intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án kết hợp kĩ thuật phòng tranh thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế vào bài Sóng điện từ – Vật lí 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Dạy học dự án kết hợp kĩ thuật phòng tranh thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế vào bài Sóng điện từ – Vật lí 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục; Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo từ đó phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án kết hợp kĩ thuật phòng tranh thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế vào bài Sóng điện từ – Vật lí 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN DẠY HỌC DỰ ÁN KẾT HỢP KĨ THUẬT PHÒNG TRANH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ VÀO BÀI “SÓNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ 11 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG LĨNH VỰC: VẬT LÍ Năm thực hiện: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI SÁNG KIẾN DẠY HỌC DỰ ÁN KẾT HỢP KĨ THUẬT PHÒNG TRANH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ VÀO BÀI “SÓNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ 11 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG LĨNH VỰC: VẬT LÍ Người thực hiện: 1. Lê Thị Bảy Chức vụ: Giáo viên SĐT: 0348044221 2. Ngô Thị Thu Thuỷ Chức vụ: Giáo viên SĐT: 0356699217 Đơn vị: Trường THPT Hoàng Mai, TX. Hoàng Mai, Nghệ An Năm thực hiện: 2023- 2024
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt DHDA Dạy học dự án GV Giáo viên H.1.2 Hình 1.2 HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh ĐTDĐ Điện thoại di động NL Năng lực ĐGNL Đánh giá năng lực CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Bài “Sóng điện từ”- Vật lí 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống. 4 1.2. Hoạt động trải nghiệm 4 1.3. Dạy học dự án 5 1.4. Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học theo dự án và hoạt động 10 trải nghiệm 1.5. Kĩ thuật phòng tranh 11 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 12 2.1. Thực trạng dạy học môn công nghệ ở trường THPT 12 2.2. Thực trang học tập của học sinh 16 3. Giải quyết vấn đề nghiên cứu 21 3.1. Kế hoạch tổ chức dự án trải nghiệm thực tế chủ đề “Sóng điện 21 từ” vật lí 11 3.2. Ứng dụng kĩ thuật phòng tranh trong xây dựng kiến thức nền dự 24 án chủ đề “Sóng điện từ” (Tiết 1) 3.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế 29 3.4. Thiết kế bài giảng 36 3.5. Hình ảnh báo cáo và đánh giá sản phẩm dự án chủ đề “Sóng điện 46 từ” 3.6. Thiết kế máy soi tiền giả 49
  5. 4. Khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 49 4.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm 49 4.2. Phương pháp khảo nghiệm và thang đánh giá 50 4.3. Kết quả khảo nghiệm 50 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC
  6. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Xu hướng chung của dạy học trên thế giới hiện nay là nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học chứ không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ học tập. Trong thời đại hội nhập, việc tạo ra nguồn nhân lực chất lượng là nhiệm vụ quan trọng mà trong đó giáo dục đóng vai trò then chốt. Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học là một mục tiêu quan trọng mà đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Là giáo viên giảng dạy môn vật lí trong nhiều năm, chúng tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức lý thuyết của học sinh vào giải quyết các tình huống thực tiễn gặp nhiều khó khăn; dẫn đến kiến thức khoa học xa rời thực tiễn đó chính là nguyên nhân các em không hứng thú với môn học. Đặc biệt, trong kì thi đánh giá năng lực của Đại Học Quốc Gia và đánh giá tư duy của Đại Học Bách Khoa Hà Nội đề thi theo hướng ngày càng gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức chủ yếu được hình thành từ quan sát, mô tả, tìm tòi, làm thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thật sự rất đáng báo động. Điều đó chứng tỏ học sinh ít được trải nghiệm, thực hành, khám phá. Vì vậy, việc tổ chức các dự án trải nghiệm trong dạy học vật lí là rất cần thiết. Dạy học dự án thông qua các hoạt động trải nghiệm mang đến cơ hội để học sinh mở rộng kiến thức không những trong vật lí mà còn trong các lĩnh vực khác của cuộc sống. Theo định hướng phát triển giáo dục, học sinh phải là trung tâm của quá trình dạy và học, qua đó phát triển năng lực của bản thân. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, học sinh rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức mới (internet, sách báo, truyền thông…), không chỉ gói gọn trong sách giáo khoa. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết là cần có một phương pháp dạy học mới đáp ứng các yêu cầu trên. Việc dạy học không chỉ truyền thụ kiến thức mà phải tổ chức các hoạt động để học sinh tự học, tự tìm tòi, khám phá thế giới và sáng tạo. Một kĩ thuật dạy học đáp ứng được yêu cầu trên, giúp học sinh ghi nhớ nhanh và khắc sâu kiến thức là kĩ thuật phòng tranh. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong dạy học đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả, tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh ghi nhớ tốt nhất trong giờ dạy vật lí. Sóng điện từ là phần kiến thức khá trừu tượng nhưng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực y học, thông tin liên lạc… phục vụ cuộc sống của con người; đây cũng là nội dung quan trọng trong chương trình vật lí phổ thông. Vì vậy, việc tổ chức các dự án trải nghiệm thực tế là rất cần thiết để tạo hứng thú, giúp học sinh ghi nhớ và hiểu rõ bản chất vấn đề. Vì vậy chúng tôi đã lên ý tưởng viết đề tài “Dạy học dự án kết hợp kĩ thuật phòng tranh thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế vào bài “Sóng 1
  7. điện từ” – Vật lí 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống” nhằm thực hiện các nhiệm vụ trên. Hi vọng đề tài sẽ góp một phần nhỏ, là nguồn tài liệu có ích giúp các thầy cô và các bạn đọc tham khảo và vận dụng vào quá trình dạy học môn vật lí ở các trường phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Sử dụng dạy học dự án thông qua hoạt động trải nghiệm vào dạy học bài sóng điện từ - vật lí 11 nhằm nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục. - Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo từ đó phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh. - Tổ chức áp dụng khảo nghiệm để đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: HS và GV lớp 11 trường THPT Hoàng Mai và trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Quá trình dạy học vật lí ở trường phổ thông. - Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu các giải pháp trong dạy học bài 11: Sóng điện từ. + Tổ chức trải nghiệm tại các bệnh viện, tuyến đường giao thông… + Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại các trướng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2023 – 3/2024 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập, bài kiểm tra của học sinh). - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài a. Tính mới đề tài - SKKN của chúng tôi lần đầu viết và chúng tôi chưa thấy ai viết đề tài tương tự thế này ở thời điểm hiện tại. Năm học 2023-2024 là năm học đầu tiên dạy học SGK vật lí 11- kết nối tri thức với cuộc sống. 2
  8. - Dạy học dự án trải nghiệm thực tế bài “Sóng điện từ” chúng tôi chưa thấy giáo viên nào triển khai. Chúng tôi đã thiết kế và tổ chức được các hoạt động trải nghiệm đa dạng và thiết thực với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Đặc biệt học sinh được trải nghiệm cơ sở y tế, gặp gỡ trao đổi, phỏng vấn bác sĩ nhiều vấn đề, gặp và trao đổi với các anh cảnh sát giao thông về máy bắn tốc độ, gặp các nhà mạng viettel, quan sát các cột thu phát sóng, được đóng vai phóng viên, nhà làm phim tài ba…Thông qua hoạt động trải nghiệm trong đề tài, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng sống cần thiết, giúp truyền động lực và giúp các em định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Bên cạnh đó, chúng tôi còn áp dụng kĩ thuật phòng tranh vào dạy học. Một kĩ thuật khá mới mà số lượng giáo viên sử dụng thành thạo trong dạy học chưa nhiều. b. Đóng góp của đề tài - Đề tài đã góp phần hiệu quả việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới. - Thiết kế và tổ chức hiệu quả các dự án trải nghiệm thực tế trong dạy học bài “Sóng điện từ” góp phần phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh. - Qua trải nghiệm thực tế, học sinh không những chiếm lĩnh kiến thức mà còn yêu thích bộ môn vật lí, có thêm nhiều kĩ năng sống, tự tin về bản thân, năng lực thuyết trình, làm việc nhóm, định hướng nghề nghiệp tương lai. - Các giải pháp của đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy năng lực người học thông qua quá trình trải nghiệm và sản phẩm của học sinh. - Chúng tôi muốn mang lại cho các em một trải nghiệm về phương pháp học mới, khác biệt với cách học truyền thống. - Chúng tôi hi vọng đề tài là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp sử dụng vào giảng dạy vật lí THPT trong quá trình đổi mới dạy học, tìm hiểu và thực hiện chương trình GDPT mới. 3
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Bài “Sóng điện từ”- Vật lí 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống. Sóng điện từ là phần kiến thức khá trừu tượng nhưng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực y học, thông tin liên lạc… phục vụ cuộc sống của con người; Đây cũng là nội dung quan trọng trong chương trình vật lí phổ thông. Vì vậy, việc tổ chức các dự án trải nghiệm thực tế là rất cần thiết để tạo hứng thú, giúp học sinh ghi nhớ và hiểu rõ bản chất vấn đề. 1.2. Hoạt động trải nghiệm 1.2.1. Khái nhiệm hoạt động trải nghiệm “HĐTN là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức của HĐTN được thiết kế đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”. 1.2.2. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Để xác định nội dung của HĐTN cho các cấp học và các vùng miền khác nhau, cần căn cứ: Đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi, hoạt động chủ đạo của lứa tuổi HS, mục tiêu giáo dục, đặc điểm vùng miền và nhiều yếu tố khách quan khác. Có thể phân chia nội dung HĐTN tạo thành các nội dung chính như sau: - Hoạt động khám phá: tìm hiểu, khám phá thực địa - thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi. - Hoạt động lao động: Lao động ở nhà, ở trường và địa phương. - Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng: Giáo dục truyền thống, tư tưởng, đạo đức; Giáo dục văn hóa, hữu nghị và hợp tác; Tìm hiểu phong cảnh, di tích văn hóa - lịch sử của địa phương và đất nước; Tình nguyện nhân đạo và hoạt động giáo dục các vấn đề xã hội. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Tìm hiểu, trải nghiệm thế giới nghề nghiệp; tìm hiểu một số phẩm chất và năng lực của nhóm nghề nghiệp gần gũi; tìm hiểu và lựa chọn các nhóm tri thức khoa học liên quan đến nghề nghiệp. 1.2.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể phân loại các hình thức tổ chức HĐTN thành các nhóm: - Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: Diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa. - Hình thức có tính cống hiến: Thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, 4
  10. nhân đạo. - Hình thức có tính khám phá: Thực địa - thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi. - Hình thức có tính nghiên cứu, phân hóa: Dự án nghiên cứu khoa học, hoạt động theo nhóm sở thích. 1.3. Dạy học dự án 1.3.1. Khái niệm dạy học theo dự án Khái niệm dự án theo nghĩa rộng bắt nguồn từ lĩnh vực kinh tế, xã hội sau đó mới vào lĩnh vực giáo dục, không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Dạy học theo dự án (DHDA) là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA. 1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội. Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học còn được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Khác với dạy học thông thường, dạy học dự án học sinh là người xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Việc quan trọng là tự lực giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm. Đó mới là điều cốt lõi. - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã 5
  11. hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.3.3. Cách tiến hành Dạy học dự án tiến hành qua 3 giai đoạn: * Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Đề xuất ý tưởng, chọn đề tài: GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, hứng thú người học, khả thi và phù hợp năng lực người học. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. - Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án. - Lập kế hoạch: Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. * Giai đoạn 2: Thực hiện dự án - Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo phân công: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. - Giáo viên theo dõi hỗ trợ: Tùy thuộc vào nhiệm vụ và mức độ phức tạp của dự án * Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án - Công bố kết quả thực hiện dự án, trưng bày dự án: Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo hoặc các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội. - Đánh giá sản phẩm dự án và đánh giá quá trình thực hiện dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Trong dạy học dự án các mức độ đánh giá thể hiện theo bảng sau: 6
  12. Tiêu chí Mức độ đánh giá Chất lượng của các bước tiến hành và các phương pháp luận Sản phẩm thực hiện trong dự án. Hiệu quả của các sản phẩm thu được. Các kiến thức liên môn huy động trong dự án. Mức độ các Nội dung mục tiêu đạt được, nhất là các mục tiêu phát triển năng lực. Cấu trúc và thành phần nhóm tạo nên động cơ của sự học Sự hợp tác tập. Sự thể hiện vai trò của mỗi thành viên đối với nhóm của mình. Kiến thức, kỹ năng cá nhân thu được qua hoạt động trong dự Dự án cá nhân án. Việc đánh giá sẽ gồm các mặt sau: + Nội dung (tiêu chí) – giá trị của sản phẩm là ở chỗ nào? + Rút ra được bài học gì? (kiến thức, kĩ năng, thái độ,…) + Làm việc tập thể như thế náo? + Sự thoải mái và tích cực tham gia ở mức độ nào? + Điều gì cần tiếp tục phát huy ở những lần sau? + Điều gì cần thay đổi? Những điểm nào cần được cải thiện? 1.3.4. Mục tiêu của dạy học theo dự án - Hướng tới các vấn đề của thực tiễn: Gắn kết nội dung học tập với cuộc sống thực tế - Phát triển khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng tư duy, khả năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp, khả năng sử dụng CNTT… - Học sinh tự lực giải quyết vấn đề và tạo ra những sản phẩm thực tế Bản chất của dạy học dự án là nhiệm vụ mà giáo viên giao cho học sinh. Để thực hiện nhiệm vụ này cần thực hiện theo kế hoạch, lộ trình nhất định để mục đích tạo ra sản phẩm gắn với thực tế. Khác với dạy học thông thường, dạy học dự án học sinh là người xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Việc quan trọng là tự lực giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm. Đó mới là điều cốt lõi. 1.3.5. Các dạng của dạy học theo dự án DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: a. Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong một môn học: Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. 7
  13. - Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. b. Phân loại theo sự tham gia của người học: Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. c. Phân loại theo quỹ thời gian: - Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học; - Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học; - Dự án lớn: Dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần. Dự án lớn hay bé nằm ở vấn đề thực tiễn. Vấn đề cần giải quyết là những vấn đề tầm vi mô, vĩ mô đòi hỏi thời gian dài phải có lộ trình, có sự tham gia của nhiều yếu tố. Có nhiều dự án làm vài tháng, có những dự án làm chục năm. Nhưng trong học tập ta không ưu tiên những dự án đó. Những nhiệm vụ phải vừa sức với trò, gắn với chương trình bài học, thông qua giải quyết vấn đề để đạt mục tiêu dạy học. Để giải quyết vấn đề thực tiễn ta có thể vận dụng kiến thức của 1 môn hoặc liên môn, cái này thầy cô chúng ta linh động sự dụng cho phù hợp. Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn. d. Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: - Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng; - Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình; - Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): Trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác; - Dự án hỗn hợp: Là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. 1.3.6. Công cụ thực hiện học theo dự án Công cụ là các câu hỏi, nhiệm vụ gợi ý cho học sinh giải quyết vấn đề Bộ câu hỏi định hướng: 8
  14. + Câu hỏi khái quát: Giới thiệu khái quát những ý tưởng xuyên suốt môn học hoặc bài học (tên dự án) Khi đặt đúng tên dự án tức là chúng ta đã gắn với mục tiêu đầu ra, gắn với sản phẩm. Sản phẩm hay mục tiêu đề ra phải rõ ràng. + Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp đến dự án và bài học cụ thể + Câu hỏi nội dung: Có liên quan đến các định nghĩa hoặc nhớ lại thông tin bài học (nội dung chi tiết) Các câu hỏi này có thể giáo viên là người gợi ý (nếu học trò yếu), những học trò giỏi thì học sinh tự xây dựng ko cần GV gợi ý. 1.3.7. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án * Ưu điểm - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; - Khơi nguồn cảm hứng cho học sinh; - Rèn luyện tính trách nhiệm và tự lực của bản thân; - Luyện khả năng ứng xử và giải quyết vấn đề từ đơn giản đến phức tạp; - Hình thành kỹ năng tìm kiếm, xử lí hiệu quả thông tin; - Phát triển khả năng teamwork; - Nâng cao khả năng đánh giá bao quát một vấn đề, từ đó đưa ra sáng kiến và thực hiện. * Nhược điểm - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản; - DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng vào người học, định hướng hành động, DH giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.3.8. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống 9
  15. Bảng 1.3.1 . So sánh dạy học dự án và dạy học truyền thống Dạy học truyền thống Dạy học dự án Học sinh thuộc và nhớ kiến Học sinh hiểu kiến thức và biết Mục tiêu thức, biết vận dụng kiến thức để vận dụng kiến thức để giải quyết giải bài tập. những nhiệm vụ thực tiễn. Do SGK và GV quyết định Do học sinh hoặc giáo viên đề xuất trên cơ sở năng lực và hứng thú của học sinh. Nội dung Ít có tính liên môn. Thường liên quan đến nhiều môn học nhiều lĩnh vực. Người dạy là trung tâm, tổ chức Người học là trung tâm, thực kiến thức thành các nhiệm vụ hiện các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ giao cho học sinh. của giáo viên để xây dựng kiến Phương thức cho mình. pháp GV đưa ra phương pháp. HS tự lựa chọn phương pháp làm việc. Có thể làm việc trong hoặc ngoài lớp học. Phương Có sẵn và do giáo viên lựa chọn. Được lựa chọn và xây dựng bởi tiện học sinh trong quá trình dạy học. Không có sản phẩm hoặc nếu có Học sinh hình dung trước về sản thì sẽ có sau quá trình học và phẩm và hiện thực hoá nó trong Sản phẩm học sinh không có dự định trước quá trình học. về sản phẩm. Học Rất ít hoặc nếu có thì do giáo Học sinh tự thành lập nhóm. nhóm viên chia nhóm. Sự đánh giá được thực hiện Sự đánh giá chỉ tập trung đến trong suốt quá trình học tập. kết quả cuối cùng. Bao gồm đánh giá của giáo viên, Đánh giá Là việc của giáo viên. tự đánh giá của học sinh và đánh lẫn nhau giữa các học sinh. 1.4. Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học theo dự án và hoạt động trải nghiệm HĐTN là một hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ 10
  16. năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động HS phát huy sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới giá trị cho cá nhân và cộng đồng. Sự kết hợp giữa phương pháp DHDA và HĐTN sẽ tạo ra môi trường học tập mới mẻ, tích cực, thoải mái gây hứng thú cho người học. DHDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. DHDA là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống giúp HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động theo sự đa dạng về nội dung và hình thức của bài học. Nêu cao tính tự giác, tự lực, tinh thần trách nhiệm đối với công việc, say mê học tập nghiên cứu và nắm bắt được cơ hội định hướng phát triển năng lực bản thân. Ngoài ra, việc kết hợp hai phương pháp trên còn giúp HS có cái nhìn tổng quát hơn về bài học và ghi nhớ lâu hơn. 1.5. Kĩ thuật dạy học phòng tranh 1.5.1. Kĩ thuật dạy học phòng tranh là gì? Kĩ thuật phòng tranh là cách tổ chức các hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triễn lãm tranh. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi rồi nêu ra nhận xét hoặc góp ý kiến. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân và nhóm. 1.5.2. Cách tiến hành. Bước 1: GV giao nhiệm vụ cá nhân và nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại ở các nhóm khác nhau. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triễn lãm tranh. Bước 3: HS di chuyển lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình xem triễn lãm tranh, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm. Bước 4: HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến và hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm. GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhóm. 1.5.3. Ưu điểm và hạn chế a. Ưu điểm - Phát huy năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực thuyết trình, giúp HS tự tin trong giao tiếp; - Hạn chế được tình trạng ỉ lại của một số HS khi làm việc theo nhóm; - Giúp HS ghi nhớ nhanh và khắc sâu kiến thức; 11
  17. b. Hạn chế - Lớp học còn ồn nên nếu HS không tập trung sẽ dễ bị phân tán do các nhóm cùng thuyết trình vào một thời gian; - Nhưng bài dạy có các đơn vị kiến thức liên quan logic với nhau không áp dụng được. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu. Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra, thăm dò 48 GV ở THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Nguyễn Đức Mậu. Có 125 HS tham gia khảo sát. Chúng tôi đã thống kế số liệu và rút ra các nhận xét sau: 2.1. Đối với giáo viên Qua việc điều tra 48 giáo viên THPT tại Hoàng Mai và Quỳnh Lưu về việc sử dụng các phương pháp dạy học trong thực tiễn chúng tôi thu được kết quả sau: Links khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1V_IbLy2peeI6MmYx8ku1jRJ9lCCps pBSsjTW6g4awcQ/edit a. Thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học vật lí ở trường THPT 12
  18. Các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học bộ môn vật lí. Sự cần thiết của việc sử dụng các PP, KTDH tích cực trong dạy học môn vật lí. Đa số GV sử dụng được các PPDH tích cực trong dạy học vật lí (25% GV được hỏi sử dụng thường xuyên và hiệu quả, 8,3% GV sử dụng khá thường xuyên và hiệu quả, 62,5% GV biết cách sử dụng nhưng chưa thật hiệu quả). 13
  19. Qua các số liệu trên ta thấy rằng giáo viên đã áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học. Trong đó các phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề được giáo viên chú tâm phát triển. Riêng dạy học dựa trên dự án giáo viên rất ít khi sử dụng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (12,5%) đa số còn chưa sử dụng. Kĩ thuật phòng tranh còn ít sử dụng chỉ có 4,2%. Nhiều GV không biết thiết kế bộ công cụ đánh giá, không biết sử dụng công nghệ số trong dạy học. Đa số GV còn sử dụng những phương pháp truyền thống nguyên nhân do thói quen và dễ áp dụng trong giảng dạy. 14
  20. b. Thực trạng dạy học dự án trải nghiệm thực tế vào bài “Sóng điện từ’ – Vật lí 11 Từ các bảng kết quả cho thấy: - Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ thăm lớp, 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2