intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần giúp cho bài dạy Ngữ Văn được tiến hành hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Hy vọng sẽ góp phần cùng đồng nghiệp từng bước nâng dần chất lượng giờ học bài Tây Tiến của Quang Dũng ở trường THPT Triệu Thái nói riêng và các trường THPT nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN  TÁC PHẨM “TÂY TIẾN” CỦA QUANG DŨNG  Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ NHUNG Mã sáng kiến: 15.51.02
  2. Lập Thạch, Năm 2019 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu.           Ngữ  Văn là một môn học có ý nghĩa xã hội rất quan trọng.  Ở  mỗi giai  đoạn lịch sử, môn Văn có vai trò và sứ  mệnh riêng nhưng đều nhằm mục đích  phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vận mệnh của Tiếng Việt và nền quốc   văn gắn liền với vận mệnh của dân tộc. Vì vậy, môn Ngữ Văn có vai trò, vị trí  rất quan trọng trong nhà trường nói chung và nhà trường trung học phổ  thông  nói riêng. Vị trí của môn Văn trong nhà trường là giúp cho thế hệ trẻ thấy rằng,  môn Văn là một nghệ  thuật của cuộc sống, là quà tặng tinh thần, là kim chỉ  nam của những tâm hồn đang lớn. Vì thế  đây là một trong những môn học  chính,   quan   trọng   trong   nhà   trường.   Dạy học theo chủ đề tích hợp là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm  phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục,   giúp người học nhận thức được sự  phát triển xã hội một cách liên tục, thống   nhất, thấy được mối quan hệ  hữu cơ  giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội,  khắc phục được tính rời rạc trong kiến thức. Dạy học tích hợp trong môn Ngữ  văn là hình thức liên kết những kiến  thức giao thoa như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Tin học,… Rèn luyện kĩ  năng sống, giáo dục bảo vệ di sản văn hóa địa phương,…để  học sinh tiếp thu  kiến thức, biết vận dụng vào cuộc sống và ngược lại từ  cuộc sống để  giải  quyết các vấn đề liên quan đến môn học.            Nếu quan niệm nghệ  thuật dạy học là nghệ  thuật thức tỉnh trong tâm  hồn các em thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và  hành động tích cực, mà tính ham hiểu biết đúng đắn và sinh động chỉ  có được  khi đầu óc sảng khoái.           Để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải   đổi mới phương pháp giảng dạy  mà  dạy học theo hướng tích hợp liên môn là   một phương pháp tiêu biểu.           Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương  trình Ngữ văn lớp 12, tôi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp  các kiến thức liên môn này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận  dụng. Tính ưu việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết  quả  tiếp nhận của học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề  đó, tôi mạnh  2
  3. dạn thực hiện đề  tài:  “Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của   Quang Dũng” .          Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp cho bài   dạy Ngữ  Văn được tiến hành hiệu quả  tốt hơn, học sinh tích cực chủ  động  trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Đây cũng là lí do mà tôi chọn  đề  tài này, hy vọng sẽ góp phần cùng đồng nghiệp từng bước nâng dần chất   lượng giờ  học bài  Tây Tiến  của Quang Dũng  ở  trường THPT Triệu Thái nói  riêng và các trường THPT nói chung. 2. Tên sáng kiến:             “Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng” . 3. Tác giả sáng kiến. ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường Trung Học Phổ  Thông Triệu Thái­   Lập Thạch­ Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0988.249.617 ­  Email: nguyenthinhung.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.  ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Trung Học Phổ Thông Triệu Thái ­ Số điện thoại: 0988.249.617 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nói chung và  tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng nói riêng  ở Trường trung học phổ  thông  Triệu Thái­Huyện Lập Thạch­Tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử. ­ Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2015 ­ 2016 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. ­ Về nội dung sáng kiến: 7.1. Cơ sở lí luận. 7.1.1. Khái niệm tích hợp Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự  kết hợp.  Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp  nhất hay là sự  nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như  là một thể  thống   nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ  không  phải là một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy.  Hiểu  như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định  lẫn nhau, là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể  toàn vẹn, không còn sự  phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn  dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự  sắp  đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức,  kĩ năng chỉ  được thụ  đắc, tác động một cách riêng rẽ, không có sự  liên kết,  3
  4. phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn  đề, tình  huống. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự  kết hợp một cách hữu  cơ, có hệ thống,  ở những mức độ  khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các  môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống   nhất, dựa trên cơ  sở  các mối liên hệ  về  lí luận và thực tiễn được đề  cập đến  trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó.   Trên thế giới, tích hợp đã trở  thành một trào lưu sư  phạm hiện đại, nó  góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính những hoạt   động tích hợp, trong đó học sinh học cách sử  dụng   phối hợp kiến thức, kỹ  năng; có khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình  vào giải quyết các tình huống cụ thể.    Những năm gần đây, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang được  nghiên cứu, áp dụng  ở  THPT như: dạy học tích cực, phương pháp thảo luận   nhóm, phương pháp tạo ô chữ, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin trong  dạy học…Tất cả đêu nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh và phát triển  tư  duy sáng tạo chủ  động cho học sinh. Tích hợp liên môn trong dạy học các  môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thực sự là phương pháp hữu hiệu, tạo  ra môi trường giáo dục mang tính phát huy tối đa năng lực tri thức của học sinh  đem đến hứng thú mới cho việc dạy học ở trường phổ thông. 7.1.2.  Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT  Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT   chẳng những dựa trên cơ  sở  các mối liên hệ  về  lí luận và thực tiễn được đề  cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như  các bộ  phận   tri thức khác như  hiểu biết lịch sử  xã hội, văn hoá nghệ  thuật... mà còn xuất   phát từ  đòi hỏi thực tế  là cần phải khắc phục, xoá bỏ  lối dạy học theo kiểu  khép kín, tách biệt thế  giới nhà trường và thế  giới cuộc sống, cô lập giữa  những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức  với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này.   Nói khác đi, đó là lối dạy học khép kín “trong nội bộ  phân môn”, biệt lập các   bộ phận Văn học, Tiếng Việt và Làm văn vốn có quan hệ gần gũi về bản chất,  nội dung và kĩ năng cũng như  mục tiêu, đủ  cho phép phối hợp, liên kết nhằm  tạo ra những đóng góp bổ sung cho nhau cả về lí luận và thực tiễn, đem lại kết   quả  tổng hợp và vững chắc trong việc giải quyết những tình huống tích hợp   hoặc những vấn đề thuộc từng phân môn. 7.1.3. Dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm “Tây Tiến” của   Quang Dũng  Việc dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm “Tây Tiến” của  Quang Dũng không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải  xây dựng một hệ  thống việc làm, thao tác tương  ứng nhằm tổ  chức, dẫn dắt   HS từng bước thực hiện để  chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học,  đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một  4
  5. cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ  học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để  giải quyết nội dung tích hợp, chứ  không phải sự  tác động các hoạt động, kĩ   năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc nội bộ phân môn. Tích hợp kiến thức Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Tiếng Việt, Làm   văn, kĩ năng sống… trong dạy học tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng thực sự  đã khơi dậy cho học sinh niềm đam mê, ham hiểu biết đối với tác phẩm.  7.2. Cơ sở thực tiễn  Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền   thống   giữa   các   phân   môn   chưa   có   sự   liên   kết   chặt   chẽ   với   nhau   tách   rời  từng phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả  đem  lại cũng chưa cao. Mặc dù phương pháp dạy học tích hợp đã được triển khai  vào trường học từ nhiều năm nay. Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã có   nhiều cuộc thi soạn giảng tích hợp liên môn dành cho giáo viên và Vận dụng   kiến thức liên môn để giải quyết một tình huống thực tiễn dành cho học sinh.  Nhưng có một thực tế là trong các nhà trường phương pháp tích hợp chưa thực  sự  phổ  biến dẫn đến hiệu quả  thấp. Do cả  nguyên nhân chủ  quan và khách  quan. 7.2.1. Về phía giáo viên:  ­ Có giáo viên chỉ tập trung chuyển tải một cách rập khuôn những thông  tin có trong bài học mà chưa chó träng khai th¸c những vấn đề liên quan. ­ Giáo viên còn lúng túng khi đưa ra hệ thống câu hỏi khai thác cũng như  phương pháp triển khai những văn bản văn học nói chung và tác phẩm thơ nói  riêng do đó chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh. ­ Mặt khác, kiến thức lý luận văn học của một bộ  phận giáo viên chưa  thật sự vững .          ­ Một số GV ngại soạn giáo án tích hợp liên môn do mất nhiều thời gian   tìm hiểu tài liệu liên quan. 7.2.2. Về phía học sinh:  ­ Một thực tế  đang tồn tại  ở  trường THPT Triệu Thái là học sinh bị  hổng, kiến thức từ các cấp, lớp học dưới, các em học trước quên sau. Cho nên  học sinh rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý nghĩa  của các sự kiện lịch sử, vị trí địa lí, trách nhiệm và nghĩa vụ  của công dân đối   với tổ quốc,...được sử dụng trong bài học. ­ Phần lớn học sinh ít có tư liệu để đọc, tham khảo và cũng chưa có thói   quen  đọc sách tham khảo để bổ sung kiến thức môn học. ­ Học sinh thường ngại học, không nhớ, không thích học kiến thức lý  thuyết dài dòng, lan man, bảng biểu, tranh  ảnh, vi deo của tác phẩm Tây Tiến  của Quang Dũng còn hạn chế; những câu hỏi phát vấn trong giờ  học thường   rất ít học sinh phát biểu chỉ  một vài học sinh có học lực khá xung phong phát  biểu xây dựng bài;  5
  6. ­ Tâm lý học Ngữ Văn là một môn học khó, học sinh học lệch để thi vào   các trường cao đẳng, đại học ban khoa học tự nhiên là một trong những trở ngại   lớn. ­ Thực trạng phổ  biến trong các tiết học tác phẩm thơ  nói chung và tác   phẩm Tây Tiến của Quang Dũng nói riêng là học sinh thụ   động ngồi nghe  giảng.              Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất  yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để  tích cực hoá hoạt động nhận thức  của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một  cách có hệ  thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện  chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến   thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức về  văn,  Tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả.   Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong  cùng một bộ  môn (chẳng hạn  ở  môn Ngữ  văn có Văn ­ Tiếng Việt ­Tập làm   văn). Điều này thể  hiện trong việc bố  trí các bài học giữa các phân môn một  cách đồng bộ  và sự  liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ  trợ  nhau, bổ  sung làm nổi bật cho nhau. Phân môn này sẽ  củng cố, hệ  thống hóa lại kiến   thức cho phân môn khác và đều hướng đến mục đích cuối cùng là nâng cao   trình độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và năng lực cảm thụ văn học cho học sinh. Hình thức tích hợp được các GV vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh  là tích hợp liên môn. Đây là quan điểm tích hợp mở  rộng kiến thức trong bài  học với các kiến thức của các bộ  môn khác, các ngành khoa học, nghệ  thuật   khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống   cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học  sinh. Tác  phẩm  Tây Tiến của Quang Dũng trực tiếp bày  tỏ  tư  tưởng, lập   trường, thái độ  chính trị  của người viết đối với thời đại. Qua tác phẩm học  sinh còn nắm bắt được cảm xúc, khát vọng, tâm huyết của người viết. Để  từ  đó khi liên hệ đến hiện thực đời sống, học sinh có những suy nghĩ, hành động  đúng.  7.3. Giải pháp thực hiện 7.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đây là một đề tài gắn liền với thực tiễn giảng dạy nên tôi tập trung  nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện trong nhà trường phổ thông một cách hiệu  quả. Đối tượng nghiên cứu: ­ Bài Tây Tiến của Quang Dũng (Ngữ văn 12, tập 1) ­ Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Thái. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:  ­ Phạm vi: Trường THPT Triệu Thái 6
  7. ­ Kế hoạch nghiên cứu: 4 năm học (Năm học 2015­2016; năm học  2016­2017; năm học 2017­2018; Năm học 2018­2019 )   7.3.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích ­ tổng hợp Phương pháp so sánh   Phương pháp đọc ­ hiểu văn bản thơ theo đặc trưng thể loại.    Phương pháp khảo sát thống kê ­ phân loại   Phương pháp hệ thống ̉ ̣   Thao luân nhom, điêu tra th ́ ̀ ực tiên, t ̃ ự liên hê.̣ ̉ ưc cho HS nghe nh   Tô ch ́ ạc, xem băng hinh v ̀ ề chủ đề  “người lính trong  kháng chiến chống Pháp”.  7.3.3. Điều kiện để thực hiện  ­ Chuẩn bị của GV:  + Để xây dựng bài giảng Tây Tiến của Quang Dũng theo hướng tích hợp  kiến thức liên môn, giáo viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong  bài cần tích hợp, tích hợp với kiến thức thuộc môn học hay lĩnh vực nào, tích  hợp  ở  mức độ  nào; chọn hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời,   cung cấp trên giáo cụ  trực quan hay đưa ra nhiệm vụ  học sinh thu thập, tìm   hiểu ở nhà trước hoặc sau bài học. + Xây dựng thiết kế bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục tiêu   thời lượng dành cho mỗi đơn vị kiến thức trong bài học để đưa ra phương pháp  và cách tổ  chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình thức luyện tập  sáng tạo để phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS; dự kiến được   các tình huống phát sinh trước hoạt động tích hợp liên môn; + Chuẩn bị phương tiện dạy học sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập 1, sách  chuẩn kiến thức kỹ năng, bài soạn, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi kiểm tra,   đánh giá và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá xếp loại HS; + Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh.  ­ Chuẩn bị của học sinh:  + Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới. + Chuẩn bị thái độ, tâm thế để bước vào bài mới.  7.3.4. Vận dụng các kiến thức liên môn 7.3.4.1. GV sử dụng tài liệu lịch sử  GV cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử  trong SGK lịch sử hay tài liệu  tham khảo môn Lịch sử  để  có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử  dụng  phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử,   đặt tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được  những đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ  thuật thể hiện. Trong các bài học  ở  sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu  dẫn trình bày về tác giả hoàn cảnh ra đời tác phẩm để  giáo viên khai thác tuy   nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. 7
  8. Chẳng hạn, tìm hiểu tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng thầy cô cần   liên hệ tích hợp kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954. Tinh thần   yêu nước của nhân dân Việt  Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp,   đặc biệt sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh năm   1946.  ( Lịch sử lớp 12 ­ Bài 18 + 19 + 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân   Pháp năm 1946 ­ 1954) 7.3.4.2. Gv sử dụng tài liệu địa lý  Với những hiểu biết về địa lý tự nhiên, khí hậu địa hình của một khu vực   đóng vai trò vô cùng quan trọng để  học sinh hiểu thêm không gian nghệ  thuật  trong tác phẩm.  Ví dụ 1: tìm hiểu về câu hỏi: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Tây Tiến   của Quang Dũng?  ­ GV trình chiếu 1 số  hình  ảnh địa danh mà binh đoàn Tây Tiến đã đi   qua, qua đó gợi nhắc cho các em thấy được nhiệm vụ, đời sống vật chất cũng   như tinh thần… của các chiến sĩ Tây Tiến Giáo viên biên soạn: Minh Trung ­ GV tích hợp kiến thức địa lí giới thiệu về địa danh khu tưởng niệm các   chiến binh Tây Tiến ở Mộc Châu­ Sơn La.(Thời gian: 1phút 29giây) Ví dụ  2: Để  tìm hiểu đoạn 1 của bài thơ  thầy cô cần giúp các em học   sinh nắm được đặc điểm địa hình Tây Bắc và vị  trí địa lý của Tây Bắc. Thuỷ   trình của Sông Mã trên dải đất Tây Bắc.  (Địa lí lớp 12­ Bài 6 tiết 1 “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên  nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa)   8
  9. 7.3.4.3.  Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật Hội họa, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim  ảnh…là kết quả  sáng tạo   của xã hội loài người. Một hình  ảnh nghệ  thuật giúp người học sử  dụng trí  tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. Giáo viên bổ  sung hình  ảnh tư  liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài   giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. Bản thân văn học có mối quan hệ  mật thiết với các loại hình nghệ  thuật   khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh đồ dùng trực quan kết hợp   với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ  nhớ  lâu và hứng thú  hơn. Để  việc khai thác nguồn tư  liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực  của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ  mục tiêu và nội dung của từng tư  liệu trong bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh Ngày nay, với sự  hỗ  trợ  của công nghệ  thông tin, giáo viên trình chiếu  kênh hình sẽ  có  ưu thế  hơn vì học sinh được trực quan với hình  ảnh rõ, kích  thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn Ví dụ  :   Khi dạy đoạn 3 của tác phẩm Tây Tiến, Gv trình chiếu đoạn   phim tài liệu về  đời sống của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp   đồng thời qua kiến thức lịch sử giúp các em hình dung ra tính chất ác liệt của   cuộc kháng chiến chống Pháp cứu nước. 9
  10. 7.3.4.4. Sử dụng tài liệu các lĩnh vực văn hóa khác.       Việc vận dụng kiến thức liên môn của giáo dục công dân, giáo dục kĩ   năng sống giúp các em bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm  xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý   thức học tập, rèn luyện để  góp phần vào sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  quê  hương, đất nước. Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị  văn hóa tinh thần của dân tộc.  (Giáo dục công dân 10­  Bài 14: Công dân với sự  nghiệp xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục công dân 11­ Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo  vệ môi trường, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,  văn hóa.) hay tư tưởng tác phẩm. 7.3.5. Cách tích hợp liên môn trong nội dung dạy học tác phẩm Tây Tiến   của Quang Dũng  * Để thực hiện tốt bài dạy của mình, tôi đã thực hiện các bước sau:  Bước 1: Đọc kỹ tác phẩm Bước 2: Nắm vững kiến thức cần đạt Bước 3: Tìm hiểu kiến thức có liên quan  ở  trong SGK, sách tham khảo,  mạng internet…của các môn HS đã và đang học để liên hệ tích hợp. Bước 4: Lựa chọn, sắp xếp ý để soạn giáo án. Bước 5: Tiến hành giảng dạy tác phẩm theo hướng tích hợp với các môn  Lịch Sử, Địa Lý, Giáo Dục Công Dân… * Để  giúp học sinh nắm được tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng, Gv cần   hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nội dung sau: ­ Nội dung 1: Tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. ­ Nội dung 2: Tìm hiểu giá trị nội dung của tác phẩm (thông qua những từ  ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật…) ­ Nội dung 3: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của tác phẩm. ­ Nội dung 4: Tìm hiểu ý nghĩa tác phẩm. 7.3.5.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ­ Tìm hiểu vài nét về tác giả ­ Tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Để  hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung này, GV cần tìm hiểu những kiến  thức lịch sử trong SGK lịch sử hay tài liệu tham khảo môn Lịch sử để có những  kiến thức chính xác, chặt chẽ.  10
  11. Trong các bài học  ở  sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu  dẫn trình bày về tác giả hoàn cảnh ra đời tác phẩm để  giáo viên khai thác tuy   nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. 7.3.5.2. Hướng dẫn Hs khám phá nội dung tác phẩm qua hệ thống các luận   điểm của tác phẩm. Để  làm được phần này, Gv cần chú trọng vào các câu hỏi sau để  khai   thác và chuẩn bị kiến thức: ­ Chia bố  cục của tác phẩm (chia tác phẩm thành mấy phần để  phân  tích)? ­ Các phần đó được triển khai bằng cách nào? Nhận xét cách triển khai   của tác giả?( chú ý khai thác giá trị nội dung của tác phẩm theo hướng tích hợp   liên môn: Môn Lịch Sử, môn Địa Lý, môn Giáo Dục Công Dân…) ­ Qua hệ thống khai triển đó, văn bản hướng tới vấn đề gì? 7.3.5.3. Hướng đẫn HS khám phá giá trị nội dung của tác phẩm Tây Tiến.        Qua nội dung của các phần, của cả  văn bản, người đọc cảm nhận được  quan điểm lập trường của tác giả về vấn đề chính trị, xã hội. GV cần có kiến  thức về lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, mỹ thuật, âm nhạc… để hướng dẫn  Hs hiểu, đánh giá đúng đắn, khách quan vai trò đóng góp của tác giả trong nền  thơ  ca hiện đại Việt Nam nói chung và thơ  ca kháng chiến chống Pháp nói   riêng.  7.3.5.4. Hướng dẫn HS khám phá giá trị nghệ thuật của tác phẩm  GV phải gợi ý căn cứ vào những lý thuyết môn Làm văn, Tiếng Việt để  HS phát hiện các thao tác lập luận và các biện pháp nghệ  thuật để  tăng tính   truyền cảm, thuyết phục của tác phẩm thơ, phần nào hiểu được phong cách  thơ của tác giả. 7.3.5.5. Giúp  Hs thấy được ý nghĩa của tác phẩm. ­ Qua nỗi nhớ  cảnh vật và con người Tây Tiến bài thơ  bày tỏ  niềm   ngưỡng mộ người lính trong kháng chiến chống Pháp và ngợi ca một thời gian   khổ mà hào hùng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.( Tích hợp kiến thức môn Giáo   Dục Công Dân) 7.3.6. Giáo án tích hợp liên môn bài “Tây Tiến” của Quang Dũng   * Cấu trúc giáo án tích hợp      Kết hợp nghị định 62 và công văn 1610, người nghiên cứu đưa ra cấu trúc cơ  bản của giáo án tích hợp. 11
  12. Thời gian thực hiện: 2 tiết Ngày soạn : 16/9/2018           Tên bài học trước: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Tiết 19,20 : Đọc Văn             Thực hiện từ ngày: 14/10/2018 đến ngày 15/10/2018                               TÊN BÀI:                       TÂY TIẾN                                     Quang Dũng  A. Mức độ cần đạt:    1. Kiến thức:  1.1. Môn Ngữ văn ­  Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên miền tây Tổ quốc và hình ảnh   người lính Tây Tiến. ­   Nắm được những nét đặc sắc về  nghệ  thuật của bài thơ : Bút pháp  lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. 1.2. Môn Lịch sử   Lịch sử  Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954. Tinh thần yêu nước của  nhân dân Việt  Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp, đặc biệt sau lời   kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1946.  ( Lịch sử lớp 12 ­ Bài 18 + 19 + 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân  Pháp năm 1946 ­ 1954) 1.3. Môn Địa lí:  ­ Nắm được đặc điểm địa hình Tây Bắc và vị  trí địa lý của Tây Bắc.  Thuỷ trình của Sông Mã trên dải đất Tây Bắc.  (Địa lí lớp 12­ Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ; Bài 6 tiết 1 “Đất  nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa)   1.4. Môn Giáo dục công dân: ­ Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và  bảo vệ tổ quốc; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý thức học tập,   rèn luyện để  góp phần vào sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  quê hương, đất  nước. ­ Trân trọng, gìn giữ  những danh lam thắng cảnh, những giá trị  văn hóa   tinh thần của dân tộc.  ­ Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt là giữ  gìn những dòng sông xanh­ sạch­ đẹp. Vì đó là vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước  cũng là dòng sông văn hóa­ dòng sông lịch sử. Ý thức giữ  gìn và bảo vệ  sông  Mã cũng như  những cảnh quan môi trường sống khác giúp cho việc tô điểm  thiên nhiên đất nước tươi đẹp và giúp mỗi chúng ta có một môi trường sống  trong sạch, lành mạnh hơn. (Giáo dục công dân 10­  Bài 14: Công dân với sự  nghiệp xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục công dân 11­ Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo  12
  13. vệ môi trường, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,  văn hóa.) 1.5. Môn Âm nhạc:  ­ Ngợi ca cảnh đẹp của non sông đất nước. ­ Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và  bảo vệ tổ quốc.  ( Âm nhạc­ Bài hát Qua miền Tây Bắc của cố  nhạc sĩ Nguyễn Thành  và bài hát Đoàn vệ quốc quân của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu) 1.6. Môn Tin học:  ­ Cách khai thác các thông tin trên mạng. (Tin học lớp 10­ Bài 22: Một số dịch vụ của internet. Cách khai thác các  thông tin trên mạng.) 1.7. Môn Mĩ Thuật:            ­ Cách cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm mĩ thuật. (Môn Mĩ thuật lớp 9: Bài 16: Sơ lược về một số nền Mĩ thuật Châu Á) 1.8. Môn sinh học:          ­ Thấy được tác hại của virút gây bệnh, nguyên nhân gây bệnh và cách  phòng bệnh do virút gây ra.           ( Môn sinh học lớp 10, Tiết 33: Virút gây bệnh, bệnh truyền nhiễm  và miễn dịch­ ứng dụng của virút)  2. Kĩ năng:    2.1. Môn Ngữ văn   ­  Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại  ­  Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.  2.2. Môn Lịch sử  ­ Rèn kĩ năng xem xét các sự  kiện lịch sử  trong mối quan hệ với thiên   nhiên và con người. 2.3. Môn Địa lí:   ­ Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng hợp... 2.4. Môn Giáo dục công dân:  ­ Kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống. 2.5. Môn Âm nhạc:   ­ Kỹ năng biểu diễn, cảm thụ một tác phẩm âm nhạc trữ tình. 1.6. Môn Tin học:  ­ Kỹ năng khai thác các thông tin trên mạng. 1.7. Môn Mĩ Thuật:            ­ Kỹ năng cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm mĩ thuật. 1.8. Môn sinh học:       ­ Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế bằng   cơ sở khoa học.  3. Thái độ:    13
  14. Từ  bài học về  bức tranh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ  dội  nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và bức chân dung về  người lính Tây Tiến mang  vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng, qua đó bồi dưỡng cho các em niềm tự hào  về truyền thống yêu nước của ông cha, tình yêu quê hương đất nước và ý thức  trân trọng, gìn giữ, bảo vệ danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường, di sản  văn hóa dân tộc. 4. Định hướng góp phần hình thành năng lực ­ Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) ­ Năng lực thẩm mĩ (Cảm thụ và sang tác) ­ Năng lực hợp tác ­ Năng lực tự học B. Phương tiện dạy học:         ­ Giáo viên:              + Nghiên cứu sgk, sgv, thiết kế bài dạy, sách chuẩn kiến thức kỹ năng   và các tài liệu tham khảo khác liên quan đến bài học.             + Soạn giáo án, đồ dùng dạy học.         ­ Học sinh:               + Đọc Sgk, soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.             + Chuẩn bị đồ dùng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. C. Cách thức tiến hành         ­ Gv tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp giảng bình ­   tích hợp; gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.  D .  Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.          1.Ổn định tổ chức:                  Lớp Ngày dạy Sĩ số 12A1 12A4 2.Kiểm tra bài cũ: Trong quá trình học bài mới.         3.Bài mới:           Các em thân mến!          Con người cũng như dân tộc cũng có những thăng trầm, có những năm  tháng không thể nào quên: những nỗi đau, gian khổ và cả những hào hùng  không thể quên. Và trong những năm tháng ấy chúng ta đã có những bài thơ đi  cùng năm tháng, không thể quên, như bài thơ Tây Tiến. Nhà thơ Lam Giang đã  có những vần thơ:                           “ Tây Tiến biên cương mờ khói lửa                              Quân đi lớp lớp động cây rừng                              Và bài thơ ấy, con người ấy,                              Vẫn sống muôn đời với núi sông.”           Bao nhiêu năm tháng đã qua đi nhưng giá trị, vẻ đẹp bài thơ Tây Tiến vẫn  luôn toả sáng. Bài học hôm nay, cô và các em sẽ cùng trở về những năm đầu  của cuộc kháng chiến chống Pháp rất đổi đau thương, vô cùng hào hùng – thời  14
  15. kỳ rực lửa của dân tộc mình để cùng chiêm ngưỡng  vẻ đẹp của đoàn binh Tây  Tiến và nhìn lại lịch sử qua bài thơ cùng tên Tây Tiến của Quang Dũng. Hoạt động của GV­HS Nội dung cần đạt Tích hợp I. Giới thiệu chung – Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921  ­ Tích hợp kĩ  1. Vài nét về tác giả – 1988). năng hợp tác,  GV hướng dẫn học sinh  –  Quê hương: Phượng Trì – Đan  làm việc theo  tìm hiểu về tác giả. Phượng – Hà Tây cũ (Nay là Hà  nhóm. ?   Em   hãy   giới   thiệu  Nội) ­ Tích hợp kiến  những nét cơ bản về tác  –  Cuộc đời : thức môn tin  giả Quang Dũng? + Là người đa tài: Làm thơ, viết  học lớp 10­ Bài  – GV giao nhiệm vụ về  văn, vẽ tranh … 22: Một số dịch  nhà cho học sinh: + Được biết nhiều với tư cách là  vụ của internet.  + Nhóm 1, 2: Dựa vào  nhà thơ. Cách khai thác  phần tiểu dẫn, tìm hiểu  – Phong cách sáng tác: Hồn thơ  các thông tin trên  thêm từ tài liệu, internet  phóng khoáng, hồn hậu, lãng  mạng. hãy nêu khái quát về  mạn, tài hoa. cuộc đời, phong cách  – Các tác phẩm chính: Rừng biển   sáng tác và  sự nghiệp  quê hương  (in chung, 1957),  Mùa   sáng tác của nhà thơ  hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Mây  Quang Dũng ? đầu   ô  (1986),  Thơ   văn   Quang   Dũng (tuyển thơ văn, 1988). ­ Tây Tiến được in trong tập thơ   Mây đầu ô.  15
  16.  2. Tác phẩm –  Xuất xứ: Rút từ tập “Mây đầu     Tích hợp kiến  a. Hoàn cảnh sáng tác ô”. thức lịch sử lớp  ­ Tác phẩm ra đời trong  - Viết vào năm 1948  ở  Phù Lưu  12 :  Bài 18 + 19  hoàn cảnh lịch sử ­ xã  Chanh ­ Hà Tây (nay là Hà Nội),  +   20:  Cuộc  hội như thế nào ? khi   Ông   đã   chuyển   sang   đơn   vị  kháng   chiến  + Nhóm 3: Trình bày  khác và nhớ  về  đơn vị  cũ là đoàn  chống   thực   dân  hiểu biết về đoàn binh  quân Tây Tiến.   Bài thơ  lúc đầu  Pháp năm 1946 ­  Tây Tiến và Hoàn cảnh  có tên gọi  Nhớ  Tây Tiến. Về  sau  1954 ra đời của bài thơ? tác giả  bỏ  chữ  “nhớ” chỉ  còn hai  + Nhóm 4: Suy nghĩ của  chữ   Tây   Tiến   bởi   bản   thân   hai    GV   tích   hợp  em về nhan đề ( Nhớ  chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ  kiến thức địa lí: Tây Tiến, Tây Tiến) của  đoàn quân Tây Tiến. ­ Bản đồ Việt  bài thơ? –   Đặc điểm đoàn quân Tây  Tiến : Nam (Bài 2 – Địa  HS trình bày dự án được  giao. +  Thành lập năm 1947, Quang  lí lớp 12: Vị trí  GV nhận xét, chốt kiến  Dũng là đại đội trưởng. địa lí và phạm vi  thức. +  Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ  lãnh thổ). Địa lí  GV mở rộng: đội Lào bảo vệ biên giới Việt –  lớp 12­ Bài 6  ­  Phim  tư  liệu về  buổi  Lào. tiết 1 “Đất nước  đầu   cuộc   kháng   chiến  +  Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ  Việt Nam và Thượng Lào. nhiều đồi núi” chống   Pháp   của   nhân  dân ta. + Thành phần : Sinh viên, học  ­ Bản đồ địa bàn hoạt  sinh, dân lao động thành thị thuộc  động của đoàn quân Tây  mọi ngành nghề khác nhau. +  Điều kiện sống :Gian khổ,  Tiến.  thiếu thốn. + Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn  – lạc quan, yêu đời.  b. Đọc và bố cục    – Phần 1 (Đoạn 1):   Nỗi nhớ về     – GV: Gọi HS đọc điễn  thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, con  cảm bài thơ – chú ý âm  người trên chặng đường hành  hưởng, sắc thái tình  quân gian khổ. cảm, cảm xúc từng  – Phần 2 (Đoạn 2):   Nhớ kỉ niệm  đoạn. ấm áp tình quân dân và cảnh sông  + Yêu cầu giọng đọc:  nước miền Tây thơ mộng. hùng tráng và tình cảm,  – Phần 3 (Đoạn 3): Nhớ hình  chậm và đan xen với  tượng người lính Tây Tiến mềm mại, dịu dàng, tuỳ  – Phần 4 (Đoạn 4): Khúc vĩ thanh  theo từng đoạn, từng  nhớ nhung về miền Tây và Tây  câu. Chú ý ngắt nhịp  Tiến.(Lời thề và lời hẹn ước). đúng một số câu độc  đáo. Ví dụ: Dốc lên  16
  17. khúc khuỷu, dốc thăm  thẳm; Ngàn thước lên  cao, ngàn thước xuống,  Sông Mã gầm lên / khúc  độc hành… + GV và 1, hoặc 2  HS  nối nhau đọc toàn văn  bản thơ 1 lần. Nhận xét  kết quả đọc. – GV: Bài thơ gồm mấy  đoạn? Xác định ý chính  mỗi đoạn ?    + HS: Lớp lắng nghe và  định hướng trả lời câu  hỏi1. + GV nhận xét, chốt ý:  Bài thơ tự nó đã chia 4  đoạn. – GV: Trình chiếu bố  cục II. Đọc–hiểu: 1. Đoạn 1 : Nỗi nhớ về  GV   tích   hợp  những chặng đường  kiến thức địa lí: hành quân của bộ đội  ­ Bản đồ Việt  Tây Tiến và khung  Nam (Bài 2 – Địa  cảnh núi rừng miền  lí lớp 12: Vị trí  “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Tây. địa lí và phạm vi  Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” a. Hai câu thơ mở đầu: lãnh thổ).  – Câu 1: nhắc tới 2 danh từ –  điểm về, nơi đến của nỗi nhớ. – Hướng dẫn HS đọc  + Hình ảnh “Sông Mã”: con sông  và cảm nhận đoạn 1: gắn với đời lính ­> như gợi thức  – HS: Đọc đoạn 1 của  nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà  bài thơ thơ.  – GV sử dụng kiến  + Tây Tiến: Đoàn binh thức môn địa lý, kết  + Ngắt nhịp 4/3 hợp trình chi   ếu   giới  => Câu 1 với tiếng gọi đầu tiên là  thiệu về dòng sông Mã:  tiếng gọi đồng đội. Hình ảnh Sông Mã + 2    câu thơ đầu. – Câu 2 với nghệ thuật: Điệp từ – GV:Khơi nguồn cho   “ nhớ” (2 lần), từ láy “ chơi vơi”,  mạch cảm xúc của bài  17
  18. thơ là gì? Câu thơ nào  điệp âm ” ơi” ( 3 lần) ­> Hiệu  thể hiện cảm xúc đó? quả đặc biệt: Tạo tính nhạc, hình  ( Hai câu mở đầu bài thơ  tượng hoá nỗi nhớ. đã nhắc tới cảm xúc bao  + Nhớ rừng núi: Không gian mênh  quát toàn bài. Cảm xúc  mông của miền Tây. đó là gì? được thể hiện  + Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng,  ntn?) nhẹ, lan toả) ­> gợi cảm giác nỗi  HS: Học sinh xác định  nhớ vô hình, vô lượng, không thể  cảm xúc – nỗi nhớ, thể  đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh,  hiện trong hai câu thơ  nỗi nhớ luôn lơ lửng, âm ắp khôn  đầu. nguôi GV: Những biện pháp    NT nào được sử dụng ở    hai câu đầu? Tác dụng  => Cảm xúc chủ đạo của đoạn  trong việc thể hiện nỗi  thơ, bài thơ là nỗi nhớ. nhớ, cảm xúc của nhà    thơ HS: Điệp từ ” nhớ”,  điệp vần “ơi” ­> Nhấn  mạnh, khắc sâu nỗi nhớ  của tác giả về đồng đội,  thiên nhiên miền Tây… GV: Em hiểu thế nào là  nỗi “nhớ chơi vơi”?  Tâm trạng của tác giả? HS trả lời: Nhớ sâu sắc,  da diết… b. Thiên nhiên miền   Tây    – con đường hành   Tích   hợp   kiến  quân . thức lịch sử lớp  12 :  Bài 18 + 19  *GV dùng  KT khăn  +   20:  Cuộc  trải bàn, hỏi – đáp,  kháng   chiến  thuyết trình chống   thực   dân    Pháp năm 1946 ­  – GV: Trình chiếu câu  *Biện pháp nghệ thuật liệt kê  1954 hỏi: Bức tranh thiên  nhắc tới một loạt các địa danh ở  nhiên và hình ảnh đoàn  miền Tây ấn tượng, khó quên  GV   tích   hợp  quân Tây Tiến hiện ra  trong đời lính: kiến thức địa lí: như thế nào ở đoạn mở  – Sương rừng: ở Sài  Khao,  ­ Bản đồ Việt  đầu? Biện pháp nghệ  Mường Lát: tên đất lạ lẫm, gợi  Nam (Bài 2 – Địa  18
  19. thuật? một vùng xa xôi, hẻo lánh, bản  lí lớp 12: Vị trí  Gv phân nhóm hoạt  làng, vùng đất người lính đã đi  địa lí và phạm vi  động: qua. lãnh thổ). Địa lí  + Nhóm 1: Bức tranh  + sương lấp đoàn quân mỏi ­>  thiên nhiên miền Tây  lớp 12­ Bài 6  Sưong rừng mờ ảo, phủ dày đặc  hiện ra qua những chi  che kín như vùi lấp cả đoàn quân/   tiết 1 “Đất nước  tiết, hình ảnh nào ở  Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi  nhiều đồi núi” đoạn mở đầu? Biện  nhớ thương pháp nghệ thuật? + Đoàn quân mỏi ­> gợi một  GV   tích  + Nhóm 2: Hình ảnh  cuộc hành quân dãi dầu đầy gian  hợp   kiến   thức  đoàn quân Tây Tiến  khổ của những người lính Tây  Giáo   dục   công  được tái hiện  như thế  Tiến dân   10­  Bài   14:  nào? Biện pháp nghệ  + Hình ảnh “ hoa về trong đêm  Công dân với sự  thuật? hơi” là hoa của thiên nhiên hay  nghiệp xây dựng    con người? Chỉ biết rằng nó gợi  và   bảo   vệ   Tổ  – HS thảo luận nhóm,  một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả,  quốc.   ghi kết quả vào phiếu  đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người  GV   tích  học tập và đại diện  lính Tây Tiến trong cuộc hành  hợp   kiến   thức  nhóm trả lời. quân. Môn Âm nhạc:  – Lớp theo dõi ,nhận    ­   Ngợi   ca  xét, bổ sung. – Dốc núi, vực sâu: ( ba câu thơ  cảnh   đẹp   của  – GV kết hợp trình  tiếp) non   sông   đất  chiếu ngữ liệu thơ.  + Nghệ thuật sử dụng nhiều từ  nước. Theo dõi HS trả lời, định  láy: ” khúc khuỷu, thăm thẳm, heo  ­   Bồi  hướng tiếp cận và khắc  hút”; điệp từ “dốc” ­>diễn tả sự  dưỡng   lòng   yêu  sâu kiến thứcua câu hỏi  hiểm trở với những con đường  quê   hương,   đất  và giảng, bình. quanh co, gập ghềnh , đứt đoạn  nước,   trách  – Gợi mở cho HS phân  của núi rừng Tây Bắc. nhiệm   xây   dựng  tích làm rõ giá trị nghệ  + Nghệ thuật nhân hoá “súng ngửi  và   bảo   vệ   tổ  thuật đặc sắc của đoạn  trời”, phép đảo” hun hút cồn mây”  quốc.  thơ. ­> Nhấn mạnh cảm giác hoang  (  Âm  nhạc­ Bài  – Diễn giảng bình thêm  vắng, trống trải nơi người lính đi  hát  Qua   miền   giá trị biểu đạt của một  qua chưa một dấu chân người.  vài chi tiết thơ giúp hs  Tây Bắc  của cố  Đây là cách nói tinh nghịch, súng  cảm thụ sâu. nhạc   sĩ   Nguyễn  trở nên có hồn.   Thành và bài hát  + Nghệ thuật tương phản, điệp từ  – Vận dụng bài học về  Đoàn   vệ   quốc  ” ngàn thước”: “Ngàn  kỉ năng nghị luận về  quân của nhạc sĩ  thước lên cao, ngàn  một bài thơ để khai thác  Phan   Huỳnh   thước xuống” ­> Câu thơ như bẻ  giá trị đoạn thơ Điểu) gãy làm đôi làm cho người đọc    như thấy được rất rõ chiều cao        GV tích hợp  ( Từ láy: Khúc khuỷu,  của núi, độ cao chót vót của dốc,  kiến   thức  Môn  thăm thẳm, heo hút đều  sâu hun hút của vực. Con đường  Tin   học:  Cách  19
  20. tả độ cao theo hướng  gập khúc đột ngột hiểm trở hun  khai   thác   các  nhìn lên trong cuộc hành  hút.  thông   tin   trên  trình.Khổ thơ là một  + Sử dụng từ láy giàu chất tạo  mạng.  (Tin   học  bằng chứng về “Thi  hình, gợi tả, gợi cảm; những câu  lớp   10­   Bài   22:  trung hữu hoạ”­> Gợi  thơ toàn thanh trắc đã phác hoạ  Một   số   dịch   vụ  tả mặt dốc lồi lõm,  một bức tranh hoành tráng với tất  của   internet.  nhấp nhô, khúc khuỷu,  cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang  Cách   khai   thác  càng lên cao càng dựng  vu và heo hút của núi rừng miền  các thông tin trên  đứng hun hút, thăm  Tây ( thi trung hữu hoạ) mạng.) thẳm như lên đến đỉnh    ­ Tích hợp kĩ  trời, chót vót chênh vênh  –  Mưa rừng: năng hợp tác,  giữa mây trời, như sắp  “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” làm việc theo  chạm đến đỉnh trời!­ + Nghệ thuật: Tất cả âm tiết là  > Gợi bao nỗi vất vả  thanh bằng, thanh không, âm mở  nhóm nhọc nhằn nhưng cũng  ( chữ cái tận cùng là nguyên âm);  không kém phần thú vị,  ẩn dụ ” khơi” – biển mưa ­>  tinh nghịch) Không gian mênh mông chìm    trong biẻn mưa, mưa nguồn suối  lũ. + “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa  nghi vấn ­> Người lính dừng chân  nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa  mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp  thoáng. Hình ảnh mang cảm giác  chạnh lòng nhớ vể gia đình,  người thân; ấm áp, yên bình như  được an ủi trên đường hành quân  của chàng lính xa nhà.  – Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng: “Chiều chiều oai linh thác gầm  thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu  người” + Nghệ thuật nhân hoá : “ Thác  gầm, cọp trêu” ­> gợi tả dữ dội,  hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dạo  của núi rừng miền Tây. + Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao  “ thác thét”; 2 thanh nặng âm vực  thấp “ hịch cọp” ­> sự de doạ  nặng nề của thú dữ ở vùng thấp  tố i + Từ láy “ chiều chiều, đêm đêm” 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2