intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là nghiên cứu về giáo dục STEM từ đó thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TOÁN LỚP  11 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM  LĨNH VỰC: MÔN TOÁN.
  2. Năm học 2020 ­ 2021 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN                                              SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TOÁN LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM                                    LĨNH VỰC: MÔN TOÁN. TÁC GIẢ : NGUYỄN THỊ XUÂN                                   TỔ: TOÁN ­ TIN                                    ĐIỆN THOẠI: 0969 520 862
  3. Năm học 2020 ­ 2021 LỜI CAM ĐOAN Năm học 2020 ­  2021, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên là "Dạy học  một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM". Tôi cam kết sản phẩm này là của cá nhân tôi tham khảo các tài liệu, tự  thiết kế  các chủ  đề  và viết SKKN,  không sao chép SKKN của người khác để  nộp. Nếu nhà trường và tổ chuyên môn phát hiện ra tôi sao chép của ai hay có sự  tranh chấp về  quyền sở  hữu thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ban  chuyên môn về tính trung thực của lời cam đoan này.                                                             Thanh Chương, ngày 20/3/2021                                                                        Người viết SKKN                                                                          Nguyễn Thị Xuân.
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GD&ĐT Giáo dục và đào tạo CM Chuyên môn ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở TNSP Thực nghiệm sư phạm SKKN Sáng kiến kinh nghiệm KHKT Khoa học kỹ thuật GD STEM Giáo dục STEM CĐ Chủ đề CĐ DH Chủ đề dạy học
  5. MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 1.4. Đối tượng nghiên cứu 2 1.5. Kế hoạch nghiên cứu. 2 1.6. Phương pháp nghiên cứu 2 1.7. Điểm mới của đề tài 3  Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 4 2.1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục STEM. 4 2.1.2.   Thực   trạng   của   vấn   đề   trước   khi   áp   dụng   sáng   kiến   kinh   14 nghiệm. 2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11  17 theo định hướng giáo dục STEM.  2.2.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  môn   17 toán  2.2.2. Một số  chủ  đề  môn toán lớp 11 thực hiện dạy học theo định  18 hướng giáo dục STEM 2.2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp  20 11 theo định hướng giáo dục STEM. 2. 3. Thực nghiệm sư phạm 44 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Trong nhà trường phổ  thông, môn Toán góp phần hình thành và phát triển  các phẩm chất, năng lực chung và năng lực toán học bao gồm những thành phần:  kiến thức và kĩ năng toán, các thao tác tư duy, tưởng tượng không gian, lập luận,   giải quyết vấn đề, mô hình hoá toán học, giao tiếp và ngôn ngữ  toán học, sử  dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh. Chính vì vậy, ngoài cung cấp  kiến thức, môn Toán còn rèn luyện kĩ năng và tạo cơ hội để học sinh được trải  nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng  toán học, giữa toán học với thực tiễn, giữa toán học với các môn học khác, đặc  biệt với các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM. Giáo dục STEM  được đánh giá là một trong những giải pháp chuẩn bị  nguồn nhân lực cho Cách mạng Công nghiệp 4.0, nguồn nhân lực “công dân toàn  cầu thế  hệ  mới”. Với vai trò đó, thời gian qua, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã chỉ  đạo các địa phương triển khai chương trình giáo dục STEM từ  bậc học phổ  thông. Tuy nhiên trong thực tế khi áp dụng tại một số trường THPT thì vẫn còn  những cách hiểu khác nhau, nhiều cách vận dụng và nhiều cấp độ  vận dụng   khác nhau, khi triển khai có những vướng mắc nhất định và hiệu quả đạt được  chưa cao vì nội dung này khá mới mẻ với GV và HS cũng như  các cấp quản lý  giáo dục. Đặc biệt là đối với riêng bộ môn toán, việc dạy học theo định hướng   giáo dục STEM có nhiều khó khăn, vướng mắc đối với giáo viên dạy toán. Thực hiện công văn số: 1677/Sở GD&ĐT – GDTrH về việc triển khai thực  hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020 – 2021 ngày 20   tháng 8 năm 2020 của Sở GD&ĐT Nghệ An,  tại đơn vị tôi ngay từ đầu năm học   2020 ­ 2021 đã được quan tâm và triển khai đến toàn thể giáo viên. Để đạt hiệu   quả  cao hơn, thiết thực hơn trong dạy học chủ đề  STEM đối với môn toán tôi  viết   đề   tài:  "Dạy  học  một   số  chủ   đề   trong  môn  toán  lớp  11  theo   định  hướng giáo dục STEM". 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về  giáo dục STEM từ đó thiết kế  và tổ  chức dạy học một số  chủ đề môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM.  1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu về  cơ  sở  lí luận về  giáo dục STEM, về  dạy học theo định  hướng giáo dục STEM. Nghiên cứu thực trạng dạy học STEM trong trường phổ thông, thực trạng   dạy học các chủ đề môn toán theo định hướng giáo dục STEM. 1
  7. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả của một số chủ đề  đã thiết kế. 1.4. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế  và tổ  chức dạy học một số  chủ  đề  môn toán lớp 11 theo định   hướng giáo dục STEM.  1.5. Kế hoạch nghiên cứu     TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tháng 7/2020  ­ Chọn đề tài SKKN Bản đề cương chi  1 đến tháng  tiết. ­ Đăng ký với tổ CM 9/2020 ­ Đọc tài liệu ­ Tập hợp tài liệu lí  Từ tháng  thuyết. 2 10/2020 đến  ­ Khảo sát thực trạng. tháng 11 /2020. ­ Tổng hợp số liệu. ­ Số liệu khảo sát đã  xử lí. ­ Trao đổi với đồng nghiệp để  ­ Tập hợp ý kiến  Từ tháng  đề xuất biện pháp, các sáng  đóng góp của đồng  11/2020 đến  kiến. nghiệp. 3 đầu  tháng  3/2021 ­ Áp dụng thử nghiệm. ­ Kết quả thử  nghiệm. ­ Viết báo cáo. ­ Bản nháp báo cáo. Từ tháng  4 12/2020 đến  ­ Xin ý kiến của đồng nghiệp. ­ Tập hợp ý kiến  tháng 02/2021. đóng góp của đồng  nghiệp. Từ tháng  ­ Hoàn thiện bản báo cáo. ­ Bản báo cáo chính  5 02/2020 đến  thức. 3/2021 1.6. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phối hợp các phương pháp sau ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận. + Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2
  8. + Điều tra thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM tại các   trường THPT hiện nay. + Trao đổi với giáo viên trong nhóm + Thực nghiệm sư phạm ­ Phương pháp thống kê toán học + Xử lý phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. 1.7. Điểm mới của đề tài Một vài năm trở lại đây đã có giáo viên bắt đầu nghiên cứu vấn đề này, tuy   nhiên chưa nhiều. Các chủ đề được chọn và dạy học theo định hướng giáo dục   STEM là do tôi tự  tìm hiểu và thiết kế. Đề  tài của tôi thiết kế  một số  chủ  đề  trong môn toán lớp 11 dạy học theo định hướng giáo dục STEM phù hợp với các  trường THPT đóng trên địa bàn có điều kiện Kinh tế ­ xã hội còn khó khăn, các   trường có HS dân tộc thiểu số, đầu vào tuyển sinh thấp, tại các trường THPT   mà giáo dục STEM chưa được quan tâm đúng mực và triển khai chưa có hiệu   quả cao.  Trong thực tiễn giảng dạy bản thân tôi và các đồng nghiệp đã áp dụng đề  tài của mình vào giảng dạy và đã thu được kết quả rất khả quan, học sinh hứng   thứ hơn, tích cực, chủ động, sáng tạo hơn. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo   cho giáo viên và học sinh trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho  những năm học tiếp theo. 3
  9. 4
  10. Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục STEM. 2.1.1.1.  Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ  viết tắt của các từ  Science (Khoa học), Technology  (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được  sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật  và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật   và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng  tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học   để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được   sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. “Science”   trong   chu   trình   STEM   được   mô   tả   bởi   một   mũi   tên   từ  “Technology” sang “Knowledge” thể  hiện quy trình sáng tạo   khoa học. Đứng   trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy   phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề  cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn  thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề  khoa học. Trả  lời các câu hỏi khoa  học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa   học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả  bởi một mũi  tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử  dụng "Kiến thức" khoa học để  thiết kế, sáng tạo ra công nghệ  mới. Như  vậy,   trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ  là "Kiến thức" thuộc các  môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học"  để  phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự  như  vậy, "Engineering"   trong chu STEM không chỉ  là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao   hàm"Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên  tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học  –  kĩ thuật theo mô   hình "xoáy  ốc" mà  cứ  sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên  và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn. 2.1.1.2. Giáo dục STEM. Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn   đề  thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm   tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để  thiết kế  và thực  hiện giải pháp giải quyết vấn đề  ("công nghệ" mới). Như  vậy, mỗi bài học   STEM sẽ  đề  cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề  tương đối trọn   vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến  thức mới để  sử  dụng. Quá trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy   trình khoa học" (để  chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để  sử  5
  11. dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới)  để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM,   dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để  sử  dụng trong một bài học   STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học. Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho   học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực  tiễn,  qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề  cùng với những năng lực khác tương  ứng, đáp  ứng được yêu cầu của sự  phát  triển kinh tế – xã hội. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ  thông như  sau: a) Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM Đây là hình thức tổ  chức giáo dục STEM chủ  yếu trong nhà trường. Theo  cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá  trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ  đề, bài học,   hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức  giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. b) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM Trong   hoạt   động   trải   nghiệm   STEM,   học   sinh   được   khám   phá   các   thí  nghiệm,  ứng dụng khoa học, kỹ  thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận  biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ  thuật và toán học đối với đời   sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là  cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM. Để  tổ  chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự  tham  gia, hợp tác của các bên liên quan như  trường trung học, cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM còn có thể được  thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường trung học với các cơ sở giáo dục đại   học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông   với  ưu thế  về  cơ  sở  vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề  nghiệp.   Các trường trung học có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu  lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ  STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ,   triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM.   Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh. c) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật Giáo dục STEM có thể  được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu   khoa học và tổ  chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ  thuật. Hoạt động này   không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở  thích và  hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các   vấn đề thực tiễn. 6
  12. Tổ  chức tốt hoạt động câu lạc bộ  STEM cũng là tiền đề  phát triển hoạt   động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn   khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham  gia câu lạc bộ  STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ  hội để  học sinh   thấy được sự  phù hợp về  năng lực, sở  thích, giá trị  của bản thân với nghề  nghiệp thuộc lĩnh vực  STEM. 2.1.1.3. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM  a) Một số tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM  Khi xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, một số câu hỏi có thể gặp phải   với các GV đó là liệu chủ đề được xây dựng có đúng theo tinh thần STEM hay  không hay là một chủ đề tích hợp khoa học đơn thuần. Điều gì tạo nên sự phân  biệt một chủ  đề  giáo dục STEM với các chủ  đề  học tập khác. Điều đầu tiên  cần phải khẳng định trước hết một chủ  đề  dạy học theo định hướng STEM   phải là một chủ  đề  mang tính tích hợp. Một số  tiêu chí của chủ  đề  giáo dục  STEM là:  ­ Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thế giới thực. Vận   dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là mục tiêu của   dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không phải là để  giải  quyết các vấn đề  mang tính tưởng tượng và xa rời thực tế  mà nó luôn hướng   đến giải quyết các vấn đề các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong   cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn cầu. ­ Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh   vực STEM để  giải quyết tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo  dục STEM, qua đó mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan.  ­ Chủ  đề  STEM định hướng thực hành định hướng hành động là một đặc  điểm của quan điểm STEM. Chỉ  khi chủ đề  STEM định hướng thực hành mới  đảm bảo hình thành và phát triển năng lực cho HS. Điều này sẽ  giúp HS có  được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lí thuyết. Bằng   cách xây dựng các bài giảng theo chủ  đề  và dựa trên thực hành, HS sẽ  được   hiểu sâu về lí thuyết, nguyên lí thông qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt  động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HS sẽ được làm   việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự  vận dụng kiến thức vào các  hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác.  Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ  là  người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. ­ Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS. Trên thực tế có   những chủ  đề  STEM vẫn có thể  triển khai cá nhân. Tuy nhiên, làm việc theo   nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ  phức  7
  13. hợp gắn với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng quan trọng trong thế  kỉ 21 bên cạnh đó khi làm việc theo nhóm HS sẽ được đặt vào môi trường thúc   đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp.  2.1.1.4. Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học Căn cứ  vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện  tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị  công nghệ  có sử  dụng của  kiến thức đó trong thực tiễn... để  lựa chọn chủ  đề  của bài học. Những ứng dụng đó có thể là: Hiện tượng tán sắc ánh sáng  –  Tính   chất sóng của ánh sáng   –   Máy quang phổ  lăng kính; Hiện tượng khúc xạ  và  phản xạ ánh sáng  –  Gương cầu và thấu kính –  Ống nhòm, kính thiên văn; Sự  chìm, nổi – lực đẩy Ác­si­mét – Thuyền/bè; Hiện tượng cảm  ứng điện từ    –   Định luật Cảm ứng điện từ và Định luật Lenxơ  –  Máy phát điện/động cơ điện;  Vật liệu cơ  khí; Các phương pháp gia công cơ  khí; Các cơ  cấu truyền và biến  đổi chuyển động;   Các mối ghép cơ  khí; Mạch điện điều khiển cho ngôi nhà   thông minh; Sữa chua/dưa muối – Vi sinh vật – Quy trình làm sữa chua/muối   dưa; Thuốc trừ  sâu – Phản  ứng hóa học – Quy trình xử  lí dư  lượng thuốc trừ  sâu; Hóa chất –Phản ứng hóa học – Quy trình xử lí chất thải; Sau an toàn – Hóa  sinh – Quy trình trồng rau an toàn... Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ  đề  của bài học, cần xác định vấn đề  cần giải quyết để  giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học  được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được   lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã  biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Theo những ví dụ nêu trên,  nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết kế, chế  tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng của ánh sáng;  Thiết kế, chế  tạo một  ống nhòm đơn giản khi học về  hiện tượng phản xạ  và  khúc xạ ánh sáng; Chế  tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác­si­mét; Chế  tạo máy phát điện/động cơ  điện khi học về  cảm  ứng điện từ; Thiết kế  mạch   lôgic khi học về dòng điện không  đổi; Thiết kế robot leo dốc, cầu bắc qua hai   trụ, hệ  thống tưới nước tự  động, mạch điện cảnh báo và điều khiển cho ngôi  nhà thông minh; Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dưa; Xây dựng quy trình  xử lí dư lượng thuốc trừ sâu trong rau/quả; Xây dựng quy trình xử lí hóa chất ô  nhiễm trong nước thải; Quy trình trồng rau an toàn… Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác   định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng   8
  14. để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế  mẫu sản  phẩm. Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là: Chế tạo máy quang phổ sử  dụng lăng kính, thấu kính hội tụ; tạo được các tia ánh sáng màu từ  nguồn sáng   trắng; Chế  tạo  ống nhòm /kính thiên văn từ  thấu kính hội tụ, phân kì; quan sát  được vật  ở  xa với độ  bội giác trong khoảng nào đó; Quy trình sản xuất sữa  chua/muối   dưa   với   tiêu   chí   cụ   thể   của   sản   phẩm   (độ   ngọt,   độ   chua,   dinh   dưỡng...); Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại thuốc  trừ sâu, độ "sạch" sau xử lí); Quy trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể ("sạch"   cái gì so với rau trồng thông thường)... Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp  và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học. Mỗi hoạt động học được  thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải  hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ  chức cả ở trong và ngoài lớp  học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để  hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học. 2.1.1.5. Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM. Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau: Hoạt động 1: Xác định vấn đề Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ  học tập chứa   đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể  với các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử  dụng kiến thức mới trong bài học để  đề  xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế  nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn  thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là  "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng  thời, tiêu chí đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải   thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm. ­ Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu. ­ Nội dung: Tìm hiểu về  hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về  hiện  tượng, sản phẩm, công nghệ...Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:  Các mức độ hoàn thành nội dung (Ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm,  công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ). ­ Kỹ thuật tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ  (nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu   sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu,   video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức);   Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ). 9
  15. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự  lực  dưới sự  hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ  không còn các "tiết   học" thông thường mà ở  đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh.  Thay vào đó, học sinh phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc   đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành  bản  thiết   kế   thì   đồng  thời   học   sinh  cũng   đã  học   được  kiến  thức   mới  theo   chương trình môn học tương ứng. ­ Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp. ­ Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để  tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế. ­ Dự  kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ  hoàn thành nội   dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ  liệu, giải thích, kiến thức mới, giải   pháp/thiết kế). ­ Cách thức tổ  chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ  (Nêu rõ yêu cầu   đọc/nghe/nhìn/làm để  xác  định và ghi được thông tin, dữ  liệu, giải thích, kiến  thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân,  nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ  HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo   vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức  đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự  trao  đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể  phải   thay đổi để  bảo đảm khả  thi) bản thiết kế  trước khi tiến hành chế  tạo, thử  nghiệm. ­ Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế. ­ Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và   hoàn thiện. ­ Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được  lựa chọn/hoàn thiện. ­ Cách thức tổ  chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ  (Nêu rõ yêu cầu   HS trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ  giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo,  thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ  trợ  HS lựa chọn giải   pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá 10
  16. Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã   hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế  tạo đồng thời phải tiến hành thử  nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể  phải điều chỉnh  thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi. ­ Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.        ­ Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế  tạo mẫu theo thiết   kế; thử nghiệm và điều chỉnh. ­ Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ  vật…đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá. ­ Cách thức tổ  chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ  (lựa chọn dụng   cụ/thiết bị thí nghiệm để  chế  tạp, lắp ráp…); Học sinh thực hành chế  tạo, lắp  ráp và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện. Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Trong hoạt động này, học sinh được tổ  chức để  trình bày sản phẩm học  tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để  tiếp tục điều chỉnh, hoàn  thiện. ­ Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên  cứu. ­ Nội dung: Trình bày và thảo luận. ­ Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ  vật...Đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo. ­ Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu  và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu,  video, dung cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp  (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và   định hướng tiếp tục hoàn thiện. 2.1.1.6. Vai trò của môn toán trong dạy học STEM. a) Chương trình giáo dục phổ  thông mới môn toán: Gắn liền với các môn   STEM.  Môn Toán hình thành, phát triển  ở  học sinh năng lực toán học, biểu hiện  tập trung của năng lực tính toán, với các thành phần sau: tư duy và lập luận toán   học; mô hình hoá toán học; giải quyết vấn đề  toán học; giao tiếp toán học; sử  dụng công cụ, phương tiện học Toán. Đồng thời, thông qua phương pháp tổ  chức các hoạt động khám phá, luyện tập, thực hành và trải nghiệm toán học,  môn Toán góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành,   phát triển  ở  học sinh các phẩm chất chủ  yếu và năng lực chung đã quy định  11
  17. trong Chương trình tổng thể, đặc biệt là khả năng tự nhận thức và tích cực hoá   bản thân, khả  năng tổ  chức và quản lí hoạt động; giúp học sinh bước đầu xác  định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề  nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành người lao động và người công dân có   trách nhiệm. b) Nội dung chương trình được phân chia theo hai giai đoạn: ­ Giai đoạn giáo dục cơ  bản (từ  lớp 1 đến lớp 9): Đây là giai đoạn nền  tảng cho việc học tập ở các trình độ tiếp theo, do đó chương trình mới giúp học  sinh nắm được một cách có hệ thống các khái niệm, nguyên lí, quy tắc toán học   cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình   độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. ­ Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12): Giúp  học sinh có cái nhìn tương đối tổng quát về  Toán học, hiểu được vai trò và   những  ứng dụng của Toán học trong thực tiễn, những ngành nghề  có liên quan  đến Toán học để  học sinh có cơ  sở  định hướng nghề  nghiệp, cũng như  có khả  năng tự tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.  c) Chương trình môn Toán nhấn mạnh các quan điểm: ­ Kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và các chương   trình trước đó, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng chương trình môn  học của các nước tiên tiến trên thế giới, tiếp cận những thành tựu của khoa học   giáo dục, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. ­ Chương trình bảo  đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện  đại, phản  ánh   những nội dung nhất thiết phải được đề  cập trong nhà trường phổ  thông, đáp   ứng nhu cầu hiểu biết thế giới cũng như hứng thú, sở thích của người học, phù   hợp với cách tiếp cận của thế giới ngày nay. Chương trình quán triệt tinh thần   "toán học cho mọi người", ai cũng học được Toán nhưng mỗi người có thể học  Toán theo cách phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. ­ Chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn và các môn học khác (đặc   biệt với các môn học thực hiện giáo dục STEM), gắn với xu hướng phát triển   hiện đại của kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề  cấp thiết có   tính toàn cầu (như biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính,...).  ­ Chương trình thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức:   Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác  suất; thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan hoặc   các kiến thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác như Vật   lí,   Hoá   học,   Sinh   học,   Địa   lí,   Tin   học,   Công   nghệ,   Lịch   sử,   Nghệ   thuật,...  Chương trình môn Toán còn thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua   các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học. 12
  18. ­ Đảm bảo tính tích hợp và phân hoá. Đối với tất cả các cấp học: quán triệt   tinh thần dạy học theo hướng cá thể  hoá người học trên cơ  sở  bảo đảm đa số  học sinh (trên tất cả  các vùng miền của cả  nước) đáp  ứng được yêu cầu cần   đạt của chương trình; đồng thời chú ý tới các đối tượng chuyên biệt (học sinh  giỏi, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn,…). Đối với cấp trung   học phổ  thông: thiết kế  các nội dung học tập và hệ  thống chuyên đề  học tập  giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết các  vấn đề gắn với thực tiễn. ­ Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo  dục toán học cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền   chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc triển khai kế  hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng và điều kiện của địa phương, của cơ sở  giáo dục. d) Về phương pháp dạy học, Chương trình môn Toán định hướng như sau: ­ Thực hiện dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ  cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó). ­ Quán triệt tinh thần "lấy người học làm trung tâm", phát huy tính tích cực,   tự  giác, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của   từng cá nhân học sinh. ­ Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh được  tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề. ­ Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích   cực; kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ  thuật dạy học truyền thống. ­ Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành   trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo   đảm tỉ  lệ  cân đối, hài hoà giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận dụng và các   thành phần khác. 2.1.1.7.  Hướng dẫn thực hiện chủ  đề  dạy học theo định hướng giáo   dục STEM trong trường Trung học a) Mục tiêu của giáo dục STEM ­ Giáo dục STEM là một phương pháp dạy học nhằm hình thành, rèn luyện  tri thức, năng lực cho học sinh (HS) thông qua các đề tài, các bài học, các chủ đề  có nội dung thực tiễn. 13
  19. ­ Trong quá trình dạy học, các kiến thức và kỹ năng thuộc các lĩnh vực khoa   học, công nghệ, kỹ thuật, toán học được hình thành và phát triển thông qua việc  vận dụng, phối hợp chúng để giải quyết vấn đề thực tiễn được đặt ra. ­ Giáo dục STEM đề  cao hoạt động thực hành và phương pháp mô hình  trong giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động nhóm,  hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng. Từ  đó rèn luyện cho HS năng lực tư  duy, sáng tạo, tranh luận, phản biện, … ­ Giáo dục STEM cũng trang bị  cho HS những kỹ  năng phù hợp để  phát  triển trong thế  kỷ  21: Tư  duy phản biện và sáng tạo, Kỹ  năng diễn đạt và  thuyết trình, Kỹ năng trao đổi và cộng tác, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng  làm việc theo dự án. b) Yêu cầu về chủ đề giáo dục STEM Các chủ đề GD STEM có thể được xây dựng, thực hiện với nhiều mức độ  khác nhau tùy thuộc vào khả  năng xây dựng kế  hoạch dạy học, giáo dục của  đơn vị và sự đáp ứng của học sinh. Cụ thể: ­ Các chủ  đề  GD STEM có thể  là các nội dung hẹp và đơn giản, thiết bị  phương tiện thực hiện gọn nhẹ, thời gian thực hiện không dài và thường kết   hợp trong một bài học hoặc một phần của bài học nhằm xây dựng hoặc minh   họa cho kiến thức của bài học, vận dụng kiến thức của bài học để  góp phần   hình thành hoặc củng cố một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống. ­ Các chủ  đề  GD STEM có nội dung của một dự  án nhằm luyện tập tìm   hiểu, giải quyết một vấn đề  trong thực tiễn cuộc sống, liên hệ  chủ  yếu với   kiến thức của một bài học, thiết bị phương tiện thực hiện không quá phức tạp,   thời gian và công sức thực hiện không dài, hoặc các chủ đề có nội dung của một  dự  án nhằm luyện tập tìm hiểu, giải quyết một vấn đề  trong thực tiễn cuộc  sống có tính chất tích hợp, liên môn, cần đầu tư  nhiều cho các thiết bị  phương   tiện thực hiện và có thể tốn nhiều thời gian, công sức. c) Về hình thức tổ chức ­ Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM có thể tổ chức lồng   ghép trong một tiết dạy học, trong Một bài học chính khóa; tổ  chức trong một   tiết dạy học hoặc một bài học ngoại khóa; Các chủ đề dạy học có thể được xây   dựng theo Chương trình giáo dục nhà trường (đảm bảo sự  đăng ký tham gia tự  nguyện của học sinh và cha mẹ  học sinh) được xây dựng trong kế  hoạch giáo  dục nhà trường. ­ Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng mới  hoặc kết hợp với một số giờ học tại phòng học bộ môn trong nhà trường nhằm  trang bị một số công cụ  thực hành thông dụng để tiến hành một số tiết học về  14
  20. GD STEM tại phòng bộ môn; tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của   nhóm hoặc lớp hay tổ  chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng trong nhà   trường hoặc rộng hơn. Các nội dung này phải được tính toán phù hợp và đảm  bảo việc thực hiện đầy đủ nội dung chương trình theo qui định. d) Huy động các lực lượng xã hội tham gia Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội có chức năng trong lĩnh vực giáo dục, có  năng lực (đội ngũ,có cơ sở vật chất, trang thiết bị, có hệ thống bài học, chủ đề  về  GD STEM phù hợp) được Sở  GD&ĐT thẩm định và cho phép hỗ  trợ  nhà   trường tổ chức thực hiện các chủ đề GD STEM. 2.1.2.   Thực   trạng   của   vấn   đề   trước   khi   áp   dụng   sáng   kiến   kinh   nghiệm. Những năm qua, Bộ GDĐT, Sở GDĐT đã tổ chức nhiều hội thảo, tập huấn   cán bộ  quản lý, giáo viên thực hiện giáo dục STEM; tập huấn cán bộ  quản lý,   giáo viên các trường triển khai thí điểm hoạt động giáo dục này. Điều đó đã   giúp cán bộ quản lý, giáo viên trung học nắm bắt nội dung, phương pháp, hình  thức triển khai hoạt động giáo dục STEM có hiệu quả. Tại Nghệ An, chương trình giáo dục STEM được Sở Giáo dục và Đào tạo   triển khai từ năm học 2018­2019 và được thực hiện 3 mức độ: dạy học theo chủ  đề  giáo dục STEM; dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm STEM và dạy  học thông qua hoạt động nghiên cứu khóa học của học sinh. Hiện cấp trung học   đã xây dựng và thực hiện   được 667 chủ  đề  giáo dục STEM. Đặc biệt có 2  trường THPT; 62 trường THCS được Bộ GD&ĐT chọn thí điểm triển khai GD   STEM từ năm học 2018­2019 đã phát huy hiệu quả. (Số liệu cập nhật tính đến   ngày 23/11/2020) Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực mới, một cách tiếp cận mới do đó việc triển  khai chương trình giáo dục STEM tại Nghệ  An cũng như  các địa phương khác  còn gặp khó khăn, lúng túng. Đang có những vấn đề còn tồn tại trong việc triển   khai giáo dục STEM. Cụ thể, thiếu khung chương trình, mô hình giáo dục STEM  thống nhất cho các cấp học, bậc học, thiếu tài liệu giáo dục STEM và tài liệu  hướng dẫn giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo viên và cán bộ  quản lý giáo dục   ở các cấp học đã được tập huấn, chuyển giao công nghệ giáo dục STEM nhưng  chưa mang lại hiệu quả cao, do đó sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề này còn   nhiều hạn chế. Việc triển khai giáo dục STEM đôi khi còn mang tính tự  phát,   nên hiệu quả chưa rõ ràng.   Dù việc dạy học STEM  ở  Nghệ  An còn tự  phát, phòng học phục vụ  cho   STEM chưa có, chủ  yếu dựa vào sự  năng động tâm huyết của một số  thầy, cô   giáo nhưng đã thu hút được sự  quan tâm, hứng thú của học sinh.  Hiện nay, dù  Giáo dục STEM là lĩnh vực mới, nhưng có vai trò hình thành kỹ  năng toàn cầu  cho học sinh, giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2