intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

119
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)" đưa ra một số giải pháp cần thiết cho công tác chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. Đồng thời qua các giải pháp này, hi vọng từng bước góp phần giảm bớt tình trạng sa sút về chất lượng giáo dục môn Lịch sử nói chung và đặc biệt thi học sinh giỏi môn sử nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)

  1.                                         SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ                        TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI                      SÁNG KIẾN                                   ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT  LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN  LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI                                  (1945 ­ 2000)                         Môn : Lịch sử                           Giáo viên : Hoàng Châu                           Đơn vị công tác : Trường THPT Lê Lợi 1
  2.     Năm học: 2021 ­ 2022                                                                                      MỤC LỤC Lời giới thiệu I ­ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.  Lí do khách quan 2.  Lí do chủ quan II­ NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 1. THỰC TRẠNG  CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN   LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI 1.1. Thuận lợi 1.2. Khó khăn 2.  MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN 3.   MỘT   SỐ   GIẢI   PHÁP   NHẰM   NÂNG   CAO   CHẤT   LƯỢNG   BỒI   DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI ( 1945  – 2000) 3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG 3.1.1. Những yêu cầu cơ bản đôi vơi học sinh giỏi môn lịch sử 3.1.2. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi môn lịch sử 3.1.3. Xây dựng tư tưởng, tâm lý vững chắc cho học sinh 3.1.4. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi theo từng khối 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Xây dựng chủ đề và làm sáng tỏ nội dung cơ bản của từng chủ đề 3.2.2. Xác định đơn vị kiến thức trọng tâm, hướng dẫn học sinh tiếp cận với  kiến thức nâng cao 3.2.3. Thiết lập hệ bảng thống kê niên biểu và lập bảng so sánh để  ghi nhớ  và khái quát hóa kiến thức 3.2.4. Sử  dụng lược đồ, bản đồ  và các hình  ảnh trực quan để  tìm hiểu và  khắc sâu kiến thức lịch sử 3.2.5. Chỉ ra mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa lịch sử Việt Nam và  lịch sử thế giới hiện đại 3.2.6. Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định lịch sử  để  rút ra bài  học nhằm vận dụng vào thực tiển 3.2.7. Thiết lập hệ thống câu hỏi và bài tập, xây dựng đề thi minh họa 3.2.8. Tổ chức, theo dõi và rèn luyện kĩ năng tự học 3.2.9. Hướng dẫn học sinh làm bài thi 4.  KẾT QUẢ 2
  3. III ­ KẾT LUẬN 1. KẾT LUẬN 2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHI IV­ TÀI LIỆU THAM KHẢO                                           Lời giới thiệu          Bộ môn Lịch sử có ý nghĩa rất quan trọng ngoài việc trang bị kiến thức  về lịch sử dân tộc và thế giới, còn góp phần tích cực vào việc phát triển toàn  diện cho học sinh về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các năng lực cá nhân như  tính năng động và óc sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, hình  thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.         G.Tsecnưsepxki nha t ̀ ư tưởng dân chu Nga thê ky XIX đa vi ̉ ́ ̉ ̃ ết:  “Co thê ́ ̉  ́ ̣ ̣ không biêt không say mê hoc tâp môn  ́ ́ ̉ Toan...co thê không biêt hang nghin môn ́ ̀ ̀   ̣ khoa hoc khac, nh ́ ưng du sao đa la ng ̀ ̃ ̀ ươi co giao duc ma không yêu thich lich ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣   sử thi chi co thê la môt con ng ̀ ̉ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ”. Thật vây!  ười không phat triên đây đu vê tri tuê ́ ̉ Hơn 30 năm đứng trên bục giảng, bản thân tôi với chức trách là một thầy giáo  dạy sử đã không ngừng phấn đấu học hỏi : Học ở thầy cô, học ở trường lớp,   học ở đồng nghiệp, học ở sách báo và ở mọi phương tiện thông tin, nhằm tự  hoàn thiện mình để góp một phần nhỏ vào sự nghiệp trồng người.          Hiện nay, đứng trước thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu và ảnh hưởng   của cơ chế thị trường…đã tác động không nhỏ đến học đường. Làm cho học  sinh lơ là việc học, nhất là bộ môn Lịch sử, dẫn đến việc tìm kiếm đối tượng  để bồi dưỡng học sinh giỏi sử là rất khó và đạt giải càng khó hơn.         Băn khoăn trước thực trạng đó, là một giáo viên có nhiều năm công tác và  trước đây cũng gặt hái được một số  thành tích nhất định trong công tác bồi   dưỡng học sinh giỏi. Tôi mạo muội đưa ra một số giải pháp không ngoài mục   đich từng bước nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Lịch sử.                                            I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI        1. Lí do khách quan        Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác cực kì quan trọng của ngành giáo   dục nhằm phát hiện, lựa chọn, ươm mầm, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.  Đồng thời giúp cho học sinh khẳng định được  ước mơ  chính đáng về  năng  lực của bản thân và có định hướng đúng về nghề nghiệp trong tương lai.        Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn  và đầy thử thách đối với những người làm nghề dạy học. 3
  4.       Thực tế trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được lãnh  đạo sở  GD­ ĐT và lãnh đạo nhà trường đặc biệt chú trọng, quan tâm. Song  chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói chung và bộ  môn Lịch sử  nói riêng  đạt hiệu quả chưa cao, chưa có tính bền vững.        2. Lí do chủ quan        Trước đây đội tuyển học sinh giỏi bộ môn Lịch sử của nhà trường nhiều  năm liền đạt được một số  thành tích đáng tự  hào. Để  phát huy thành quả  đã  đạt được, bản thân tôi cần phải xác định nhiệm vụ kép: ngoài việc giảng dạy  trên lớp còn phải tích cực tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm từng bước   nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường.              Từ  năm học 2020­2021, được Ban Giám hiệu tạo điều kiện và tổ  tin   tưởng phân công tôi quay lại phụ  trách và tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi   sử khối 12. Qua thực tế bồi dưỡng, bản thân tôi đã tích lũy được một số kinh  nghiệm. Tôi ­mạnh dạn trình bày ra đây “Một số giải pháp nhằm nâng cao  chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần   Lịch sử  thế  giới hiện  đai  (1945 ­ 2000)”                                  II­ NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI      1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN   LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI      1.1 Thuận lợi       ­ Trong quá trình bồi dưỡng, bản thân tôi luôn được sự  giúp đỡ  và động  viên của Ban giám hiệu, các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn.      ­ Qua nhiều năm giảng dạy và làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã   đúc kết được một số kinh nghiệm cần thiết.          ­ Một số  rất ít học sinh yêu thích môn lịch sử, tự  nguyện tham gia đội  tuyển với tâm lý tự  tin và có trách nhiệm, đã tạo động lực cho tôi bồi dưỡng  và viết sáng kiến này.      1.2. Khó khăn       ­ Tài liệu dạy học lịch sử thì nhiều nhưng các tài liệu nghiên cứu về nội   dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử thì ít.      ­ Do xu thế phát triển của cơ chế thị trường và việc lựa chọn nghề nghiệp   trong tương lai…đa phần học sinh và kể  cả  phụ  huynh thường xem thường  môn sử. Thậm chí có nhiều học sinh có kiến thức về  lịch sử, nhưng không   chọn môn sử  làm mục tiêu học tập, hoặc thiếu can đảm tham gia vào đội   tuyển. Mặt khác  có không ít em lựa chọn rồi thì gặp phải sự  ngăn cản của  cha mẹ, sự  đàm tiếu của bạn bè… Điều này được coi là rào cản rất lớn đối  với công tác bồi dưỡng.        ­ Thời lượng tiết học lịch sử  ở trên lớp rất ít, đã hạn chế  sự  tương tác   giữa thầy và trò, làm cho việc lựa chọn học sinh giỏi trở nên khó khăn. Mặt   khác, hiện nay đa sô học sinh chưa loại bỏ được tư tưởng học tập mang tính  thực dụng : xem nặng môn này, coi nhẹ  môn kia hoặc “thi gì học nấy” làm   4
  5. cho việc học trở nên“què quặt” thiếu toàn diện. Tình trạng “mù lịch sử” hiện   nay  ở  không ít học sinh phổ  thông là hậu quả  của việc học lệch, học thực   dụng.       ­ Kết quả thi học sinh giỏi bộ môn Lịch sử  những năm gần đây của nhà  trường rất thấp, đã tạo nên tâm lí băn khoăn, do dự, tự  ti…của không ít học  sinh khi tham gia bồi dưỡng.        2. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN          Thông qua trải nghiệm thực tế  của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi   trong nhiều năm, cùng với việc lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp bồi  dưỡng học sinh giỏi lịch sử. Bản thân tôi đã sàng lọc, đúc rút… để đưa ra một  số giải pháp cần thiết cho công tác chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. Đồng  thời qua các giải pháp này, hi vọng từng bước góp phần giảm bớt tình trạng   sa sút về chất lượng giáo dục môn Lịch sử nói chung và đặc biệt thi học sinh  giỏi môn sử nói riêng.         3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI   DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945   – 2000)         Việc bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao hay thấp, thành công hay   thất bại phần lớn phụ  thuộc vào năng lực học tập của học sinh. Tuy nhiên   người thầy cũng có vai trò đặc biệt quan trọng; ngoài việc tận tâm, tận lực  thường xuyên động viên khích lệ học trò. Người thầy phải luôn học tâp, tìm  tòi và sáng tạo để có kiến thức và năng lực chuyên môn thật sự vững vàng, có  như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.          Qua nhiều năm tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi đã đúc rút   được một số kinh nghiệm và tôi mạnh dạn đưa ra đây một số giải pháp sau :         3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG         3.1.1. Những yêu cầu cơ bản đối với học sinh giỏi môn Lịch sử        Do tính chât đặc thù của bộ môn, để trở thành một học sinh giỏi sử, theo  tôi cần có những tố chất và năng lực cần thiết sau đây :       ­ Phải có một nền tảng kiến thức nhất định về lịch sử và it nhiều phải có   niềm đam mê và yêu thích lich sử.        ­ Biết tìm hiểu và khai thác được những kiến thức lịch sử  cơ  bản trong   sách giáo khoa từ kênh chữ, kênh hình đến bản đồ, lược đồ …       ­ Xác định được mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự  kiện,  nhân vật lịch sử. Hiểu được nguyên nhân phát sinh, thất bại hay thành công,   tính chất, đặc điểm và ý nghĩa của sự  kiện lịch sử. Biết so sánh, đối chiếu,   phân tích, đánh giá, nhận xét …và có khả  năng khái quát hoá lịch sử,... Biết  làm sáng tỏ  quy luật phát triển khách quan của lịch sử, từ  đó rút ra bài học  kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiển cuộc sống.       ­ Biết được mối quan hệ biện chứng giữa lịch sử địa phương gắn liền với   lịch sử dân tộc, giữa lịch sử Việt Nam trong dòng chảy của lich sử thế giới. 5
  6.       ­ Phải có phương pháp học tập, ôn luyện và kĩ năng làm bài phù hợp với   đặc trưng của bộ môn nhằm ứng phó được với tất cả các dạng đề thi đưa ra.         3.1.2 Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi môn Lịch sử        Việc phát hiện và lựa chọn học sinh giỏi tham gia vào đội tuyển là yếu tố  quan trọng đầu tiên của người thầy, bởi nếu lựa chọn những học sinh không  đáp  ứng được yêu cầu thì kết quả  mang lại sẽ  rất hạn chế, có khi lại uổng   công vô ích. Đối với học sinh ở trường THPT Lê Lơi, việc phát hiện học sinh   có năng lực đối với môn Lịch sử, bản thân tôi chủ  yếu dựa vào các tiêu chí  sau :        Thứ nhất : Thông qua kết quả học tập ở các lớp dưới, cấp dưới       ­ Đối với học sinh khối 10, ngay sau khi nhập học, việc đầu tiên của giáo   viên là phải lưu tâm xem xét hồ sơ, học bạ để phát hiện học sinh nào ở cấp 2  đã từng tham gia bồi dưỡng và dự thi môn lịch sử. Những học sinh này dù có   giải hay không, thì tôi cũng tìm mọi cách để  động viên các em tiếp tục tham   gia vào đội tuyển, vì  ở  các em ít nhiều cũng có một nền tảng kiến thức lich   sử nhất định.        ­ Đối với học sinh khối 11, qua hơn một năm học tập, tôi không những   căn cứ vào kết quả học tập mà còn lưu ý đến năng lực nhận thức bộ môn để  động viên và lựa chọn.        Thứ hai : Thăm dò, tìm hiểu qua giáo viên bộ môn và giáo viên chủ  nhiệm        Việc thăm dò qua giáo viên bộ môn  Lịch sử, giáo viên dạy các môn khoa  học xã hội và giáo viên chủ  nhiệm lớp: được coi là một trong những kênh  thông tin đáng tin cậy nhất. Tuy nhiên để lựa chọn học sinh giỏi, bản thân tôi  còn phải dựa vào tinh thần tự  nguyện và cân nhắc xem nguyện vọng, năng  lực và sở trường của các em có phù hợp với bộ môn hay không.        Thứ ba : Tìm hiểu qua các giờ học ở trên lớp        Với bộ môn Lịch sử số tiết trên lớp rất ít, do đó sự tương tác giũa thầy và  trò không nhiều. Tuy nhiên qua thái độ học tập, qua việc trả lời các câu hỏi có  tinh tư  duy….Bản thân tôi là người thầy giáo dạy sử  sẻ  biết được học sinh  nào sẻ  đã đáp  ứng được những yêu cầu gì, có tố  chất gì và có năng lực bộ  môn đến đâu để lựa chọn.        Thứ tư : Phát hiện qua các bài kiểm tra kiến thức         Qua các bài kiểm tra thường xuyên, giữa kì và cuối kì cũng như  các bài  tập được giao  ở  nhà... Bản thân tôi sẻ  đối chiếu, so sánh về  cách thức trình  bày và kết quả đạt được, xem đây là tiêu chí cần thiết nhất để chọn đúng đối   tượng. Thực tế tại Trường THPT Lê Lợi nhiều năm qua cho thấy việc lựa chọn đủ  số  lượng 6 em cho một đội bồi dưỡng là cực kì khó khăn cho giáo viên phụ  trách. Bởi vì những em học giỏi và có năng lực đặc biệt thường thích được  bồi dưỡng các môn học tự nhiên hoặc ít ra phải là môn văn hay ngoại ngữ gì  đó, tính về sau còn có lợi đôi đường. Cho nên việc lựa chọn học sinh giỏi của   6
  7. giáo viên môn lịch sử  thường bị  lép vế  hơn nhiều so với các môn khác, may  mắn thay chỉ  chọn được những đối tượng sau cùng. Mặt khác, những năm  gần đây do chất lượng giải học sinh giỏi sử  của nhà trường rất thấp, chính  sự bất cập này cũng là một những nguyên nhân không nhỏ làm cho học sinh e  ngại, dè dặt khi tham gia bồi dưỡng.         Tóm lại việc lựa chọn học sinh tham gia bồi dưỡng về cơ bản dựa trên 4  tiêu chí trên. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy đa phần vẫn dựa trên tinh thần  tự  nguyện của học sinh, bởi giáo viên không thể  ép hoặc bắt buộc học sinh   lựa chọn môn lịch sử. Khi lựa chọn được đối tượng rồi thì giáo viên phải tận  tâm, tận lực vừa ôn luyện, vừa khích lệ  và vừa níu kéo… các em, mong sao  duy trì được số lượng.         3.1.3. Xây dựng tư tưởng, tâm lý vững chắc cho học sinh           Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài và có hệ  thống, tuy   nhiên trong quá trình bồi dưỡng, tôi nhận thấy nội dung bồi dưỡng vẫn còn  nhiều với một dung lượng kiến thức không hề nhỏ. Do đó cần phải tạo dựng   cho học sinh có một tâm lý thật sự  thoải mái trong quá trình bồi dưỡng cũng   như  khi chuẩn bị  bước vào kỳ  thi. Người thầy phải biết sử  dụng các thủ  thuật và vận dụng tốt các liệu pháp tâm lí…để  dần dần cảm hóa, làm cho   học sinh hứng thú học tập và yêu thich môn sử  hơn. Tránh gây áp lực nặng  nề, chẳng hạn như : giáo viên luôn tạo  ấn tượng cho học sinh về kỳ thi học   sinh giỏi là kỳ thi cực kỳ khó, đòi hỏi sự cao siêu...điều này làm cho học sinh   có cảm giác lo sợ, mất tự tin. Hoặc giáo viên luôn áp đặt ‘‘ học để  thi và đã   thi là phải có giải, giải phải cao mới xứng tầm...’’ Làm như vậy sẽ gây áp lực  tâm lý nặng nề cho học sinh và dẫn đến nhiều hệ quả  không tốt, cho nên có  em vì sợ không đạt được mục tiêu bắt buộc đó nên đã xin từ bỏ đội tuyển.          Muốn giải quyết tốt vấn đề  nêu trên, theo tôi trước hết giáo viên bồi   dưỡng phải có những  động thai  tư  vấn cần thiết làm cho học sinh có cảm  giác kỳ  thi học sinh giỏi dù  ở  cấp nào cũng vậy, vẫn giống như  các kỳ  thi  diễn ra thường xuyên khác. Ngoài ra tôi vẫn thường động viên và nêu rõ quan   điểm: "Khi các em được chọn đi ôn thi, thì phải cố  gắng hết mình. Nếu đạt   kết quả cao thì rất tốt, còn nếu không thì chúng ta vẫn vui, vẫn hãnh diện vì   đó là sự  cố  gắng lớn lao và là trách nhiệm chung của thầy và trò". Chính  những động thái này của giáo viên sẽ  làm cho học sinh có cảm giác an tâm,  thoải mái nhưng vẫn luôn cố gắng học tập và sẳn sàng tiếp cận kì thi với hi   vọng cao nhất.        3.1.4. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi theo từng khối         Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên nắm chắc về  nội  dung  cơ  bản  cần  truyền  đạt,  xác   định  cụ   thể   con  đường,  cách   thức,  nhiệm vụ  của thầy và trò. Hiện nay ngoài giờ  học chính khóa, học sinh còn  phải học thêm, học nghề  và do dịch bệnh ... nên thời gian ôn thi sẽ  bị  hạn  chế. Vì vậy muốn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được tốt, buộc giáo viên  phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng khối lớp. Có như vậy mới đảm bảo   7
  8. tiến độ  về  mặt thời gian và cung cấp có hệ  thống, trang bị đầy đủ  nội dung   kiến thức.           Thông thường, kế  hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi môn sử  được xây  dựng theo cấu trúc gồm có bốn yêu cầu   (Chủ  đề  ôn tập ­ Nội dung bồi   dưỡng ­ Số tiết thực hiện và thời gian tổ chức thực hiện) . Tuy nhiên nếu lập  kế hoạch không thôi, thì chưa đủ  mà giáo viên cần phải soạn một đề  cương  chi tiết để  làm cơ  sở  cho việc bồi dưỡng. Đề  cương phải biên soạn ngắn  gọn, súc tích, nêu bật được nội dung trọng tâm cần bồi dưỡng. Trong quá   trình thực hiện, giáo viên dựa vào đó để dẫn dắt, mở rộng, phân tích… nhằm  làm sáng tỏ nội dung.         3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI   BỘ MÔN LỊCH SỬ PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 ­ 2000)          Giáo viên bồi dưỡng ngoài vốn kiến thức chuyên sâu, biết sử dụng các  thủ thuật và liệu pháp tâm lí chưa đủ, mà còn phải biết vận dụng tốt và linh   hoạt các phương pháp bộ  môn để  kích thích học sinh hứng thú học tập, say  mê môn sử hơn. Mặt khác việc vận dụng tốt và linh hoạt các phương pháp bộ  môn còn có tác dụng tích cực hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức  trọng  tâm và vận dụng linh hoạt vào bài làm.                    Việc bồi dưỡng học sinh giỏi không giống như  tiết dạy học bình   thường ở trên lớp. Vì ở  lớp người thầy truyền đạt những kiến thức thức cơ  bản nhất theo chuẩn kiến thức kĩ năng, cho nhiều đối tượng học sinh khác  nhau (giỏi, khá, trung bình và yếu, kém). Còn dạy học bồi dưỡng học sinh  giỏi ngoài việc đẩm bảo chắc chắn chuẩn kiến thức kĩ năng, người thầy phải   cung cấp thêm một dung lượng kiến thức và kĩ năng nâng cao, giúp các em  học sâu, hiểu rộng. Có như  vậy mới dám “mang chuông đi đánh đất người”.  Sau   đây   là  một   số   giải   pháp   cụ   thể   nhằm   nâng   cao   chất   lượng   bồi   dưỡng học sinh giỏi phần lịch sử thế giới hiện đại (1945 ­ 2000)          3.2.1. Xây dựng chủ  đề  và làm sáng tỏ  nội dung cơ bản của từng   chủ đề        Từ nội dung lịch sử thé giới hiện đại (1945 ­ 2000) giáo viên có thể xây  dựng thành 6 chủ đề :         Chủ đề 1: Sự hình thành trật tự thế giới sau  Chiến tranh thế giới thứ II   (1945 ­ 1949)         Chủ đề 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 ­ 1991). Liên bang Nga  (1991­ 2000)         Chủ đề 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 ­ 2000)         Chủ đề 4: Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu (1945 ­ 2000)         Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế (1945 ­ 2000)         Chủ đề 6: Cách mạng khoa học­ công nghệ và xu thế toàn cầu hóa.         Từ 6 chủ đề trên trong tiết ôn tập đầu tiên theo từng chủ đề, việc làm  đầu tiên của giáo viên là phải giải thích được một số thuật ngữ, khái niệm sử  8
  9. học và tên của các tổ  chức  liên quan trực tiếp đến tiêu đề  và nội dung của  chủ đề.         Ví dụ 1 : Khi ôn tập chủ đề: Quan hệ quốc tế (1945 ­ 2000).  Trong chủ  đề  này giáo viên cần giải thích để  làm sáng tỏ  một số  khái niệm, thuật ngữ  như: “Trật tự thế giới”, “Quan hệ quốc tế”, “Chiến tranh lạnh”, “Học thuyết  Truman”, “Chiến tranh cục bộ”, “Hai cưc”, “Một cực”, “Đa cực”, “Chủ nghĩa  khủng bố”, “Li khai”  :  “Kế  hoạch Mácsan”  và các tổ  chức như  :  “Tổ  chức  Hiệp  ước Bắc Đại Tây Dương”,   “Hội đồng tương trợ  kinh tế”, “Tổ  chức  Hiệp ước Vácsava”.. Việc giải thích để học sinh hiểu được các khái niệm và   thuật ngữ  trên là tiền đề rất cần thiết để  đi đến nắm bắt nội dung bài học.  Chẳng hạn như  học sinh hiểu được thế  nào là “đối đầu”  và “Chiến tranh  lạnh” thì sẽ  nhận thức được  vì sao  Mĩ   triển khai “Kế  hoạch Mácsan” và  thành lập “Tổ  chức Hiệp  ước Bắc Đại Tây Dương” nhằm mục đích gì? Và  từ  đó hiểu được không phải ngẩu nhiên mà Liên Xô phải đứng ra thành lập:  “Hội đồng tương trợ kinh tế” và “Tổ chức Hiệp ước Vácsava”.            Mặt khác, mỗi chủ đề sẽ chứa đựng một hoặc nhiều nội dung trọng  tâm, do đó giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh chỉ ra được những sự  kiện tiêu biểu liên quan đến tiêu đề của từng chủ đề và những nội dung kiến  thức cơ bản mà học sinh cần lĩnh hội. Sau đó xâu chuổi lại và chỉ ra mối quan   hệ  biện chứng giữa các sự  kiện lịch  sử  đó để  học sinh nắm bắt được nội  dung trọng tâm có tính khát quát nhất của từng chủ đề.          Ví dụ  2 : Khi tìm hiểu về  quan hệ  quốc tế  trong và sau thời kì chiến   tranh lanh  :  Trước hết từ  hiểu biết về  Hội nghị  Ianta   (đặc biệt thỏa thuận   việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia   phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á). Giáo viên hướng dẫn cho học sinh   biết rằng: những thỏa thuận này được thực thi một cách nghiêm túc ngay sau  Chiến tranh thế gới thứ hai kết thúc. Chính vì lẽ đó, bản đồ châu Âu, châu Á  coi như  được vẽ  lại và trên thưc tế  cho thấy tất cả   quyền lợi thuộc về hai   cường quốc Xô ­ Mĩ. Từ cách tiếp cận này học sinh sẽ hiểu được những thỏa   thuận của Hội nghị Ianta về cơ bản trở thành khuôn khổ  của trật tự thế giới   mới: trật tự hai cực Ianta. Đến cuối những năm 40 của thế kỉ XX, cùng với sụ lớn mạnh của Liên  Xô, các nước dân chủ  nhân dân Đông Âu thành lập và thắng lợi của phong  trào giải phóng dân tộc (tiêu biểu cách mạng Trung Quốc), đã làm cho cán cân  nghiêng hẳn sang Liên Xô. Đứng trước tình thế đó Mĩ phát động chiến tranh  lạnh. Chiến tranh lạnh đã đẩy các mối quan hế quốc tế chuyển sang một thời   kì mới  : thời kì đối đầu giữa hai hệ  thống TBCN và XHCN  (đứng đầu  hệ  thống TBCN là Mĩ và hệ thống XHCN là Liên Xô). Chiến tranh lạnh bao trùm  thế  giới với nhiều cuộc chiến tranh cục bộ  diễn ra   (tiêu biểu chiến tranh   Đông Dương) và đỉnh điểm là sự  ra đời của hai khối quấn sự  lớn nhất hành   tinh NATO và Vacsava. 9
  10. Đến đầu những năm 70 của thế  kỉ  XX, do tác động bởi cuộc khủng   hoảng năng lượng cùng nhiều nhân tố khác làm cho nền kinh tế của Liên Xô  và Mĩ có phần suy giảm. Như vậy, chiến tranh lạnh kéo dài ít nhiều gây nên  sự  bất lợi cho cả Mĩ lẫn Liên Xô, Và chính sự  bất lợi này, đã làm cho Mĩ và  Liên Xô bắt đầu thay đổi về mặt nhận thức và sau đó xúc tiến các cuộc gặp   gỡ cấp cao, Từ đây tình hình thế giới có phần dịu đi và đến năm 1989, một sự  thật khách quan đã đến : Xô ­ Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.          Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở  ra một cánh cửa mới trong quan hệ  quốc tế : sự đối đầu giữa hai hệ thống TBCN và XHCN tạm thời lắng xuống   và là tiền đề cần thiết để  giải quyết nhiều cuộc chiến tranh cục bộ và xung   đột kéo dài… Mặt khác cùng với việc chấm dứt chiến tranh lạnh và sau đó là  sự  tan rả của Liên Xô, cộng với sự sụp đổ  của các nước Đông Âu XHCN…   Đã tạo nên nhiều nhân tố  mới cho việc xác lập một trật tự thế giới mới vào  cuối thế kỉ XX theo hướng đa cực.         Như  vậy, từ những hiểu biết trên khi ôn về  chủ  đề : quan hệ  quốc tế  trong và sau thời kì chiến tranh lanh  : Học sinh chắc chắn sẽ  hiểu  và nhận  thức được:       ­ Sau Chiến tranh thế giới thứ II, từ những thỏa thuận t ại H ội ngh ị Ianta   đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới: trật tự hai cực Ianta.       ­ Từ năm 1947, Mĩ phát động chiến tranh lạnh. Từ đây ở châu Âu đã xuất  hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu TBCN và   Đông Âu XHCN.       ­ Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến đầu những năm   70 của thế kỉ XX chồng chéo, phức tạp… chi phối bởi sự đối lập xoay quanh  giữa hai cực Xô ­ Mĩ nói riêng và hai phe TBCN và XHCN nói chung.       ­ Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, sự cởi mở trong quan hệ Xô­ Mĩ  đã  mở ra xu thế mới: hòa hoãn Đông­ Tây, đưa quan hệ quốc tế dần dần chuyển   sang hòa dịu và đến năm 1989 chiến tranh lạnh chấm dứt.       ­ Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở  ra chiều hướng và những điều kiện   để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra trên phạm vi   toàn thế giới.       ­ Sự kiện Liên Xô tan rả năm 1991, kéo theo sự sụp đổ hoàn toàn của trật   tự hai cực Ianta. Từ đây trong quan hệ quốc tế nãy sinh nhiều nhân tố mới để  dần thiết lập nên một trật tự thế giới mới theo hướng đa cực.        Từ  giải pháp trên, cho thấy việc xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm  của từng chủ  đề  không những giúp học sinh rèn luyện kĩ năng khát quát cao  mà còn có thể vận dụng để giải quyết tốt khi gặp các dạng câu hỏi và bài tập  được mở đầu câu dẫn như : Hày trình bày nội dung… ? Hoăc :  Cho biết… ?  hay: Khái quát...?        3.2.2 Xác định đơn vị kiến thức trọng tâm, hướng dẫn học sinh tiếp   cận với kiến thức nâng cao 10
  11.         Mổi chủ đề giáo viên phải xác định được những đơn vị kiến thức cơ bản  ( những đơn vị  kiến thức cơ  bản này đã có  ở  sách giáo khoa) làm nền tảng,  Từ kiến thức cơ bản này, học sinh sẻ hướng tới xác định kiến thức trọng tâm.  Với đối tượng học sinh giỏi việc nắm được nội dung trọng tâm có ý nghĩa  đặc biệt quan trọng,         Ví dụ 1: Trong chuyên đề  Sự hình thành trật tự thế giới sau  Chiến tranh  thế giới thứ II (1945 ­ 1949) . Khi tìm hiểu Tổ chức Liên hợp quốc, giáo viên  chỉ  ra những đơn vị  kiến thức cơ  bản mà học sinh chỉ  cần tìm hiểu từ  sách   giáo khoa cũng có thể nắm bắt được đó là :      ­ Tổ chức Liên hợp quốc được thành lập trong bối cảnh lịch sử nào?      ­ Liên hợp quốc hoạt động nhằm mục đích gì?      ­ Liên hợp quốc hoạt đông theo những nguyên tắc nào? ­ Các tổ chức chính của Liên hợp quốc? ­ Ý nghĩa sự ra đời và hoạt động của Liên hợp quốc?            Khi học sinh đã nắm bắt được các đơn vị  kiến thức trên, giáo viên sẽ  hướng dẫn học sinh phân tích, lí giải có dẫn chứng để làm sáng tỏ các đơn vị  kiến thức trên cần nâng cao vấn đề gì? và vận dụng như thế nào? Chẳng hạn   như :       ­ Tại sao nói Liên hợp là một diễn đàn quốc tế  vừa hợp, vừa đấu tranh  nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới?      ­ Hiểu như thế nào về nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng  biện pháp hòa binh? Hoặc nguyên tắc chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa   năm cường quốc?      ­ Hiện nay Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc nà o của Liên hợp quốc để  giải quyết vấn đề tranh chấp biển Đông. Và việc vận dụng được cụ thể hóa  như thế nào?      ­ Mối quan hệ giữa Việt Nam với Liên h ợp quốc. Hãy kể tên các tổ chức  chuyên môn của Liên hợp quốc đang hoạt động tại Việt Nam?      ­ Đánh giá về vai trò của Liên hợp quốc đối với thế giới ngày nay?        Ví dụ  2:  Khi ôn tập về  chủ  đề : Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 ­  2000),  với  nội dung  chủ  đề  này  có rất nhiều sự  kiện, buộc giáo viên phải  hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được những sự kiện lịch sử tiêu biểu nhất.  Sau đó phân tích, đối chiếu, so sánh…khát quát hóa nội dung kiến thức để  giải quyết dạng bài tập vận dung cao.  Sau khi cung cấp được các kiến thức  cơ bản về chủ đề: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới  thứ II. Giáo viên có thể đặt vấn đề: Bằng những kiến thức lịch sử đã học về  phong trào giải phóng dân tộc  ở  các nước Á, Phi và Mĩ Latinh từ  sau chiến   tranh thế  giới thứ  II. Hãy làm sáng tỏ  nhận định sau : Thắng lợi của phong   trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh đã làm cho bản đồ địa   ­ chính trị thế giới thay đổi như thế nào ?         Để giải quyết dạng bài tập này, đòi hỏi học sinh phải có vốn nhận thức   kiến thức chắc chắn, biết chọn lọc để  đưa vào bài làm sao cho vừa đủ, vừa  11
  12. đúng theo yêu cầu đề  ra, tránh tình trạng liệt kê hoặc trình bày thiếu trọng  tâm. Vì vậy theo tôi nên hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo hướng sau :       ­ Trước Chiến tranh thế giới thứ II, hầu h ết các nước Á, Phi và Mĩ Latinh   đều lệ  thuộc hoặc thuộc địa của chủ  nghĩa thực dân Âu ­ Mĩ. Từ  sau Chiến  tranh thế giới thứ II, đánh dấu sự bùng nổ phong trào đấu tranh và lần lượt có  hơn 100 quốc gia giành độc lập.        ­ Một số  nước sau khi độc lập đã đi theo con đường XHCN như  Trung  Quốc, Cuba, Việt Nam…  đã tăng cường tiềm lực cho hệ  thống XHCN. Số  đông còn lại định hướng xây dựng đất nước với nhiều thể chế chính trị khác  nhau.       ­ Sau khi giành được độc lập, hầu hết các nước đều bắt tay vào công cuộc  xây dựng và phát triển đất nước. Một số  nước đã vươn lên đạt được nhiều   thành tựu to lớn về  kinh tế  ­ xã hội như  : Trung Quốc, Nam Triều Tiên,  Singapo, Mêhicô, Braxin…        ­ Nhiều vùng lãnh thổ  được tách ra ,  thành lập nên những quốc gia mới   như: Singapo, Pakixtan, Bănglađet ,..       ­ Một số quốc gia đã thu hồi các phần lãnh thổ  bị  chia cắt trước đây về  với lãnh thổ chính thống của mình điển hình: Trung quốc thu hồi Hồng Công   và Ma Cao. Mặt khác một số  nước bị  chia cắt đến nay việc thống nhất vẫn  còn bỏ ngõ như Triều Tiên.         Như vậy, thông qua bốn ý trên cho thấy:  thắng lợi của phong trào giải  phóng dân tộc  ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh đã làm cho bản đồ  địa  ­ chính  trị thế giới thay đổi.         Tóm lại việc x ác định đơn vị kiến thức trọng tâm, hướng dẫn học sinh   tiếp cận với kiến thức nâng cao là một trong những yêu cầu đặc biệt quan   trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Có như  vậy học sinh mới đủ  điều  kiện để tiếp cận và giải quyết các bài tập và câu hỏi nhận thức cao như dạng  câu hỏi và bài tập mở đầu bởi câu dẫn: Giải thích…? Chứng minh…         3.2.3. Thiết lập bảng thống kê niên biểu và lập bảng so sánh để ghi  nhớ và khái quát hóa kiến thức.        Trong một chủ đề lịch sử  có rất nhiều sự  kiện lịch sử, giáo viên có thể  lập bảng thống kê theo trình tự thời gian. Trước hết cần phải hướng dẫn cho   học sinh nghiên cứu sách giáo khoa chọn ra được những sự  kiện lịch sử  tiêu  biểu. Sau đó phân tích, so sánh, đánh giá, đối chiếu để hiểu được bản chất, ý  nghĩa của sự kiện và tác động của sự kiện đó đối với sự phát triển lịch sử thế  giới hiện đại.          Ví dụ  1:  Trong chủ  đề : Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 ­ 2000).   Khi ôn tập về  phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc  ở  Đông Nam Á, Lịch   sử Lào và Campuchia hay phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc châu Phi và  Mĩ Latinh. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh học bằng cách lập theo bảng  sau : 12
  13. Các giai đoạn  Thời gian Nội dung sự kiện Đánh giá, nhận xét… phát triển        (Lưu ý việc nhận xét, phân tích, đánh giá…để  hiểu được ý nghĩa, vị  trí,  vai trò và tác động của sự kiến là yêu cầu cần thiết đối với học sinh giỏi)        Cụ thể về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi như sau : Các giai đoạn  Thời  Nội dung sự kiện Đánh giá, nhận xét… phát triển gian 1952 Lật   đổ   Vương  triều Pharúc. 1953 Thành   lập   Cộng  Mở  đầu phong trào đấu tranh  1945­1954 hòa Ai Cập. ở Bắc Phi. 1952 Libi   giành   được  độc lập. 1956 Tuynidi, Marốc và  Chiến   thắng   Điện   Biên   Phủ  Xuđăng   giành  của   Việt   Nam   (1954)   góp  được độc lập. phần cổ  vũ cuộc đấu tranh  ở  1954­1960 Bắc   và   Tây   Phi.   Mở   đầu   ở  1962 Cách   mạng  Angiêri   (11­1954).   Đến   1960,  Angiêri thắng lợi. hầu hết Bắc và Tây Phi giành  độc lập. 17   quốc   gia   Tây,  1960 Đông   và   Trung  Phi   giành   được  “Năm châu Phi” độc lập. 1960­1975 1975 Cách   mạng  Đánh dấu sự  tan rả về cơ bản  Môdămbích  thắng  hệ   thống   thuộc   địa   của   chủ  lợi và   Cộng hòa  nghĩa thực dân cũ ở châu Phi. Angôla  ra đời. 1990 Namibia tuyên bố  độc lập. Hoàn thành cuộc đấu tranh  1993 Xóa   bỏ   chế   độ  đánh đổ nền thống trị thực dân  1975­2000 phân   biệt   chủng  cũ,   giành   độc   lập   và   quyền  tôc,   Cộng   hòa  sống của con người. Nam Phi ra đời.         Mặt khác, trong nội dung bồi dưỡng có nhiều nội dung cần phải so sánh,   đối chiếu…để  phát hiện điểm giống và khác nhau hoặc rút ra nhận xét, đánh  giá … Chẳng hạn như: Lịch sử Lào và Campuchia từ sau Chiến tranh thế giới   thứ II đên 2000 hoặc Chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì chiến   tranh lạnh…  Giáo viên nên hướng dẫn hoc sinh lập bảng so sánh. 13
  14.          Ví dụ  2 :  So sánh chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của   nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Giáo viên có thể lập bảng như sau: Nội  Chiến lược kinh tế hướng nội Chiến   lược   kinh   tế   hướng  dung   so  ngoại sánh Thời  Sau khi giành được độc lập. Những năm 60­70 của thế  kỉ  gian XX. Mục tiêu Xóa bỏ  nghèo nàn, lạc hậu, xây  Thực   hiện   công   nghiệp   hóa  dựng nền kinh tế tư chủ. lấy xuất khẩu làm chủ đạo. Nội  Phát   triển   sản   xuất   hàng   tiêu  Mở   cửa,   thu   hút   vốn   và   kĩ  dung dùng   nội   địa   thay   cho   nhập  thuật   nước   ngoài,   sản   xuất  khẩu, lấy thị  trường trong nước  hàng  hóa   để  xuất  khẩu,  phát  làm chổ dựa. triển ngoại thương. Thành  Bước đầu đạt một số thành tựu,  Tỉ  trọng công nghiệp cao hơn  tựu đáp ứng được nhu cầu cơ bản. nông   nghiệp,   mậu   dịch   đối  ngoại tăng. Hạn chế Thiếu vốn, nguyên liệu và công  Ít nhiều phụ  thuộc vốn và thị  nghệ, chi phí cao, thua lỗ … trường bên ngoài.          Với những hình thức lập bảng nói trên, trong bồi dưỡng học sinh giỏi,   giáo viên hướng dẫn học sinh đọc các tiêu đề  yêu cầu đặt ra,  học sinh tìm  hiểu sách giáo khoa để hoàn thành, sau đó so sánh đối chiếu các dữ kiện theo  hàng ngang, cột dọc rút ra nhận xét để thấy được :        ­ T ừ sau Chiến tranh thế giới thứ II , phong trào giải phóng dân tộc ở châu  Phi trải qua 4 giai đoạn. Từ  đó có thể  hướng dẫn học sinh rút ra được đặc  điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.            ­ Các nước sáng lập ASEAN chuyển từ  chiến lược phát triển kinh tế  hướng nội sang hướng ngoại là thức thời, phù hợp. Từ  sự  thành công bước  đầu này, các nước trong khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói   riêng có thể rút ra được bài học gì.        Thật vậy, việc thiết lập bảng thống kê hoặc so sánh trong bồi dưỡng học  sinh giỏi là cần thiết để rèn luyện kĩ năng khát quát kiến thức và áp dụng tốt  khi bắt gặp dạng bài tập hay câu hỏi mà câu dẫn được mở đầu bằng cụm từ :  Lập bảng… hay: So sánh…         3.2.4. Sử  dụng lược đồ, bản đồ và các hình  ảnh trực quan để  tìm  hiểu và khắc sâu kiến thức lịch sử                Hình  ảnh được giữ  lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ  là hình  ảnh   chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Đồ  dùng trực quan là phương tiện  hữu ich rất có hiệu lực để  hình thành các khái niệm lịch sử, là chổ  dựa để  hiểu sâu bản chất của sự  kiện và có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh   nhớ  kỹ, khắc sâu những kiến thức lịch sử. Ngoài ra, đồ  dùng trực quan còn   14
  15. phát triển kĩ năng quan sát, trí tưởng tượng, tư  duy lôgic và phát triển ngôn  ngữ cho học sinh. Chính vì lẽ đó, lược đồ, bản đồ và hình ảnh…là những đồ  dùng trực quan quy  ước, không thể  thiếu trong dạy học lịch sử nói chung và  bồi dưỡng  học sinh giỏi nói riêng. Nhờ có lược đồ, bản đồ… lịch sử mà học   sinh có biểu tượng đúng đắn về vị trí địa lý, địa điểm xảy ra sự kiện lịch sử.   Chúng ta đều biết rằng mỗi một sự  kiện lịch sử  bao giờ  cũng gắn liền với  một không gian và thời gian nhất định. Tách sự  kiện khỏi không gian và thời  gian chúng ta sẽ không hiểu được nội dung ý nghĩa của sự kiện đó. Như vậy,  đồ  dùng trực quan không những góp phần tạo biểu tượng lịch sử  sinh động   mà còn giúp học sinh cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại   hóa lịch sử.         Ví dụ : Khi ôn tập đơn vị  kiến thức : Nội dung Hội nghị Ianta và việc  thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,  phân chia phạm vi  ảnh hưởng  ở  châu Âu và châu Á, giáo viên nên sử  dụng   bản đồ  thế  giới. Hoặc khi ôn tập về  phong trào giải phóng dân tộc  ở  các  nước Á, Phi và Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ II, tối thiểu giáo viên  phải hướng dẫn cho học sinh đọc được lược đồ  khu vực Đông Nam Á, lược  đồ châu Phi và lược đồ khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ II.         Như vậy, việc hướng dẫn cho học sinh kỹ năng khai thác kênh hình trong   sách giáo khoa, sách tham khảo như lược đồ, biểu đồ, bảng biểu...đươc coi là  mảng kiến thức, kỹ  năng cần thiết để  bồi dưỡng học sinh giỏi sử. Khi học  sinh khai thác kênh hình trong tình huống có vấn đề  sẽ  rèn luyện được kỹ  năng diễn đạt, phân tích, khái quát, lựa chọn ngôn ngữ, kích thích sự  tư  duy   sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên giải pháp này ít phổ  biến, vì vậy giáo viên  cần lưu ý trong bồi dưỡng chỉ có những nội dung liên quan thiết thực có tính  chất đặc biệt đến lược, biểu đồ… mới nên sử dụng.         3.2.5. Chỉ  ra mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa Lịch sử  Việt Nam và Lịch sử thế giới hiện đại         Trong dòng chảy của lịch sử  thế  giới, hiếm có giai đoạn nào như  giai   đoạn nữa sau thế kỉ XX mà loài người vừa mới trải qua. Chỉ trong vòng nữa  thế  kỉ, tình hình thế  giới thật sôi động với bao diễn biến dồn dập, đem lại   những thay đổi to lớn và cả  những đảo lộn thật bất ngờ. Vậy Lịch sử  Việt   Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ II có bước phát triển như  thế nào và có  tác động  ảnh hưởng qua lại đối với Lịch sử  thế  giới ra sao? Quả thật trong   các chủ  đề  bồi dưỡng Lịch sử  thế  giới hiện đại (1945 ­ 2000), về  nội dung   của các chủ đề tuy có khác nhau, tuy nhiên nếu nghiên cứu kĩ tất cả  các chủ  đề, đều cho thấy ít nhiều đều có sự  tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau   gữa Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam nhằm tạo nên động lực khách quan  thúc đẩy cùng phát triển..         Ví dụ 1 : Trong chủ đề : Sự hình thành trật tự thế giới sau Chiến tranh  thế giới thứ II (1945 ­ 1949). Giáo viên có thể đặt vấn đề: Thỏa thuận nào tại  Hội nghị Ianta (2 ­ 1945) và Hội nghị Pốtxđam (7 ­ 1945) đã có tác động bất   15
  16. lợi cho cách mạng Việt Nam ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?  Hãy giải thích vì sao? Hoặc mối quan hệ  giữa Việt Nam và Liên hợp quốc  được biểu hiện như thế nào? Cho biết vị trí và vai trò của Việt Nam tại Liên  hợp quốc.        Ví dụ 2: Trong chủ đề: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 ­ 2000), Giáo  viên có thể  đặt vấn đề :  Hãy chứng minh sự  phát triển của phong trào giải  phóng dân tộc từ  sau Chiên tranh thế  giới thứ  II, đã làm cho thế  kỉ  XX trở  thành một “thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân”. Cách mạng Việt Nam có vai  trò như thế nào trong phong trào đó?. Để giải quyết được yêu cầu vế thứ hai   của vấn đề  trên, giáo viên phải lựa chọn những thắng lợi tiêu biểu có tính   bước ngoặt của cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 (như thắng   lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ­ Nước Việt Nam Dân chủ  Cộng   hòa ra đời, thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 và Mĩ   năm 1975 và thành công của công cuộc đổi mới năm 1986…). Để chứng minh,  phân tích và lí giải cho học sinh hiểu được :         ­ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc  ở  Việt Nam là một bộ  phận  không thể tách rời của phong trào cách mạng thế giới,        ­ Có tác động và ảnh hưởng tích cực như thế nào đối với sự phát triển của  phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.       ­ Thăng lợi của cách mạng Việt Nam có ý nghĩa to lớn như thế nào trong   việc đánh bại chủ nghĩa thực dân.       ­ Vai trò, vị trí của cách mạng Việt Nam đối với thắng lợi của cách mạng   Lào và Cam puchia.        Ví dụ 3: Trong chủ đề : Quan hệ quốc tế (1945 ­ 2000), mối quan hệ tác  động qua lại giữa Lịch sử thế giới với khu vực Đông Nam Á và Lich sử Việt   Nam được biểu hiện trên nhiều phương diện. Giáo viên có thể  hướng dẫn   học sinh tìm hiểu và giải quyết một số vấn đề sau :        ­ Chiến tranh Đông Dương (1945 ­ 1975) có chịu sự  chi phối bởi trật tự  thế giới hai cực Ianta không? Hãy giải thích vì sao ?        ­ Năm 1989, chiến tranh lạnh chấm dứt đã có tác động tích cực như thế  nào đối với khu vực Đông Nam Á và Việt Nam ?        Hoặc : Tại sao năm 1995, Mĩ tuyên bố bãi bỏ chính sách cấm vận đối với   Việt Nam. Việc làm này của Mĩ có tác động tích cực như thế nào đối với khu  vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng?         Tóm lại, việc phát hiện và chỉ  ra ra mối quan hệ, tác động qua lại lẫn  nhau giữa Lịch sử  Việt Nam và Lịch sử  thế  giới hiện đại có ý nghĩa quan   trọng không thể bỏ qua trong bồi dưỡng học sinh giỏi, nhằm khắc sâu và làm   phong phú thêm kiến thức lịch sử  dân tộc, thấy được Lịch sử  Việt Nam là   một bộ phận không thể tách rời của Lịch sử thế giới…Từ đó định hình và xâu   chuổi lại để vận dụng vào việc giải quyết các dạng bài tập và câu hỏi đặt ra  mà câu dẫn thường mở đầu bằng từ khóa: Vì sao …? Hoặc :  Hãy phân tích,..  hay : Lí giải…  16
  17.        3.2.6. Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định …lịch sử để  rút ra bài học nhằm vận dụng vào thực tiển         Đối với một học sinh giỏi môn sử, ngoài việc nắm vững kiến thức cơ  bản, biết đánh giá, nhận định một sự  kiện, nhân vật hay một vấn đề  lịch sử  không thôi vẫn còn chưa đủ, mà còn phải biết rút ra bài học quý báu từ  lịch   sử. Để  vận dụng kiến thức lịch sử đó vào thực tế  và giải quyết các vấn đề  thực tiển đặt ra. Ví dụ  1: Trong chủ đề : Sự  hình thành trật tự thế giới  mới sau Chiến  tranh thế giới thứ II (1945 ­ 1949). Khi phân tích về vai trò của Liên hợp quốc,  giáo viên có thể đặt vấn đề: Trước những biến động của tình hình biển Đông  hiện nay :  Việt Nam có thể  yêu cầu LHQ sử  dụng những nguyên tắc hoạt  động nào để giải quyết? Hoặc : Đánh giá vai trò của Liên hợp quốc đối với   thế giới ngày nay.          Ví dụ  2:  Trong chủ  đề: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 ­ 2000),  Giáo viên có thể nêu và định hướng cho học sinh tìm hiểu :       ­ Tại sao trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, ASEAN coi trọng   vấn đề an ninh chính trị? Trong bối cảnh hiện nay để tăng cường hơn nữa sự  liên kết bền vững và toàn diện, ASEAN cần lưu ý những vấn đề gì?       ­ Vai trò của ASEAN đối với vấn đề biển Đông hiện nay?            Hoặc từ  sự  thành công của Trung Quốc trong cuộc cải cách, mở  cửa  (1978) và sự thất bại của công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985). Việt Nam rút ra   bài học gì cho công cuộc đổi mới (1986) và xây dựng đất nước hiện nay?        Ví dụ  3: Về  chủ  đề  : Cách mạng khoa học ­ công nghệ  và xu thế  toàn  cầu hóa. Giáo viên có thể yêu cầu các em vận dụng kiến thức để  giải quyết  hai vấn đề sau :         ­ Cuộc cách mạng khoa học ­ kĩ thuật hiện nay đã và đang có những tác  động như  thế  nào đối với đời sống con người? Hiện nay khoa học và công  nghệ  nên có định hướng phát triển như  thế  nào để  tiến tới thực hiện mục   tiêu: “khoa học và công nghệ phải gắn liền với lợi ích của cộng đồng”.        ­ Tại sao nói toàn cầu hóa là xu thế  khách quan, không thể đảo ngươc?   Tòan cầu hóa đã tạo ra những cơ  hội và đặt ra những thách thức gì cho cać   nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng?         Quả thực, hiện nay trong dạy học bồi dưỡng h ọc sinh gi ỏi s ử n ếu giáo  viên không chú tâm rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định … lịch  sử  để  rút ra bài học nhằm vận dụng vào thực tiển là một thiếu sót quá lớn.  Bởi lẽ bồi dưỡng, phát triển các kĩ năng này thực chất là phát triển năng lực   lịch sử. Và chỉ khi nào học sinh có đủ năng lực lịch sử thực sự thì mới có khả  năng giải quyết tốt các dạng bài tập và câu hỏi vận dụng cao như phân tích,  đánh giá, nhận định …hay rút ra bài học.         3.2.7. Thiết lập hệ thống câu hỏi và bài tập, xây dựng đề  thi minh   họa 17
  18.        Trong quá trình ôn tập, bồi dưỡng, ngoài việc truyền thụ  kiến thức cho   học sinh, sau mỗi chủ đề, giáo viên phải xây dựng và thiết lập được hệ thống   câu hỏi và bài tập vận dụng. Để  có một bộ  câu hỏi và bài tập dùng để  bồi   dưỡng thì dễ, Nhưng để có một bộ câu hỏi và bài tập dùng để  luyện thi học   sinh giỏi hướng tới đạt giải thì khó, bởi vì phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Câu  hỏi và bài tập đặt ra phải đảm bảo tính khoa học lịch sử, phải phát huy được  kĩ năng vận dụng và tính vừa sức…đối với học sinh giỏi cấp tỉnh. Theo tôi,  bộ  câu hỏi và bài tập dùng để  luyện thi học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới  hiện đại (1945 ­ 2000) phần lớn về  mặt cấu trúc trong một câu hỏi luôn có  hai vế\: vế thứ nhất kiểm tra kiến thức cơ bản, vế thứ hai từ kiến thức nền   tảng đó kiểm tra kĩ năng vận dụng. Thông thường vế thứ hai tôi thường lưu ý  căn cứ vào yêú tố sau :       Thứ nhất : Câu hỏi kiểm tra kiến thức không những có ý nghiã về  mặt lịch sử mà còn có giá trị về mặt giáo dục và thực tiển       Ví dụ :       Câu 1. Tại sao từ những năm 60 ­ 70 (thế kỉ XX) trở đi, nhóm 5 nước sáng  lập ASEAN chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại? Cho biết mục tiêu,  nội dung, thành tựu của chiến lược phát triển kinh tế này. Từ  sự thành công  của nhóm nước này, Việt Nam có thể  rút ra bài học gì để  xây dựng và phát  triển đất nước hiện nay?       Câu 2. Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân   Lào từ năm 1945 đến năm 1975. Chỉ ra mối quan hệ đoàn kết, chiến đấu của   nhân dân hai nước Việt – Lào trong giai đoạn nói trên?        Câu 3. Liên hợp quốc thành lập nhằm mục tiêu gì? Cho biết vai trò của   Liên hợp quốc đối với thế giơi ngày nay?              Câu 4:  Vì sao cách mạng Cuba được coi là lá cờ  đầu của phong trào  GPDT ở Mĩ Latinh ? Cho biết vai trò của Phiđen Catxtơrô.        Câu 5. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và tác động của cách mạng khoa   học­ công nghệ đối với thế giới ngày nay? Vì sao gọi là cách mạng khoa học­   công nghệ?        Thứ hai : Câu hỏi kiểm tra kiến thức phải lòng ghép, đan xen chỉ ra  được mối quan hệ giữa Lịch sử Việt Nam với Lịch sử thế giới và ngược   lại         Ví dụ:        Câu 1. Trình bày khái quát nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới hiện đại   1945 – 2000?  Chỉ  ra những đóng góp của cách mạng  Việt Nam đối với  sự  phát triển của Lịch sử thế giới hiện đại.        Câu 2. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa: Đảng ta nhận định:“Nắm bắt cơ  hội,vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó là vấn đề  có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”. Bằng kiến thức lịch sử,  hãy phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên. 18
  19.       Câu 3. Hãy chứng minh sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc đã  làm cho thế kỉ XX trở thành một “thế kỉ giải trừ  chủ nghĩa thực dân”. Cách  mạng Việt Nam có vai trò như thế nào trong phong trào đó?       Câu 4, Tại sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới   đã mở ra cho các nước Đông Nam Á? Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia  nhập ASEAN?       Câu 5. Chỉ  ra các nguyên nhân chủ  yếu đưa đến sự  phát triển “thần kì”   của nền kinh tế Nhật Bản. Từ sự “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản, Việt   Nam có thể  học tập  được kinh nghiệm gì để  xây dựng và phát triển đất  nước?       Thứ ba: Câu hỏi kiểm tra kiến thức nhằm hướng đến phát huy tối  đa năng lực phát triển tư duy lịch sử       Ví dụ :        Câu 1. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, khu vực Đông Nam Á những   biến đổi to lớn nào? Trong các năm 1945, 1967, 1976 và 2015 đã diễn ra  những sự  kiện gì và có tác động tích cực như  thế  nào đến sự  phát triển của  khu vực Đông Nam Á.        Câu 2. Từ sự hiểu biết về Tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á  (ASEAN), hãy làm sáng tỏ các yêu cầu sau:        a. Năm 1967, Tổ chức ASEAN được thành lập có phù hợp hay không đối   với tình hình khu vực Đông Nam Á và xu thế  phát triển của thế  giới lúc bây   giờ? Giải thích vì sao?        b. Cho biết suy nghĩ của bản thân về nguyên tắc “không sử dụng vũ lực  hoặc đe dọa bằng vũ lực” trong quan hệ  giữa các nước Đông Nam Á (Hiệp  ước Bali tháng 2 ­ 1976) và ý nghĩa của nguyên tắc này.        c. Để góp phần giải quyết vấn đề  biển Đông, theo em tổ chức  ASEAN  cần lưu ý những vấn đề gì?         Câu 3. Hãy xác định các xu thế  phát triển của thế  giới sau chiên tranh   lạnh. Trong các xu thế đó, xu thế nào đóng vai trò chủ đạo? Giải thích vì sao?         Câu 4. Sau chiến tranh thế giới thứ hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều   biến đổi to lớn nào? Theo em biến đổi nào có  ảnh hưởng trực tiếp đến cục  diện thế giới lúc bấy giờ?        Câu 5. Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở  Châu Phi và khu   vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ II?          Thứ  tư  :  Câu hỏi kiểm tra kiến thức phải gắn liền với việc giải   quyết các vấn đề thực tiển đang đặt ra       Ví dụ:        Câu 1. Sự kiện nào của lịch sử thế giới hiện đại "đã mở ra chiều hướng  và những điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang  diễn ra  ở  nhiều nơi trên thế  giới...” (Lịch sử  lớp 12, Nxb Giáo dục Hà Nội,   trang 63). Hãy cho biết tác động của sự kiện đó đối với thế giới ngày nay. 19
  20.        Câu 2. Tổ chức nào trên thế giới được đánh giá : “trở thành một diễn đàn  quốc tế  vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế  giới...thúc đẩy mối quan hệ  hữu nghị  và hợp tác quốc tế” (Lịch sử  lớp 12,   Nxb Giáo dục Việt Nam, trang 70) Hãy cho biết đôi nét về vai trò của tổ chức  đó đối với thế giới ngày nay?         Câu 3: Toàn cầu hóa là gì? Tại sao nói: “toàn cầu hóa là thời cơ lịch sử,   là cơ  hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra  những thách thức to lớn” (Lịch sử lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam, trang 7)         Câu 4. Qua tìm hiểu về thế giới sau Chiến tranh lạnh. Hãy phân tích để  làm sáng tỏ các yêu cầu sau :         a. Các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh.         b. Tại sao các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm  trọng tâm?          c. Trước diễn biến của dich bệnh covic 19 . Chính phủ  Việt Nam thực  hiện mục tiêu kép : vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa đẩy lùi và kiểm   soát được dịch bệnh, theo em có phù hợp không? Tại sao?         Câu 5; Lấy những sự kiện cụ thể để minh họa cho mối quan hệ tốt đẹp  giữa Việt Nam và LHQ?  Trước những biến động của tình hình biển Đông,  Việt Nam có thể yêu cầu LHQ sử dụng những nguyên tắc hoạt động nào để  giải quyết?         Tóm lại việc thiết kế và xây dưng bộ câu hỏi và bài tập dành cho việc   bồi dưỡng và luyện thi học sinh giỏi là khâu đặc biệt quan trọng. Vẫn biết  rằng, qua theo dõi các đề thi hằng năm bản thân tôi đã phát hiện ra nhiều điều  mới mẽ, bởi hiện nay có nhiều cách thức và hình thức ra đề  khác nhau.  Vì  vậy việc phân loại câu hỏi nói trên chỉ  mang tính tương đối. Tuy nhiên hiện  nay với mục tiêu dạy học gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành và với  đặc trưng của bộ  môn Lịch sử  nói chung và phần Lịch sử  thế  giới hiện đại  (1945 – 2000) nói riêng, bản thân tôi thường thiên về  việc xâu chuổi những  nội dung của Lịch sử Việt Nam có liên quan đến sự phát triển của Lịch sử thế  giới hiện đai, để  thiết kế  và xây dựng nhiều bộ  câu hỏi và đề  thi học sinh   giỏi theo đúng cấu trúc đề thi 180 phút của sở. (năm 2021 đã xay dựng được 9   đề thi theo cấu trúc này). Coi đây là cơ sở, để làm tư liệu cho học sinh luyện   tập, kiểm tra khảo sát hay thi thử, từ đó học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá   được năng lực của bản thân. Nếu việc làm này được tổ  chức thường xuyên  thì sẽ  tạo tâm lí thoải mái và tự  tin hơn khi học sinh tiếp cận với đề  thi và  tham gia kì thi học sinh giỏi.       3.2.8. Tổ chức, theo dõi và rèn luyện kĩ năng tự học         Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài, mất nhiều thời gian,   nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau (có yếu tố  dịch bệnh) nên thời gian  bồi dưỡng trên lớp rất hạn chế. Mặt khác có một số nội dung giáo viên không  thể truyền đạt hoặc dẫn dắt học sinh tìm hiểu một cách tỉ  mỉ, cụ  thể  và chi  tiết, mà chỉ có thể đi vào nội dung trọng tâm nhất, khái quát nhất, do đó vệc  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2