Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong một số chủ đề Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh
lượt xem 1
download
Mục tiêu của đề tài "Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong một số chủ đề Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh" là nhằm hình thành và phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua việc thiết kế và tổ chức dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong một số chủ đề Hóa học 11.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong một số chủ đề Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH” LĨNH VỰC: MÔN HÓA HỌC Người thực hiện Tác giả 1: Nguyễn Thị Mai Số điện thoại: 0972.733.574 Email: maint.c3dc3@nghean.edu.vn Tác giả 2: Trần Thị Thanh Hà Số điện thoại: 0348.100.553 Email: hattt.c3dc3@nghean.edu.vn Tác giả 3: Võ Thị Thúy Hiền Email: hienvtt.c3dc3@nghean.edu.vn Số điện thoại: 0978.327.914 Đơn vị: Trường THPT Diễn Châu 3 Diễn châu, ngày 10 tháng 01 năm 2024 1
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu, ỹ nghĩa, tính mới của đề tài 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 PHẦN II. NỘI DUNG 4 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1.1. Dạy học khám phá 4 2.1.1.2. Thí nghiệm trong dạy học Hóa học 4 2.1.1.3. Năng lực thực nghiệm hóa học 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 4 2.1.2.1. Thực trạng sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực thực 4 nghiệm hóa học cho học sinh trong dạy học Hóa học hiện nay 2.1.2.2. Thực trạng dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm nhằm phát 4 triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh tại trường THPT Diễn Châu 3 2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực thực nghiệm hóa học 4 2.3. Xây dựng quy trình dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển 5 năng thực thực nghiệm hóa học cho học sinh 2.4. Minh họa dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm thông qua 5 dạy học một số chủ đề Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh 2
- 2.4.1. Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm là phương tiện để khám phá kiến thức 5 mới 2.4.2. Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm là tình huống phát sinh vấn đề cần giải 5 quyết 2.5. Thực nghiệm sư phạm 5 2.5.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 5 2.5.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 5 2.5.3. Đối tượng và thời gian của thực nghiệm sư phạm 5 2.5.4. Kết quả của thực nghiệm sư phạm 5 2.5.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 5 PHẦN III. KẾT LUẬN 5 3.1. Kết luận 5 3.2. Kiến nghị 5 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Bộ giáo dục và đào tạo Bộ GD&ĐT Giáo viên GV Giáo dục GD Giáo dục - đào tạo GD - ĐT Giáo dục trung học GD - TrH Giáo dục phổ thông GDPT Học sinh HS Năng lực NL Phương pháp dạy học PPDH Trung học phổ thông THPT Kết nối tri thức KNTT 4
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, đổi mới toàn diện GD-ĐT đã chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động tích cực, tự lực, tìm tòi, xây dựng kiến thức, hình thành và phát triển NL cho HS đã và đang được triển khai mạnh mẽ. Dạy học khám phá là một trong những phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để phát triển năng lực cho HS. Với phương pháp dạy học này, HS được học tập thông qua việc sử dụng các phương pháp, thái độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khoa học. Trong quá trình đó, với định hướng chú trọng phát triển năng lực cho HS, giúp HS không những chiếm lĩnh được tri thức mới mà còn chiếm lĩnh được những năng lực khác như phát hiện và giải quyết vấn đề, tư duy, tìm tòi, khám phá… Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, lấy quan sát và thí nghiệm làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Trong dạy học hóa học năng lực thực nghiệm hóa học đã được khẳng định là một trong những năng lực đặc thù, cốt lõi cần hình thành và phát triển cho HS. Để phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho HS, cần tạo môi trường để HS có nhiều cơ hội thực hành thí nghiệm. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cũng đã xác định rõ: “Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống”. Đặc biệt, chương trình Hóa học 11 hiện nay có nhiều nội dung hoạt động thực hành thí nghiệm được lồng ghép vào các bài học. Thí nghiệm hóa học là một hoạt động để phát hiện, hình thành kiến thức mới, phát triển năng lực nghiên cứu khoa học, thực hành thí nghiệm, khẳng định niềm tin vào khoa học. Vì thế, sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiếp thu kiến thức cũng như việc phát triển tư duy của học sinh. Tuy nhiên, thực trạng dạy học Hóa học ở trường THPT hiện nay cho thấy HS vẫn chưa thường xuyên được tiếp xúc với thí nghiệm Hóa học với nhiều nguyên nhân khiến HS khó tiếp nhận kiến thức mới và ít hứng thú khi học môn Hóa học. Đối với nhiều GV còn khá lúng túng trong quá trình tổ chức, triển khai các nội dung bài học có hoạt 5
- động thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực người học. Vì thế, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự tiếp xúc với thí nghiệm, phát triển năng lực thực nghiệm, đồng thời tăng sự hứng thú của HS khi học Hóa học, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay. Từ các lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong một số chủ đề Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh” 1.2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài là nhằm hình thành và phát triển NL thực nghiệm cho HS thông qua việc thiết kế và tổ chức dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong một số chủ đề Hóa học 11. Các giải pháp chúng tôi đưa ra trong đề tài nhằm tăng cường hoạt động HS trực tiếp làm thí nghiệm để khám phá kiến thức mới đồng thời phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù môn Hóa học, tập trung phát triển năng lực thực nghiệm; tăng hứng thú học tập môn Hóa học, góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học cấp THPT. 1.3. Tính mới và đóng góp của đề tài Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực; định hướng phương pháp thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực thực nghiệm HH cho HS khi học tập một số chủ đề trong chương trình hóa học lớp 11 thuộc chương trình GDPT 2018. Đề tài đề xuất tăng cường sử dụng TN do HS thực hiện trong các tiết dạy trên lớp, làm các video học liệu số từ thí nghiệm HS thực hiện để phục vụ công tác dạy học bộ môn Hóa học thay cho việc sử dụng nguồn video sưu tầm trên internet. Đề tài đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực thực nghiệm hóa học và quy trình dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm là phương tiện khám phá kiến thức mới hoặc là tình huống phát sinh vấn đề cần giải quyết trong dạy học bộ môn Hóa học. Đề tài giúp GV có một cách tiếp cận mới khi tổ chức dạy học các nội dung hoạt động thí nghiệm, giúp GV có thêm nhiều tư liệu bổ ích trong việc tự học tự bồi dưỡng cho bản thân, đồng thời áp dụng trong giảng dạy theo đúng định hướng đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đánh giá được hiệu quả của biện pháp dạy học khám phá sử dụng thí nghiệm với việc phát triển năng lực cho HS khi học tập một số chủ đề trong chương trình Hóa học 11. 1.4. Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu lý luận các phương pháp dạy học tích cực; 6
- - Nghiên cứu lý luận dạy học khám phá, áp dụng dạy học khám phá trong dạy học; - Nghiên cứu lý luận phát triển năng lực thực nghiệm; - Nghiên cứu lý luận sử dụng trong thí nghiệm trong dạy học Hóa học; - Trên cơ sở hệ thống kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên và thông qua kinh nghiệm học tập giảng dạy của bản thân, đề xuất quy trình tổ chức dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm cho một số chủ đề cụ thể trong chương trình Hóa học 11. • Phương pháp thực nghiệm và thống kê: Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực tiễn, tính cấp thiết, tính khả thi và hiệu quả của phương án đã đề xuất. • Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động của HS. • Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích sản phẩm học tập, kết quả bài kiểm tra của HS, tổng hợp các phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá, so sánh và rút ra kết luận. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài • Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 11 tại 2 trường (THPT Diễn Châu 3, THPT Diễn Châu 5) trong năm học 2023 – 2024. • Nghiên cứu quy trình dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm trong dạy học bộ môn Hóa học nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh. • Phạm vi và khả năng nhân rộng cho cả khối 10 và 12 chương trình Hóa học 2018, áp dụng cho dạy học đại trà ở các trường THPT có phòng thực hành và các dụng cụ hóa chất cơ bản. 7
- Phần II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Hóa học với sự hình thành và phát triển năng lực chung cho học sinh trung học phổ thông Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) đã xác định 10 NL chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Môn Hoá học góp phần hình thành và phát triển ở HS các năng lực chung đó là các năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo, theo các mức độ phù hợp với môn Hóa học, cấp học. Cụ thể như sau: – Trong dạy học môn Hoá học, GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí các nguồn tài nguyên hỗ trợ tự học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực hiện các thí nghiệm, các dự án học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở HS. – Môn Hoá học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khi HS thường xuyên được thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tác. – Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, khám phá thế giới khoa học. Thông qua các hoạt động học tập môn Hoá học, GV tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức hoá học, từ đó tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề trong thế giới tự nhiên và đề xuất cách giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vận dụng phương pháp học tập theo dự án và hình thức làm việc nhóm để giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học. 2.1.1.2. Năng lực hóa học và năng lực thực nghiệm hóa học Môn Hoá học hình thành và phát triển ở HS năng lực hoá học – một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Thành phần Biểu hiện NL Nhận thức hoá Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình học hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể: – Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá học. 8
- – Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hóa học. – Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng. – So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo các tiêu chí khác nhau. – Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo logic nhất định. – Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính chất, nguyên nhân - kết quả...). – Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. – Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề. Tìm hiểu thế Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự giới tự nhiên đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự dưới góc độ nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể: hóa học – Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được vấn đề. – Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. – Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn...); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. – Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được kết luận và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết. – Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá 9
- do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. Vận dụng kiến Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn thức, kĩ năng đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể đã học trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể: – Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống. –Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. – Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề. – Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. – Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. Bảng 1. Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học NL thực nghiệm hóa học một biểu hiện đặc thù của NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ HH. Theo Vũ Thị Thu Hoài - Đào Hồng Hạnh - Nguyễn Thị Bích Hồng - Bùi Thị Hiên (Bồi dưỡng giáo viên kĩ năng phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh trung học phổ thông - Hội thảo Khoa học Quốc tế phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên) đưa ra khái niệm “NL thực nghiệm hóa học” của HS là khả năng của HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sẵn có hoặc học được của cá nhân để thiết kế, tổ chức thực hiện TNHH an toàn, thành công và giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm quan sát được để rút ra kết luận cần thiết, từ đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới và vận dụng chúng trong học tập cũng như giải quyết vấn đề thực tiễn”. Để hình thành và phát triển năng lực cho HS nói chung cũng như NL thực nghiệm nói riêng, trước hết cần xác định rõ các thành tố cấu thành năng lực đó. Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT) chúng tôi xác định các NL thành phần của NL thực nghiệm hóa học và mô tả cấu trúc theo hình 1 như sau: 10
- NL xác định vấn đề và đề xuất phương án thực hiện thí nghiệm NL tiến hành thí nghiệm, NL thiết kế phương Năng lực thực sử dụng thí nghiệm an án thí nghiệm nghiệm hóa học toàn, chính xác NL xử lí, phân tích, báo cáo kết quả liên quan đến thí nghiệm và rút ra kết luận về kiến thức Hình 1: Cấu trúc năng lực thực nghiệm (4 thành tố) 2.1.1.3. Thí nghiệm trong dạy học Hóa học a. Vai trò thí nghiệm trong dạy học Hóa học Thực hành đóng vai trò rất quan trọng trong dạy học giúp phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS. Hóa học là môn học sử dụng nhiều thí nghiệm, do đó thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn, nó giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ thông. Thí nghiệm hóa học là dạng trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong dạy học hóa học. Vai trò của TN trong DH Hóa học được thể hiện theo 2 quan điểm. Theo lí luận nhận thức, TN có vai trò là phương tiện của việc thu nhận tri thức, là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức, là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Hóa học. Theo quan điểm của lí luận DH: TN là phương tiện tổ chức tình huống, định hướng hành động, kích thích hứng thú học tập HH; TN là phương tiện tổ chức quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của HS; TN là phương tiện để củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kĩ năng của HS; TN là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS; TN là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và phát triển kĩ năng của HS; TN là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS. Tùy theo mục đích sử dụng TN trong dạy học mà TN hóa học có thể thực hiện các chức năng khác nhau: TN hóa học là cơ sở để xây dựng, chứng minh kiến thức hóa học; TN hóa học có tác dụng rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử dụng các dụng cụ và hóa chất, bồi dưỡng cho HS phương pháp thực nghiệm; TN hóa học có tác dụng bồi dưỡng cho HS kiến thức, kĩ năng, kĩ thuật tổng hợp; TN hóa học có thể được sử dụng như phương tiện để đề xuất vấn đề, để cho HS vận dụng, củng cố kiến thức, 11
- để hình thành kiến thức mới; TN hóa học có tác dụng bồi dưỡng một số đức tính tốt cho HS như tính chính xác, tính trung thực, tính cẩn thận, kiên trì. Ngoài những vai trò trên thí nghiệm còn gây sự thích thú, lôi cuốn học sinh bằng những hiện tượng mới lạ, hấp dẫn từ đó phát triển tư duy, nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh. b. Các loại hình thí nghiệm trong dạy học hóa học Thí nghiệm là phương tiện hết sức quan trọng trong dạy học hóa học. Muốn cho việc sử dụng thí nghiệm đạt hiệu quả cao, trước tiên là phải xác định đúng mục đích, yêu cầu của thí nghiệm. Thí nghiệm bao giờ cũng kết hợp chắt chẽ với nội dung bài học, phục vụ đắc lực cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Trong các trường phổ thông thường sử dụng một số loại thí nghiệm sau đây: Về thể loại thí nghiệm: - Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là hình thức thí nghiệm do giáo viên tự tay trình bày trước học sinh. - Thí nghiệm do học sinh thực hiện với các dạng sau: + Thí nghiệm đồng loạt: khi học bài mới để nghiên cứu một vài nôi dung của bài học. + Thí nghiệm thực hành: ở lớp học nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo làm thí nghiệm, thường được tổ chức sau một số bài học. + Thí nghiệm ngoại khóa (ngoài lớp): như thí nghiệm vui trong các buổi vui về hóa học như ngày lễ, hội vui hóa học… + Thí nghiệm ở nhà: thí nghiệm đơn giản và dài ngày giao cho HS tự làm ở nhà. - Phim thí nghiệm (video thí nghiệm): các thí nghiệm trên các nền tảng internet, youtobe… Về hình thức thí nghiệm: - Thí nghiệm thực: các thí nghiệm biểu diễn của GV hoặc do HS thực hiện thí nghiệm. - Thí nghiệm ảo: phim thí nghiệm, phim mô phỏng thí nghiệm hoặc phần mềm phòng thí nghiệm hóa học ảo như Yenka, Chemlad… Tùy theo yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung, điều kiện cơ sở vật chất nhà trường, NL của GV và HS mà sử dụng các hình thức thí nghiệm cho phù hợp. 2.1.1.4. Dạy học khám phá a. Khái niệm dạy học khám phá Thuật ngữ dạy học khám phá (Inquiry teaching) được xuất hiện và sử dụng với tư cách là một phương pháp dạy học tích cực. Theo quan điểm này, Ngô Hiệu (Áp dụng dạy học khám phá trong môn khoa học ở tiểu học thông qua hệ thống bài giảng trực tuyến trên trang web học tập. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công 12
- nghệ cấp Bộ, Bộ GD-ĐT, mã số: B 2008-17-152) đưa ra định nghĩa: “Dạy học khám phá là một phương pháp dạy học mà thông qua sự định hướng của GV, HS tìm tòi tích cực, sử dụng nhiều quá trình tư duy, qua đó biến kinh nghiệm thành kiến thức”. Theo Trịnh Nguyên Giao (Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Di truyền học Sinh học 12 trung học phổ thông. Kỉ yếu hội thảo quốc gia về Nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở trường trung học phổ thông Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam) “Dạy học khám phá là quá trình dạy học mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của người dạy, người học: tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng bằng cách tìm tòi, phát hiện những thuộc tính bản chất có tính quy luật đang còn ẩn dấu bên trong các sự vật, hiện tượng, trong các khái niệm, định luật, tư tưởng khoa học”. Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông - NXB Đại học Sư phạm) cho rằng, “Dạy học khám phá là phương pháp dạy học cung cấp cho HS cơ hội để trải nghiệm các hiện tượng và quá trình khoa học”. Có thể thấy, bản chất của dạy học khám phá đó là qua hướng dẫn của GV, HS tự mình thực hiện các thao tác, tác động vào đối tượng tìm ra được những kiến thức và kĩ năng cần phải hình thành phù hợp với mục tiêu dạy học. Như vậy, dạy học khám phá được hiểu là phương pháp dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của GV bằng các câu hỏi, bài tập, tính huống… có tính khám phá, thông qua các hoạt động, HS khám phá ra kiến thức, lĩnh hội các kiến thức đó một cách tích cực và chủ động. b. Vai trò dạy học khám phá trong dạy học Hóa học Trong dạy học khám phá, HS không chỉ lĩnh hội được tri thức mà còn phát triển tính sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, tính chủ động và độc lập của HS. Đồng thời, dạy học khám phá còn cho phép HS có cơ hội trải nghiệm và tự tìm ra con đường khám phá kiến thức. Dạy học khám phá còn trang bị cho người học các kĩ năng học tập suốt đời. Bên cạnh đó, thông qua phương pháp dạy học khám phá, GV còn giúp thu hút sự chú ý của HS vào những tình huống dạy học mà GV đưa ra. Thông qua dạy học khám phá, HS được phát huy được tối đa nguồn tri thức, kĩ năng vốn có của mình vừa để tìm kiếm tri thức mới, vừa rèn luyện NL vận dụng tích hợp nhiều nguồn tri thức để giải quyết vấn đề học tập đặt ra. Dạy học khám phá sẽ giúp HS phát triển tư duy sáng tạo trong nghiên cứu khoa học; giúp các em tự đưa ra các giả thuyết, tự thiết kế thí nghiệm để chứng minh cho giả thuyết khoa học mà mình đưa ra. Đây là những kĩ năng cần có của HS trong quá trình học tập. Dạy học khám phá tạo điều kiện tốt để HS sử dụng các phương pháp để tìm kiếm luận chứng, qua đó sẽ rèn cho người học NL tư duy sáng tạo, NL lập luận, phê phán một cách khoa học, NL trình bày một báo cáo khoa học. Đây là những NL cần thiết của công dân thế kỉ XXI. Ngoài ra, thông qua khám phá sẽ hình thành ở HS niềm say mê đối với môn học, niềm tin đối với khoa học. Qua việc thực hiện các yêu cầu khám phá, GV có thể phát hiện và bồi dưỡng những HS có niềm đam mê đối với môn học và nghiên cứu khoa học. Như vậy, có thể nói DHKP theo hướng tiếp cận mục tiêu phát triển NL nghiên cứu khoa học cho HS trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông sẽ làm thay đổi cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, đồng thời phát triển được ở HS NL chung và NL đặc 13
- thù môn HH trong đó có NL thực nghiệm HH. Dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của GV, HS được rèn luyện những kĩ năng nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy khoa học, hình thành ở HS ý thức, kĩ năng vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn cuộc sống, tạo hứng thú học tập và thái độ nghiêm túc trong khoa học. c. Mô hình dạy học khám phá 5E Mô hình 5E dựa trên lí thuyết kiến tạo (constructivism) về học tập, theo đó người học xây dựng kiến thức từ quá trình trải nghiệm. Quy trình DHKP theo mô hình 5E (Inquiry teaching) thể hiện ở bảng sau: Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kích thích - Đưa ra các câu hỏi, bài tập hoặc - Trả lời câu hỏi, làm thực hành. động cơ học các thực hành đơn giản nhằm kích - Tìm mối liên hệ giữa chủ đề mới tập (Engage) thích HS và tạo sự liên hệ kiến với các kiến thức đã học. thức cũ và mới. - Đặt các câu hỏi thắc mắc về vấn - Khuyến khích HS tự đặt câu hỏi đề sắp học. về những thắc mắc của mình. Khám phá - Cung cấp tài liệu hỗ trợ và tổ - Nghiên cứu tài liệu hỗ trợ, thực (Explore) chức HS khám phá qua trải hiện các hoạt động khám phá. nghiệm. - Báo cáo kết quả khám phá và - Quan sát và lắng nghe tương tác thảo luận. của HS. Giải thích - Tổ chức thảo luận để giải thích - Thảo luận để đưa ra các dẫn (Explain) về những khám phá ở bước 2 (đưa chứng và giải thích về những ra các dẫn chứng) khám phá ở bước 2. - Chính xác hóa các khái niệm và - Hệ thống các tri thức khoa học giải thích. dưới dạng khái quát (bảng, sơ đồ...). Củng cố, mở - Khuyến khích HS áp dụng hoặc - HS kết nối khái niệm giữa những rộng kiến mở rộng các khái niệm và kĩ năng trải nghiệm cũ và mới. Áp dụng thức trong các tình huống mới. khái niệm, kĩ năng để giải thích (Elaborate) - Tạo tình huống liên quan, gắn một số tình huống tương tự. liền với đời sống để HS giải quyết, - Sử dụng kiến thức đã học để đặt từ đó áp dụng vào thực tiễn. câu hỏi, đề xuất giải pháp để rút ra kết luận. Đánh giá - Quan sát trong suốt quá trình học - Tự đánh giá sự tiến bộ của bản (Evaluation) tập của HS. Cung cấp phản hồi và thân bằng cách so sánh giữa sự điều chỉnh. hiểu biết hiện tại và trước đó. 14
- - Dựa vào tự đánh giá của HS để - Đặt những câu hỏi mới để khám tổng hợp đánh giá mức độ đạt phá sâu hơn vào khái niệm hoặc được của HS so với mục tiêu. chủ đề đã học. Bảng 2: Quy trình dạy học khám phá theo mô hình 5E 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.2.1. Thực tiễn sử dụng phương pháp dạy học khám phá tại các trường THPT hiện nay Thực hiện mục tiêu dạy học phát triển năng lực cho người học trong Chương trình GDPT 2018, hầu hết GV nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực cho HS thông qua tổ chức các hoạt động học. Tuy nhiên, từ nhận thức đến việc thực hiện dạy học phát triển năng lực cũng như sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của GV còn nhiều hạn chế. Hiện nay, các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng phổ biến trong các trường phổ thông là: phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; phương pháp dạy học hợp tác; phương pháp dạy học theo thuyết kiến tạo; phương pháp dạy học dự án, STEM… Phương pháp dạy học khám chưa được nhiều GV chú trọng trong quá trình tổ chức dạy học. Một số GV chưa biết đến dạy học khám phá cũng như các bước tổ chức hoạt động học theo dạy học khám phá. Nguyên nhân một phần do khi áp dụng dạy học khám phá yêu cầu đa số HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá do GV tổ chức. GV cần hiểu rõ khả năng khám phá của HS. Từ đó có sự hướng dẫn trong mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo cho HS phải hiểu chính xác các em phải làm gì trong mỗi hoạt động khám phá. Việc triển khai DH khám phá đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức, nghiệp vụ vững vàng, có sự chuẩn bị kế hoạch dạy học hết sức công phu (bởi vì, để đạt được kết quả cao trong dạy học theo phương pháp này, giáo viên phải chuẩn bị nhiều câu hỏi, nhiều tình huống để học sinh tìm tòi, khám phá). Qua nghiên cứu cơ sở lý luận chúng tôi thấy việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình khám phá kiến thức mới là một trong những đặc trưng của bộ môn Hóa học. Trong khi đó có rất ít đề tài nghiên cứu và áp dụng phương pháp này trong dạy học hóa học. Nhiều GV gặp khó khăn trong khâu thiết kế và tổ chức dạy học các nội dung khám phá kiến thức mới. Một số GV ngại đổi mới phương pháp dạy học do một thời gian dài dạy học phát triển kiến thức kĩ năng. Năm học 2022-2023 là năm đầu tiên GV THPT bắt đầu thực hiện chương trình GDPT 2018 nên còn rất nhiều bỡ ngỡ, chưa có nhiều thời gian trải nghiệm hay điều chỉnh phương pháp dạy học để đạt được mục tiêu phát triển năng lực cho HS. Vì vậy, cần có các đề tài nghiên cứu và áp dụng dạy học khám phá để GV tham khảo, học hỏi, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tìm ra các giải pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù môn Hóa học cho HS. 2.1.2.2. Thực tiễn sử dụng thí nghiệm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu 15
- Trong bộ môn Hóa học, thực hành thí nghiệm là hoạt động không thể thiếu trong quá trình nhận thức Hóa học của học sinh. Thông qua việc thực hiện hoặc quan sát thí nghiệm, học sinh phát triển khả năng tìm tòi, khám phá các tính chất, hiện tượng Hóa học, làm tăng sự hứng thú và phát triển khả năng liên hệ kiến thức hàn lâm ra ngoài cuộc sống. Tuy nhiên thực trạng dạy học Hóa học tại một số trường trung học phổ thông hiện nay cho thấy, học sinh vẫn chưa được tiếp xúc thường xuyên với thí nghiệm trong quá trình học tập, nhất là rất hạn chế trong việc được làm thí nghiệm trực tiếp. Các phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học cũng chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng dạy học tích cực để kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo cho học sinh. Giáo viên chưa biết cách lựa chọn phương pháp và hình thức sử dụng TN cho phù hợp. Một số GV quá lạm dụng các video thí nghiệm có sẵn mà chưa chú trọng hướng dẫn HS làm thí nghiệm trực tiếp. Để tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm trong việc phát triển NL thực nghiệm cho HS ở các trường THPT trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ an, chúng tôi tiến hành khảo sát 23 GV và 142 HS tại 03 trường THPT (Nguyễn Xuân Ôn, Diễn Châu 3, Diễn Châu 5) từ tháng 9 /2023 bằng phương pháp khảo sát (xây dựng phiếu khảo sát trên Google Forms và gửi đến đối tượng điều tra). Kết quả khảo được thống kê, xử lí, phân tích số liệu và đánh giá. Link khảo sát của GV: https://forms.gle/6F82vxn35TcZ6tEFA Link khảo sát của HS: https://forms.gle/BPNq6aMK219jXHtJ9 ➢ Kết quả khảo sát GV: được thể hiện ở biểu đồ 1, 2, 3, 4. 80 73.9 69.6 70 60 52.2 52.2 52.2 50 43.5 39.1 40 30.4 30 26.1 26.1 20 17.4 8.7 10 4.3 4.3 0 0 0 0 0 0 0 Video TN sưu tầm TN biểu diễn của GV TN do HS thực hiện TN ảo mô phỏng TN do GV hoặc HS tự qua internet thiết kế và quay video học liệu số Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các loại TN hóa học của GV Biểu đồ 1 cho thấy, GV thường xuyên sử dụng các loại TN dưới dạng tham khảo các video TN trên nguồn Internet ở mức thường xuyên chiếm tỉ lệ cao 73,9%. Việc sử 16
- dụng TN biểu diễn của GV hay các TN do HS thực hiện còn chưa được các GV quan tâm sử dụng, có tới 69,6% và 52,2% số GV được hỏi sử dụng mức độ thỉnh thoảng. Đặc biệt, có tới 52,2 % GV cho HS thực hiện các TNHH ở mức độ hiếm khi. Và có 39,1% số GV được hỏi chưa bao giờ sử dụng TN do GV hoặc HS thiết kế và quay video học liệu số. Những điều này sẽ ảnh hưởng không tích cực đến dạy học phát triển năng lực thực nghiệm cho HS. 100 91.3 87 90 82.6 82.6 80 69.6 70 60 50 40 30.4 30 23 17.4 17.4 20 8.7 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Phát triển NL thực Phát triển tư duy Tạo niềm tin với khoa Yêu thích và lựa chọn Phát triển NL GQVĐ nghiệm học môn học Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Biểu đồ 2: Đánh giá của GV về vai trò của thí nghiệm trong dạy học Hóa học ở trường THPT Kết quả thu được từ biểu đồ 2 cho thấy, GV khẳng định TNHH có vai trò rất lớn trong quá trình dạy học. Có tới 91,3% trong số GV được khảo sát cho rằng TNHH sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc phát triển NL thực nghiệm, rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS. Có 69,6% GV đánh giá TNHH mang lại hiệu quả cao, giúp HS có khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Bên cạnh đó, có trên 80% GV được hỏi khẳng định TNHH giúp HS yêu thích môn học, tạo niềm tin của HS vào khoa học và phát triển tư duy rất hiệu quả. Biểu đồ 3: Khó khăn của GV khi sử dụng TNHH để dạy học 17
- Nhận thức được tầm quan trọng của TNHH trong dạy học nhưng kết quả khảo sát chỉ rõ GV gặp rất nhiều khó khăn khi sử dụng TNHH. Biểu đồ 3 cho thấy, có tới 100% GV cho rằng, dạy học sử dụng thí nghiệm mất nhiều thời gian chuẩn bị hóa chất, thiết bị/dụng cụ thực hiện TN; có tới 82,6% GV khẳng định về vấn đề cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học TNHH vừa thiếu, vừa yếu. Tỉ lệ GV ngại đổi tiếp xúc với hóa chất độc hại chiếm khá lớn, tới 91,3%. Hơn nữa, GV cũng chịu những áp lực thi cử (tỉ lệ chiếm khá cao lên tới 73,9%) và hầu hết các trường thiếu cán bộ chuyên trách thiết bị. Kết quả khảo sát trên chứng tỏ việc sử dụng TNHH hiện nay của GV hóa học gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được vai trò của TNHH trong dạy học. 120 100 100 95.66 100 82.6 80 65.56 60 40 34.44 27.4 20 0 0 4.34 0 Sử dụng TN ảo Sử dụng vi deo Lồng ghép TN Hướng dẫn HS Hướng dẫn HS để thay thế cho TN để thay thế trên các tiết dạy sử dụng phần quay các video thí nghiệm độc cho thí nghiệm trên lớp mềm TN ảo để TN phục vụ dạy hại độc hại thiết kế TN học Đã thực hiện Chưa thực hiện Biểu đồ 4: Biện pháp GV đã sử dụng để phát triển NL thực nghiệm cho HS Việc sử dụng TNHH nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho HS của GV còn chưa được quan tâm, sử dụng trong dạy học hóa học. Theo biểu đồ 4, cho thấy GV đã lồng ghép TN vào các tiết dạy trên lớp (100% GV đã thực hiện) tuy nhiên mới chỉ sử dụng TN hóa học bằng cách khai thác các video có sẵn trên internet; việc hướng dẫn HS quay các video thí nghiệm phục vụ dạy học được rất ít GV quan tâm một phần do những khó khăn ở trên, chỉ có 4,34 % GV hướng dẫn HS thực hiện các TN và biên tập video làm tài liệu phục vụ dạy học. Đây chính là một phần nguyên nhân hạn chế sự phát triển NL thực nghiệm hóa học cho HS. ➢ Kết quả khảo sát HS: được thể hiện ở bảng 3, bảng 4 Bảng 3. Kết quả điều tra mức độ hứng thú với các tiết học có thí nghiệm và mức độ tiếp xúc với TN của HS trong dạy học Hóa học ở trường THPT TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Em có hứng thú với các tiết Rất hứng Ít hứng Không Hứng thú 1 hóa học có thí nghiệm hóa thú thú hứng thú học không? 52,8% 40,8% 4,2% 2,1% 18
- Mức độ em được trực tiếp Thường Thỉnh Hiếm Không tham gia làm thí nghiệm xuyên thoảng khi bao giờ 2 trong học tập môn Hóa học? 12,0% 31,7% 42,3% 14,1% Câu 3: Em hãy đánh giá NL thực nghiệm hóa học của bản thân khi tham gia học môn Hóa học? Bảng 4: Tự đánh giá NL thực nghiệm hóa học của HS Tự đánh giá mức độ phát triển NL thực TT Tiêu chí thể hiện NL thực nghiệm nghiệm hóa học HH của HS Tốt (%) Khá (%) Đạt (%) Chưa đạt (%) 1 Xác định vấn đề và đề xuất phương 14,2% 25,0% 20,6% 40,2% án thí nghiệm 2 Thiết kế phương án thực nghiệm; 14,9% 20,3% 20,6% 44,2% 3 Tiến hành TN; Ghi chép đầy đủ 15,6% 23,0% 20,6% 40,8% thông tin 4 Xử lí, phân tích, báo cáo kết quả TN 19,9% 19,0% 20,6% 40,5% và rút ra kết luận Trung bình 16,2% 21,8% 20,6% 41,4% Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau: - Hầu hết HS được hỏi hứng thú với các tiết Hóa học có thí nghiệm. Tuy nhiên chỉ có 12,0% HS thường xuyên được trực tiếp làm thí nghiệm khi học môn Hóa học. Có đến 14,1 % HS chưa bao giờ được trực tiếp tham gia làm thí nghiệm và mức độ HS hiếm khi làm TN rất cao chiếm 42,3%. Đây là một nguyên nhân hạn chế sự phát triển NL thực nghiệm hóa học của HS, làm cho HS ít hứng thú với môn Hóa học. - Việc phát triển NL thực nghiệm hóa học cho HS hiện nay là rất cần thiết nhất là giai đoạn THPT, HS lựa chọn môn Hóa học theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Tuy nhiên theo bảng tự đánh giá mức độ phát triển NL thực nghiệm hóa học của HS đang hạn chế. Tỉ lệ HS mức chưa đạt rất cao (trung bình 41,4%), trong khi mức tốt không cao (trung bình 16,2%). Cụ thể cả 4 tiêu chí đánh giá sự phát triển NL thực nghiệm tỉ lệ HS đạt mức tốt dưới 20%; trong khi cả 4 tiêu chí phát triển NL thực nghiệm mức chưa đạt đều chiếm hơn 40%. Vì vậy phát triển NL thực nghiệm hóa học cho HS hiện nay là một vấn đề cấp thiết đối với việc hình thành và phát triển NL đặc thù, hứng thú môn Hóa học. 2.1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng dạy học khám phá sử dụng thí nghiệm 19
- Về thuận lợi: - GV nhận thức được và đánh giá cao vai trò của TNHH trong dạy học nhằm phát triển năng lực thực nghiệm. Đa số GV đã lồng ghép TN trong các tiết dạy trên lớp. - Cơ sở vật chất các nhà trường THPT hiện nay hầu hết đã có phòng học bộ môn Hóa học được trang bị các dụng cụ hóa chất cơ bản, hàng năm đều có sự mua mới và bổ sung thiết bị hóa chất phục vụ dạy học. Về khó khăn: - Một số GV còn khá lúng túng trong quá trình tổ chức, triển khai các nội dung bài học có hoạt động thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực người học. - Một số GV ngại tiếp xúc với hóa chất độc hại, nhiều trường chưa có GV chuyên trách thực hành thí nghiệm nên việc chuẩn bị mất nhiều thời gian. - Đồ dùng, hóa chất, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thực hiện TN chương trình mới còn thiếu, sự mua mới bổ sung thiết bị hàng năm chưa kịp với tiến độ dạy học. - Các kĩ năng thực hành TN của HS ở cấp dưới còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. - Một số GV quá lạm dụng các video thí nghiệm có sẵn mà chưa chú trọng hướng dẫn HS làm thí nghiệm trực tiếp. Chính vì thế cần có những tác động, thay đổi từ phía GV từ việc lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học phù hợp với các hoạt động TN để phát triển năng lực cho HS phổ thông trong dạy học hóa học nói chung và dạy học các bài có TNHH nói riêng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực hóa học cho HS THPT. Tuy nhiên chưa có công trình nào vận dụng dạy học khám phá có sử dụng TN nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học. Với trăn trở làm thế nào để HS yêu thích và lựa chọn môn Hóa học cũng như phát triển NL thực nghiệm trong quá trình dạy học môn Hóa học tại trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Đề tài của chúng tôi đưa ra biện pháp dạy học khám phá có sử dụng TN với mong muốn góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, đưa TN hóa học vào các tiết dạy thường xuyên, đa dạng và hiệu quả hơn. Qua nghiên cứu, thể hiện thành công một số nội dung dạy học khám phá có sử dụng TN thuộc chương trình Hóa học 11 ở đơn vị công tác, chúng tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong dạy học nhằm phát triển NL chung và NL đặc thù môn Hóa học trong đó chú trọng NL thực nghiệm cho HS, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa học chương trình GDPT 2018. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 181 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 20 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn