![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đưa kiến thức Vật lý vào đời sống thông qua các bài tập định tính, định lượng và thực nghiệm
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với một số biện pháp như sau: chương trình Vật lí trung học phổ thông hiện hành gồm nhiều phần: cơ học, nhiệt học, điện học, quang học, vật lí phân tử và hạt nhân. Và mỗi phần được thể hiện bằng các kiến thức khác nhau, tương ứng với các cách tiếp cận kiến thức khác nhau. Với một khối lượng kiến thức khổng lồ như vậy thì cuộc sống của các em sẽ vô cùng phong phú, các em hoàn toàn có khả năng làm chủ được kiến thức của mình, việc vận dụng kiến thức của mình trong đời sống thức tế cũng như việc giải thích các hiện tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các em chỉ là vấn đề đơn giản ... Tuy nhiên điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những gì chúng ta nghĩ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đưa kiến thức Vật lý vào đời sống thông qua các bài tập định tính, định lượng và thực nghiệm
- MỤC LỤC I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ................................................................................2 II. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ.........................................................2 III. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN............................................................3 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.................................................3 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.....................................................................5 3. Nội dung sáng kiến...............................................................................................6 3.1. Đối tượng áp dụng.........................................................................................6 3.2. Thời gian thực hiện....................................................................................... 6 3.3. Mức độ khả thi...............................................................................................6 3.4. Biện pháp tổ chức......................................................................................... 7 IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...................................................................................... 27 V. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG....................................................................................... 27 1. Những bài học kinh nghiệm................................................................................27 2. Ý nghĩa của SKKN............................................................................................. 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................30 Trang 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang, ngày 02 tháng 02 năm 2020 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng I- Sơ lược lý lịch tác giả - Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Duy , Nữ - Ngày tháng năm sinh: `26/06/1983 - Nơi thường trú: khóm Long Hưng, phường Long Châu, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang - Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Châu - Chức vụ hiện nay: / - Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ - Lĩnh vực công tác: Giảng dạy II - Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị Trường THPT Tân Châu là một trong năm trường thuộc thị xã Tân Châu, nằm ngay vị trí trụng tâm của Thị xã. - Thuận lợi: + Được sự quan tâm, giúp đỡ của BGH nhà trường, tổ chuyên môn, đồng nghiệp và ban đại diện hội phụ huynh học sinh. + Đồ dùng thí nghiệm được trang bị tương đối đầy đủ, cơ sở vật chất hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp mới trong giảng dạy. + Học sinh đầu cấp được tuyển đầu vào với số điểm cao nhất trong Thị xã. Trang 2
- - Khó khăn: + Chất lượng học sinh tương đối đồng đều ở các lớp nâng cao, tuy nhiên ý thức học tập của học sinh chưa cao, đặc biệt là học sinh khối 12 + Một số đồ thí nghiệm chỉ sử dụng được ở lần đầu tiên. + Học sinh đầu cấp chưa quen phương pháp giảng dạy mới. - Tình hình học sinh: + Khối 10 có chất lượng cao hơn so với trường khác, được phân lớp theo trình độ học tập tạo điều kiện cho việc giảng dạy của giáo viên + Chất lượng học sinh ở một số lớp lớp nâng cao không đồng đều. + Học sinh còn thụ động trong tiết học như chưa tích cực trong việc phát biểu trước câu hỏi giáo viên nêu. Riêng đối với khối 10 còn quen với lối đọc chép nên các em không biết cách trình bày nội dung bài học. + Một số học sinh chưa xây dựng được động cơ học đúng đắn, còn ỷ lại, không tập trung. + Việc chọn khối thi chỉ tập trung ở một số em nên việc nâng cao chất lượng môn dạy ở khối 12 rất khó. - Tên sáng kiến: “Đưa kiến thức Vật lý vào đời sống thông qua các bài tập định tính, định lượng và thực nghiệm” - Lĩnh vực: Vật lý. III- Mục đích yêu cầu của sáng kiến 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến. Chương trình Vật lí trung học phổ thông hiện hành gồm nhiều phần: cơ học, nhiệt học, điện học, quang học, vật lí phân tử và hạt nhân. Và mỗi phần được thể hiện bằng các kiến thức khác nhau, tương ứng với các cách tiếp cận kiến thức khác nhau. Với một khối lượng kiến thức khổng lồ như vậy thì cuộc sống của các em sẽ vô cùng phong phú, các em hoàn toàn có khả năng làm chủ được kiến thức của mình, việc vận dụng kiến thức của mình trong đời sống thức tế cũng như việc giải thích các hiện tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các em chỉ là vấn đề đơn giản ... Tuy nhiên điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những gì chúng ta nghĩ. Với chương trình vật lí lớp 10 thì kiến thức là về dạng chuyển động, các lực cơ học….các em có thể viết một cách đầy đủ và chính xác các phương trình của chuyển động thẳng Trang 3
- đều, chuyển động thẳng biến đổi đều, đọc đúng những định nghĩa về vận tốc, gia tốc, các khái niệm về chuyển động rơi tự do, chuyển động tròn đều, các định luật Niutơn ... Thế nhưng, với những câu hỏi như: Nêu ví dụ trong thực tế về chuyển động thẳng đều, về chuyển động thẳng nhanh dần hoặc chuyển động thẳng chậm dần ? cũng thực sự làm cho các em lúng túng. Nhiều học sinh còn không thể giải thích được những hiện tượng gần gũi với đời sống như tại sao khi đi xe máy dưới trời mưa, ta lại có cảm giác những giọt nước mưa không rơi theo phương phẳng đứng mà theo phương xiên và hắt cả vào mặt, vào mắt của ta? hay tại sao những vận động viên đua xe máy phải nghiêng xe nhiều đến vậy khi phải qua những chỗ đường vòng….Riêng các kiến thức vật lí về tĩnh học lẽ ra phải là một trong các cơ sở tốt nhất để các em vận dụng vào thực tiễn, nhưng điều đó dường như vẫn còn xa vời đối với các em. Tương tự như thế, chắc hẳn kiến thức về các các định luật bảo toàn đối với học sinh phổ thông hiện nay có lẽ vẫn chỉ là nội dung các định luật, cách giải các bài tập, ... chúng còn nằm yên trên những trang vở, thiếu một cái gì đó để có thể đánh thức chúng dậy, làm cho chúng trở thành một trong những hành trang tốt trong cuộc sống của mỗi học sinh. Đối với học sinh lớp 11 và lớp 12, kiến thức vật lí mà các em lĩnh hội được trên lớp học ngày càng nhiều, nội dung ngày càng phong phú cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Với chương trình hiện nay, chẳng hạn phần lí thuyết về điện học (cả điện xoay chiều lẫn điện một chiều) kết hợp với những yêu cầu bắt buộc của các bài thí nghiệm thực hành đáp ứng được nhiều yêu cầu thực tiễn. Thế nhưng trên thực tế, các em không thể thay cho đoạn dây chì đã bị đứt ở nhà? Bao nhiêu em có thể tự mình lắp được bộ đèn nêon (gồm bóng đèn, tăng phô, chuột)? ... Với các em, việc đấu nối được một chiếc công tắc đèn bàn sao cho khi bật phía nọ thì đèn sáng, bật phía kia thì đèn tắt, có lẽ đó cũng đã là một kì công rồi. Những điều trên thật đáng để chúng ta suy ngẫm. Khi mà kiến thức Vật lý mà các em lĩnh hội được hoàn toàn không gắn với đời sống xung quanh. Trong quá trình học tập các em lại không có thói quen vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết những vấn đề gặp phải hàng ngày. Đối với đa số học sinh hiện nay quá trình học tập vật lý chỉ diễn ra trên lớp học, để vượt qua các kì kiểm tra và thi học kì. Sau khi rời khỏi lớp học và nhà trường thì quá trình học tập biến mất, đặc biệt sau những lần thi cử, kiến thức lưu lại trong tâm trí học sinh không còn. Với trăn trở đó và với trách nhiệm của người giáo viên vật lí trực tiếp đứng lớp giảng dạy ở trường trung học phổ thông nhiều năm, tôi quan tâm nhiều đến chất lượng học tập của học sinh, đến suy nghĩ, tâm tư tình cảm của học sinh đối với bộ môn của mình, quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học sao cho chất lượng dạy và học vật lí của thầy trò chúng tôi đạt Trang 4
- được hiệu quả tốt nhất trong điều kiện hiện có. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Đưa kiến thức Vật lý vào đời sống thông qua các bài tập định tính, định lượng và thực nghiệm” 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, trong những năm qua giáo dục phổ thông ở nước ta đã đạt nhiều kết quả nổi bật, quy mô giáo dục không ngừng được tăng lên; chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến tích cực; các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kĩ thuật không ngừng được củng cố, tăng cường và phát huy có hiệu quả; chủ trương xã hội hóa giáo dục đang phát huy tác dụng và đã góp phần quan trọng làm cho giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; công bằng giáo dục được quan tâm thực hiện ...Tuy nhiên theo nhà nghiên cứu giáo dục thì giáo dục nước ta vẫn còn có một số tồn tại, cần từng bước khắc phục. Đó là chất lượng giáo dục tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước; cơ cấu giữa các cấp học, bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu xã hội và cơ cấu vùng miền trong hệ thống giáo dục còn chưa hợp lí; đội ngũ giáo viên còn bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu; cơ sở vật chất kĩ thuật vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ...Trong những năm gần đây, Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung đang có những bước chuyển mình tích cực về phương pháp dạy và học ở các trường phổ thông. Bên cạnh việc cung cấp những kiến thức mang tính hàn lâm thì còn coi trọng việc ứng dụng những kiến thức đó vào trong đời sống. Bởi lẽ suy cho cùng thì những kiến thức mà học sinh thu nhận được nếu áp dụng được vào những sự vật, hiện tượng xung quanh các em thì sẽ càng sống động và thú vị hơn, kiến thức vật lý sẽ càng bổ ích hơn. Mặt khác chương trình giáo dục hiện hành còn mang nhiều kiến thức hàn lâm, nặng nề với học sinh và chưa thật sự coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, chưa thật sự coi trọng hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Vì vậy để khắc phục được các hạn chế trên thì chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 sẽ triển khai vào năm học 2022-2023 đối với lớp 10 với nội dung theo hướng tinh giản, hiện đại, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn giúp học sinh phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết giúp người học có khả năng tự học và học suốt đời. Vì vậy việc đổi mới phương pháp đưa kiến thức vật lý vào đời sống qua các bài tập định tính, định lượng và thực nghiệm là một hành trang và cũng là bước chuẩn bị tốt cho việc giảng dạy chương trình phổ thông mới sắp tới. Bên cạnh đó, xu hướng ra đề thi môn Vật lí hiện nay cũng ngày càng phổ biến với những bài tập vật lí thực tế. Học sinh không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà chỉ thực hiện Trang 5
- những phép suy luận logic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật Vật lý để có thể giải thích, nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Ưu điểm của bài tập thực tiễn chính là giúp học sinh đào sâu, củng cố kiến thức, giúp giáo viên kiểm tra kiến thức và kỹ xảo thực hành của học sinh. Để làm được bài thi học sinh có thể hiểu rõ bản chất Vật lý của các hiện tượng và những quy luật của chúng, vận dụng vào thực tiễn đời sống và lao động, sản xuất. 3. Nội dung sáng kiến 3.1. Đối tượng áp dụng: Học sinh khối 10, 11 và 12 3.2. Thời gian thực hiện: Năm học 2018-2019, năm học 2019-2020 3.3. Mức độ khả thi: Qua nghiên cứu, tôi thấy rằng để áp dụng sáng kiến có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo giáo viên cần: - Nắm chắc được nội dung kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kỹ năng. - Cập nhận kiến thức bài học liên quan đến đời sống, mang tính phổ biến, thời sự và gần gũi. - Những ứng dụng đưa ra phải hấp dẫn, có chọn lọc, đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với trình độ của học sinh. - Riêng nội dung bài tập phải có khả năng thực hiện, phù hợp với hoàn cảnh thực tế. - Kết hợp và sử dụng trong các phương pháp dạy học hợp lý. - Đưa bài tập thực tế vào đề kiểm tra và đề thi học kì. - Sưu tầm và đưa những dạng bài tập định tính và định lượng của đề thi THPT Quốc Gia vào các tiết bài tập và ôn tập. - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm ứng dụng các kiến thức vật lý vào đời sống thông qua câu lạc bộ, tháng bộ môn..... - Cập nhật những phần mềm mới hỗ trợ tốt cho việc dạy học. Việc tra cứu tìm tài liệu giảng dạy sẽ phong phú hơn khi sử dụng tiếng anh. Trang 6
- 3.4. Biện pháp tổ chức 3.4.1. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng vấn đề Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến đó là sự quá tải và nặng nề của chương trình hiện hành. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy cho thấy, với thời gian 45 phút của một tiết học: 2 phút để ổn định lớp, 5 phút để kiểm tra bài cũ, 3 phút để củng cố bài thì thời gian còn lại chỉ là 35 phút dành cho thầy và trò tiến hành các hoạt động nhận thức của bài học. Trong khoảng thời gian này, với nội dung kiến thức tương đối nhiều, việc làm cho học sinh hiểu được kiến thức bài học thôi cũng đã là khó khăn, giáo viên không còn đủ thời gian để liên hệ kiến thức mà học sinh vừa lĩnh hội được với thực tế đời sống, hoặc nếu có liên hệ được thì cũng chỉ dưới hình thức liệt kê tên gọi của các sự vật, hiện tượng mà thôi. Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức vật lí nói riêng vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo - tái hiện”. Học sinh có quá ít điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành các thí nghiệm vật lí khi tiết học thực hành rất ít. Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp khi giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là phương thức kiểm tra đánh giá hiện nay. Khi quá trình kiểm tra đánh giá ở trường trung học phổ thông hiện nay còn khá đơn giản, phương pháp và hình thức đánh giá, toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số. Đối với môn vật lí, một vấn đề đang được quan tâm hiện nay là kiểm tra đánh giá thông qua thí nghiệm cũng còn nằm trong giai đoạn thử nghiệm. Nội dung các bài thi và kiểm tra chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức bài học mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đây chính một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên. 3.4.2. Biện pháp tổ chức a/ Giáo viên cần nắm đầy đủ về chương trình giảm tải và chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành: mục tiêu cao nhất khi thực hiện điều chỉnh chương trình theo hướng tinh giảm chính là để nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện nhân cách cho học sinh: Trang 7
- tăng cường giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục để các em có sức khỏe tốt, có khả năng vượt khó, tự lập và phát hiện ra vấn đề, phát huy khả năng sáng tạo giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, có được hứng thú và phương pháp để tự học suốt đời… Việc điều chỉnh nội dung dạy học này sẽ giúp giảm thời gian học kiến thức hàn lâm, lý thuyết thuần tuý, tăng thời gian thực hành, học tại hiện trường; điều đó sẽ giúp cho học sinh có điều kiện được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động và kỹ năng sống. Và đó là một điều kiện thuận lợi để giáo viên có thời gian lồng ghép các kiến thức thực tế vào bài học. Khi đó học sinh có điều kiện được suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng linh hoạt hơn. Việc giảm tải còn giúp giáo viên có đủ điều kiện để chủ động dạy học sát với từng nhóm đối tượng học sinh, có thêm thời gian cho việc dạy và học tốt hơn các yêu cầu kiến thức phổ thông cần thiết và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. b/ Việc đổi mới phương pháp dạy học mới như: nghiên cứu bài học, phương pháp tự học, dạy học theo chủ đề, tích hợp ...cần được thực hiện thường xuyên chứ không dừng lại 1 tiết hay 2 tiết ở mỗi học kì để các hình thức dạy học theo lối thông báo - tái hiện, dạy chay từng bước xoá bỏ sẽ phát huy tính tích cực và nhận thức của học sinh. Trong mỗi tiết học dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì học sinh tự tìm hiểu thông tin kiến thức từ sách giáo khoa, từ internet…Qua đó kiến thức được hình thành ở học sinh được khắc sâu hơn, mở rộng hơn và từ đó việc vận dụng vào đời sống sẽ dễ dàng hơn. Với nghiên cứu bài học sẽ đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh phản ứng với các tác động, giáo viên có nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học và suy nghĩ cũng như cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Kết quả của HS được cải thiện: tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”, quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. Mặt khác dạy học ngày nay rất chú trọng rèn luyện phương pháp tự học ở học sinh, đó là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi vẫn là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp nhiều lần. Trang 8
- * Phiếu học tập dạy theo phương pháp tự học bài 15. Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều. Hệ số công suất ( Vật lý 12) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Cho dòng điện không đổi chạy qua điện trở R. R Viết các công thức tính công suất tỏa nhiệt trên R………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Cho dòng điện xoay chiều qua đoạn mạch R, L, C nối tiếp Câu 1: Cho i = I 2 cos( t + i) và u = U 2 cos( t + u ) thì độ lệch pha của u so với i là: = …………… Câu 2: Viết biểu thức tính công suất tiêu thụ ……………………………………………………. Câu 3: Viết công thức tính điện năng tiêu thụ …………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Dựa vào hình 14.2 hay 14.3 xác định CT tính hệ số công suất cos =……………………………….. cos có giá trị nằm trong khoảng………………….. Câu 2: Dựa vào công thức tính cos, hãy hoàn thành bảng : Mạch Trở kháng cos P Chỉ có R Chỉ có L Chỉ có C Mạch R-C nối tiếp Mạch R-L nối tiếp Mạch L-C nối tiếp Mạch R-L-C nối tiếp Mạch R-L-C nối tiếp có CH Câu 3: Từ CT hệ số công suất cos, viết công thức khác xác định Công suất tiêu thụ của mạch RLC ………………………………………………………………………………………………… * Phiếu học tập dạy theo phương pháp tự học bài 14. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp ( Vật lý 12) PHIẾU HỌC TÂP SÔ 1. Mạch Các véctơ quay Uvà Định luật R I Ôm UR I UR =…… u…………so với i C UC= ……. UC I Trang 9
- u…………so với i L UL UL = ……. I u…………so với i PHIẾU HỌC TÂP SÔ 2. 1. Biễu diễn các vecto U R , U L , U C với UL > UC trên cùng một giản đồ vecơ 2. Với U U R U L U C ; bằng phép tổng hợp vecơ hãy xác định vecơ U . Từ đó x/đ độ lớn của U 3. Tìm hệ thức liên hệ giữa điện áp U và cường độ dòng điện I PHIẾU HỌC TÂP SÔ 3. 1.Từ giản độ xác định công thức độ lệch pha của u so với i …………………………………………………………………………………………… 2. Điều kiện xảy ra cộng hưởng ………………………………………………………………………………………….. Nếu ZL > ZC ……………………………………………………………………………. Nếu ZL < ZC …………………………………………………………………………… Nếu : ZL = ZC…………………………………………………………………………… 3. Những đặc trưng của cộng hưởng ………………………………………………………………………………………….. Trong dạy học vật lí, bài học theo chủ đề là một thành tố của quá trình dạy học chứa đựng những nội dung kiến thức khoa học được gắn với một bối cảnh của thực tiễn đời sống. Một bài học theo chủ đề gắn với một số kiến thức của một môn học hoặc của nhiều môn học (chủ đề tích hợp liên môn) thiết thực với cuộc sống như: biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; giáo dục kĩ năng sống; an toàn giao thông, tiết kiệm năng lượng, dân số... Thực hiện quan điểm tích hợp góp phần làm việc dạy học trở nên thiết thực hơn, giúp phát triển năng lực của học sinh, đồng thời giúp tránh sự trùng lặp không cần thiết gây nên sự quá tải của chương trình. Dạy học theo chủ đề tạo ra cho học sinh những trải nghiệm học tập có ý nghĩa và hiệu quả, đòi hỏi học sinh phải lựa chọn các hoạt động xây dựng kiến thức, phát triển sự hiểu biết và phát triển kỹ năng của mình. Trang 10
- Minh họa về việc tích hợp Vật lý 10 Bài Nội dung tích hợp Bài 13. Lực ma sát - Tìm hiểu ảnh hưởng của lực ma sát đến sự ô nhiễm môi trường. Cách giảm thiểu sự ảnh hưởng đó. -Tìm hiểu ảnh hưởng của thời tiết đến lực ma sát khi nó có ích từ đó tìm cách khắc phục. Bài 14. Lực hướng tâm Thực hiện an toàn giao thông khi qua những đoạn đường cong Bài 20. Các dạng cân bằng. Cân bằng Tìm hiểu cách ứng phó với những trận động đất nhỏ của một vật có mặt chân đế. thông qua sự hiểu biết về các mức vững vàng của cân bằng. Bài 23. Động lượng. Định luật bảo toàn - Tìm hiểu sự ảnh hưởng khí thải của động cơ phản lực động lượng ảnh hưởng đến sự ô nhiễm môi trường, tạo hiệu ứng nhà kính và cách giảm thiểu nó. Bài 24. Công và công suất - Tìm hiểu sự ảnh hưởng của công suất hao phí đến sự ô nhiễm môi trường, tạo tiếng ồn tạo hiệu ứng nhà kính. Tìm hiểu các cách giảm công suất hao phí. Bài 25. Động năng - Tìm hiểu về các nguồn năng lượng sạch. Bài 26. Thế năng Bài 32. Nội năng và sự biến thiên nội - Tìm hiểu tác dụng của khí quyển Trái Đất, của tầng năng ôzôn trong việc giữ ổn định nhiệt độ của Trái Đất. Bài 33. Các nguyên lí của nhiệt động - Tìm hiểu mối liên quan giữa động cơ nhiệt và vấn đề lực học ô nhiễm môi trường. - Tìm các phương án giảm thiểu khí thải máy lạnh để giữ tầng ôzôn - Tiết kiệm năng lượng khi sử dụng tủ lạnh,máy lạnh Bài 37. Các hiện tượng bề mặt của chất - Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn trong các rễ cây từ đó lỏng tìm hiểu các lợi ích trong việc trồng cây để bảo vệ môi trường, ổn định khí hậu. Bài 38. Sự chuyển thể của các chất - Giải thích về sự BĐKH và các hiện tượng như hạn hán, ngập lụt. - Tìm hiểu thế nào là mưa axit và ảnh hưởng của mưa axit tới cây cối, công trình xây dựng và đời sống con người. Bài 39. Độ ẩm của không khí - Tìm hiểu sự ảnh hưởng của khí hậu đến độ ẩm của không khí và ngược lại. Trang 11
- Vật lý 11 Tên bài Nội dung tích hợp Bài 1: Điện tích. Định luật Cu-lông - Ứng dụng hiện tượng tĩnh điện vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh điện được sử dụng trong các nhà máy. Bài 7. Dòng điện không đổi. Nguồn - Biết cách bảo quản pin, ắc qui, biết cách xử lí khi pin điện hết điện để không làm ô nhiễm môi trường Bài 8. Điện năng. Công suất điện. - Tìm hiểu các phương án giảm công suất hao phí, tiết kiệm điện năng tiêu thụ nhằm sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả, giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường. Bài 13: Dòng điện trong kim loại - Không nên để các thiết bị điện hoạt động ở gần giới hạn trên của giới hạn nhiệt độ hoạt động của thiết bị Bài 16: Dòng điện trong chân không Biết cách điều chỉnh độ sáng tối, tương phản của màn hình TV hay máy tính (CRT) hợp lí mà tiết kiệm điện năng Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn Giới thiệu đèn LED siêu sáng sử dụng tiết kiệm điện năng Bài 19. Từ trường - Tìm hiểu sự ảnh hưởng của từ trường ngoài đến từ trường Trái Đất. - Tìm hiểu về bão từ (nguyên nhân gây ra bão từ, các đặc điểm của bão từ, ảnh hưởng của bão từ) từ đó tìm các phương án ứng phó. Bài 26. Khúc xạ ánh sáng - Tìm hiểu tác dụng của ánh sáng Mặt Trời đối với Trái Đất. - Tìm hiểu ánh sáng khúc xạ qua tầng ôzôn và tác dụng của tầng ôzôn. Bài 31. Mắt - Tìm hiểu tác hại của tia tử ngoại tới mắt. - Tìm hiểu tác dụng của tầng ôzôn đến việc ngăn cản tia tử ngoại từ Mặt Trời đến Trái Đất. Trang 12
- Vật lý 12 Tên bài Nội dung tích hợp Bài 4. Dao động tắt dần, dao động Tìm hiểu ảnh hưởng của động đất đến các công trình cưỡng bức xây dựng từ đó tìm ra các phương án ứng phó. Bài 14: Sóng cơ. Phương trình sóng Khai thác năng lượng sóng - nguồn tài nguyên vô tận để phát điện Bài 25: Truyền thông bằng sóng điện từ Sử dụng điện thoại không dây ở chế độ chờ khi không di chuyển nên chọn chỗ để máy có sóng ổn định để tiết kiệm năng lượng điện Bài 30: Máy phát điện xoay chiều Các loại năng lượng để phát điện Sử dụng máy chạy bộ để phát điện Bài 32: MBA-Truyền tải điện năng Các loại MBA đang sử dụng hiện nay. Truyền tải điện năng từ nơi phát điện tới nơi tiêu thụ Bài 27. Tia hồng ngoại và tử ngoại - Tìm hiểu tác dụng của tầng ôzôn đối với sự hấp thụ tia tử ngoại. - Tìm hiểu tác dụng của tia tử ngoại đối với sinh vật và con người. Tìm hiểu các nguyên nhân gây ra lỗ thủng tầng ôzôn, tìm hiểu tác hại của lỗ thủng đó từ đó tìm ra các phương án giảm thiểu. Bài 31: Hiện tượng quang điện trong. Sử dụng pin quang điện làm nguồn NL cho cuộc sống Sử dụng quang trở Photodiốt làm cảm biến cho hệ thống đèn tự động bật khi trời tối Tìm hiểu cách sử dụng năng lượng Mặt Trời thay thế cho các dạng năng lượng khác làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường cũng như tiết kiệm được năng lượng. - Tìm hiểu ảnh hưởng của phản ứng phân hạch đến môi Bài 38. Phản ứng phân hạch trường. - Tìm hiểu cách ứng phó của các nhà máy điện nguyên tử trước những trận động đất, sóng thần. Bài 39. Phản ứng nhiệt hạch - Tìm hiểu những tác dụng khi sử dụng năng lượng Trang 13
- trong phản ứng nhiệt hạch. - Tìm hiểu về nguồn nhiên liệu vô tận trong phản ứng nhiệt hạch c/ Nội dung dạy học phải mới: cái mới ở đây không phải là quá xa lạ với học sinh, cái mới phải liên hệ, phát triển từ cái cũ và các kiến thức gắn với các môn học khác, kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thoả mãn nhu cầu nhận thức của học sinh. Và giáo dục STEM cũng hướng tới mục tiêu đó, với phương pháp giáo dục theo cách tiếp cận kiến thức liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng và vận dụng vào thực tiễn. STEM là viết tắt của Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, lồng ghép và bổ trợ cho nhau. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Trang 14
- STEM thực chứng-Trong bài thực hành Việt Nam đã và đang thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông để học sinh hướng đến các hoạt động thực hành và vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống. Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn; khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh. Với học sinh phổ thông thì việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. d/ Giáo viên cần phối hợp tốt nhiều phương pháp như: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh,.. kiến thức phải được trình bày trong dạng động. Cần sử dụng phối hợp tốt các Trang 15
- phương tiện dạy học và kết hợp nhiều hình thức dạy học khác nhau như làm việc theo nhóm, tham quan, thực hành trong phòng thí nghiệm, ...thúc đẩy nhận thức khi tiếp nhận kiến thức. Với điều kiện hiện nay của trường thì các phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy được trang bị đầy đủ và rất tốt khi tất cả các phòng học đều được trang bị tivi và micro ( phòng thực hành). Khi điện thoại kết nối với tivi qua app SmartView ( sử dụng cho điện thoại Sam Sung) giúp phần nào cho việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên thuận lợi và nhẹ nhàng hơn rất nhiều thay vì sử dụng laptop. Khi giảng dạy việc truy cập trực tiếp từ internet, dạy powpoint,…giúp tôi linh động hơn khi di chuyển trong lớp trong quá trình giảng dạy. Khi học sinh hoạt động nhóm thực hiện hoạt động học tập thì tôi có thể kết nối để bài của một nhóm nào đó cho cả lớp xem và nhận xét hay vì phải sử dụng bảng phụ. Bên cạnh đó việc kết nối điện thoại tivi đã giúp tôi giảng dạy các tiết thực hành rất tốt. Và sự tiếp thu của học sinh cũng dễ dàng hơn và yêu thích giờ thực hành vật lý hơn * Tiết thực hành xác định suất điện động và điện trở trong của pin ở trường THPT Tân Châu Trang 16
- * Tiết thực hành xác định suất điện động và điện trở trong của pin ở trường THPT Tân Châu e/ Vận dụng kiến thức vào những tình huống mới của thực tiễn và phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm: hoạt động tháng bộ môn, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tạo trẻ….Qua các hoạt động sẽ giúp học sinh thêm yêu môn Vật lý và thấy được sự ứng dụng của môn học vào đời sống. Hoạt động trải nghiệm của các em sẽ trở nên phong phú hơn. * Mô hình tên lửa do học sinh chế tạo trong hoạt động tháng bộ môn Vật lý của trường là ứng dụng của Định luật bảo toàn động lượng ( năm học 2019-2020) Trang 17
- Trang 18
- * Con lật đật do học sinh chế tạo trong hoạt động tháng bộ môn Vật lý của trường nói về các dạng cân bằng của vật f/ Giáo viên phải tăng cường việc sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong quá trình dạy học: hoạt động dạy học không chỉ dừng lại ở chỗ truyền thụ cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản đơn thuần mà điều không kém phần quan trọng ở đây là làm thế nào phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với hoạt động thực tiễn để phát huy tính tích cực của học sinh, tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của các em; tập luyện để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức bằng phương pháp nhận thức của vật lí; rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành; rèn luyện ngôn ngữ vật lí và cách diễn đạt ngôn ngữ vật lí cho học sinh. Vì vậy trong dạy học vật lý thì thí nghiệm có một vai trò rất lớn trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, thể hiện ở khía cạnh cung cấp kiến thức, rèn luyện thao tác chân tay, tác động đến giác quan của học sinh ...Và một vai trò rất lớn khác là giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức một cách vững chắc. Các kiến thức vật lý được giảng dạy trên lớp cần phải được khắc sâu trong tiềm thức của học sinh, theo đó học sinh phải thường xuyên củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, vấn đề này sẽ được thực hiện tốt nếu chúng ta biết vận dụng thí nghiệm để giải quyết, thí nghiệm vật lý giúp cho học sinh có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, từ đó xoá bỏ dần lối học vẹt, lí thuyết suông đã tồn tại nhiều năm trước đây. Đối với những thí nghiệm biểu diễn trên lớp là rất cần thiết khi đặt vấn đề vào bài mới hoặc khẳng định sự đúng đắn của kiến thức giảng dạy. Riêng đối với những thí nghiệm vì điều kiện không thực hiện được trên lớp, hoặc học sinh khó quan sát thì giáo viên có thể tìm kiếm từ các nguồn youtube, trường học kết nối, thuvienvatly.com, violet…. Trang 19
- Ví dụ: đối với thí nghiệm rơi tự do của các vật trong chân không thì việc thực thí nghiệm không thể thực hiện trên lớp thì có thể tìm đoạn clip từ youtube những thí nghiệm được làm thực tế với môi trường chân không https://www.youtube.com/watch?v=E43-CfukEgs Ví dụ: Khảo sát sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ, ở các nhiệt độ cao không thể thực hiện trên lớp Trang 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác thi đua, khen thưởng ở Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm 2015-2016
44 p |
140 |
21
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p |
32 |
14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p |
28 |
12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
52 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p |
42 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p |
18 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p |
36 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
42 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p |
60 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
80 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p |
120 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p |
45 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p |
17 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
23 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay giải bài toán đại số
94 p |
54 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p |
44 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p |
14 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)