
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 qua bài Trình bày một vấn đề, Ngữ văn 10, Tập 1
lượt xem 9
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 qua bài Trình bày một vấn đề, Ngữ văn 10, Tập 1" nhằm giúp học sinh chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn đời sống; tạo không khí tranh luận sôi nổi, tạo sự yêu thích và say mê ở học sinh khi học phân môn làm văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 qua bài Trình bày một vấn đề, Ngữ văn 10, Tập 1
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA BÀI TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ, NGỮ VĂN 10, TẬP 1 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 HS Học sinh 4 THPT Trung học phổ thông 5 SGK Sách giáo khoa
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………...1 1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….…1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….….2 3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………....2 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………….…3 5. Đóng góp mới của sáng kiến…………………………………………………..3 6. Cấu trúc của sáng kiến…………………………………………………………3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………..4 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài…………………………………4 1.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………………4 1.1.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề…………………………………..4 1.1.2. Phản biện và năng lực phản biện…………………………………………5 1.1.3. Ý nghĩa của dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện năng lực tư duy phản biện cho học sinh…………………………………………………………………6 1.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………7 Chương 2. Hệ thống biện pháp của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học bài Trình bày một vấn đề trong Chương trình Ngữ văn 10………………………………..11 2.1. Dạy học giải quyết vấn đề nhằm khích lệ, động viên, mở đường cho học sinh khi trình bày một vấn đề………………………………………………………...12 2.2. Dạy học giải quyết vấn đề tạo không khí đối thoại tự do, dân chủ khi trình bày một vấn đề…………………………………………………………………..13 2.3. Dạy học giải quyết vấn đề tạo tâm thế nhập cuộc cho học sinh thông qua tình huống phản biện khi trình bày một vấn đề………………………………………14 2.4. Dạy học giải quyết vấn đề tổ chức cho học sinh tranh luận, phản biện khi trình bày một vấn đề……………………………………………………………16 2.5. Dạy học giải quyết vấn đề thông qua hoạt động nhóm khi trình bày một vấn đề……………………………………………………………………………….18 2.6. Dạy học giải quyết vấn đề thông qua xây dựng hệ thống bài tập, đề kiểm tra phát triển năng lực phản biện cho học sinh…………………………………….22 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm………………………………………………24 3.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………………...24 3.2. Nội dung thực nghiệm……………………………………………………..24 3.3. Tiến trình thực nghiệm……………………………………………………..25 3.4. Thiết kế giáo án dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh qua bài Trình bày một vấn đề………………………….25 3.5. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………….34 3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm……………………………………………...35 PHẦN III. KẾT LUẬN………………………………………………………..37 1. Quá trình nghiên cứu………………………………………………………....37 2. Đóng góp của đề tài………………………………………………………….38 3. Khả năng ứng dụng của đề tài………………………………………………..39
- 4. Kiến nghị……………………………………………………………………..39 4.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo……………………………………………39 4.2. Đối với nhà trường…………………………………………………………39 4.3. Đối với giáo viên…………………………………………………………...40 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….41
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 GQVĐ Giải quyết vấn đề 3 HS Học sinh 4 THPT Trung học phổ thông 5 TDPB Tư duy phản biện
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được xác định là mục tiêu cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Đảng, nhà nước về việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh được thể hiện trong các văn bản sau đây: Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo yêu cầu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, giáo viên cần nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học và một số biện pháp của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề theo hướng này. Trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường THPT đã có nhiều chuyển biến, đem lại một số kết quả tích cực trong công tác giáo dục. Tuy nhiên, sự đổi mới đó chưa được thực hiện đồng bộ, triển khai chưa triệt để và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Thực tế, nhiều giờ dạy học văn vẫn còn nặng về cách dạy truyền thống, thụ động, giáo viên giảng bài, học sinh ghi chép máy móc. Điều này thể hiện rõ trong bài làm của học sinh ở các kỳ thi, kiểm tra, nhiều bài văn giống nhau vì các em cùng học chung một lớp, một thầy. Cách học này khiến cho học sinh không có hứng thú, hạn chế sự sáng tạo, linh hoạt trong tiếp nhận bài học vì thế mà có nhiều học sinh ngày càng chán học văn hoặc chỉ học đối phó để thi và kiểm tra. Vấn đề đặt ra trong đổi mới bộ môn Ngữ văn hiện nay là giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết vận dụng kiến thức, kỹ năng bài học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Xu hướng hiện nay học sinh có khả năng nhạy bén, linh hoạt ứng biến và thuyết phục người khác bằng khả năng tư duy, lập luận của mình và phản biện là năng lực quan trọng của mỗi con người trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay. 1
- Nhằm kịp thời đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực người học của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong thời gian sắp tới, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 qua bài Trình bày một vấn đề, Ngữ văn 10, Tập 1” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh lớp 10. - Bài Trình bày một vấn đề, Ngữ văn 10, Tập 1 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Đây là phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học. Bản chất của phương pháp này là dựa trên các thông tin đã có bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng để thu thập nguồn tư liệu nghiên cứu. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Ngữ văn nói riêng. - Nghiên cứu cách thức, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh ở trường THPT; các tài liệu liên quan đến việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; phương pháp dạy học Ngữ văn. 3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, khảo sát Dùng phiếu điều tra lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về việc dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn nói chung và việc dạy học bài Trình bày một vấn đề để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh nói riêng. Dùng phiếu khảo sát để thu thập kết quả sau khi thực hiện bài học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thiết kế kế hoạch dạy học bài Trình bày một vấn đề có vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh. Tiến hành dạy thực nghiệm và rút ra kết luận kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài. 3.3. Phương pháp thống kê toán học Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất. 2
- 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm giúp học sinh chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn đời sống; tạo không khí tranh luận sôi nổi, tạo sự yêu thích và say mê ở học sinh khi học phân môn làm văn. - Đề tài nghiên cứu có các nhiệm vụ sau: + Trình bày cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài + Hệ thống biện pháp của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học bài Trình bày một vấn đề trong Chương trình Ngữ văn 10 + Thực nghiệm sư phạm 5. Đóng góp mới của sáng kiến Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiện ở môn Ngữ văn. Đối với việc dạy học phân môn làm văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng đã được giáo viên tiến hành nhưng đa số còn mang tính hình thức, chưa thực sự đổi mới theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018. Từ thực tế đó, đề tài đã đề xuất đổi mới cách thức, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực cho học sinh qua dạy học bài Trình bày một vấn đề trong chương trình Ngữ văn lớp 10, Tập 1. Đề tài nghiên cứu thể hiện được một số điểm mới về cách dạy học làm văn có vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh khi trình bày một vấn đề đặt ra trong văn học và cuộc sống. Sáng kiến đã xây dựng được hệ thống giải pháp khoa học, mạch lạc có tính khả thi cao, dễ áp dụng trong dạy học Ngữ văn nói chung và phân môn Làm văn nói riêng, đề tài còn gợi mở phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với xu hướng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai. 6. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu và kết luận, sáng kiến kinh nghiệm có các nội dung sau: - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Chương 2. Hệ thống biện pháp của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học bài Trình bày một vấn đề trong Chương trình Ngữ văn 10 - Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước học sinh các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết. Đây là phương pháp dạy học phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Giải quyết vấn đề không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội. Cách thức tổ chức hoạt động dạy học giải quyết vấn đề được tiến hành các bước sau đây: Bước 1: Nhận biết vấn đề Học sinh tiếp cận tình huống có vấn đề được gợi ý hoặc giáo viên kích thích học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề. Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Bước 3: Thực hiện kế hoạch Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận Học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề, từ đó lĩnh hội được tri thức, kĩ năng hoặc vận dụng được kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn nên tuân thủ theo các yêu cầu sau: - Không nên sử dụng một cách gượng ép mà chỉ nên dùng khi nội dung bài học phù hợp với việc cần thiết phải giải quyết vấn đề và mang lại hiệu quả dạy học cao nhất. 4
- - Tình huống có vấn đề là điều kiện tiên quyết, nếu chưa tạo được tình huống có vấn đề thì việc triển khai sẽ khó mang lại hiệu quả. Có nhiều loại tình huống có vấn đề phù hợp với môn Ngữ văn như tình huống nghịch lí, tình huống lựa chọn, tình huống tìm nguyên nhân, tình huống bác bỏ, tình huống giả định…có thể được vận dụng vào trong quá trình dạy học. - Thời gian sử dụng linh hoạt: Có thể sử dụng trong giai đoạn khám phá kiến thức mới hoặc giai đoạn luyện tập, vận dụng, mở rộng. - Sử dụng chuỗi các hoạt động học hoặc hệ thống câu hỏi có tầng bậc, càng về sau hoạt động học, câu hỏi càng có tác dụng hé mở những điều cần thiết trong việc giải quyết vấn đề. Các hoạt động học và câu hỏi cần gợi lên mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, hướng đến vấn đề cần giải quyết. - Nên sử dụng kết hợp với các phương pháp, kỷ thuật dạy học khác để mang lại hiệu quả cao nhất. 1.1.2. Phản biện và năng lực phản biện Phản biện là huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm và năng lực lập luận, biện bác của mình để chỉ ra những điểm đúng hay sai, hợp lí hay bất hợp lí, khả thi hay bất khả thi…của đối tượng được đưa ra. Mục đích của phản biện nói chung là mang lại nhận thức đúng đắn, sâu sắc về đối tượng và từ đó có giải pháp phù hợp, hiệu quả tác động lên đối tượng. Năng lực phản biện là năng lực phát hiện ra những bất cập, bất hợp lí để có thể nhận thức lại một cách đúng đắn hơn. Từ năng lực phản biện sẽ giúp học sinh hình thành tư duy phản biện. Tư duy phản biện giúp con người vượt ra khỏi cách lối mòn trong tư duy; hướng đến cái mới, thoát khỏi những rào cản của định kiến, đưa ra nhiều phương án khác nhau và lựa chọn phương án tối ưu với những lập luận có cơ sở vững chắc đối với một vấn đề nào đó. Phát triển tư duy phản biện cho học sinh không chỉ giúp khắc phục tình trạng học thụ động, một chiều, thầy đọc trò chép hoặc học theo lối “văn mẫu”, mà còn giúp các em biết tư duy ngoài những vấn đề được học, từ đó tạo thói quen nhìn vấn đề cởi mở, đa chiều, những yếu tố cần thiết giúp các em trưởng thành để trở thành những công dân có trách nhiệm, có năng lực, sáng tạo và mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, việc phát triển tư duy phản biện, soi chiếu vấn đề học thuật từ các góc nhìn thực tiễn đương đại còn góp phần mở rộng phạm vi của lớp học. Tư duy phản biện giúp các em biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác khi tranh luận; có suy nghĩ tích cực, giảm được trạng thái tâm lí buồn rầu, thất vọng, chán đời, mất lòng tin khi gặp thất bại trong cuộc sống, trong học tập, trong các mối quan hệ; giúp HS biết nỗ lực cập nhật, chắt lọc được thông tin cần thiết, có giá trị, bổ ích cho bản thân. Từ đó nâng cao kĩ năng tiếp cận mọi nguồn tin, tìm tin và xử lí thông tin một cách sáng tạo. Rèn luyện tư duy phản biện sẽ giúp các em có suy nghĩ 5
- độc lập, tư duy theo hướng mở, nhận thức mọi vấn đề một cách rõ ràng hơn, biết phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, từ đó suy nghĩ chín chắn hơn, tự ra quyết định và hành động phù hợp. Từ những phân tích trên, tôi nhận thấy khi học sinh có tư duy phản biện nó giúp quá trình hình thành phát triển các năng lực cốt lõi như: năng lực tự học và tự chủ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh còn giúp các em rèn luyện kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng thu hút người nghe, kỹ năng trình bày các vấn đề khoa học. Qua đó, giúp giáo viên thu được những thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh phương pháp dạy học của mình cho phù hợp với mỗi đối tượng khác nhau. 1.1.3. Ý nghĩa của dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện năng lực tư duy phản biện cho học sinh Dạy học giải quyết vấn đề nhằm đưa học sinh vào tham gia các hoạt động có yêu cầu phải giải quyết một tình huống có vấn đề đặt ra trong nội dung của bài học hoặc nội dung liên quan đến bài học gắn với thực tiễn đời sống, qua đó để rèn luyện năng lực tư duy phản biện cho học sinh giúp các em vượt ra khỏi cách suy nghĩ theo khuôn mẫu, cố gắng hướng tới những cái mới trong khoa học, thoát ra những rào cản của lối mòn tư duy, cố gắng tìm ra cái mới, kích thích các em tự đặt ra những câu hỏi và trả lời chúng theo cách của mình. Dạy học giải quyết vấn đề rèn luyện cho các em khả năng lập luận, tìm hiểu vấn đề từ nhiều gó độ khác nhau. Nó giúp các em tránh được tình trạng đồng thuận dễ dãi, hời hợt xuôi chiều trong khoa học, ngăn chặn tình trạng học vẹt, đọc vẹt. Vì vậy quá trình tích lũy kiến thức của học sinh cũng sẽ có hiệu quả cao hơn. Đồng thời còn rèn luyện cho học sinh con đường tư duy khoa học, cách giải quyết vấn đề khác nhau một cách linh hoạt hiệu quả. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề còn giúp học sinh biết cách tranh luận, đưa ra những quan điểm, ý kiến riêng, tạo sự tự tin, chủ động giải quyết các tình huống diễn ra trong học tập và cuộc sống. Nó cũng sẽ kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, bởi vì các em luôn muốn là người chiến thắng trong các cuộc tranh luận khi tham gia giải quyết vấn đề. Trong quá trình tổ chức hoạt động không chỉ rèn luyện năng lực tư duy phản biện cho học sinh mà còn giúp giáo viên thu được những thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh phương pháp dạy học của mình. Thông qua việc phản biện của trò, người dạy sẽ phân loại được đối tượng và có sự lựa chọn giải pháp phù hợp với bài dạy và năng lực tiếp nhận của mọi đối tượng học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 đã xác định, ngoài phát triển các năng lực chung, thì bộ môn cần hình thành và phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ cho học sinh. Trong đó, yêu cầu ở cấp trung học phổ thổng là 6
- học sinh phải biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận. Chính vì thế phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh qua dạy học phân môn Làm văn trong chương trình Ngữ văn THPT là việc làm cần thiết, phù hợp với mục tiêu bồi dưỡng phẩm chất, năng lực người học qua môn học. 1.2. Cơ sở thực tiễn Để thấy được thực trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát 25 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT Cờ Đỏ, THPT 1/5, THPT Đông Hiếu, THPT Tây Hiếu (phụ lục 1). Nội dung và kết quả khảo sát được thống kê, xử lí, phân tích, đánh giá như sau: Nội dung câu hỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Câu 1. Theo thầy (cô), dạy học theo định hướng phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh hiện nay là việc làm: A. Rất cần thiết 8/25 32 B. Cần thiết 17/25 68 C. Không cần thiết 0/25 0 Câu 2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “Tư duy phản biện” bao giờ chưa? A. Rất lâu rồi 8/25 32 B. Chưa bao giờ 2/25 0,8 C. Mới gần đây 15/25 60 Câu 3. Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn là: A. Rất nhiều 20/25 80 B. Nhiều 5/25 20 C. Không có cơ hội 0/25 0 Câu 4. Thầy (cô) đã tiến hành dạy học theo định hướng 7
- phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Ngữ văn ở mức độ: A. Rất thường xuyên 4/25 16 B. Thường xuyên 7/25 28 C. Thỉnh thoảng 14/25 56 D. Chưa bao giờ 0/25 0 Câu 5. Thầy (cô) đã tiến hành tổ chức vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Ngữ văn ở mức độ: A. Rất thường xuyên 2/25 0,8 B. Thường xuyên 10/25 40 C. Thỉnh thoảng 13/25 52 D. Chưa bao giờ 0/25 0 Câu 6. Những thuận lợi để sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh hiện nay theo thầy (cô) là: A. Giáo viên có hiểu biết, nhiệt tình, tâm huyết 11/25 44 B. Học sinh có cảm hứng, đam mê 7/25 28 C. Sự quan tâm, phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức 15/25 60 xã hội khác D. Tất cả các ý kiến trên 25/25 100 Câu 7. Theo thầy (cô) khó khăn thường gặp hiện nay khi tiến hành dạy học phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn là: A. Thiếu các hướng dẫn cụ thể 2/25 0,8 B. Thiếu thời gian, thiếu CSVC, kinh phí và phương tiện 20/25 80 dạy học C. Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các lực lượng xã hội 3/25 12 khác 8
- Câu 8. Để tổ chức có hiệu quả phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong quá trình dạy học, theo quý thầy (cô) chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề: A. Sắp xếp thời gian hợp lý 8/25 32 B. Kinh phí tổ chức 6/25 24 C. Cơ sở vật chất lớp học 15/25 60 D. Sự góp sức của nhà trường và các tổ chức xã hội khác 9/25 36 E. Tất cả các vấn đề trên 25/25 100 Qua kết quả khảo sát giáo viên với 8 câu hỏi, chúng tôi nhận thấy: - Về sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh: có 68% GV được điều tra, khảo sát cho rằng cần thiết phải sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề; có 56 % GV thỉnh thoảng đã tiến hành dạy học theo định hướng phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Ngữ văn, trong khi đó sử dụng rất thường xuyên chỉ có 16%GV lựa chon; việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học tích cực khác có 52% GV thỉnh thoảng đã sử dụng, còn sử dụng rất thường xuyên chỉ có 0,8%GV. - Về việc phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh, nhận thức của GV như sau: 80% GV cho rằng cơ hội để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn là rất nhiều. Những thuận lợi để sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh hiện nay có 60% GV cho rằng đó là sự quan tâm, phối hợp của nhà trường và các tổ chức xã hội. - Những khó khăn thường gặp hiện nay khi tiến hành dạy học phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn có 80% GV đều cho rằng thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh rất mất nhiều thời gian, thiếu cơ sở vật chất và kinh phí thực hiện. Nguyên nhân của việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh chưa đạt hiệu quả vì: - Cả giáo viên và học sinh đều vẫn còn nặng về cách dạy- học truyền thống, sức ì còn lớn, ngại đổi mới. Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực của giáo viên còn lúng túng, mang tính hình thức; học sinh tiếp nhận bài học thụ động, chưa tích cực trong hoạt động. - Thiết kế bài dạy sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề rất công phu, mất nhiều thời gian, tốn kém. Đối tượng học sinh ở vùng Nghĩa Đàn, Thái Hòa nhìn chung còn yếu về kiến thức, kĩ năng nên việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh gặp nhiều 9
- khó khăn, chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Để thấy được thực trạng của học sinh khi tiếp nhận bài học Trình bày một vấn đề, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát ngẫu nhiên tại 4 lớp 10 ở trường THPT Cờ Đỏ về thái độ, tâm lí của HS(phụ lục 2) với kết quả được tổng hợp như sau: Thái độ Tổng Rất Tỉ lệ % Thích Tỉ lệ % Không Tỉ lệ % số thích thích Lớp 10A2 43 6 13,9 12 27,9 25 58,1 10C3 40 5 12,5 11 27,5 24 60 10C4 38 4 10,5 12 31,6 22 57,9 10C6 40 6 15,0 13 32,5 21 52,5 Tổng 161 21 13 48 29,8 92 57,2 Qua bảng số liệu thống kê cho thấy thái độ HS khi tiếp thu bài học Trình bày một vấn đề với thái độ, tâm lí rất thích chiếm 13%; thích chiếm 29,8%; không thích chiến 57,2 %. Từ thực trạng trên cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là rất cần thiết. Việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh qua bài dạy Trình bày một vấn đề có những thuận lợi và khó khăn: - Thuận lợi: + Đối với các cấp quản lý: Cấp trên đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường; tổ chức nhiều lớp tập huấn, hội thảo bàn về đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bộ môn. Điều đó, đã có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, nhận thức và tinh thần của giáo viên trong dạy học ở nhiều năm qua. + Đối với giáo viên: Đa số giáo viên đều tâm huyết, yêu nghề, có trách nhiệm trong công việc, tích cực áp dụng các phương pháp dạy học mới, chịu khó tìm tòi, vận dụng sáng tạo, hiệu quả các phương pháp trong mỗi bài học và đạt kết quả cao. Nhiều giáo viên với kinh nghiệm, sự tận tụy và nghệ thuật sư phạm của mình đã khơi dậy được sự yêu thích, đam mê môn học cho học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực phản biện cho học sinh đã được vận dụng trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và phân môn làm văn nói riêng bước đầu đã thu được những kết quả tích cực góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, đào tạo được thế hệ học sinh phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo, 10
- tích cực bày tỏ quan điểm, lập trường trước những vấn đề nảy sinh trong học tập và đời sống. + Đối với học sinh: Hiện nay, đa số học sinh khá, giỏi có thiên hướng học theo ban cơ bản của các môn tự nhiên, với các khối thi truyền thống như khối A, A1, D nên việc tiếp cận bài học theo hướng dạy học giải quyết vấn đề có những thuận lợi nhất định. Bài học vừa phong phú, sinh động, hấp dẫn vừa phát huy được khả năng suy luận sáng tạo, vừa rèn luyện cho học sinh biết tranh luận, phản biện vấn đề, tạo thói quen tốt trong nhìn nhận, đánh giá vấn đề trong học tập và cuộc sống phù hợp với kểu tư duy logic của những môn học tự nhiên nên học sinh có hứng thú học tập. - Khó khăn: + Trong dạy học văn hiện nay, việc phát huy tư duy phản biện đã được chú trọng nhưng vẫn còn vấp phải những rào cản lớn. Trước hết, chính là thói quen thụ động trong học tập và chiếm lĩnh kiến thức của học sinh cộng hưởng với lối dạy học truyền thụ một chiều đã ăn sâu trong một bộ phận giáo viên. + Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở trường THPT, tôi nhận thấy xu hướng hiện nay học sinh không chú trọng nhiều đến môn Ngữ văn bởi vì môn học khối C không có nhiều lựa chọn ngành nghề, nhiều học sinh học xong đại học ra trường không xin được việc làm hoặc làm những công việc không phù hợp, thu nhập thấp. Phần đa học sinh học môn văn chỉ để thi tốt nghiệp nên học một cách đối phó, hời hợt, nhàm chán. Không khí trao đổi, tranh luận phản biện, giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn vì thế mà cũng giảm sút rất nhiều. + Mặt khác, cũng phải kể đến rào cản từ tư duy người thầy. Có thể nói, không phải giáo viên nào cũng quen với việc lắng nghe ý kiến phản biện của học sinh, nhất là những ý kiến trái chiều. Như vậy, để phát triển tư duy phản biện cho học sinh, người thầy phải chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, biết lắng nghe và tạo được không gian đối thoại tự do, dân chủ; từ đó mới có thể khuyến khích học sinh dám nghĩ và dám phản biện lại vấn đề trong giờ dạy học văn. + Đặc biệt đối với các bài làm văn kiến thức thường khó và khô khan nên học sinh mang tâm thế không thích ngay từ đầu tiếp cận. Để học sinh có thể nhận thấy mối quan hệ giữa làm văn với thực tế đời sống thì việc vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề vào giảng dạy sẽ góp phần giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc nắm kiến thức và hứng thú nhiều hơn đối với bài học là việc làm không đơn giản đối với mỗi giáo viên khi lên lớp. Chương 2. Hệ thống biện pháp của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học bài Trình bày một vấn đề trong Chương trình Ngữ văn 10 Bài Trình bày một vấn đề thuộc phân môn Làm văn, đây là tiết học hoàn toàn mới so với chương trình tập làm văn trước đây. Thực chất, đó là tiết học dạy học sinh những kĩ năng nói trước tập thể, cụ thể là tập làm văn nghị luận nói, tập thuyết 11
- trình một vấn đề, một ý kiến nào đó trước nhóm, tổ, lớp, trường, trong cuộc sinh hoạt, hội họp, hội thảo. Mặt khác, bài Trình bày một vấn đề đề cập đến nhiều vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa sâu sắc, có khả năng liên hệ thực tế tốt, gắn với ý thức, vai trò của mỗi cá nhân. Trong quá trình tìm hiểu bài học, học sinh luôn được đặt vào những tình huống mà qua đó các em phát huy được năng lực tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề. Chính điều này đã góp phần hình thành năng lực tư duy phản biện cho học sinh. 2.1. Dạy học giải quyết vấn đề nhằm khích lệ, động viên, mở đường cho học sinh khi trình bày một vấn đề Dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học bài Trình bày một vấn đề nói riêng, khi đặt ra vấn đề cần giải quyết thì đều phải có sự khích lệ, động viên, mở đường cho học sinh. Thái độ này của giáo viên khi bắt đầu bài dạy sẽ có ảnh hưởng tích cực đến tất cả học sinh trong lớp. Việc khích lệ, mở đường cho học sinh khi tiếp cận bài học có ý nghĩa quan trọng, nhằm tạo tâm thế thỏa mái, hưng phấn cho học sinh. Đặc biệt là những học sinh có tâm lí nhút nhát, rụt rè, thụ động, ít tham gia phát biểu, đối thoại trong quá trình tổ chức bài dạy của giáo viên thì việc khích lệ, động viên sẽ giúp các em được giải tỏa tâm lí, giảm bớt những áp lực. Nhiều học sinh có tư duy phản biện rất tốt, nhưng do tính cách nhút nhát, không thích thể hiện mình nên các em ít tham gia xây dựng ý kiến. Cũng có nhiều học sinh do sợ nói sai sẽ bị thầy cô phê phán, bạn bè chê cười nên không dám bộc lộ chính kiến của mình. Khi gặp những trường hợp như vậy, giáo viên phải thật gần gũi, khéo léo khích lệ các em bằng thái độ chân thành, từng bước gợi mở vấn đề nhẹ nhàng, động viên các em tham gia tích cực vào hoạt động học. Chẳng hạn, trước một tình huống phản biện khó hãy động viên học sinh: Các em cứ mạnh dạn đưa ra quan điểm của mình, nếu chưa đúng chúng ta có thể trao đổi lại. Nhưng biết đâu suy nghĩ trong đầu các em bây giờ lại là một khám phá, phát hiện mới về vấn đề mà chúng ta đang đi tìm. Nếu không nói ra thì thật đáng tiếc. Hoặc giáo viên có thể khích lệ học sinh bằng những câu: Đừng sợ nói sai, hãy sợ chúng ta không dám nói. Muốn khích lệ, động viên học sinh, giáo viên nên đưa ra một số hình thức tạo động lực cho các em như bằng cách thưởng điểm, biểu dương trước lớp làm như thế học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn, mạnh dạn chia sẻ suy nghĩ, quan điểm của mình. Việc khích lệ, động viên học sinh cần được thực hiện đối với tất cả mọi đối tượng, có những vấn đề đơn giản nên dành cho học sinh yếu, trung bình. Những vấn đề khó và phức tạp thì dành cho học sinh khá, giỏi để mỗi học sinh đều có cơ hội được trao đổi. Nếu giáo viên biết cách khai thác tất cả mọi đối tượng học sinh trong lớp cùng tham gia giải quyết các vấn đề của bài học thì sẽ tạo ra được một tinh thần hăng hái, thi đua sôi nổi góp phần thực hiện thành công mục tiêu bài học. Qua mỗi vấn đề các em cũng dần trở nên gần gũi không còn tự ti mặc cảm như trước. Em nào cũng thấy mình có giá trị trong tiết học, được động viên, được khen ngợi, được tham gia đóng góp vì có những câu hỏi phù hợp cho từng đối tượng khác nhau. Sau khi 12
- học sinh tham gia trình bày ý kiến, quan điểm của mình, giáo viên cần đưa ra nhận xét, khen chê phải thật sự chân thành, nhẹ nhàng tạo tâm thế thoải mái cho các em khi tham gia phát biểu. Giáo viên khích lệ, động viên học sinh trình bày vấn đề 2.2. Dạy học giải quyết vấn đề tạo không khí đối thoại tự do, dân chủ khi trình bày một vấn đề Trong môn Ngữ văn thì phân môn làm văn kiến thức bài học thường khô khan, cứng nhắc nên giáo viên và học sinh đều có tâm lí không thích thực hiện các hoạt động. Với bài Trình bày một vấn đề rất phù hợp để giáo viên chủ động tổ chức cho học sinh đối thoại thật tự nhiên, bình đẳng, làm sao lôi cuốn được từng học sinh tham gia tích cực vào hoạt động của bài học. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết chọn vấn đề trình bày, biết bộc lộ ý kiến, suy nghĩ của mình về các vấn đề đặt ra, các ý kiến ấy được giáo viên và các bạn học sinh trân trọng; không khí đối thoại tự do dân chủ sẽ giúp cho quá trình học tập đạt hiệu quả cao hơn. Để tạo được bầu không khí học tập vui vẻ, thân thiện ấy, giáo viên với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, tham vấn, chia sẻ luôn phải thể hiện sự công tâm, khách quan trong đánh giá vấn đề. Giáo viên khéo léo gợi mở vấn đề, dùng các câu hỏi nêu vấn đề, trong những câu hỏi ấy chứa đựng các ý kiến trái ngược nhau để học sinh đối thoại theo từng quan điểm nhằm tạo không khí học tập, kích thích tò mò hoặc tính hiếu thắng của các em. Chẳng hạn, giáo viên nêu vấn đề: Quan niệm của em về thần tượng của tuổi học trò? Trong khi đánh giá không nên đưa ra những phán quyết mạnh mẽ với những ý kiến trái chiều của các em mà hãy tìm cách khích lệ, động viên các em nói hết lập luận, suy nghĩ của mình. Tất nhiên việc này sẽ mất thời gian, nhưng không vì thế mà e ngại, lo lắng, giáo viên hãy lắng nghe và tôn trọng những ý kiến của các em và dùng nghệ thuật sư phạm và kinh nghiệm giảng dạy để điều tiết bài học nhằm phát huy hết mọi khả năng của học sinh. Khi học sinh được tôn trọng, được khích lệ các em sẽ cảm thấy phấn khích, tự tin để trình bày những quan điểm, suy nghĩ riêng của mình. Một bài học thành 13
- công khi giáo viên phải biết khơi dậy tinh thần học tập nhiệt tình, tích cực chủ động của học sinh, tạo điều kiện để các em được tự do, dân chủ khi trình bày một vấn đề; đặc biệt giáo viên không nên chỉ tập trung vào những học sinh khá, giỏi mà bỏ quên những học sinh yếu, trung bình khi trình bày vấn đề. Vì làm như vậy, các em sẽ cảm thấy giáo viên đang thiên vị, ưu tiên cho người khác mà lãng quên mình, cảm thấy không công bằng, thiếu dân chủ trong dạy học. Do đó, giáo viên cần xây dựng được các mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò và trò nhằm phát huy năng lực của mọi học sinh đồng thời tạo được không khí lớp học trở nên sôi nổi, sinh động hơn. Học sinh lớp 10D tham gia đối thoại vấn đề 2.3. Dạy học giải quyết vấn đề tạo tâm thế nhập cuộc cho học sinh thông qua tình huống phản biện khi trình bày một vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng kết hợp nhiều khâu trong quá trình tổ chức các hoạt động cho học sinh. Việc tạo tâm thế nhập cuộc cho học sinh khi bắt đầu vào bài học là vô cùng quan trọng. Bởi vì lúc này mới bắt đầu tiết học, tư duy các em có thể chưa tập trung hoặc các em đang để tâm đến kiến thức của giờ học trước, hay cũng có thể các em đang phân tán vì những trò chơi trong giờ giải lao. Để lôi kéo được các em chú ý đến bài học cần sự khéo léo dẫn dắt của người tổ chức. Thông thường giáo viên sẽ dùng lời dẫn để kéo học sinh nhập cuộc. Lời dẫn của giáo viên càng hấp dẫn, mới mẻ, sáng tạo càng có khả năng tạo hứng thú cho học sinh tập trung chú ý và có ý thức huy động kiến thức tham gia vào các hoạt động bài học. Nếu trong lời dẫn tạo nên tình huống phản biện cho học sinh thì nó sẽ vừa kích thích được sự tò mò, vừa khơi dậy tính hiếu thắng trong tâm lí học sinh. Vì vây, các em sẽ thoát nhanh ra khỏi ức chế ban đầu và tiếp nhận yêu cầu mới một cách tự nhiên. Đối với dạy học theo hướng giải quyết vấn đề, phản biện là một thao tác tư duy cần thiết để kiểm chứng năng lực của học sinh, là nền tảng để giải quyết vấn đề. Thông qua tình huống phản biện học sinh vừa phát triển tư duy lập luận vừa nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Dạng bài tập phản biện rất thích hợp với việc đề xuất tình huống có vấn đề trong dạy học bài Trình bày một vấn đề, thường 14
- thể hiện ở một số vấn đề như: Phản biện nhận định thiếu căn cứ, phản biện nhận định so sánh khập khiễng giữa vấn đề sử dụng ngôn ngữ và thực tiễn, phản biện ý kiến trái chiều, không phù hợp. Ví dụ, có người cho rằng: Đối với học sinh THPT, việc chọn nghề phải dựa vào sở thích, đam mê của người học. Ý kiến của em như thế nào? Hoặc nhiều ý kiến cho rằng: Nhảy hiện đại với động tác, trang phục gợi cảm được tổ chức trong nhà trường là bình thường, nhưng ý kiến khác lại phản đối vì nó không phù hợp với môi trường giáo dục. Em tán đồng ý kiến nào? Vì sao? Khi đặt học sinh vào tình huống như vậy, các em sẽ phải suy nghĩ và vận dụng những kiến thức hiểu biết về văn học, kiến thức đời sống, văn hóa để giải quyết vấn đề đặt ra. Khi áp dụng vào bài dạy Trình bày một vấn đề, tôi nhận thấy biện pháp dạy học thông qua tình huống phản biện đã có những hiệu quả tích cực như: kích thích hứng thú học tập của học sinh, các em được rèn luyện kĩ năng trình bày, thảo luận, tranh luận và tranh biện các vấn đề đặt ra trong thực tiễn đời sống. Đặc biệt các em rất hào hứng khi tiếp nhận các vấn đề có tính chất đa chiều, hay có sự liện hệ thực tế đời sống và rút ra những bài học riêng cho mình. Các tình huống có vấn đề này sẽ là ngữ liệu cho giáo viên trong việc sử dụng các biện pháp dạy học tích cực khác như: tổ chức hoạt động tranh biện, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược…Vì thế, đây chính là bước đi đúng hướng để kiến thức không còn hàn lâm, sách vở mà nó được sống cùng thời đại trong sự trưởng thành của mỗi học sinh. Để đạt được hiệu quả của bài dạy khi sử dụng tình huống phản biện, giáo viên cần phải nghiên cứu đặc điểm đối tượng, biết được năng lực của học sinh để lựa chọn những vấn đề, tình huống phản biện phù hợp, vừa sức với từng đối tượng. Vấn đề xây dựng hệ thống câu hỏi trong thiết kế bài dạy phải được quan tâm kĩ càng, nên chuẩn bị những câu hỏi tình huống phản biện gần gũi, thiết thực gắn liền với thực tiễn cuộc sống, sinh hoạt, giao tiếp của học sinh hoặc những vấn đề có tính thời sự được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm như thế mới phát huy được khả năng hiểu biết vấn đề, sự vận dụng các kĩ năng của học sinh vào giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn đời sống và văn học. Học sinh lớp 10C1 tham gia giải quyết tình huống phản biện 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p |
324 |
48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p |
195 |
22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
61 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p |
150 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p |
63 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
46 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p |
31 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p |
30 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
40 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
31 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p |
27 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p |
93 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p |
27 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
28 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p |
39 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p |
24 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
19 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p |
37 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
