intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành theo hướng phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp khai thác tích cực người học, để người học được tự do trải nghiệm với tác phẩm văn học, từ đó tăng thêm hứng thú cho người học đối với bộ môn Ngữ Văn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành theo hướng phát triển năng lực học sinh

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: 1.1.  Trong các đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 29 – NQ/TW   của Trung ương Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,   đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường   định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào   tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu   tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,   kế  hoạch  phát triển kinh tế  xã hội”. Đây là quan điểm được đặt  ở  vị  trí đầu tiên  trong 7 quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thể hiện tinh   thần nhất quán của Đảng ta là xác định giáo dục và đào tạo không chỉ là quốc sách  hàng đầu mà còn là một trong những kế  sách được  ưu tiên đi trước tạo tiền đề,  động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. Trên cơ  sở  Nghị  quyết số  29 –   NQ/TW, Đại hội XII của Đảng cũng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ cho giáo   dục và đào tạo và một trong 8 vấn đề lớn, trọng tâm đó là: “Chuyển mạnh quá trinh ̀   giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm   chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục   và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội”. Trong tâm là ̣  “... đôỉ   mới căn bản và toàn diện giáo dục  và  đạo tạo,  phát triển nguồn nhân lực, phấn   đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ  chất lượng, hiệu   quả  giáo dục đào tạo làm cho giao duc đao tao thât s ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ự la quôc sach hang đâu, đap ̀ ́ ́ ̀ ̀ ́  ứng ngay cang tôt h ̀ ̀ ́ ơn công cuôc xây d ̣ ựng, bao vê tô quôc va nhu câu hoc tâp cua ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉   ̀ ưć  thiêt cua toan xa hôi, yêu c nhân dân, la yêu câu b ̀ ́ ̉ ̀ ̃ ̣ ầu của hội nhập quốc tế trong   ̉ ky nguyên toàn cầu hóa”. Nghị quyết cũng đã khẳng định “Phương pháp giáo dục   phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi   1
  2. dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên...”; “Đổi mới mạnh   mẽ  phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn   luyện nếp tư  duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp   tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, tự  nghiên cứu của học   sinh”.  Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu câu b ̀ ưc thiêt c ́ ́ ủa xã hội ngày nay,  nó được xem là sự sống còn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo, tạo ra  ̀ ực cho sự phat triên xa hôi.  nguôn l ́ ̉ ̃ ̣ Vì thế vấn đề chất lượng dạy học đã và đang trở  thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục  và toàn xã hội. Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu của Giáo dục phổ thông   là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các   kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành   nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm   công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,   tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của  đổi mới giáo dục đó là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong   quá trình dạy học theo định hướng tăng cường hoạt động học tích cực, tự  lực và  sáng tạo của học sinh. 1.2.  Môn học Ngữ văn là bộ môn thuộc nhóm Khoa học xã hội, dạy về ngôn ngữ và  tác phẩm văn chương nhằm hình thành kĩ năng đọc, viết và hoàn thiện nhân cách  nhân phẩm ở con người. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và   trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng  trong việc giáo dục quan điểm, tư  tưởng, tình cảm cho học sinh. Lênin từng nói   “Không có văn chương thì sẽ  không bao giờ  có sự  tìm tòi của con người về  chân   lý”. Qua đó ta cũng hiểu rằng, văn chương chân chính luôn làm giàu thêm tình cảm  của con người, giáo dục con người hướng đến cái đẹp và làm đẹp cho cuộc sống.  Và, nhà văn M.Gorki cũng từng nói “Văn học là nhân học”. Điều đó có thể hiểu, văn  học bồi dưỡng, nuôi nấng cho tâm hồn, nhân cách mỗi con người, giúp chúng ta   biết đâu là cái đáng yêu, đáng ghét, biết những gì là đẹp đẽ  để trân trọng, những gì   2
  3. là xấu xa thì tố cáo, loại trừ.  Trong thời đại ngày nay, môn học Ngữ văn càng có vai   trò quan trọng hơn trong nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ  sự  trong sáng của ngôn ngữ  dân tộc, nhất là trước đời sống công nghệ  ngày đang thay thế  dần rất nhiều thứ  khác.  Học tốt môn Ngữ văn là điều kiện để học các môn học khác. Mỗi cuốn sách  giáo khoa là tập hợp các văn bản thông tin khoa học. Muốn học tốt các môn học   khác trước hết phải đọc hiểu văn bản trong sách giáo khoa, mỗi môn học phải có  một cách đọc riêng nhưng tất cả đều  có yêu cầu chung giống nhau là phải hiểu văn   bản đó nói gì. Chính vì thế mà ở một số nước tiên tiến trên thế giới yêu cầu  Chuẩn  chung  của giáo dục là  yêu cầu đọc hiểu không chỉ  trong môn ngữ  văn (Language  arts) mà còn cả trong môn Lịch sử/ Khoa học xã hội, Toán và Khoa học kĩ thuật. Trong dạy và học,  để  giúp người học  hiểu được vai trò, giá trị  của văn  chương điều quan trọng phải có phương pháp dạy và học tích cực. Trong những   năm gần đây, với sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật và đặc biệt là công nghệ  thông tin luôn đòi hỏi người học phải nắm bắt thông tin kịp thời, tự học, tự nghiên  cứu, tìm tòi, sáng tạo. Đồng thời đòi hỏi người thầy phải tìm ra những phương pháp   mới, áp dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình dạy học. 1.3. Như  chúng ta đã biết, trong chương trình Ngữ  văn lớp 12 truyện ngắn chiếm   một lượng không nhỏ, đặc biệt là truyện ngắn hiện đại. Cùng với đó, yêu cầu đáp  ứng trong kỳ thi THPTQG kiến thức chủ yếu  ở chương trình lớp 12. Như thế, làm   chủ  mảng truyện ngắn là làm chủ  phần văn xuôi cốt yếu nhất của chương trình.  Việc khai thác, tìm hiểu, khám phá truyện ngắn một cách đúng đắn, hiệu quả  vẫn   đang là một vấn đề trăn trở đối với giáo viên và học sinh. Để hiểu đúng và khai thác  đúng hơn bao giờ  hết học sinh phải hiểu đúng quan niệm, đặc trưng của truyện   ngắn, và quan trọng hơn học sinh phải có niềm say mê môn học, yêu thích và biết  cách đọc truyện ngắn. Vì vậy, áp dụng phương pháp dạy học tác phẩm theo định   hướng phát triển năng lực cho học sinh là một vấn đề mới nhưng hết sức cần thiết,   đặc biệt là đối với lĩnh vực truyện ngắn. Song  xuất phát từ  mục tiêu giáo dục, từ  nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục về tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện;   3
  4. xuất phát từ thực tiễn cụ thể trong giảng dạy tác phẩm văn học trong nhà trường,   từ  đề  tài:  “Dạy học tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành theo   hướng phát triển năng lực học sinh” được triển khai và bước đầu thu được hiệu  quả nhất định trên đối tượng học sinh. Hi vọng đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào tư  liệu giảng dạy, hồ  sơ  giảng dạy của giáo viên Ngữ  Văn, giúp khai thác tích cực  người học, để người học được tự do trải nghiệm với tác phẩm văn học, từ đó tăng   thêm hứng thú cho người học đối với bộ môn Ngữ Văn. 2. Tên sáng kiến: “Dạy học tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành theo hướng   phát triển năng lực học sinh” 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Lợi ­ Địa chỉ tác giả  sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học, Phường Khai Quang,   Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0986150886       E_mail: nguyenloivyvp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:   Áp dụng trong công tác giảng dạy của bộ môn Ngữ Văn mà trọng tâm là phân   môn Đọc Văn của chương trình Ngữ Văn lớp 12. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 18 tháng 1  năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận: 4
  5. 1.1. Một số vấn đề  chung về  đổi mới phương pháp trong tổ  chức hoạt động  học của học sinh: Thực hiện Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  XI, đặc biệt là Nghị  quyết   Trung ương số 29­NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục   và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế, Giáo dục phổ  thông   trong phạm vi cả  nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ  về  mục tiêu, nội dung,   phương pháp, hình thức tổ  chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục: từ  mục  tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh;   từ nội dung nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp   truyền thụ  một chiều sang phương pháp dạy học tích cực; từ  hình thức dạy học  trên lớp là chủ yếu sang kết hợp đa dạng các hình thức dạy học trong và ngoài lớp  học, trong và ngoài nhà trường, giáp mặt và trên mạng; từ  hình thức đánh giá tổng   kết là chủ  yếu sang coi trọng đánh giá trên lớp và đánh giá quá trình; từ  giáo viên  đánh giá học sinh là chủ yếu sang tăng cường việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau   của học sinh. Như vậy, khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định   hướng phát triển năng lực học sinh là tổ  chức cho học sinh hoạt động học. Trong   quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm   tra, hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh một cách hợp lí, sao cho học sinh tự chủ  chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo  viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất giữa giáo viên, học sinh và tư  liệu hoạt động dạy học. Đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh   là: + Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học  sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri   thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ  chức và chỉ  đạo  học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến  thức mới, vận dụng kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn. 5
  6. + Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để  họ  biết  cách đọc sách giáo khoa và tài liệu học tập, biết tự tìm những kiến thức đã có, biết  suy luận và phát hiện kiến thức mới... + Tăng cường phối hợp học tập cá thể  với học tập hợp tác theo phương  châm tạo điều kiện cho học sinh “nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận   nhiều hơn”. + Chú trọng đánh giá kết quả  học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến  trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kĩ năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. 1.2. Khái niệm về  dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển   năng lực học sinh: + Năng lực là khả  năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,   thái độ  và hứng thú để  hành động một cách phù hợp và có hiệu quả  trong các tình  huống đa dạng của cuộc sống. Năng lực gồm có các năng lực chung  và năng lực  đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ  bản, cần thiết như: năng lực tự  học; năng   lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực quản lý; năng lực giao tiếp; năng  lực hợp tác; năng lực sử dụng CNTT và TT; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực  tính toán.... Còn năng lực đặc thù thể  hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như  năng   lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của  môn học đó tạo nên. + Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh  là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị  kiến thức sang phát triển   toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với  thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.  1.3. Một số kỹ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: + Chuyển giao nhiệm vụ học tập:  Nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh   phải rõ ràng và phù hợp với khả  năng của học sinh, thể  hiện  ở  yêu cầu về  sản  phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm  6
  7. vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh, đảm bảo   cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng nhận nhiệm vụ. + Thực hiện nhiệm vụ  học tập:   Học sinh được khuyến khích hợp tác với  nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập , ghi chép đầy đủ các ý kiến thảo luận vào vở,  biết phân loại những ý kiến giống nhau được thống nhất và những ý kiến khác  nhau không được thống nhất để  cuối cùng đưa ra ý kiến trình bày kết quả  hoạt  động (báo cáo) theo yêu cầu nhiệm vụ của bài học; giáo viên cần phát hiện kịp thời  những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để  xẩy ra tình trạng học sinh bị bỏ quên trong quá trình dạy học. + Báo cáo kết quả và thảo luận: Yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp  với nội dung học tập và kỹ  thuật dạy học tích cực được sử  dụng; sau khi báo cáo  kết quả  hoạt động học của học sinh hoàn tất, giáo viên cần khuyến khích cho học  sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống  sư  phạm nảy sinh một cách hợp lí. + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức cho học  sinh trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thưc  hiện nhiệm vụ  học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả  thực  hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức  mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. 1.4. Kế hoạch bài học: Tiến trình tổ  chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần được   thiết kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy   học tích cực như kỹ thuật chia nhóm; kỹ thuật nêu câu hỏi; kỹ thuật giao nhiệm vụ;   kỹ thuật khăn trải bàn; kỹ thuật các mảnh ghép; kỹ thuật học tập hợp tác... Các hoạt động của học sinh trong mỗi bài học được thiết kế như sau: + Hoạt động khởi động + Hoạt động hình thành kiến thức mới + Hoạt động luyện tập 7
  8. + Hoạt động vận dụng + Hoạt động tìm tòi mở rộng 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực tiễn của  đổi  mới phương pháp và  hình thức dạy học  theo  định  hướng phát triển năng lực: Trong những năm qua hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở cấp THPT  đã được quan tâm, tổ  chức và thu được những kết quả  bước đầu. Tuy nhiên cách  tiếp cận mục tiêu theo chương trình giáo dục hiện hành chủ  yếu là trang bị  kiến  thức, cùng với những hạn chế về năng lực thực hiện của giáo viên và hạn chế trong   công tác quản lý của các nhà trường nên hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở  trường phổ thông chưa mang lại kết quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là   phương pháp chủ  đạo của nhiều giáo viên. Số  giáo viên thường xuyên chủ  động,   sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như  sử  dụng các   phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự  lực và sáng tạo của học sinh còn   chưa nhiều.  2.2. Thực tiễn dạy ­  học truyện ngắn nói chung và tác phẩm “Rừng xà nu” nói  riêng: 2.2.1. Khái quát về truyện ngắn: Nếu tiểu thuyết thường là “hình thức tự sự cỡ lớn”, miêu tả cuộc sống trong  quá trình phát triển, với một cấu trúc phức tạp, với nhiều số phận, tính cách đan xen  thì truyện ngắn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, có khi chỉ thể hiện một bước ngoặt, một   sự kiện hay một tâm trạng nào đó của nhân vật. Nguyễn Minh Châu cũng từng xác   nhận “Nếu tiểu thuyết là một đoạn của dòng đời thì truyện ngắn là một cái mặt   cắt của dòng đời”. Nguyễn Công Hoan trong “Đời viết văn của tôi” (NXB Văn học,  1971) có viết: “Truyện ngắn không phải là truyện mà là một vấn đề được xây dựng   bằng chi tiết với sự bố trí chặt chẽ và bằng thái độ với cách đặt câu, dùng tiếng có   cân nhắc (…). Muốn truyện ấy là truyện ngắn, chỉ nên xoay quanh chủ đề ấy thôi”.  Còn nhà văn Nguyễn Trung Thành, tác giả của truyện ngắn “Rừng xà nu” đã bàn về  8
  9. truyện ngắn một cách khá toàn diện và sâu sắc: “Truyện ngắn ngắn vì nó là tác   phẩm nghệ thuật chưng cất chứ không phải là nguyên liệu thô”; “Truyện ngắn dẫu   sao cũng phải ngắn, do đó thủ  thuật chủ  yếu của truyện ngắn là điểm huyệt (…).   Truyện ngắn điểm huyệt hiện thực bằng cách nắm bắt trúng những tình huống cho   phép phơi bày cái chủ  yếu nhưng lại bị che giấu trong muôn mặt cuộc sống hằng   ngày.   Nhìn   chung  mỗi  truyện  ngắn  bao   giờ   cũng  được   xây   dựng   trên  một  tình   huống, khai thác tình huống ấy”. Nhận diện về thể loại truyện ngắn đã có nhiều ý kiến khác nhau, chung quy  các ý kiến thường xoáy vào các bình diện chính như: dung lượng, cốt truyện, nhân  vật, chi tiết, tình huống, ngôn ngữ.... để khái quát thành đặc trưng của truyện ngắn.   Theo TS. Chu Văn Sơn, việc phân định truyện ngắn có thể  dựa vào hai tiêu chí  chính là dung lượng và thi pháp. Giữa hai tiêu chí đó, “dung lượng” là tiêu chí cần   nhưng chỉ là thứ yếu, “thi pháp” mới là tiêu chí chính, chủ yếu, cụ thể là: + Về dung lượng: truyện ngắn được xem là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, chủ yếu   được viết bằng văn xuôi. Nhân vật không nhiều, tình tiết và chi tiết đời sống cũng   không nhiều + Về thi pháp: ngoài những yếu tố như cốt truyện, lối trần thuật, ngôn ngữ,  nhân vật... thì tình huống truyện  được xem như hạt nhân thể loại của truyện ngắn. Như vậy, nếu xét về  tiêu chí chính, chủ  yếu của truyện ngắn là thi pháp thì   truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành rất thành công trong việc xây  dựng hình tượng. Thông qua những hình tượng trong tác phẩm, nhà văn giúp người  đọc thấy được vẻ đẹp sử thi và nét đặc sắc Tây Nguyên. Do đó, tìm hiểu tác phẩm   “Rừng xà nu” đòi hỏi phải xuất phát từ  thi pháp truyện ngắn và hơn bao giờ  hết  phải tìm hiểu giá trị tác phẩm thông qua hình tượng được xây dựng trong tác phẩm. 2.2.2. Thực tiễn dạy – học truyện ngắn nói chung và tác phẩm “Rừng xà nu”  nói riêng trong trường phổ thông: Trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12, truyện ngắn chiếm dung lượng khá  lớn, tuy nhiên việc tiếp cận truyện ngắn nhìn chung vẫn chỉ dừng  ở việc khai thác  9
  10. bố  cục, cốt truyện, nhân vật. Trong các giờ  học, học sinh chủ  yếu chỉ dừng lại  ở  việc tiếp nhận sự  truyền thụ  kiến thức từ  giáo viên, có chăng việc chủ  động tìm  tòi, khám phá, sáng tạo của học sinh là rất ít, vì thế tạo niềm hứng khởi, say mê của  học sinh đối với môn học là rất hạn chế. Hơn nữa chưa xác định được phương  pháp tiếp cận truyện ngắn phù hợp sẽ  không nắm bắt được ý đồ  sáng tạo nghệ  thuật của tác giả. Tuy nhiên để học sinh tiếp thu bài học một cách hiệu quả thì giáo  viên cần giảng dạy truyện ngắn theo nhiều cách khác nhau, bởi thực tế không phải   truyện ngắn nào cũng như nhau, cũng có cách khai thác giống nhau. Vì thế cần nắm   bắt được nét đặc thù của thể loại truyện ngắn nói chung và của từng truyện ngắn   nói riêng để có cách khai thác hợp lí. Trên cơ sở đó, giáo viên cần biết tổ chức hoạt  động học giúp học sinh tiếp nhận tác phẩm một cách chủ  động, sáng tạo dựa trên   những phương pháp dạy học tích cực, nhất định giờ học sẽ mang lại hiệu quả cao. Truyện ngắn “Rừng xà nu” là một thiên truyện mang ý nghĩa và vẻ đẹp của   một khúc sử thi trong văn xuôi hiện đại Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu, phê bình   văn học nói chung cũng như tác giả Nguyễn Trung Thành nói riêng liệt kê tác phẩm   này vào   “Truyện ngắn tiểu thuyết hóa”. Trong tiểu luận “Nói về  truyện ngắn”,  Nguyên Ngọc đã khẳng định: “cần coi truyện ngắn là bộ phận của tiểu thuyết nói   chung”. Và chính nhà văn đã viết một “truyện ngắn tiểu thuyết hóa” tiêu biểu trong  thời kỳ  chống Mỹ  cứu nước: “Rừng xà nu”.  Khi đánh giá tác phẩm này, các nhà  nghiên cứu xếp nó vào khuynh hướng sử thi hóa và lãng mạn hóa của văn học thời   kỳ  chiến tranh nói chung, thể  loại truyện ngắn nói riêng. T uy nhiên không phải ai  cũng thành công trong việc giảng dạy tác phẩm này. Vì thế, vận dụng phương pháp  và kỹ  thuật hiện đại trong việc tổ  chức hoạt động học tập cho học sinh, cùng với   việc khai thác tác phẩm phù hợp với đặc thù của truyện ngắn “ Rừng xà nu” sẽ  mang lại hiệu quả nhất định. 10
  11. PHẦN HAI: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Ngày soạn Ngày giảng Tiết Lớp Vắng 12A3 12A4 Tiết 64: Đọc văn: RỪNG XÀ NU  Nguyễn Trung Thành(Tiết 1/2) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ: ­ Kiến thức: Nắm vững đề  tài, cốt truyện, các chi tiết sự  việc tiêu biểu và hình   tượng nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ  đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ, lớn lao  của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay. Thấy được   tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí  đậm đà hương sắc Tây Nguyên, một chất sử  thi bi tráng và một ngôn ngữ  nghệ  thuật được trau chuốt kĩ càng . ­ Kĩ năng: Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm  văn chương tự sự . ­ Tư  tưởng, thái độ: Yêu thích môn học; tự  hào về  truyền thống đấu tranh chống   giặc cứu nước của thế hệ cha anh đi trước, rèn giũa ý thức, lòng yêu nước và tinh  thần, trách nhiệm đối với đất nước trong thời đại ngày nay. 2. Các năng lực hình thành cho học sinh : Năng lực khái quát kiến thức; Năng lực  đọc­ hiểu văn bản; năng lực phân tích văn bản;  năng lực thu thập và xử lí thông tin;  năng lực cảm thụ văn học. 3. Chuẩn bị của học sinh: 11
  12. ­ Đọc và tóm tắt văn bản ­ Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài SGK 4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh: A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: ­ Mục tiêu ý tưởng của hoạt động: Tạo tâm thế  hứng thú cho học sinh, giúp học   sinh có thêm thông tin ấn tượng về tác giả và tác phẩm ­ Nội dung hoạt động: GV sử  dụng máy chiếu trình chiếu  một số  bức tranh  về  những hình ảnh: cồng chiêng Tây Nguyên, rừng xà nu, voi Tây Nguyên… và  yêu cầu  học sinh: Bức tranh gợi em những hiểu biết gì về  đất và người nơi đây, về tác giả   Nguyễn Trung Thành và tác phẩm “Rừng xà nu”?  ­ Đáp  án:  đất  và  người Tây  Nguyên,  hùng  vĩ,  mang  đậm bản  sắc  văn  hóa  Tây   Nguyên; tác phẩm “Rừng xà nu” viết về đất và người Tây Nguyên thời kỳ đánh Mỹ  cứu nước. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả và tác phẩm: (1) Ý tưởng thiết kế hoạt động: Rèn cho học sinh năng lực giao tiếp, hợp tác, sử  dụng ngôn ngữ; khái quát kiến thức. Giúp học sinh nắm bắt kiến thức khái quát về  tác giả và tác phẩm. (2) Phương pháp/ kỹ thuật: Vấn đáp (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Trong lớp (4) Phương tiện dạy học: Máy chiếu, bảng phụ, SGK... (5) Nội dung hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ: ­ GV yêu cầu HS dựa vào Tiểu dẫn, làm việc cá nhân để thực hiện các yêu cầu sau: + Nêu nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành? + Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: ­ GV: trình chiếu câu hỏi trên Slide ­ HS: làm việc cá nhân Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo: ­ HS: trình bày, bổ sung, góp ý ­ GV: Lắng nghe, nhận xét, chốt kiến thức Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản: 12
  13. (1)Ý tưởng thiết kế hoạt động: Rèn cho HS năng lực hợp tác, giao tiếp, sử dụng   ngôn ngữ, giải quyết vấn đề. Giúp HS nắm bắt kiến thức cơ bản: Ý nghĩa nhan đề  tác phẩm cũng như  vẻ  đẹp của hình tượng cây xà nu, tư  tưởng nhà văn qua hình   tượng đó. (2)Phương pháp/kĩ thuật: chia nhóm; thuyết trình; vấn đáp (3)Hình thức tổ chức hoạt động: Trong lớp (4)Phương tiện dạy học: Máy chiếu; bảng phụ; SGK... (5)Nội dung hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ:  *Nhóm 1:  ­ Nhan đề của tác phẩm thể hiện ý nghĩa gì? *Nhóm 2:  ­ Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào? Tìm các chi  tiết miêu tả  cánh rừng xà nu phải chịu đau thương và phát biểu cảm nhận về  các  chi tiết ấy? *Nhóm 3: ­ Cây xà nu có sức sống dẻo dai, mãnh liệt và mang ý nghĩa biểu tượng ra sao? Xà  nu đã biết tự biết bảo vệ mình và làng Xô Man như thế nào? *Nhóm 4: ­ Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện   ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ­ GV: trình chiếu câu hỏi trên các Slide ­ HS: thảo luận nhóm, thống nhất nội dung trả lời câu hỏi, cử đại diện trình bày Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo: ­ Các nhóm cử đại diện trình bày ­ Các nhóm khác góp ý bổ sung, đặt câu hỏi phản biện ­ GV lắng nghe, góp ý, nhận xét và chốt kiến thức C. LUYỆN TẬP: ­ Hoạt động 1:  Giao nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân: Viết đoạn văn khoảng 5   dòng, cảm nhận về sức sống dẻo dai, mãnh liệt của cây xà nu trong tầm đại bác ­ Hoạt động 2: Sau khi gọi HS bất kì trình bày, GV nhận xét và chốt lại kiến thức D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (1)Ý tưởng hoạt động: Giúp hs mở rộng kĩ năng, kiến thức 13
  14. (2)Nội dung hoạt động: ­ Câu hỏi: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu  và liên hệ  trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ  sức sống, vẻ   đẹp của thiên   nhiên. ­ Yêu cầu trả lời ngắn gọn, đủ ý, bằng đoạn văn ngắn (3)Hình thức tổ chức hoạt động: trong lớp (4)Phương pháp/kĩ thuật: HS trình bày trên giấy E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG: (Khuyến khích học sinh thực hiện ở nhà và không bắt buộc) ­ Vẽ  tranh về  cảnh rừng xà nu; vẽ  cảnh mà bản thân  ấn tượng về  vùng đất Tây  Nguyên ­ Sưu tầm hình  ảnh, số  liệu về  giá trị  kinh tế  cây công nghiệp  ở  vùng đất Tây  Nguyên ­ Sản phẩm lưu tại tủ sách học đường của lớp II. Tiến trình dạy học: Hoạt  Mục tiêu, ý  Hoạt động  Hoạt động  Nội dung kiến thức cần đạt động tưởng thiết  của HS của GV kế A. KHỞI ĐỘNG Hoạt  Tạo   tâm   thế  HS quan sát  ­   GV   chiếu  động: hứng   thú   cho  bức tranh và  hình   ảnh   lên  ­ Đáp án:  HS,   giúp   HS  trả   lời   câu  slide,   HS  cùng  Quan   sát  + Vùng đất Tây Nguyên với vẻ  có   thêm   thông  hỏi thảo   luận   và  một   số  đẹp mang đậm bản sắc văn hóa  tin   ấn   tượng  trả   lời   theo  bức   tranh  Tây Nguyên về   tác   giả   và  yêu cầu và   nêu  tác phẩm ­  Bức   tranh   + Tác phẩm “Rừng xà nu” viết  hiểu   biết  về  đất   và  gợi   em   những   về   đất   và   con   người   Tây  người   nơi  hiểu biết gì về  Nguyên. đây, về tác  đất   và   người   giả  nơi đây, về tác   Nguyễn  giả   Nguyễn   Trung  Trung   Thành  Thành   và  và   tác   phẩm   tác   phẩm  “Rừng xà nu” “Rừng   xà   ­ Nhận xét câu  nu” trả  lời và chốt  kiến thức 14
  15. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: Hoạt  Rèn   cho   HS  HS làm việc  ­ GV chiếu câu  I. Tìm hiểu chung: động   1:  năng   lực   giao  cá nhân hỏi   lên   slide,  Hướng  tiếp,   hợp   tác,  HS   cùng   thảo  dẫn   HS  sử   dụng   ngôn  luận và trả  lời  tìm   hiểu  ngữ,   khái   quát  câu   hỏi   theo  tác   giả   và  kiến   thức.  yêu cầu. tác phẩm Giúp   HS   nắm  ­   Dựa   vào   bắt   kiến   thức  Tiểu   dẫn,   hãy   1. Tác giả: khái   quát   về  khái quát  kiến   tác   giả   và   tác  ­ Tên khai sinh là Nguyễn Ngọc  thức  về   tác   Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở  phẩm giả  Nguyễn   Thăng Bình, Quảng Nam. Trung   Thành?  Nêu  xuất   xứ  ­   Nguyễn   Trung   Thành   là   bút  và   hoàn   cảnh   danh   được   nhà   văn   Nguyên  ra đời  của tác   Ngọc dùng trong thời gian hoạt  phẩm   “Rừng   động ở chiến trường miền Nam  xà nu”?  thời chống Mĩ. ­ Nhận xét câu  ­ Năm 1950, ông vào bộ đội, sau  trả   lời;   chốt  đó làm phóng viên báo quân đội  kiến thức nhân dân liên khu V. Năm 1962,  ông   tình   nguyện   trở   về   chiến  trường miền Nam. ­ Tác phẩm:  + Đất nước đứng lên­ giải nhất,  giải thưởng Hội văn nghệ  Việt  Nam năm 1954­ 1955;  +  Trên   quê   hương   những   anh   hùng Điện Ngọc (1969);  + Đất Quảng (1971­ 1974);… ­ Năm 2000, ông được tặng giải  thưởng   Nhà   nước   về   văn   học  nghệ thuật. 2.   Xuất   xứ   và   hoàn   cảnh   ra  đời: a. Xuất xứ: ­ Rừng xà nu (1965) ra mắt lần  đầu tiên trên  Tạp chí văn nghệ   quân   giải   phóng   miền   Trung   Trung  bộ  (số   2­   1965),   sau   đó  15
  16. được   in   trong   tập  Trên   quê   hương   những   anh   hùng   Điện   Ngọc. b. Hoàn cảnh ra đời: ­   Sau   chiến   thắng   Điện   Biên  Phủ, hiệp định Giơ­ne­vơ  được  kí   kết,   đất   nước   chia   làm   hai  miền.   Kẻ   thù   phá   hoại   hiệp  định, khủng bố, thảm sát. Cách  mạng rơi vào thời kì đen tối.  ­   Đầu   năm   1965,   Mĩ   đổ   quân  vào   miền   Nam   và   tiến   hành  đánh phá ác liệt ra miền Bắc.  ­  Rừng   xà   nu  được   viết   vào  đúng thời điểm cả nước sục sôi  đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu  căn   cứ   chiến   trường   miền  Trung Trung bộ. ­ Mặc dù Rừng xà nu viết về sự  kiện nổi dậy của buôn làng Tây  Nguyên trong thời kì đồng khởi  trước   1960,   nhưng   chủ   đề   tư  tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ  mật thiết với tình hình thời sự  của   cuộc   kháng   chiến   lúc   tác  phẩm ra đời. Hoạt  Rèn   cho   HS  Thảo   luận  động   2:  năng   lực   hợp  nhóm   và  ­   Sử   dụng   kĩ  Hướng  tác,   giao   tiếp,  thống   nhất  II. Đọc hiểu văn bản: thuật   mảnh  dẫn   HS  sử   dụng   ngôn  nội dung trả  ghép:  chia lớp  1. Nội dung: đọc   hiểu  ngữ,   giải  lời,   cử   đại  quyết vấn  đề.  diện   trình  thành   4   nhóm  văn bản theo   dãy   bàn,  a). Ý nghĩa nhan đề: Giúp   HS   nắm  bày bắt   kiến   thức  cử   nhóm  ­ Loài cây đặc trưng, gắn bó với  cơ   bản:  Ý  trưởng và giao  cuộc   sống,   lao   động   và   chiến  nghĩa   nhan   đề  nhiệm vụ hoạt  đấu của con người Tây Nguyên. truyện và hình  động +   Gợi   lên   vẻ   đẹp   hùng   tráng,  ảnh,   vẻ   đẹp  *Nhóm 1: sức sống bất diệt của loài cây  của   hình  và tinh thần bất khuất của con  ­  Nhan   đề  tượng   cây   xà  người Tây Nguyên.  truyện   gợi   ra   nu. + Chứa đựng cảm xúc của nhà  ý nghĩa gì? văn   và   tư   tưởng   chủ   đề   tác  16
  17. phẩm.  Mang cả ý nghĩa tả thực và ý  nghĩa tượng trưng.  *Nhóm 2:  ­   Hình   tượng   rừng   xà   nu   dưới   tầm   đại   bác được miêu   tả   như   thế  b). Hình tượng rừng xà nu: nào?  * Đau thương: ­ Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập  trung giới thiệu cụ thể về rừng  xà nu:  "nằm trong tầm đại bác   của đồn giặc", ngày nào cũng bị  bắn hai lần,  "Hầu hết đạn đại   bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh   con nước lớn".   nằm trong sự  hủy diệt bạo  tàn,   trong   tư   thế   của   sự   sống  đang đối diện với cái chết. ­   Với kĩ thuật quay toàn cảnh,  tác   giả   đã   phát   hiện   ra:  "Cả   rừng xà nu hàng vạn cây không   cây nào là không bị thương".   ­   Tìm   các   chi     Đấy   là   sự   đau   thương   của  tiết   miêu   tả   một khu rừng mà tác giả  chứng  cánh   rừng   xà   kiến. nu   phải   chịu   đau thương và   phát biểu cảm   ­ Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác  nhận   về   các   nhau: chi tiết ấy? + Có cái xót xa của những cây  con, tựa như  đứa trẻ  thơ:  "vừa   lớn   ngang   tầm   ngực   người   bị   đạn đại bác chặt đứt làm đôi.   Ở   những   cây   đó,   nhựa   còn   trong, chất dầu còn loãng, vết   thương không lành được cứ loét   mãi ra, năm mười hôm sau thì   cây chết".  + Cái đau của những cây xà nu  như  con người đang tuổi thanh  17
  18. xuân, bỗng  “bị  chặt đứt ngang   nửa   thân   mình   đổ   ào   ào   như   một trận bão”.   +   Những   cây   có   thân   hình  cường tráng:  “vết thương của   chúng chóng lành”, đạn đại bác  không giết nỗi chúng.  Nhà văn đã mang nỗi đau của  *Nhóm 3:  con người để  biểu đạt cho nỗi  ­ Cây xà nu có   đau của cây: gợi lên cảm giác  sức   sống   dẻo   đau   thương   của   một   thời   mà  dai,   mãnh   liệt   dân tộc ta phải chịu đựng.  và   mang   ý  nghĩa   biểu   tượng ra sao?  *Anh dũng, có sức sống mãnh  liệt: ­ Tác giả đã phát hiện được sức  sống mãnh liệt của cây:  + "trong rừng ít có loại cây sinh   sôi nảy nở khỏe như vậy".   Đây là yếu tố  cơ  bản để  xà  nu   vượt   qua   ranh   giới   của   sự  sống và cái chết.  + Sự sống tồn tại ngay trong sự  hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu   mới ngã gục đã có bốn năm cây   con mọc lên".   Tác giả sử dụng cách nói đối  lập   (ngã   gục­   mọc   lên;   một­   bốn   năm)   để   khẳng   định   một  khát vọng thật của sự sống.  +   Cây   xà   nu   đã   tự   đứng   lên  bằng   sức   sống   mãnh   liệt   của  mình:  "…cây con mọc lên, hình   ­ Xà nu đã biết   nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu   tự biết bảo vệ   trời".  mình   và   làng   Xô   Man   như    Xà   nu   đẹp   một   vẻ   đẹp  thế nào? hùng   tráng,   man   dại   đẫm   tố  chất núi rừng.  18
  19. ­   Xà   nu   không   những   tự   biết  bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự  sống, bảo vệ làng Xô Man:   "Cứ   thế   hai   ba   năm   nay,   rừng xà nu  ưỡn tấm ngực lớn   *Nhóm 4: ra che chở cho làng".  ­   Hình   ảnh    Hình tượng mang tính ẩn dụ  cánh   rừng   xà   cho những con người chiến đấu  nu   trải   ra   hút   bảo vệ quê hương. tầm   mắt   chạy   tít   đến   tận   chân trời xuất   hiện  ở  đầu và   cuối tác phẩm   ­ Câu văn mở  đầu được lặp lại  gợi cho em  ấn   ở cuối tác phẩm: tượng gì? “   đứng   trên   đồi   xà   nu   ấy   trông   ra   xa   đến   hết   tầm   mắt   cũng không thấy gì khác ngoài   những   đồi   xà   nu   nối   tiếp   tới   chân trời”  gợi ra cảnh rừng xà nu hùng  tráng,   kiêu   dũng   và   bất   diệt  không   chỉ   của   con   người   Tây  Nguyên mà còn cả  Miền Nam,  cả dân tộc. => Những câu văn đẹp, gây  ấn  tượng  +   nhân  hóa,   ẩn  dụ:   gợi  vẻ  đẹp mang  đậm tính sử  thi,  biểu tượng cho cuộc sống  đau  thương   nhưng   kiên   cường   và  bất diệt. C. LUYỆN TẬP:  ­   Hoạt  Rèn cho HS kĩ  HS làm việc  ­   Giao   nhiệm  động 1: năng cảm thụ,  cá nhân vụ:  Viết đoạn   sử   dụng   ngôn  văn   khoảng   5   HS   luyện  ­ Sinh sôi, nảy nở  khỏe: "trong   ngữ dòng,   cảm   tập   viết  rừng ít có loại cây sinh sôi nảy   nhận   về  sức   đoạn văn nở khỏe như vậy".  sống   dẻo   dai,   Hoạt  mãnh   liệt   của   ­ Sự  sống tồn tại ngay trong sự  động 2:  cây   xà   nu  hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu   19
  20. Sau   khi  trong   tầm   đại   mới ngã gục đã có bốn năm cây   gọi HS bất  bác  con mọc lên".  kì   trình  ­   Gọi   HS   bất  +   Cây   xà   nu   đã   tự   đứng   lên  bày,   GV  kì   lên   trình  bằng   sức   sống   mãnh   liệt   của  nhận   xét  bày;   lắng  mình, khao khát vươn lên mạnh  và chốt lại  nghe, nhận xét  mẽ:  "…cây   con   mọc   lên,   hình   kiến thức và   chốt   kiến  nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu   thức trời".  D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt  Giúp   HS   mở  HS làm việc  ­   Trình   chiếu  động:  rộng   kĩ   năng,  cá   nhân,  câu   hỏi:  Viết   ­ Loài cây đặc trưng, gắn bó với  Cảm  nhận  kiến thức trình   bày  đoạn văn trình   người dân nơi đây; đẹp, khỏe,  hình  trên giấy bày cảm nhận   sức sống dẻo dai; có vai trò to  tượng, liên  về vẻ đẹp của   lớn   trong   cuộc   chiến   tranh  hệ   bản  hình   tượng   chống Mỹ  cứu nước; có vai trò  thân cây   xà   nu   và   kinh tế trong việc phát triển cây  liên   hệ   trách   công nghiệp nhiệm   bản   thân   trong  ­ Trách nhiệm: Yêu thiên nhiên;  việc   bảo   vệ  có   ý   thức   bảo   vệ   thiên   nhiên;  đóng   góp   vào   xây   dựng   môi  sức   sống,   vẻ   trường   thiên   nhiên   xanh,   đẹp:  đẹp   của   thiên   nhiên. trồng   cây   xanh;   chăm   sóc   cây;  tuyên   truyền   tình   yêu   thiên  ­   Lắng   nghe  nhiên, quê hương, đất nước đến  HS   trả   lời,  mọi người. nhận   xét   và  chốt kiến thức E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG: (Khuyến  ­   Vẽ   tranh   về  khích   học  cảnh   rừng   xà  sinh   thực  nu;   vẽ   cảnh  hiện  ở  nhà  mà   bản   thân  và   không  ấn   tượng   về  bắt buộc) vùng   đất   Tây  Nguyên ­ Sưu tầm hình  ảnh,   số   liệu  về  giá trị  kinh  tế   cây   công  nghiệp  ở  vùng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2