Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đẩy mạnh công tác truyền thông góp phần tạo hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục ở trường THPT miền núi
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Đẩy mạnh công tác truyền thông góp phần tạo hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục ở trường THPT miền núi" nhằm nghiên cứu cách thức tổ chức, vận hành website - cổng thông tin điện tử, phát triển mảng truyền thông, vận dụng linh hoạt nhằm đạt hiệu quả cao để hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đẩy mạnh công tác truyền thông góp phần tạo hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục ở trường THPT miền núi
- PHẦN MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài .................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 I. Cơ sở của đề tài ...................................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 4 II. Đánh giá thực trạng .............................................................................................. 5 1. Mạng xã hội trong trường phổ thông ........................................................... 5 1.1. Khái niệm về mạng xã hội ......................................................................... 5 1.2. Ảnh hưởng của mạng xã hội trong trường học .......................................... 6 1.2.1. Đối với học sinh ...................................................................................... 6 1.2.2. Đối với giáo viên ..................................................................................... 9 1.2.3. Đối với cấp quản lý ................................................................................. 9 2. Mảng truyền thông trong trường học ......................................................... 10 2.1. Khái niệm truyền thông ............................................................................ 10 2.1. Ảnh hưởng của truyền thông trong trường học........................................ 10 2.2.1. Đối với học sinh .................................................................................... 10 2.2.2. Đối với các hoạt động giáo dục............................................................. 12 III. Nội dung của đề tài............................................................................................ 13 1. Tổ chức tạo, quản lý, phát triển Fanpage, Groups, Website .................... 13 1. 1. Tạo lập và phát triển Fanpage, Groups ....................................................... 13 1.1.1. Chọn mạng xã hội phù hợp ................................................................... 13 1.1.2. Tạo lập và xây dựng kế hoạch phát triển Fanpage ................................ 14 1.1.3. Tạo lập và xây dựng kế hoạch phát triển Groups ................................. 16 1.2. Xây dựng kế hoạch phát triển Website – cổng thông tin của nhà trường .... 16 2. Tạo sân chơi cho học sinh trên không gian mạng ...................................... 17 2.1. Tạo các video phục vụ học tập, giải trí ........................................................ 17 2.1.1. Sử dụng phần mềm tạo clip ....................................................................... 17 2.1.1.1. Lên kế hoạch, triển khai thực hiện ..................................................... 18 2.1.1.2. Công tác ứng dụng và truyền thông ................................................... 19 2.1.2. Hoạt động trải nghiệm, thực hiện các đoạn phim ngắn ............................ 20 2.1.2.1. Kế hoạch thực hiện............................................................................. 20 2.1.2.2. Triển khai thực hiện ........................................................................... 21 2.2. Tổ chức các cuộc thi trên mạng xã hội......................................................... 22 2.2.1. Cuộc thi ảnh: Nam thanh nữ tú ............................................................. 22 2.2.2 Cuộc thi vẽ tranh tuyên truyền ............................................................... 23 2.3. Tạo phong trào viết bài cho Website theo các chủ đề trong năm học ......... 25 3. Công tác truyền thông quảng bá các hoạt động giáo dục ......................... 25
- 3.1. Tuyên truyền pháp luật, chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước ..... 25 3.1.1. Tuyên truyền qua các cuộc thi online ................................................... 26 3.1.2. Tuyên truyền thông qua chia sẻ các thông tin pháp luật ....................... 27 3.2. Quảng bá hình ảnh, các hoạt động giáo dục của nhà trường ....................... 27 3.2.1. Quảng bá các hoạt động ngoại khóa ..................................................... 27 3.2.2. Quảng bá các hoạt động tôn vinh, tri ân, thiện nguyện......................... 28 3.2.3. Hoạt động chuyên môn ......................................................................... 29 3.3. Quảng bá các hoạt động của Đoàn thanh niên ............................................. 29 3.3.1. Hoạt động dưới cờ theo hình thức đổi mới ........................................... 29 3.3.1.1. Lên kế hoạch, hướng dẫn triển khai ................................................... 30 3.3.1.2. Thực hiện sân khấu hóa...................................................................... 30 3.3.1.3. Công tác truyền thông ........................................................................ 30 3.3.2. Hoạt động vệ sinh và thu gom rác thải tái chế ...................................... 31 3.3.3. Hoạt động lao động, làm vườn và các hoạt động bề nổi khác .............. 31 3.4. Tuyên truyền các hoạt động của tổ chức Công đoàn ................................... 32 3.5. Góc bạn đọc .................................................................................................. 33 4. Sử dụng mạng xã hội vào công tác quản lý hoạt động giáo dục ............... 34 4.1. Kênh kết nối giáo viên ................................................................................. 34 4.2. Kênh kết nối cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm ............................................. 35 4.3. Kênh kết nối phụ huynh, cộng đồng ............................................................ 35 5. Hỗ trợ công tác tư vấn hướng nghiệp thông qua mảng truyền thông ..... 36 IV. Hiệu quả của đề tài ............................................................................................ 37 1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài ........................... 37 1.1. Đối với việc áp dụng cho học sinh ............................................................... 37 1.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 37 1.1.2. Khó khăn ............................................................................................... 37 1.2. Đối với việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục trong nhà trường ..................... 37 1.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 37 1.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 38 2. Tác động của đề tài đến học sinh ................................................................. 38 2.1. Hỗ trợ tâm lý, tăng gắn kết cho học sinh ................................................. 38 2.2. Góp phần phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức ................. 39 2.2. Năng lực kích thích hứng thú nhận thức, phát triển trí tuệ cho học sinh . 39 2.3. Góp phần phát triển kĩ năng sống, giáo dục đạo đức cho học sinh ......... 39 2.4. Các năng lực khác .................................................................................... 40 2.5. Thực nghiệm khảo sát .............................................................................. 40 3. Phạm vi áp dụng và hiệu quả hỗ trợ các hoạt động giáo dục ................... 43 I. Kết luận ................................................................................................................ 45 1. Tính khoa học ................................................................................................ 45 2. Tính ứng dụng ............................................................................................... 45 II. Một số đề xuất..................................................................................................... 46 1. Đối với giáo viên thực hiện đề tài ................................................................. 46 2. Đối với học sinh khi triển khai thực hiện đề tài ......................................... 47 3. Đối với các cấp quản lí giáo dục ................................................................... 47 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 48
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển, đời sống không ngừng nâng cao. Con người luôn tạo cho cuộc sống của mình trở nên tiện nghi, đầy đủ hơn. Một trong những nhu cầu đó, là trao đổi thông tin, sự ra đời của nhu cầu này đã tạo ra sự phát triển của truyền thông. Khái niệm truyền thông được hiểu là quá trình trao đổi thông tin, tương tác thông tin giữa hai hoặc nhiều người với nhau tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức. Mạng xã hội hiện nay rất phát triển, có rất nhiều mạng xã hội trên thế giới và của chính người Việt Nam được tạo lập, khả năng truyền thông của nó là không thể chối cãi. Nhưng mạng xã hội cũng có tính hai mặt của nó nếu thông tin, hình ảnh truyền đi mang tính tiêu cực, thì tác động của truyền thông cũng tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực cho các đối tượng công chúng trong xã hội. Nhất là đối tượng thanh thiếu niên, học sinh phổ thông, có trình độ nhận thức còn hạn chế, không có khả năng chắt lọc thông tin, dễ bị lôi kéo dẫn đến vi phạm luật an ninh mạng, vi phạm pháp luật Nhà nước, ảnh hưởng tâm lý… Do vậy, việc định hướng để các em hoạt động trong mạng xã hội một cách phù hợp và hữu ích là một trong các nhiệm vụ thiết thực của ban giám hiệu nhà trường, của giáo viên bộ môn Tin học cũng như các giáo viên bộ môn khác. Từ các năm học trước, ngành Giáo dục nói chung, Sở GD&ĐT Nghệ An nói riêng đều có các công văn, văn bản hướng dẫn áp dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt hoạt động giáo dục trong nhà trường. Đặc biệt là đẩy mạnh công tác truyền thông, mỗi nhà trường trực thuộc Sở đều được cung cấp một cổng thông tin điện tử làm cơ quan ngôn luận chính thống của mình. Phát triển, vận dụng tốt được nó để làm công tác truyền thông trong thời buổi công nghệ số như hiện nay hay không là do năng lực, sự chỉ đạo từ Ban giám hiệu của từng nhà trường. Khi truyền thông xã hội phát triển quá mạnh mẽ, nguồn thông tin đa dạng nhanh chóng, trường THPT không thể đứng ngoài cuộc xu thế phát triển của thời đại. Sử dụng mạng xã hội như là công cụ hữu ích nhất để đưa các bài viết lan tỏa đến đông đảo công chúng là một phương pháp đang được áp dụng cho tất cả các loại hình báo chí của nước ta hiện nay. Vì vậy, vận dụng sức mạnh của mạng xã hội một cách linh hoạt, hợp lý để phát triển website là việc làm cần thiết để xây dựng nền tảng truyền thông tốt cho nhà trường. Việc sử dụng cổng thông tin tạo ra nguồn bài viết đa dạng để quảng bá hình ảnh tốt đẹp trong hoạt động dạy và học, trong phong trào đoàn thanh niên, công đoàn và mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ tạo hiệu ứng rất tốt tạo nên tính thương hiệu, nâng cao vị thế hình ảnh cho nhà trường, tăng mức độ gắn kết với học sinh, phụ huynh, giáo viên cũng như cộng đồng. Hơn nữa lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi thích được thể hiện bản thân, muốn được người khác biết đến mình, sử dụng các bài viết của các em giúp các em tìm thấy các niềm vui, đam mê 1
- hữu ích trên không gian mạng là một việc làm phù hợp, thiết thực trong nội dung mảng truyền thông. Như vậy, chúng ta có thể thấy truyền thông giúp định hướng dư luận, có sức lan tỏa thông tin mạnh mẽ, nhanh, chính xác đến công chúng. Truyền thông giúp nhà trường truyền tải những thông điệp nhất định đến học sinh, phụ huynh và công chúng liên quan một cách dễ dàng thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Nó còn giúp đưa tầm ảnh hưởng của nhà trường đến với đông đảo quần chúng hơn góp phần nâng cao uy tín của nhà trường. Từ những tìm hiểu đó, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “Đẩy mạnh công tác truyền thông góp phần tạo hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục ở trường THPT miền núi”. Đề tài được tiến hành bằng cách ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin vào lĩnh vực truyền thông, để tạo ra các loại hình bài viết đa dạng, phục vụ việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cách thức tổ chức, vận hành website - cổng thông tin điện tử, phát triển mảng truyền thông, vận dụng linh hoạt nhằm đạt hiệu quả cao để hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Áp dụng kiến thức CNTT vào thực tế phục vụ việc học tập, quản lý, quảng bá xây dựng hình ảnh, xây dựng tính thương hiệu, nét đẹp văn hóa cho nhà trường. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sự ảnh hưởng của truyền thông đối với học sinh và phụ huynh đến các hoạt động giáo dục trong trường THPT. Phạm vi nghiên cứu: đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Tương Dương 2, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An từ năm học 2018 – 2019 đến năm học 2021-2022 (4 năm học). 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp quan sát, nghiên cứu thực nghiệm. - Phương pháp khảo sát, thống kê phân loại. - Phương pháp trải nghiệm sáng tạo. - Phương pháp dạy học tích cực hiện đại. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài Sáng kiến mang tính mới, chưa có tác giả nào ứng dụng kết hợp chặt chẽ, bài bản giữa ban lãnh đạo (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng - giáo viên bộ môn Ngữ Văn) và giáo viên Tin học để phát triển mảng truyền thông của nhà trường có sức lan tỏa 2
- mạnh mẽ tạo hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục, có thể áp dụng ở Trường THPT vùng miền núi như nội dung đề tài đã trình bày. Từ thực tế những gì đã đạt được qua 4 năm tiến hành thực nghiệm nghiên cứu đề tài, việc ứng dụng mảng truyền thông hỗ trợ công tác quản lý, hoạt động sư phạm trong trường THPT Tương Dương 2 đã đạt được rất nhiều thành quả tích cực. Như số lượng học sinh đầu vào các năm thường không đủ chỉ tiêu nhưng đến năm học 2021 - 2022 đã thừa chỉ tiêu tuyển sinh. Các đợt kêu gọi vận động xã hội hóa, vận động giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ hoạt động phòng chống dịch bệnh, các hoạt động khác của nhà trường được sự ủng hộ, đồng tình rất cao của phụ huynh, các thế hệ học sinh của nhà trường và của cộng đồng. Mới đây nhất giữa học kỳ I năm học 2021-2022 trường THPT Tương Dương 2 trở thành khu cách ly với hơn 50 học sinh 10 thầy cô giáo là F1. Khi đó hoạt động viết bài, tuyên truyền trên các kênh mạng chính thống của nhà trường đã phát huy kết quả rõ rệt nhất khi kêu gọi ủng hộ của cải, vật chất, lương thực, nhu yếu phẩm… đủ phục vụ tại chỗ cho hơn 60 người trong 14 ngày cách ly (khoảng 70 triệu đồng). Con số thu được nếu tính ra giá trị bằng tiền mặt là không hề nhỏ với một ngôi trường đóng trên địa bàn vùng cao biên giới chỉ vỏn vẹn 15 lớp và hơn 500 học sinh. Việc đó không thể thực hiện được nếu thiếu truyền thông, thiếu sự kêu gọi, lan tỏa rộng rãi các thông điệp cần trợ giúp của nhà trường. Qua khảo sát các đồng nghiệp và tìm hiểu lịch sử vấn đề thì chưa có cá nhân, tập thể nào đề cập đến đề tài này. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sở lý luận Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Ngày 08/10/2014 của bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư 37/2020/TT-BGDDT ngày 05/10/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại cơ sở giáo dục và đào tạo. Công văn 4116/BGDĐT-CNTT ngày 20/09/2021 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2021-2022. Công văn Số: 1707 /SGD&ĐT-VP ngày 06/09/2018 của sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực năm học 2018-2019. Công văn Số: 1840 /SGD&ĐT-VP ngày 07/10/2019 của sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực năm học 2019-2020. Công văn Số: 2058 /SGD&ĐT-VP ngày 06/10/2020 của sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2020-2021. Công văn Số: 1970 /SGD&ĐT-VP ngày 23/09/2021 của sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực năm học 2020-2021. Kế hoạch chuyên môn của trường THPT Tương Dương 2 các năm học từ 2018 đến 2022. Và một số thông tư hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn khác. 2. Cơ sở thực tiễn Thực tế cho thấy truyền thông hiện nay là món ăn tinh thần không thể thiếu của mọi tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ, thế hệ học sinh THPT. Gần như ai có điện thoại để vào mạng được đều dùng nó để nắm tin tức, chia sẻ các nội dung mình biết được qua các kênh mạng xã hội. Không lạ gì hình ảnh các bạn trẻ ngồi cùng nhau, các gia đình tụ họp nhưng mỗi người cầm một điện thoại để vào mạng. Kể cả các phụ huynh ở miền núi vùng điều kiện kinh tế khó khăn, khi con em đi học xa nhà cũng sắm cho mình những chiếc điện thoại thông minh để liên lạc với con cái. Trước sự phát triển của mạng xã hội, giới trẻ dễ dàng được nâng cao, bổ sung kiến thức, kĩ năng đồng thời có thêm các cơ hội và điều kiện để phát triển bản thân. Tuy nhiên giới trẻ cũng rất dễ bị dụ dỗ, lừa gạt trước những tài khoản có mục đích xấu. Độ tin cậy của những thông tin trên mạng xã hội không cao, nhưng giới trẻ lại rất dễ tin vào nó bởi vốn sống, vốn kinh nghiệm của các em còn ít do đó dễ để lại những hậu quả khôn lường. 4
- Trong những năm gần đây, việc sử dụng mạng xã hội vào điều hành công việc cũng đã được khai thác. Ở các nhà trường, mạng xã hội đã len lỏi vào tất cả các sinh hoạt, từ chuyên môn, điều hành công việc đến kết nối bạn bè, chia sẻ thông tin cuộc sống, hình thành dần một nền văn hóa mạng. Trường THPT Tương Dương 2 có số lượng học sinh tập trung trên các địa bàn khác nhau và cách trường khá xa. Việc tận dụng truyền thông để truyển tải đến phụ huynh học sinh việc học tập cũng như hoạt động của con em mình ở trường học là việc làm rất thiết thực tốn ít chi phí mà hiểu quả lại rất cao. Không chỉ thế truyền thông còn giúp nhà trường đưa hình ảnh đẹp mang tính thương hiệu của mình lan tỏa trong đông đảo quần chúng, các cấp, ban, ngành cũng dễ dàng tiếp cận đến những việc nhà trường đã làm được. Ngoài ra, hiện nay trường đã thành lập hơn 20 năm đã có rất nhiều thế hệ học sinh thành đạt muốn hướng về nhà trường, chỉ khi nhà trường có kênh truyền thông chính thống để từ đó các em biết được ngôi trường mình từng học phát triển như thế nào, mới có thể cùng nhau góp sức xây dựng cơ sở vật chất nhà trường cũng như khẳng định chất lượng cho ngôi trường mình đã từng học tập. Bên cạnh đó, tâm lí lứa tuổi từ 15 đến 18 của các em học sinh THPT là thời kì chuyển giao từ trẻ con lên người lớn. Vì vậy, các em thích được hoạt động nhiều hơn là ngồi lắng nghe, thích chứng tỏ bản thân bằng những việc làm và những sản phẩm cụ thể, thích nổi tiếng, thích được thể hiện mình trước cộng đồng. Giới trẻ có khả năng nắm bắt công nghệ thông tin rất nhanh nhạy. Việc định hướng cho các em ứng dụng kiến thức có được đó vào học tập, tạo ra các sản phẩm chất lượng được quảng bá rộng rãi trên website, các trang mạng xã hội của nhà trường … sẽ tạo nên hiệu ứng rất tốt tạo phong trào học tập vui chơi lành mạnh cho học sinh. Đồng thời giúp các em giải tỏa căng thẳng sau những buổi học, sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát triển tâm sinh lý cho lứa tuổi học trò. II. Đánh giá thực trạng 1. Mạng xã hội trong trường phổ thông 1.1. Khái niệm về mạng xã hội Mạng xã hội (tiếng Anh: social networking) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào dịch vụ mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng. Mạng xã hội, hay còn có thể biết đến dưới những tên gọi khác như "cộng đồng ảo" hay "trang hồ sơ", là một trang web mang mọi người đến với nhau để nói chuyện, chia sẻ ý tưởng và sở thích, hay làm quen với những người bạn mới. Dịch vụ mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm 5
- kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail, số điện thoại…), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm (kinh doanh, mua bán... ). Dựa trên các nền tảng mạng xã hội, các thành viên có thể liên kết với thành viên khác, ban đầu là những người mà họ có liên hệ, rồi tới bất kì ai có liên hệ với người trung gian đó. Mạng xã hội chính bao gồm hai đặc điểm cơ bản. Đặc điểm thứ nhất là có sự tham gia trực tuyến của các cá nhân hay các chủ thể. Đặc điểm thứ hai là mạng xã hội sẽ có các trang web mở, người chơi tự xây dựng nội dung trong đó và các thành viên trong nhóm ấy sẽ biết được các thông tin mà người dùng viết. Ngày nay có rất nhiều các mạng xã hội, một số các loại mạng xã hội tiêu biểu hay được sử dụng ở nước ta phải kể đến ở đây là: facebook, zalo, viber, instagram, youtube… 1.2. Ảnh hưởng của mạng xã hội trong trường học 1.2.1. Đối với học sinh Tại Việt Nam, các mạng xã hội bắt đầu du nhập từ những năm 2000 dưới hình thức các trang nhật ký điện tử (blog). Đến nay, có 259 mạng xã hội được cấp giấy phép hoạt động với khoảng 35 triệu người dùng, chiếm 37% dân số. Trung bình mỗi ngày người Việt Nam vào mạng xã hội hơn 2 giờ. Đối tượng sử dụng mạng internet thường xuyên nhất là nhóm lứa tuổi từ 15-40 tuổi. Nhóm đối tượng này chủ yếu là học sinh, sinh viên và người lao động. Nhìn chung, họ là những người trẻ, có điều kiện tiếp cận với máy tính và mạng internet, nhanh nhạy trong việc tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như những trào lưu mới trên thế giới. Mạng xã hội góp phần tích cực vào sự phát triển nhận thức, tư duy và kỹ năng sống của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ, lứa tuổi học sinh. Mạng xã hội đang ngày càng trở thành nơi cung cấp tin tức, kiến thức về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chỉ với một vài thao tác đơn giản, người dùng sẽ luôn nhận được những thông tin cập nhật kịp thời về lĩnh vực, vấn đề mà mình quan tâm theo dõi, kết nối bạn bè, chia sẻ thông tin… Qua đó giúp họ có thể nắm bắt được các xu thế của đời sống, những tâm tư tình cảm của bạn bè, người thân… phục vụ cho công việc và cuộc sống, nhu cầu giải trí của mình. Đồng thời qua mạng xã hội, người dùng cũng có cơ hội giới thiệu bản thân, khoe ảnh, bày tỏ quan điểm cá nhân, thể hiện phong cách sống, chia sẻ niềm vui nỗi buồn với cộng đồng.... Ở góc độ khác, trên mạng xã hội có nhiều trang dạy kỹ năng sống như ngoại ngữ, nấu ăn, sửa chữa, giao tiếp, tâm lý, thể thao… giúp người dùng có những kỹ năng cơ bản cần thiết trong cuộc sống hiện đại mà không cần đến lớp hay đóng học phí. Sức mạnh của CNTT và mạng internet đã đi sâu vào đời sống của phần lớn học sinh miền núi. Mạng xã hội đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu cho giới trẻ hàng ngày, hàng giờ. Tuy nhiên, do không có sự định hướng kịp thời và đúng đắn từ gia đình, nhà trường, do những tác động tiêu cực của nhiều tổ chức, cá 6
- nhân có hành vi trục lợi hoặc chống phá mà nhiều học sinh miền núi đã quên ăn mất ngủ vì những trò chơi vô bổ, dành quá nhiều thời gian cho phim ngôn tình, phim hành động, clip giải trí thiếu tính giáo dục, phim đồi trụy hay những thông tin phản động chống phá Đảng và Nhà nước. Các em thường tự lập nhóm hay fanpage có chung sở thích, quan niệm sống hay thần tượng một cách tự phát để tìm kiếm niềm vui, giải quyết những vướng mắc và khó khăn trong cuộc sống. Từ những hoạt động thiếu kiểm soát ấy, nhiều học sinh miền núi đã bỏ học giữa chừng để lập gia đình khi còn quá trẻ, để đi làm thuê hay xuất khẩu lao động chui khi chưa đủ tuổi trưởng thành. Thậm chí, nhiều em có hành vi bạo lực, trầm cảm, nghiện ngập do sự lôi kéo từ những nhóm bạn xấu trên các trang mạng xã hội không có người kiểm soát. Nhiều em có tư tưởng bất mãn, không có mục tiêu phấn đấu, đánh mất lí tưởng sống nên có hành vi vi phạm pháp luật hay chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Tâm lí của học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 18 của các em học sinh THPT là thời kì chuyển giao từ trẻ con lên người lớn. Vì vậy, các em thích được hoạt động nhiều hơn là ngồi lắng nghe, thích chứng tỏ bản thân bằng những việc làm và những sản phẩm cụ thể, thích nổi tiếng, thích được thể hiện mình trước cộng đồng. Giới trẻ ngày nay tiếp cận CNTT rất nhanh nhạy, việc tận dụng lợi thế đó để định hướng các em tạo ra các sản phẩm học tập, được “khoe” các điểm mạnh của bản thân, được chia sẻ rộng rãi, sẽ là động lực không nhỏ cho các em học sinh yêu thích môn học, muốn được tới trường hơn. Mạng xã hội cũng có những tác động to lớn đến lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay. Nhiều con đường lựa chọn nghề nghiệp đã được đặt ra cho các em song không phải ai cũng tìm đúng thông tin phù hợp với điều kiện, năng lực, phẩm chất cá nhân của mình. Trong những năm gần đây, ngoài con đường lập nghiệp truyền thống sau tốt nghiệp THPT như thi vào các trường đại học, cao đẳng, trường nghề thì du học, xuất khẩu lao động cũng là một con đường được nhiều phụ huynh, học sinh lựa chọn. Tuy nhiên, thông tin các công ty tư vấn đưa ra thường hấp dẫn về chi phí rẻ, việc làm thuận lợi khi ở nước ngoài, thu nhập cao chưa hẳn đã hoàn toàn chính xác với thực tế. Để xác định ảnh hưởng của mạng xã hội với học sinh nhóm thực hiện đề tài phát phiếu thăm dò cho 100 học sinh tại 15 lớp (mỗi lớp 6 đến 7 em) đầu năm học 2019 – 2020 thì thu được kết quả như sau: Câu hỏi Đáp án % Lựa chọn Khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ Tốt 30 % việc học tập, giải trí trên internet của Khá 40 % em? Bình thường 30 % Em nghĩ mọi người luôn chia sẻ sự Có 38 % 7
- thật trên mạng xã hội? Không 62 % Em có tài khoản ở các kênh mạng xã Facebook 90% hội nào? Zalo 80% Youtube 35% Tiktok 25% Khác 30% Em tham gia mạng xã hội chủ yếu là Trò chuyện với bạn bè 98 % làm gì? Khoe ảnh 85 % (có thể lựa chọn nhiều đáp án) Chia sẻ các bài học hay 20 % Em có nghĩ các thông tin, bài viết Có 60 % được chia sẻ trên mạng xã hội luôn Không 40 % chính xác? Em nhận thấy những điều em tiếp cận Có 55% được trên mạng xã hội có ảnh hưởng đến nhận thức của em hay không? Không 45% Em có thường đọc, chia sẻ các bài Có 55% viết hay, ý nghĩa theo em là có ích cho bản thân trên mạng xã hội? Không 45% Em có thường chia sẻ các hình ảnh Thường xuyên 20% vui chơi học tập, các hoạt động của trường mình lên các kênh mạng xã Thỉnh thoảng 50% hội? Không 30% Em nghĩ như thế nào nếu nhà trường Rất thú vị 30% thiết lập một kênh mạng xã hội riêng Bình thường 40% và học sinh có thể tham gia xây dựng nó? Không quan tâm 30% Theo khảo sát cho thấy học sinh đã biết tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập và giải trí trên internet, mạng xã hội. Nhưng các em chưa biết chắt lọc thông tin, dễ bị nhiễu loạn và chưa hình dung được kênh truyền thông của nhà trường sẽ hoạt động như thế nào. 8
- 1.2.2. Đối với giáo viên Không chỉ học sinh, hiện nay giáo viên cũng là một trong các đối tượng khai thác sử dụng mạng xã hội. Các mặt tích cực và tiêu cực từ mạng xã hội ảnh hưởng đến học sinh thì cũng sẽ ảnh hưởng đến giáo viên như đã nêu ở trên. Mạng xã hội còn ảnh hưởng đến thầy cô ở các mặt như: những yếu tố tiêu cực của nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường xã hội, lợi ích cộng đồng và an ninh trật tự. Mạng xã hội đã và đang trở thành công cụ hàng đầu để các thế lực thù địch lợi dụng tiến hành phá hoại tư tưởng. Mạng xã hội làm gia tăng nguy cơ lộ lọt bí mật nhà nước, thông tin cá nhân. Ngoài việc phải nắm bắt tốt để sử dụng mạng xã hội không lệch lạc sai mục đích, giáo viên còn cần nắm rõ ưu nhược điểm của nó để từ đó có phương pháp định hướng tốt cho học sinh của mình. Việc giáo viên sử dụng mạng xã hội cũng là cần thiết bởi trong giai đoạn hiện nay, cần có cách tiếp cận học sinh nói riêng và thế hệ trẻ nói chung qua sự hỗ trợ của các phương tiện điện tử. Giáo viên sử dụng mạng xã hội một phần để đáp ứng những nhu cầu cá nhân, tuy nhiên với trách nhiệm xã hội của mình, giáo viên cũng có thể sử dụng mạng xã hội để có những ảnh hưởng nhất định đến học sinh. Nhiều giáo viên đã biết tận dụng mạng xã hội để nắm bắt tâm tư tình cảm của các em học sinh, kết nối với các em cũng như phụ huynh. Việc sử dụng mạng xã hội để liên lạc trao đổi với phụ huynh tiện lợi, nhanh chóng, và tốn ít chi phí nhất khi có các thông báo hay công việc cần thông tin cùng lúc đến cho phụ huynh. Việc lập các nhóm lớp bằng các kênh mạng xã hội giúp giáo viên thuận lợi trong việc quản lý, trao đổi, tương tác với các em học sinh, phụ huynh hơn. Định hướng giáo dục của chương trình phổ thông mới chắc chắn đòi hỏi người giáo viên phải chủ động tiếp cận các hướng dạy học hiện đại, các xu thế mới của xã hội. Vì vậy, người giáo viên không thể thờ ơ với các mạng xã hội hiện nay. 1.2.3. Đối với cấp quản lý Đa số nhà trường đã quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền tác động hai mặt của mạng xã hội đến cho học sinh. Khuyến cáo học sinh cẩn trọng trong khi tham gia tương tác trên mạng. Nhưng để khai thác mặt tích cực của mạng xã hội vào phục vụ các hoạt động của nhà trường, từ đó góp phần tạo nên một bản sắc văn hóa của ngôi trường đó thì không phải trường nào cũng chú ý, hoặc có làm thì cũng là hoạt động riêng lẻ của các nhân, tổ chức nhưng thiếu tính đồng bộ, thống nhất theo lộ trình, quy trình chung trong toàn đơn vị. Ở một góc nhìn khác, trong những năm gần đây, nhu cầu được gặp gỡ kết nối bạn học cũ diễn ra phổ biến trong các thế hệ học sinh. Bên cạnh nhu cầu gặp gỡ, các em còn mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển giáo dục của trường, nhất là giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc sống. Vấn đề là nhà trường cần có thông tin về các thế hệ học sinh để tập hợp, kết nối và phải xem đây là một nguồn lực phát triển. Chưa nói đến việc ủng hộ tài trợ mà ngay chỉ việc lấy sự thành đạt của học sinh khóa trước, những thành công của các 9
- tấm gương học sinh vượt khó đã là một bài học lớn trong giáo dục, hơn cả mọi bài diễn thuyết về đạo đức, về nghị lực sống. Văn hóa nhà trường là sự chung tay xây dựng của nhiều thế hệ, được đúc kết lại thành truyền thống. Tận dụng được sức mạnh của mạng xã hội vào hoạt động giáo dục của nhà trường là một kênh hỗ trợ rất đắc lực cho sự phát triển chung của nhà trường. 2. Mảng truyền thông trong trường học 2.1. Khái niệm truyền thông Khái niệm truyền thông được hiểu chính là quá trình trao đổi và tương tác các thông tin giữa hai người hoặc nhiều người nhằm tăng cường sự hiểu biết thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. Hoặc có thể hiểu truyền thông là những sản phẩm do chính con người tạo ra là động thực thúc đẩy sự phát triển của xác hội. (Khái niệm được trích từ cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” của PGS.TS Nguyễn Văn Dũng chủ biên). Về bản chất truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. Về mục đích, truyền thông hướng đến những hiểu biết chung nhằm thay đổi thái độ nhận thức hành vi của đối tượng truyền thông và tạo định hướng giá trị cho công chúng. Truyền thông có một số loại hình phổ biến như: + Mạng xã hội: là phương tiện phổ biến và có sức tác động lớn nhất trong các phương tiện truyền thông xã hội. + Trang chia sẻ link và tin tức xã hội. + Trang chia sẻ hình ảnh, video. + Báo chí, truyền hình…. 2.1. Ảnh hưởng của truyền thông trong trường học 2.2.1. Đối với học sinh Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, truyền thông rất phong phú, đa dạng đề cập đến rất nhiều vấn đề xã hội, nhiều lĩnh vực khác nhau ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Trong các trường THPT, với sự phát triển của tâm lý lứa tuổi, sở thích khám phá những điều mới lạ và nhu cầu mở rộng kiến thức phục vụ cho học tập và rèn luyện, 10
- truyền thông tác động rất mạnh mẽ đến học sinh. Từ những ảnh hưởng đó nó đã làm thay đổi đến nhận thức, thái độ, hành vi của các em trong quá trình tu dưỡng, rèn luyện, nhất là mặt đạo đức. Dưới tác động của truyền thông, nhận thức học sinh sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định cả theo chiều hướng tích cực và tiêu cực. Về tác động tích cực, học sinh chuyển hóa từ cái chưa biết đến hiểu biết những kiến thức về giáo dục pháp luật, về quan hệ, ứng xử…Về góc độ tiêu cực, truyền thông không phải lúc nào cũng tạo ảnh hưởng tốt mà có rất nhiều những tác động xấu đế nhận thức, thái độ, hành vi… Mặt khác, mỗi năm cả nước có khoảng 1 triệu học sinh THPT bước vào ngưỡng cửa chọn nghề ở các trường cao đẳng, đại học nhằm tìm kiếm tương lai cho bản thân. Để biết thông tin chọn ngành nghề, học sinh, gia đình đã tìm hiểu qua nhiều nguồn thông tin, trong đó báo đài trở thành kênh thông tin mà nhiều học sinh, phụ huynh xem là một trong những kênh chính thống, là “kim chỉ nam” cho việc cung cấp thông tin và định hướng nghề nghiệp. Qua thông tin từ báo đài, nhiều học sinh đã chọn được cho mình ngành nghề phù hợp với năng lực, sở thích, sở trường, điều kiện kinh tế gia đình của bản thân. Tuy vậy, vẫn còn không ít học sinh, phụ huynh dưới góc nhìn phiến diện, hay thông tin thiếu chính xác từ truyền thông đã thổi phồng những nghề “hot”, “thời thượng”, khiến học sinh, phụ huynh mơ hồ về những giá trị (kinh tế, đạo đức, vị thế, danh dự) trong công việc, tạo nên áp lực nặng nề về học tập của rất nhiều học sinh. Để xác định được ảnh hưởng của truyền thông với học sinh, nhóm giáo viên thực hiện đề tài đã phát phiếu thăm dò cho 100 học sinh tại 15 lớp (mỗi lớp 6 đến 7 em) cuối năm học 2019 – 2020 thì thu được kết quả như sau. Câu hỏi Đáp án % Lựa chọn Theo em truyền thông Nắm tin tức, truyền tải tin tức nhanh nhạy 70% có lợi ích gì? Định hướng dư luận 30% (có thể lựa chọn nhiều đáp án) Không nắm rõ 30% Em có tham gia các Có 85% hội nhóm trên mạng xã Không 15% hội? Em thường xuyên cập Xu hướng việc làm 55% nhật thông tin trên Các tin nóng 80% mạng liên quan đến các vấn đề? Ca nhạc, phim ảnh 85% (có thể chọn nhiều đáp Gương người tốt việc tốt 45% 11
- án) Tin tức thời sự 45% Em thường chia sẻ nội Các tin mới, cập nhật nhất trên mạng 60% dung nào trên trang cá Ảnh, video, cảm xúc của cá nhân 90% nhân? (có thể chọn nhiều đáp Chia sẻ thông tin nào đó mà không cần 43% án) kiểm chứng Chia sẻ link các bài viết tâm đắc 47% Các hoạt động giáo dục của nhà trường 36% Các bài hát, bộ phim hay 54% Em nghĩ như thế nào Rất quan tâm 30% nếu nhà trường có Bình thường 50% kênh truyền thông riêng của nhà trường? Không nghĩ đến 20% Em nghĩ truyền thông Chia sẻ các hình ảnh nhà trường 70% trong trường học sẽ có Hỗ trợ việc liên lạc với học sinh phụ huynh 48% những nội dung gì? Tạo môi trường kết bạn các thế hệ học sinh 42% Tạo diễn đàn tâm sự trò chuyện 45% Nơi chia sẻ trao đổi kinh nghiệm học tập 32% Không quan tâm 18% Nếu nhà trường có Có 42% kênh hỗ trợ hướng nghiệp, em có quan Không 58% tâm không? Theo khảo sát cho thấy, bước đầu các em đã hiểu thế nào là truyền thông một cách đơn giản nhất, nhưng chưa hiểu được tác động sâu sắc của nó, chưa hình dung được mảng truyền thông riêng của nhà trường sẽ làm được những việc gì. 2.2.2. Đối với các hoạt động giáo dục Giáo dục và đào tạo là là lĩnh vực luôn nhận được sự quan tâm của người dân và toàn xã hội. Ý thức được tầm quan trọng của công tác truyền thông đối với hoạt động giáo dục, Sở GD&ĐT Nghệ An đã xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử của ngành liên kết với tất cả các trường có cổng thông tin trong tỉnh. Trong thời gian qua các nhà trường đặc biệt là trường THPT Tương Dương 2 đã có nhiều cố gắng và tích cực trong việc đăng tải thông tin, bài viết về hoạt động giáo dục 12
- của nhà trường đảm bảo tính công khai, minh bạch. Giúp cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ hơn về nỗ lực và thành tựu của thầy và trò trong quá trình dạy và học. Về trang web của nhà trường, có thể nói đây là một kênh thông tin hữu ích đến phụ huynh học sinh, đến hoạt động toàn diện của nhà trường. Đăng tải thông tin các hoạt động của nhà trường, các hoạt động phong trào, các hoạt động tri ân, thiện nguyện, những việc làm hay, những thành tích nổi bật của thầy cô, học sinh… tạo dựng nên bản sắc văn hóa của nhà trường. Muốn phát triển website, cần tận dụng sức mạnh truyền thông của mạng xã hội để chia sẻ các bài viết các thông điệp ra công chúng một cách nhanh nhất. Đồng thời, sử dụng mạng xã hội để kết nối, tập hợp các thế hệ học sinh của nhà trường. Sử dụng các tấm gương vượt khó thành tài để giáo dục học sinh hiện tại, từ đó dần hình thành nên những giá trị văn hóa của nhà trường, sử dụng vào giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh. Để tạo nên bản sắc của một nhà trường cần nhiều yếu tố hợp thành, sự chung tay của nhiều thế hệ giáo viên, học sinh. Những kỷ niệm về mái trường, về thầy cô, bè bạn nếu được khơi dậy phát huy cũng sẽ là một động lực, một cơ sở để từng bước hình thành nên truyền thống nhà trường. Trong lĩnh vực hướng nghiệp ở nhiều đơn vị, ngoài chương trình được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông thì sự quan tâm của nhà trường chưa nhiều. Việc định hướng học sinh đi du học hay xuất khẩu lao động là một chủ trương được tỉnh Nghệ An khuyến khích song nhiều trường lại phụ thuộc thông tin vào các công ty tư vấn, những người môi giới mà chưa có sự chủ động. Khi đã phát triển kênh truyền thông chính thống của nhà trường sẽ giúp học sinh, phụ huynh khi hướng nghiệp cho con em có những định hướng đúng đắn. III. Nội dung của đề tài 1. Tổ chức tạo, quản lý, phát triển Fanpage, Groups, Website Như đã phân tích ở phần đánh giá thực trạng, nhóm thực hiện đề tài nhận thấy: Để phát triển mảng truyền thông trong trường học cần cùng lúc phát triển Website để thể hiện tiếng nói chính thống, đồng thời phải phát triển trang nhóm trên mạng xã hội để làm nơi chia sẻ bài viết, tiếp cận độc giả. Muốn phát triển website không thể tách rời khỏi việc tận dụng các mạng xã hội phổ biến. Nên ở nội dung của đề tài nhóm chúng tôi trình bày phương thức xây dựng phát triển kết hợp Fanpage, groups, website, 3 thành phần thuộc lĩnh vực truyền thông xã hội hỗ trợ lẫn nhau đã giúp chúng tôi hoàn thành tốt đề tài. 1. 1. Tạo lập và phát triển Fanpage, Groups 1.1.1. Chọn mạng xã hội phù hợp Qua tìm hiểu các mạng xã hội nhóm đã thống nhất chọn facebook bởi khả năng tương tác dễ, hỗ trợ người dùng nhiều, lượng người tham gia mạng xã hội này đặc biết là học sinh trong trường chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều các mạng xã hội khác. 13
- Năm 2017 - 2018 được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường giáo viên bộ môn Tin đã phụ trách lập fanpage: https://www.facebook.com/TuongDuong2/ và nhóm facebook: https://www.facebook.com/groups/TuongDuong2/ Trang và nhóm của facebook của trường THPT Tương Dương 2 Đây là năm học mà trường Tương Dương 2 tròn 20 năm thành lập. Sau khi được tạo lập nhà trường thông qua Đoàn trường phổ biến cho toàn thể học sinh tham gia nhóm, theo dõi trang để nắm bắt các thông tin được phổ biến từ ban lãnh đạo, các tổ chức của nhà trường. Nhờ sự ủng hộ nhiệt tình của toàn bộ học sinh và giáo viên đặc biệt ban lãnh đạo cùng chia sẻ để phục vụ cho việc liên lạc các thế hệ học sinh cũ của nhà trường, năm học đó trang trường đã đạt gần 1500 lượt người like, nhóm trường có hơn 3000 thành viên. Và là kênh đắc lực tuyên truyền liên tục các hoạt động nổi bật trong việc chuẩn bị thành lập trường. Để duy trì việc phát triển, nhóm liên tục cập nhật thông tin các hoạt động, sự kiện trong nhà trường. Tạo thói quen cho giáo viên, học sinh nắm bắt thông tin liên quan đến mọi hoạt động dạy và học. Hiện nay số lượt người theo dõi và thành viên nhóm không ngừng tăng (thời điểm tháng 3/2022 số lượt like trang là 3386, lượt theo dõi trang là 3672, số thành viên nhóm trường hơn 4000 người) mỗi thông tin chia sẻ trên trang trường thu hút được rất nhiều lượt theo dõi. 1.1.2. Tạo lập và xây dựng kế hoạch phát triển Fanpage Sau khi đã hoàn thành việc tạo lập, nhóm trình kế hoạch phát triển fanpage phục vụ việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh nhà trường, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, làm cơ sở để đoàn thanh niên hoạt động, lên ban lãnh đạo mở rộng của nhà trường thông qua. Đồng thời, 2 đồng chí của nhóm thực hiện đề tài thuộc ban lãnh đạo sẽ phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, hội phụ huynh, giáo viên bộ môn cùng tạo mọi điều kiện cho giáo viên Tin phụ trách trang, nhóm và các em học sinh được tham gia trong khuôn khổ nội quy của nhà trường. 14
- Thông qua hội đồng nhà trường nhóm chúng tôi thực hiện tốt việc xây dựng fanpage đúng tôn chỉ mục tiêu đề ra tuân thủ mọi điều lệ trường THPT để đại diện cho tiếng nói của nhà trường trên mạng xã hội. Trang trường THPT Tương Dương 2 được thành viên của nhóm thực hiện đề tài tạo lập vào năm 2017 Năm học 2017- 2018 trên trang trường chủ yếu quảng bá các hoạt động về thành lập trường. Năm học 2018 – 2019 trang và nhóm trường đã có một lượng lớn người tiếp cận các bài viết. Để phát triển trang, nhóm thực hiện đề tài đã thảo luận và thống nhất thực hiện một số nội dung: - Quản trị trang chỉ một người để quản lý mọi nội dung đăng tải. Trang phải thể hiện được tính chính thống bằng cách khai báo đầy đủ thông tin, liên kết với nhóm, website của nhà trường. Công bố rộng rãi kênh mạng xã hội chính thống của nhà trường tránh trường hợp các trang, nhóm giả mạo lợi dụng uy tín của nhà trường đăng tải các vấn đề không tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước. Giới thiệu liên kết website chính thức trên trang trường 15
- - Tổ chức cuộc thi ảnh nam thanh nữ tú trên mạng xã hội để tăng tương tác, lượt theo dõi, chia sẻ trang. Qua tìm hiểu từ các diễn đàn lớn thì đây là cách thu hút người xem có hiệu quả nhanh chóng nhất. - Phát động cuộc thi thiết kế logo, ảnh bìa cho trang, nhóm trường với chủ đề là các ngày lễ trong năm học. Tạo các clip học tập, giải trí, mẹo vặt cuộc sống, chia sẻ cảm xúc qua các bài viết… để đăng tải trên trang. Nội dung ứng với môn học nào sẽ được giáo viên bộ môn cho điểm thay cho điểm kiểm tra thường xuyên. - Cập nhật mọi thông tin cần thiết để phục vụ việc dạy và học ở nhà trường. Đảm bảo các thông báo, lịch làm việc, lịch học, thời khóa biểu… đều có trên trang, nhóm trường kịp thời. - Là kênh chia sẻ hỗ trợ học sinh tham gia các cuộc thi qua mạng. Tuyên truyền chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. - Trên trang phải thể hiện đầy đủ các hoạt động bề nổi của đoàn trường, các tổ chức trong nhà trường. - Fanpage sẽ là nơi kết nối học sinh, phụ huynh và nhà trường. Học sinh cũ thì theo dõi để chia sẻ quảng bá và giúp sức, hỗ trợ cho sự phát triển của nhà trường. 1.1.3. Tạo lập và xây dựng kế hoạch phát triển Groups Việc phát triển groups đi song song cùng với việc phát triển fanpage, mọi thông tin sẽ được đăng tải lên fanpage đồng thời được chia sẻ lại trên nhóm. Nhóm thông qua Đoàn trường phổ biết cho toàn thể đoàn viên thanh niên chủ động tham gia nhóm facebook trường để trao đổi thông tin phục vụ học tập. Quản trị nhóm được thiết lập là các thành viên thuộc Ban giám hiệu và giáo viên Tin thực hiện, triển khai đề tài. Để kiểm soát những nội dung đăng tải đúng tôn chỉ mục đích mà Ban giám hiệu cũng như nhóm thực hiện đề tài đề ra. Không chỉ nhóm thực hiện đề tài, việc phát triển groups của nhà trường cần sự đóng góp của mọi thành viên, thông qua việc tương tác trò chuyên trong nhóm, chia sẻ, đăng bài viết phục vụ học tập giải trí, tuyên truyền các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ngoài nhóm công khai của học sinh, nhóm thực hiện đề tài còn tạo nhóm kín công đoàn trường chỉ gồm giáo viên cán bộ trong nhà trường để trao đổi chia sẻ thông tin nhanh chóng. 1.2. Xây dựng kế hoạch phát triển Website – cổng thông tin của nhà trường Qua quá trình hơn một năm xây dựng và phát triển fanpage và groups, Ban lãnh đạo nhà trường đã đề ra việc phát triển và quản lý website. Sau khi được bàn giao tài khoản quản trị web chúng tôi đã đề ra chiến lược phát triển website. Phát triển website dựa trên các sản phẩm thu được của học sinh, giáo viên phụ trách mảng truyền thông (giáo viên Tin) tạo thành bài viết đăng tải lên website 16
- trường dạng như các bài báo, dùng trang nhóm tạo được để chia sẻ quảng bá bài viết. Thay vì đưa thông tin trực tiếp lên fanpage thì nay các thông báo, lịch làm việc, thời khóa biểu, hoạt động của nhà trường…đều được đưa lên website và dùng lợi thế trang với số lượt theo dõi cao để quảng bá các bài viết. Website là cổng thông tin chính thức hay còn gọi là cơ quan ngôn luận của nhà trường và để phát triển nó rất cần sự tương tác lớn trên mạng xã hội đại diện ở đây là fanpage và groups mà nhóm đã xây dựng và phát triển. Ba thành viên của nhóm nghiên cứu: đ/c Hiệu trường vạch kế hoạch chỉ đạo chung; đ/c Hiệu phó đồng thời là giáo viên Ngữ văn, tìm hiểu các cách thức viết tin bài, kết nối với giáo viên học sinh để vận động đóng góp tin bài và chia sẻ các bài viết từ website; đ/c giáo viên Tin kết hợp nhà cung cấp dịch vụ web thiết kế giao diện cho hợp lý, bắt mắt. Đồng thời là quản trị viên phụ trách chính việc đưa tin, biên tập, xử lý tin bài, quản lý trang, nhóm nhà trường để tạo các bài viết thu hút lượt người xem. Nguyên tắc đăng nội dung tin bài: cần chia các thông tin thành các nhóm tin để tập trung đăng tải, không nên cùng lúc đăng nhiều thông tin ở nhiều lĩnh vực dễ gây nhiễu. Nội dung tin bài có thể được chia thành các nhóm. - Tin về các hoạt động của trường: Đó là dịp kỷ niệm các ngày lễ trong năm, các chương trình ngoại khóa, phong trào văn hóa văn nghệ, các hoạt động của đoàn viên thanh niên, đoàn trường, các tổ chức trong nhà trường, sinh hoạt chuyên môn… - Tin về các hoạt động tôn vinh, tri ân, thiện nguyện: + Bản tin về thành tích của nhà trường, giáo viên, học sinh. + Bản tin về các hành động đẹp, nhân văn. + Bản tin về các hoạt động thiện nguyện, các hoạt động tri ân. - Các dạng tin bài do học sinh tạo bằng cách phát động các phong trào tạo videoclip vừa học vừa chơi, trang ảnh, bài viết, bài văn hay… - Các bài viết cộng tác của giáo viên, học trò các thế hệ… - Kết hợp với Đoàn trường, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để làm đa dạng các hoạt động bề nổi, đổi mới các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động ngoại khóa ý nghĩa để làm nguồn cho bài viết tuyên truyên, vừa xây dựng phong trào dạy và học, phong trào văn hóa thể thao trong nhà trường. 2. Tạo sân chơi cho học sinh trên không gian mạng 2.1. Tạo các video phục vụ học tập, giải trí 2.1.1. Sử dụng phần mềm tạo clip 17
- 2.1.1.1. Lên kế hoạch, triển khai thực hiện Nhà trường thông qua đoàn trường ra văn bản phát động phong trào tạo các clip minh họa bài học, quảng bá các hình ảnh đẹp của nhà trường, mẹo vặt cuộc sống, kinh nghiệm học tập bộ môn, quảng bá danh lam thắng cảnh, bản sắc văn hóa địa phương, tuyên truyền pháp luật, an toàn giao thông … Sau đó thông báo trên fanpage của nhà trường. Các clip có chất lượng được đăng tải lên website, ứng dụng trong đời sống, học tập sẽ được cho điểm theo các bộ môn liên quan. Sau khi nhà trường kết hợp với đoàn trường phát động phong trào ứng dụng CNTT tạo các clip, giáo viên Tin hướng dẫn học sinh cách tải, sử dụng các phần mềm làm phim qua điện thoại thông minh hoặc máy tính, lồng tiếng, thuyết minh chèn nhạc…. để dựng thành những đoạn clip ngắn. Hiện nay, trên mạng Internet có rất nhiều phần mềm dựng video miễn phí như: Proshow Producer, Adobe Premiere Pro, VivaVideo … Do phần lớn các em học sinh không có máy tính cá nhân nên giáo viên hướng đẫn các em tải ứng dụng là các phiên bản sử dụng được trên điện thoại di động. Để các em vừa sử dụng điện thoại quay, ghép ảnh, nhạc vừa xử lý thành clip ngắn ngay trên điện thoại thông minh của mình. Đề tài được thực hiện nhiều năm học, các khối lớp 11 và 12 đã được làm quen ở các năm học trước nên việc ứng dụng các phần mềm là không giới hạn. Để học sinh biết được nhiều kênh mạng xã hội các video do các em tạo ra còn được đăng tải lên kênh youtube do nhóm thực hiện đề tài thiết lập. Vừa để lấy link video nhúng vào các bài viết trên website vừa để thuận tiện với việc sử dụng các video clip trong giảng dạy lại mở rộng được thêm một kênh mạng xã hội cho các em học sinh tìm hiểu tham gia. Kênh youtube đăng tải các video, clip của học sinh làm trung gian để đăng các clip lên website của nhà trường 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 181 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 20 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn