intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua qua bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua qua bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh)" nhằm tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học để hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua qua bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh)

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẰM GIÁO DỤC TÍCH CỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẰM GIÁO DỤC TÍCH CỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH Tác giả: Nguyễn Thị Lan Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Số điện thoại: 0977600786 Năm học: 2021 - 2022
  3. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................................. 5 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài................................................................................................................ 2 3. Đối tượng của đề tài............................................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................................... 2 5. Phương pháp được áp dụng ................................................................................................. 2 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................................ 2 5.2. Phương pháp điều tra sư phạm ...................................................................................... 3 5.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................................................... 3 5.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................................ 3 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 3 5.6. Phương pháp thống kê toán học và xử lý số liệu ........................................................... 3 6. Những đóng góp mới của đề tài............................................................................................ 4 7. Cấu trúc của đề tài Sáng kiến ............................................................................................... 4 8. Thời gian và kế hoạch thực hiện .......................................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 5 1. Định hướng phát triển năng lực ....................................................................................... 5 2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................................................................ 5 3. Các năng lực mà môn Giáo dục quốc phòng và an ninh hướng tới .............................. 5 3.1. Năng lực giải quyết vấn đề .......................................................................................... 5 3.2. Năng lực sáng tạo ........................................................................................................ 6 3.3. Năng lực hợp tác.......................................................................................................... 6 3.4. Năng lực tự quản bản thân ......................................................................................... 7 3.5. Năng lực tự học ........................................................................................................... 7
  4. 3.6. Năng lực giao tiếp ........................................................................................................ 7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 8 1. Thực trạng dạy học môn giáo dục quốc phòng, an ninh cấp học trung học phổ thông ....................................................................................................................................... 8 2. Thực trạng của thanh niên hiện nay đối với chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự .............. 8 3. Giải pháp ............................................................................................................................ 9 3.1. Sử dụng phương pháp dạy học thông qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ mang tính học - chơi, chơi - học để phát triển năng lực học sinh ..................................................... 9 3.2. Áp dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ............................................................................................................. 10 3.2.1. Một số phương pháp sử dụng khi dạy - học dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................................................................................................................... 10 3.2.2. Một số kỹ thuật được sử dụng khi dạy - học theo định hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................................................................................... 10 3.3. Quy trình tiến hành các phần khi dạy - học bài 2, tiết 3 - GDQP&AN thông qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ................................................................................................... 11 * Được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự ............................................................. 27 *Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự............................................................................... 30 * Vi phạm về nhập ngũ ....................................................................................................... 31 IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................................... 33 1. Kết quả ............................................................................................................................. 33 Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về thái độ của học sinh đối với Luật NVQS ............... 39 2. Nhận xét ............................................................................................................................ 39 PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 41 1. Kết luận ................................................................................................................................ 41 2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 43 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐƯỢC CHỤP TRONG TIẾT THỰC NGHIỆM ............ 44
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT CSXH : Chính sách xã hội GDQP&AN : Giáo dục quốc phòng và an ninh GQVĐ : Giải quyết vấn đề GV : Giáo viên HS : Học sinh HSQ, BS : Hạ sĩ quan, binh sĩ MC : Người dẫn chương trình NVQS : Nghĩa vụ quân sự SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm
  6. Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 nền giáo dục đang đứng trước cơ hội và thách thức, để tiếp cận xu thế phát triển của thời đại trong nhưng năm qua nền giáo dục nước nhà đã có nhiều bước chuyển mình, một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay đó là đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học - từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, đánh giá trong quá trình học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh. Trong những năm qua, ngành giáo dục nói chung, cán bộ, giáo viên trong cả nước đã và đang nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên môn góp phần đổi mới về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường chúng tôi thấy bước đầu đã áp dụng các giải pháp trong đổi mới phương pháp dạy học, như phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh hướng đến giáo dục phát triển năng lực cho học sinh, tuy nhiên chưa thật sự đi vào chiều sâu đâu đó còn mang tính hình thức, cơ sở vật chất chưa đáp ứng phương pháp giáo dục hiện nay,… một số tiết dạy vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa phát huy năng lực của học sinh trong giờ học, việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm nhiều, hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự bám vào năng lực đầu ra của học sinh (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập của học sinh, một số giáo viên còn ngại đổi mới nên chưa phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; chưa thật sự chú trọng bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên, khi dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh giáo viên ngoài kiến thức lý thuyết, mà còn đòi hỏi có kỹ năng quân sự an ninh cần thiết. Trong quá trình học tập, người học vừa được trang bị kiến thức lý thuyết, vừa được rèn luyện kỹ năng thực hành. Khi dạy học môn GDQP&AN giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp tích hợp, kết hợp cả giảng dạy lý thuyết và thực hành, trang bị hệ thống máy chiếu, sơ đồ, bản đồ, mô hình học cụ và sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin, từ đó trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và kỹ năng về các nội dung cho hoạt động quân sự chính vì điều này mà việc đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn gặp rất nhiều khó khăn bên cạnh đó học sinh vẫn chưa có cái nhìn đúng đắn về ý nghĩa và vai trò của bộ môn Giáo dục quốc phòng và an ninh. Việc học còn đối phó dẫn đến kết quả chưa cao, nhất là những nội dung mang tính hàn lâm, kiến thức trừu tượng tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho giáo viên dạy môn Giáo dục 1
  7. quốc phòng và an ninh là phải biết thiết kế, lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa giải quyết được các tình huống trong thực tiễn. Căn cứ những lý do trên và để tạo động lực, hứng thú học tập cho học sinh cũng như nhận thức được tầm quan trọng về Luật nghĩa vụ quân sự thì đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng một số phương pháp dạy học phù hợp, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Từ thực trạng trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua qua bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh)”. Hy vọng qua đề tài này, chúng tôi sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh nói riêng nhằm để từ đó đổi mới phương pháp dạy học. 2. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học để hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng tới - Khai thác và sử dụng có hiệu quả hình thức dạy học thông qua hoạt động tổ chức một cuộc thi trí tuệ mang tính học - chơi, chơi - học góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực. 3. Đối tượng của đề tài Học sinh khối 11 - THPT. 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài. - Thiết kế, cải tiến và vận dụng các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua qua bài 2 - Giáo dục quốc phòng và An ninh 11 bằng một cuộc thi trí tuệ. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả việc vận dụng các hoạt động dạy học đã xây dựng được. 5. Phương pháp được áp dụng Trong đề tài tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu lý luận dạy học, nghiên cứu các văn bản nghị quyết, thông tư, tài liệu chuyên môn, internet làm cơ sở cho việc vận dụng vào đề tài. 2
  8. 5.2. Phương pháp điều tra sư phạm Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng học tập của học sinh, điều tra về thực trạng từ đó phân tích nguyên nhân hạn chế chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực và không áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực để giáo dục học sinh trong dạy học GDQP&AN nói chung và GDQP&AN 11 ở trường Trung học phổ thông nói riêng. - Đối với giáo viên: + Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng dạy học tích cực trong dạy học GDQP&AN + Tham khảo giáo án, dự giờ của một số giáo viên và trao đổi với đồng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. + Tìm hiểu thể lệ, cách thức tổ chức thi để áp dụng vào dạy - học. - Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra để điều tra thực trạng dạy - học tích cực trong bộ môn GDQP&AN ở trường Trung học phổ thông. 5.3. Phương pháp quan sát sư phạm Ghi hình và ghi nhật ký chi tiết, chính xác theo đúng trình tự không gian và thời gian nhằm mục đích tìm ra những ưu, khuyết điểm trong quá trình dạy và học. 5.4. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn, góp ý của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai đề tài. 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhằm tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh với hình thức thay tiết dạy học truyền thống bằng cuộc thi trí tuệ. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc sử dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực để giáo dục tích cực học sinh. Đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm dựa trên các tiêu chí đã xây dựng. 5.6. Phương pháp thống kê toán học và xử lý số liệu Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tổ chức thực nghiệm. Các số liệu thống kê được xử lý trên phần mềm máy tính nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục học sinh về Luật nghĩa vụ quân sự cũng như giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh. 3
  9. 6. Những đóng góp mới của đề tài - Nghiên cứu, vận dụng các một số phương pháp dạy học tích cực thông qua hình thức tổ chức một cuộc thi - trò chơi trí tuệ. - Các câu hỏi, tình huống đưa ra mang tính thực tiễn, học sinh trải nghiệm đúng với bản chất mà trong cuộc sống thường xảy ra để giáo dục học sinh một cách nghiêm túc và đầy đủ. Thông qua bài học giúp học sinh thích thú, có động lực và luôn ở trạng thái sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự. 7. Cấu trúc của đề tài Sáng kiến Gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung nghiên cứu. Phần III: Kết luận. 8. Thời gian và kế hoạch thực hiện - Thời gian 6 tháng (Từ tháng 9/2021 - 4/2022) - Kế hoạch nghiên cứu: + Tháng 9: Lên kế hoạch triển khai ý tưởng + Tháng 10-11: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng, giải pháp và các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, soạn giáo án, tiến hành thực nghiệm sư phạm... + Tháng 12-1: Tiến hành thực nghiệm sư phạm, viết bài thu hoạch và làm bài kiểm tra + Tháng 2: Xử lý số liệu + Tháng 3, 4: Hoàn thành, báo cáo. 4
  10. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Định hướng phát triển năng lực Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kỹ năng, kiến thức cơ bản, hiện đại và thiết thực; giáo dục hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng vào việc thực hành, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên. Thông qua hình thức tổ chức giáo dục và các phương pháp giáo dục, phát huy tiềm năng và tính chủ động của mỗi học sinh. Đồng thời có những phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra. Định hướng nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của từng đối tượng học sinh khác nhau, dựa trên các đặc điểm tâm - sinh lí, nhu cầu, khả năng, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh. Giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp các kỹ năng, kiến thức... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết một cách hiệu quả nhất các vấn đề xảy ra trong học tập và đời sống hàng ngày, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng sống. 2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Như chúng ta đều biết và thừa nhận rằng mỗi học sinh là một cá thể độc lập, có sự khác biệt về trình độ, năng lực, nhu cầu, sở thích và nền tảng xuất thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất với mỗi học sinh thay vì giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức như ở mô hình dạy học truyền thống. Theo đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mô hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình. 3. Các năng lực mà môn Giáo dục quốc phòng và an ninh hướng tới 3.1. Năng lực giải quyết vấn đề Trên thực tế, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ). Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đều thống nhất cho rằng GQVĐ là một NL chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhận 5
  11. thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu. Với môn học GDQP&AN, năng lực này được sử dụng khi triển khai các nội dung dạy học của bộ môn. Quá trình giải quyết vấn đề trong môn GDQP&AN có thể được vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc trong một chủ đề dạy học. 3.2. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu khám phá. Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà môn học GDQP&AN hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cách trình bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của HS trước một vấn đề. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê và khát khao được tìm hiểu của HS, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức. 3.3. Năng lực hợp tác Năng lực hợp tác đây là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập. Trong môn học GDQP&AN, năng lực này không thể thiếu, thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học lí thuyết cũng như giờ học thực hành. Trong giờ học lí thuyết thông qua các hoạt động nhóm, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Còn giờ học 6
  12. thực hành ở một số nội dung nhờ hoạt động nhóm mà học sinh hoàn thành được các bài tập mà chương trình giáo dục phổ thông đề ra. Đây là những yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới. 3.4. Năng lực tự quản bản thân Năng lực này thể hiện ở khả năng của mỗi con người trong việc kiểm soát cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống của cuộc sống, ở việc biết lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khả năng nhận ra và tự điều chỉnh hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. Khả năng tự quản bản thân giúp mỗi người luôn chủ động và có trách nhiệm đối với những suy nghĩ, việc làm của mình, sống có kỉ luật, biết tôn trọng người khác và tôn trọng chính bản thân mình. Cũng như các môn học khác, môn GDQP&AN cũng cần hướng đến việc rèn luyện và phát triển ở HS năng lực tự quản bản thân. Trong các bài học, HS cần biết xác định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi đúng đắn, cần thiết trong những tình huống của cuộc sống. 3.5. Năng lực tự học Xác định nhiệm vụ học tập, mục tiêu học được đặt ra. Điều chỉnh và đánh giá được kết quả học tập, hình thành cách học tập riêng cho bản thân. Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của mình trong quá trình học tập, suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm từ đó có thể chia sẻ và giải quyết các tình huống. Đối với môn GDQP&AN năng lực tự học có vai trò quan trong, giúp học sinh tìm hiểu các thông tin liên quan đến nội dung bài học. Kiến thức đa dạng, phong phú mà thời gian học tập trên lớp không nhiều nên đòi hỏi học sinh phải tự học là chủ yếu. Ngoài ra các phần học thực hành động tác cũng đòi hỏi học sinh phải tự tập thêm ở nhà. 3.6. Năng lực giao tiếp Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong giao tiếp là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó được hiểu là khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh/ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội. Giúp học sinh tự tin hơn khi nói trước đông người. Trong môn học GDQP&AN, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng. 7
  13. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Thực trạng dạy học môn giáo dục quốc phòng, an ninh cấp học trung học phổ thông Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường Trung học phổ thông là môn học bắt buộc góp phần giáo dục thế hệ tương lai của đất nước có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là môn học nằm trong chương trình dạy học của các trường THPT và là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Đây cũng là môn học có tác dụng rèn luyện tác phong nghiêm túc, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh. Có thể nói rằng, môn học giáo dục quốc phòng có một vai trò và ý nghĩa rất to lớn trong việc giáo dục và nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của con người đặc biệt là học sinh - thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Trong điều kiện đất nước hội nhập và phát triển, việc nâng cao ý thức, trách nhiệm và hiểu biết về kiến thức quốc phòng - an ninh là một nhiệm vụ thiết thực hơn bao giờ hết. Tuy nhiên bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân là do mất hứng thú học tập và ảnh hưởng đến kết quả học tập rất nghiêm trọng. Không có động lực học là do học sinh nhận thức lệch lạc, cứ nghĩ rằng môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh đơn thuần chỉ là môn học phụ chỉ là môn học bổ trợ thêm kiến thức, cộng thêm với việc học sinh sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa tự tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng bài; học sinh không chú ý vào môn học nên chưa chuẩn bị bài. Nguyên nhân mang tính cốt lõi làm cho học sinh không có hứng thú học tập chính là phương pháp giảng dạy của giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Phương pháp giảng dạy theo kiểu lối mòn thầy đọc trò chép dẫn đến học sinh mất hứng thú học tập, học sinh tỏ ra thực sự hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với môn học này. Với suy nghĩ phiến diện, lệch lạc, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt nhằm đối phó với giáo viên, đến khi kiểm tra thì quay cóp, sử dụng tài liệu… Hiện tượng học sinh không mặn mà trong việc học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh đã tồn tại khá lâu, trở thành “nếp”, tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà muốn khắc phục không phải dễ dàng. Do đó muốn thay đổi nhận thức và cách học tập của học sinh đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Phương pháp dạy học mang tính quyết định kết quả học tập của học sinh 2. Thực trạng của thanh niên hiện nay đối với chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong quân đội nhân dân Việt Nam. Cho nên mỗi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải tự giác chấp hành một cách nghiêm túc và đầy đủ. 8
  14. Trong thời bình cũng như thời chiến, việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ cao cả của mỗi công dân, nhất là lực lượng thanh niên. Thực tế cho thấy, trong thời gian được học tập, rèn luyện ở môi trường quân ngũ đã giúp nhiều bạn trẻ ngày càng rắn rỏi, trưởng thành hơn, sẵn sàng đối mặt, vượt qua thử thách trong cuộc sống. Môi trường kỷ luật đặc biệt ấy còn tôi luyện cho tuổi trẻ sự tự giác, khuôn phép, ý thức, nề nếp, chỉn chu, biết quan tâm, sẻ chia với mọi người. Bên cạnh đó, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các chính sách ưu tiên của Nhà nước. Có rất nhiều thanh niên ưu tú, tha thiết với việc học tập nhưng vẫn sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Lại có trường hợp, hai anh em trong một gia đình đều tình nguyện mong muốn được đóng góp sức trẻ cho công cuộc bảo vệ đất nước, tô điểm sơn hà... Tuy nhiên, trái với những tinh thần cao cả đó, một số bạn trẻ hiện nay chưa hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Thậm chí, trên một số trang web, mạng xã hội…, các bạn trẻ thông qua bình luận (cả tương tác), quay clip minh họa để bày cách trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Có bạn sau khi được xem “hướng dẫn” đã áp dụng ngay trong ngày khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, những “tiểu xảo” ấy đã được cơ quan chức năng phát hiện. Điều đó thật đáng xấu hổ và đi ngược với thông điệp sống đẹp đẽ “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”. Thông qua đề tài này là để giáo dục học sinh, giúp học sinh có một cách nhìn đúng đắn và tích cực về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình cũng như hiểu được xử lí vi phạm về Luật nghĩa vụ quân sự nếu có hành vi trốn tránh. 3. Giải pháp 3.1. Sử dụng phương pháp dạy học thông qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ mang tính học - chơi, chơi - học để phát triển năng lực học sinh Dạy học theo hướng năng lực để học sinh rèn luyện các kĩ năng, phát huy các năng lực vốn có của học sinh và các năng lực chuyên biệt được tạo ra từ các phần thi mà GV sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học. Thông qua hình thức học - chơi, chơi - học qua thể thức thi giữa các đội, với hình thức thi này sẽ giúp HS trải nghiệm, tự thể hiện khả năng của mình trong nhóm, trong cuộc thi. Việc áp dụng phương pháp dạy học thay tiết dạy - học truyền thống bằng hình thức thi nhằm tích hợp các nội dung kiến thức bài học giúp HS tư duy sáng tạo, tự tin thể hiện chính kiến và khẳng định bản thân, hình thức này thu hút HS tham gia tích cực, chủ động hơn, tiết học trở nên sôi nổi nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên còn gặp một số khó khăn về thời gian, GV cần phải đầu tư nhiều hơn để soạn giáo án, cách thức tổ chức, với phương pháp này còn căn cứ vào nội dung kiến thức bài học. Thông qua các kiến thức bài học giáo viên đưa ra các phần thi khác nhau để làm nội dung trọng tâm, phát huy được các năng lực của các em như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng 9
  15. lực tự học, năng lực gia tiếp v.v.. 3.2. Áp dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Trong quá trình dạy học có sử dụng một số phương pháp và kỷ thuật như sau: 3.2.1. Một số phương pháp sử dụng khi dạy - học dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.1.1. Phương pháp vấn đáp tìm tòi Là phương pháp dùng lời, có nhiều ưu thế trong việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa giáo viên và cả lớp, giữa học sinh với học sinh về một chủ đề nhất định, thông qua đó học sinh nắm được kiến thức mới. Trong phương pháp này, hệ thống câu hỏi của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của học sinh. 3.2.1.2. Phương pháp trực quan Là cách thức sử dụng phương tiện trực quan như một nguồn cung cấp thông tin để học sinh khai thác, phát hiện và lĩnh hội kiến thức 3.2.1.3. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, tổ chức, hướng dẫn học sinh đặt vấn đề, hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề; thông qua đó học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. 3.2.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm Là phương pháp mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh trong cùng một nhóm phân công, thực hiện, hợp tác cùng giải quyết một vấn đề nhất định. 3.2.1.5. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. 3.2.2. Một số kỹ thuật được sử dụng khi dạy - học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.2.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi Trong dạy học giáo viên phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh, tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kỹ năng mới, để đánh giá kết quả học tập 10
  16. của học sinh; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. 3.2.2.2. Kỹ thuật động não Là kỹ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn này sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế ý tưởng. 3.2.2.3. Kỹ thuật “Hỏi và trả lời” Đây là kỹ thuật dạy học giúp học sinh có thể củng cố, khắc sâu kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. 3.2.2.4. Kỹ thuật đọc hợp tác Kỹ thuật này nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng tự học và giúp giáo viên tiết kiệm thời gian đối với những bài học phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với học sinh. 3.2.2.5. Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ” Giáo viên đưa ra một câu chuyện/ một vấn đề/ một bức tranh/ một thông điệp,... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu học sinh/ nhóm học sinh hoàn tất phần còn lại. Học sinh/ nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao Học sinh/ nhóm học sinh trình bày sản phẩm Giáo viên hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá. 3.2.2.6. Kỹ thuật hỏi chuyên gia Học sinh xung phong (hoặc theo sự phân công của giáo viên) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. Nhóm chuyên gia lên ngồi phía trên lớp Một em trưởng nhóm chuyên gia (hoặc giáo viên) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời. 3.3. Quy trình tiến hành các phần khi dạy - học bài 2, tiết 3 - GDQP&AN thông qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ Nội dung bài dạy: phục vụ tại ngũ trong thời bình và xử lí vi phạm về luật nghĩa vụ quân sự. Vấn đề cốt lõi ở đây là GV đã kết hợp giữa kiến thức các em lĩnh hội từ sự 11
  17. nghiên cứu SGK, từ tài liệu, từ thảo luận nhóm nhằm vận dụng để giải quyết các yêu cầu của giáo viên thông qua các hoạt động tìm hiểu thực tiễn như điều tra, thu thập số liệu, quan sát, thực hành, trải nghiệm, qua các phần thi từ đó nâng cao hiểu biết của học sinh. GV lên lớp tổ chức các hoạt động: Nhằm tạo điều kiện để các em thể hiện những năng lực sở trường, trình bày những kết quả của bản thân của nhóm, qua đó cho các nhóm thấy được những mặt đã làm được, chưa làm được. GV vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực để hướng dẫn HS hoàn thiện các yêu cầu. GV tổ chức dạy học bài này thông qua cuộc thi giành cho 4 đội gồm các phần thi tương ứng các nội dung kiến thức. Gồm các nội dung: * Phần chuẩn bị trước Trước khi đến tiết học: GV yêu cầu các đội về tìm hiểu các thông tin SGK, từ các tài liệu, từ liên hệ thực tiễn hoàn thành các câu hỏi; xây dựng tiểu phẩm ngắn theo từng chủ đề; các phần việc giáo viên đã giao trước cho cá nhân và nhóm. Ở phần này rất quan trọng vì vậy mà GV cần kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc. Các yêu cầu giành cho cá nhân học sinh. Em hãy nghiên cứu thông tin SGK, hoàn thành các câu hỏi vào vở ghi. Câu 1. Nêu độ tuổi gọi nhập ngũ đối với công dân nam trong thời bình? Câu 2.Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là bao nhiêu? Câu 3: Thời điểm tính bắt đầu và kết thúc gọi nhập ngũ là khi nào? Câu 4. Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình Câu 5: Đối tượng nào được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự? Câu 6. Quyền lợi của HSQ và BS khi tham gia nghĩa vụ quân sự? Câu 7. Mục đích xử lí vi phạm về Luật nghĩa vụ quân sự? các hình thức xử phạt Luật nghĩa vụ quân sự? Câu 8: Nêu các trường hợp xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng? Các yêu cầu giành cho các nhóm tương ứng với các đội Các nhóm (các đội) liên hệ thực tế, tìm hiểu các thông tin từ địa phương, thảo luận theo nhóm điền vào phiếu thăm dò sau: Liệt kê một số nam thanh niên ở địa phương đang đi nghĩa vụ quân sự 12
  18. Thời Nơi Tuổi đi TT Họ và tên Quê quán gian đóng nghĩa vụ phục vụ quân 1 2 3 4 5 … - Độ tuổi gọi nhập ngũ đối với công Kết dân nam trong thời bình là? Luận - Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là? Liệt kê tối thiểu 10 trường hợp là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ - Mỗi đội xây dựng 2 tiểu phẩm ngắn tương ứng với 2 chủ đề sau: + Chủ đề 1: Thể hiện nội dung vi phạm quy định về đăng kí, kiểm tra và khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Chủ đề 2: Thể hiện nội dung vi phạm quy định về nhập ngũ và đang thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. - GV làm ban cố vấn, chọn học sinh làm thư kí, MC và ban giám khảo. * Các phần khi tham gia các hoạt động học trên lớp Phần 1: Trải nghiệm - chất vấn Nội dung áp dụng: Độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của HSQ, BS. GV cho HS chuẩn bị trước các nội dung, mà nội dung là kết quả của sự vận dụng kiến thức bài học và thu thập từ địa phương. Sau đó lên lớp yêu cầu HS các đội trình bày, các đội hỏi chất vấn chéo, phát hiện lỗi sai, bổ sung hoàn thiện sản phẩm của đội bạn. Ở nội dung này 4 đội cùng làm một nội dung. Phần 2: Giải quyết tình huống Nội dung áp dụng ở phần thi này: Những công dân nam được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình. Dựa vào nội dung bài học mà GV tổ chức cho học sinh giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung kiến thức. 13
  19. Phần 3: Bình luận tranh Nội dung áp dụng ở phần thi này: Quyền lợi của HSQ, BS khi tham gia nghĩa vụ quân sự Nhiệm vụ: Mỗi nhóm cử thành viên bình luận tranh. Ở phần thi này 4 đội cùng làm 1 nội dung. Phần 4: Xây dựng tiểu phẩm ngắn. Nội dung áp dụng ở phần này: Xử lí vi phạm về luật nghĩa vụ quân sự. Mỗi đội thể hiện 1 tiểu phẩm ngắn. Sau đó đội còn lại nhận xét nội dung của đội bạn, mỗi đội phải đưa ra những minh chứng, luận điểm để bảo vệ quan điểm của đội. Mục đích của phần này nhằm giáo dục tuyên truyền cho học sinh về những hành vi vi phạm về Luật nghĩa vụ quân sự, từ đó giúp học sinh giác ngộ và có ý thức tốt hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ở nội dung này nhóm 1, 2 ghép thành 1 đội và nhóm 3, 4 ghép thành 1 đội, mỗi đội xây dựng 1 chủ đề riêng. Phần 5: Về đích Tìm hiểu các nội dung liên quan đến phần kiến thức bài học và cách ứng xử của học sinh như thế nào trong việc thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự. Nội dung này thay cho phần luyện tập và cũng cố bài học. Phần 6: Xây dựng khẩu hiệu hành động Ở nội dung này GV không cho HS chuẩn bị trước, mà trong giờ học GV phát cho mỗi đội một tờ giấy A4 và bút. Khi học hết các nội dung yêu cầu các đội viết lên một khẩu hiệu hành động liên quan đến nội dung bài học. Trong quá trình giảng dạy theo phương pháp này giáo viên có thể lựa chọn các phần tương ứng các nội dung không theo thứ tự nhưng vấn đề quan trọng nhất đó là GV phải định hướng tổ chức để HS nắm rõ kiến thức trọng tâm. Sử dụng biện pháp kỷ luật tích cực trong suốt quá trình dạy - học. Trong quá trình xây dựng nội dung, GV cần lưu ý đến những nội dung khó, trọng tâm, nếu nội dung khó và trọng tâm thì phải nhờ đến ban cố vấn. Tùy nội dung kiến thức bài học mà GV có thể tổ chức theo những phần thi khác nhau, có thể bỏ một vài nội dung thi. III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Các hoạt động dạy học trên lớp thông qua tổ chức cuộc thi trí tuệ học - chơi, chơi - học. Gồm các hoạt động sau đây: 1. Ổn định tổ chức: Thời gian 5 phút 14
  20. - GV phân vị trí chỗ ngồi của các nhóm tương ứng các đội, chỗ ngồi của thư kí, ban giám khảo và vị trí của 2 MC. - Phân công nhiệm vụ và thu bài HS để đánh giá. Ở nội dung này, thay kiểm tra bài cũ GV chọn mỗi đội một HS để chấm điểm, đánh giá nội dung chuẩn bị ở nhà phần giành cho cá nhân HS. Mục đích là kiểm tra việc học ở nhà của HS. HS nào đạt cao nhất sẽ được GV thưởng hoa điểm 10. 2. Học bài mới qua trải nghiệm qua các phần thi: 38 phút Phần thi thứ I. Trải nghiệm - chất vấn Phần thi này có thời gian 5 phút, thang điểm 10 Nội dung: Độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của HSQ, BS. Một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Phương pháp vấn đáp tìm tòi; Phương pháp trực quan; Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm. Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Kỹ thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật đọc hợp tác; Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”; Kỹ thuật hỏi chuyên gia; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời” MC phổ biến thể lệ phần thi: Hôm trước cô giáo đã giao nhiệm vụ cho các đội, ngay bây giờ đề nghị các đội lên trình bày sản phẩm của mình. Yêu cầu các đội theo dõi sản phẩm của đội bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung hoặc chất vấn đội bạn. Yêu cầu các đội lắng nghe để trả lời câu hỏi mà đội bạn đưa ra.  Mỗi lỗi sai, thiếu trừ 1 điểm; đội phát hiện ra, bổ sung mỗi lỗi được cộng 1 điểm  Mỗi câu hỏi đưa ra chất vấn, trả lời mỗi câu hỏi chất vấn đúng được cộng một điểm.  Trả lời sai hoặc không trả lời được trừ 1 điểm.  Đội nào tìm hiểu số lượng nhiều hơn cộng 1 điểm Quy trình: Các đội hoàn thành và ghi sẵn trên tờ giấy A0 (đã chuẩn bị trước) Các đội cử HS lên treo sản phẩm và trình bày sản của đội mình. Các đội theo dõi sản phẩm của đội bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung hoặc chất vấn đội bạn. Yêu cầu các đội lắng nghe để trả lời câu hỏi mà đội bạn đưa ra. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2