Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác thi đua, khen thưởng ở Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm 2015-2016
lượt xem 21
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác thi đua, khen thưởng ở Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm 2015-2016 được nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai các năm học trước; đề ra các biện pháp tổ chức công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc lặc năm học 2015 - 2016. Mời các bạn tham khảo tài liệu để nắm vững nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác thi đua, khen thưởng ở Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm 2015-2016
- Mục lục Nội dung Trang 1. Mở đầu ............................................................................................................. 2 Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 2 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm .................................................................... 3 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ............................................... 3 2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trước năm học 2015 2016 . 4 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học 2015 2016 .................................... 9 2.3.1. Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng và chọn cử viên chức phụ trách công tác thi đua khen thưởng ....................................................... 9 2.3.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức và phát động các phong trào thi đua trong năm học ........................................ 10 2.3.3. Xây dựng quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại hàng tháng, học kì và năm học .............................................................................................. 11 2.3.4. Tổ chức việc đánh giá xếp loại cả năm gắn với đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng .............................. 14 2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng 17 ..................................................................................................................... 2.3.6. Tổ chức việc trao khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích trong năm học. ...................................................................................... 18 2.4. Hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng ......................................... 18 3. Kết luận, kiến nghị ....................................................................................... 20 Phụ lục ............................................................................................................... 21 1
- 1. Mở đầu Lí do chọn đề tài Công tác thi đua, khen thưởng được xem là động lực phát triển của mỗi Nhà trường và cá nhân. Công tác thi đua, khen thưởng trong các trường phổ thông ngày càng được đổi mới, hoàn thiện cả về phương pháp và cách thức tổ chức. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Thi đua tăng cường đoàn kết, mà đoàn kết thúc đẩy thi đua, đoàn kết ấy là đoàn kết thực sự và rất chặt chẽ"; "Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất". Khen thưởng là sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua. Khen thưởng là đoạn kết của phong trào thi đua khen thưởng có thể phát huy tác dụng của phong trào thi đua và ngược lại. Trên thế giới, các quốc gia, các tổ chức không phát động phong trào thi đua như chúng ta, rất chú trọng công tác khen thưởng. Xem khen thưởng là động lực quan trọng thúc đẩy sự nỗ lực của tập thể và cá nhân. Nhiệm vụ trọng tâm công tác thi đua, khen thưởng năm học 20152016 của Sở GD & ĐT Thanh Hóa đã chỉ đạo: Tiếp tục tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước trong trường học: Thi đua “Dạy tốt, học tốt”; đẩy mạnh "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Dân chủ Kỷ cương Tình thương Trách nhiệm”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để phong trào thi đua từng bước đi vào chiều sâu, trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị, trường học; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Qua đó, giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; đồng thời tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh. Xác định vị trí vai trò quan trọng của công tác thi đua khen thưởng, là một trong những thành tố quan trọng góp phần cùng tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy và học. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Với lý do đó, qua thực tiễn công tác quản lý. Tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: "Công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học 2015 2016". Mục đích nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác thi đua, khen thưởng trong trường trung học phổ thông; 2
- + Tìm hiểu thực trạng công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai các năm học trước; + Đề ra các biện pháp tổ chức công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc lặc năm học 2015 2016, Đối tượng nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Công tác thi đua khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm hoc 2015 2016; + Không gian nghiên cứu: Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc; + Khách thể nghiên cứu: Tập thể công chức, viên chức trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc; + Thời gian nghiên cứu: Năm học 2014 2015 và 2015 2016; Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; + Phương pháp đúc rút sáng kiến kinh nghiệm; 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Cơ sở lý luận Công tác thi đua qua những chặng đường lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi đua, khen thưởng trong đó chỉ rõ: "Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như vậy khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất. Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả chung. Mối quan hệ đó biểu hiện: Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng, thực tế cho thấy: 3
- Ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, ngược lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua ở đó xã hội trì trệ công tác khen thưởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi, thậm chí có những tiêu cực. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển, thực tế cho thấy: Ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi, có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại. 2.1.2. Cơ sở pháp lý Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện dựa trên các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước, thể hiện trong các văn bản dưới đây: Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 Luật số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 Luật số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 Luật số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Nghị định số 42/2010/NĐCP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Nghị định số 39/2012/NĐCP ngày 27/4/2012 của Chính phủ. Nghị định số 65/2014/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Thông tư Số:07/2014/TTBNV, ngày 29 tháng 08 năm 2014 của Bộ nội vụ Thông tư Số: 35/2015/TTBGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2016 thay thế Thông tư số 12/2012/TTBGDĐT ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục. Quyết định Số: 4479/2011/QĐUBND, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa: 2.1.3. Cơ sở thực tiễn Thực tế công tác thi đua, khen thưởng của trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc, năm học 2014 2015, 2015 2016. 2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trước năm học 2015 2016 2.2.1. Thực trạng về đội ngũ và thành tích đã được ghi nhận trong các năm học vừa qua 4
- 2.2.1.1. Thực trạng về đội ngũ * Biên chế năm học 2015– 2016 được tính đến thời điểm 30 tháng 4 năm 2016 Tổng số lớp: 28 lớp, tổng số học sinh: 1009 học sinh. * Đội ngũ cán bộ giáo viên Cán bộ quản lý: 3 người (có 01 trình độ Thạc sỹ) + Hiệu trưởng: Trần Hữu Hải + Phó hiệu trưởng: Đinh Xuân Lắm, Lê Hồng Kỳ Chi bộ có 36 đảng viên Giáo viên: 59 người, trong đó có 14 giáo viên trình độ trên chuẩn 5
- Cơ cấu môn học và trình độ như sau: TT Môn Số Trình độ Nữ Nữ dân Ghi chú lượng thạc sỹ tộc 1 Toán 11 7 2 1 2 Lý 5 2 3 1 3 Hóa 5 1 4 2 4 Sinh 5 2 3 2 5 CN 1 0 1 0 (KTNN) 6 CN 0 0 0 0 (KTNN) 7 Văn 10 1 8 2 8 Tin 1 0 1 1 9 Sử 4 0 3 2 10 Địa 4 0 2 1 11 GDCD 3 0 1 0 12 Tiếng Anh 6 1 4 2 13 Thể dục 3 0 0 0 14 Quốc 1 0 0 0 phòng Tổng cộng 59 14 32 14 Nhân viên hành chính: 6 người * Tình hình cơ sở vật chất Phòng học: 37 phòng, trong đó có 27 phòng học kiên cố 2 tầng trở lên, 04 phòng học bộ môn đạt chuẩn, 01 học ngoại ngữ, 02 phòng tin học, 01 phòng thư viện; thiếu khu hiệu bộ đạt chuẩn (Khu hiệu bộ đang sử dụng khu phòng học cải tạo được xây dựng từ năm 2002); thiếu nhà học đa năng. Đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2016 2020, gắn với hướng tới kỉ niệm và gặp mặt cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh 20 năm ngày thành lập năm 2019. 6
- 2.2.1.2. Thành tích đã được ghi nhận * Đối với tập thể Danh hiệu thi đua Số, ngày, tháng, năm của quyết Năm Danh hiệu thi đua định khen thưởng; cơ quan ban học hành quyết định 20112012 Tập thể lao động tiên tiến QĐ của Giám đốc Sở GD & ĐT QĐ số 3575/QĐUBND ngày 20122013 Tập thể lao động xuất sắc 11/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa 20132014 Tập thể lao động xuất sắc QĐ số 3646/QĐUBND ngày 30/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa 20142015 Tập thể lao động tiên tiến QĐ của Giám đốc Sở GD & ĐT Hội đồng thi đua khen thưởng Nhà 20152016 Tập thể lao động tiên tiến trường họp đề nghị Giám đốc công nhận Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của quyết định Năm Hình thức khen khen thưởng; cơ quan ban hành học thưởng quyết định Giấy khen Giám đốc 20112012 Sở GD & ĐT QĐ của Giám đốc Sở GD & ĐT Bằng khen của Chủ QĐ số 3572/QĐUBND ngày 20122013 tịch UBND tỉnh 11/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Thanh Hóa Thủ Tướng Chính QĐ số: 2205/QĐTTg ngày 09/12/2014, 20132014 phủ tặng Bằng khen Vào sổ vàng số: 22 Giấy khen Giám đốc Hội đồng thi đua khen thưởng Nhà 20152016 Sở GD & ĐT trường họp đề nghị Giám đốc Sở tặng Giấy khen 7
- * Đối với cá nhân: Số cá nhân Số cá nhân Số cá nhân Ghi chú đươc đươc được Bộ Năm Giám đốc Giám đốc trưởng học Sở công Sở tặng tặng Bằng nhận Giấy khen Khen CSTĐCS 20112012 06 06 0 20122013 07 07 0 20132014 08 08 01 20142015 08 08 0 20152016 08 08 0 Đang đề nghị Tổng 37 37 01 cộng 2.2.1. Thực trạng về tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trước năm học 2015 2016 Những năm học trước, công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện được được hiện theo quy trình sau: Sau khi có hướng dẫn của Giám đốc Sở GD & ĐT, hiệu trưởng hướng dẫn để cá nhân đăng kí các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng Tổ chức kí cam kết thực hiện giao ước thi đua giữa Hiệu trưởng và Ban chấp hành công đoàn; Tổ chức cùng với BCH Công đoàn phát động phong trào thi đua 02 đợt trong năm: Từ khai giảng năm học đến hết 20/11 và sau tết Âm lịch đến hết 30/4 và 01/05 Hết học kì I tổ chức xét và công nhận thành tích tập thể, cá nhân học kì I, kết thúc năm học xét, công nhận và đề nghị khen thưởng năm học cho tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong năm học; Tổ chức trao phần thưởng vào sơ kết học kì I và tổng kết năm học Đối tượng khen thưởng gồm: Tập thể các tổ chuyên môn, công chức, viên chức nhà trường, Tập thể các lớp và cá nhân giáo viên chủ nhiệm, giáo viên, học sinh có thành tích trong các kì thi, Hội thao các cấp tổ chức, tham gia thi tìm hiểu của các tổ chức đoàn thể cấp trên tổ chức. Việc xem xét thi đua, khen thưởng chủ yếu căn cứ vào thành tích thi giáo viên giỏi, giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm, giáo viên có học sinh giỏi, giáo viên tham gia các bài thi tìm hiểu; 8
- Việc xây dựng quy chế cho điểm, tính điểm còn có hạn chế, việc cộng điểm thưởng còn có những bất cập; Việc xét công nhận và ghi nhận thành tích cuối năm. Đặc biệt là các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị từ Giám đốc Sở GD & ĐT trở lên vẫn còn để xảy ra tình trạng thắc mắc, chưa công bằng; Bản thân các thành viên trong Hội đồng thi đua khen thưởng còn có những hạn chế về công tác thi đua, khen thưởng, cá biệt có đồng chí còn chưa phân biệt được đâu là danh hiệu thi đua, đâu là hình thức khen thưởng; Việc xây dựng các định mức thưởng chưa bao quát hết các thành tích đạt được trong các kì thi, hội thao. Trong đó có định mức khen thưởng cho các giải tập thể đạt được trong Hội khỏe phù đổng; Việc tổ chức cho công chức, viên chức tham gia đóng góp xây dựng Quy chế liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng còn có những bất cập, chưa bao quát hết được các nội dung liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, thành tích của công chức, viên chức làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại, đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học 2015 2016 2.3.1. Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng và chọn cử viên chức phụ trách công tác thi đua khen thưởng ̣ Hôi đông Thi đua, Khen th ̀ ưởng co nhiêm vu tham m ́ ̣ ̣ ưu, giup viêc cho ́ ̣ ̣ ưởng vê công tac Thi đua, Khen th Hiêu tr ̀ ́ ưởng; Viên chức phụ trách công tác thi đua là đầu mối trong việc giúp Hội đồng thi đua, khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng thi đua, khen thưởng được thành lập theo quy định của các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng. Thành phần gồm: (Phụ lục 1) + Hiệu trưởng Chủ tịch Hội đồng; + Các phó Hiệu trưởng (trong đó có một phó hiệu trưởng kiêm nhiệm Chủ tịch Công đoàn Phó chủ tịch Hội đồng; + Thư kí HĐ thi đua khen thưởng; + Các ủy viên Hội đồng; + Số lượng 17 thành viên; + Được Hiệu trưởng Quyết định thành lập ngay đầu năm học, Về viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng trường THPT Lê Lai chọn Tổ trưởng chuyên môn (Tổ Sinh Công nghệ, đồng thời là phó chủ tịch công đoàn), đảm bảo một số điều kiện sau: + Là người thành thạo tin học, tính cách cẩn thận, tận tụy trong công việc; 9
- + Có khả năng tham mưu giúp Hội đồng thi đua, khen thưởng, cụ thể là Hiệu trưởng trong việc cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng để triển khai đến tập thể, cá nhân trong toàn trường; + Là đầu mối trong việc hướng dẫn phát động, đăng kí, và hoàn thiện hồ sơ thi đua cho tập thể, cá nhân trong nhà trường; + Hàng tháng tổng hợp, dự kiến xếp loại, tổng hợp số liệu theo học kì, cả năm, chuẩn bị tài liệu để Hội đồng thi đua, khen thưởng làm việc; + Là người thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ về công tác thi đua, khen thưởng, hết năm công tác hồ sơ thi đua, khen thưởng được chuyển về lưu trữ tại bộ phận văn phòng. 2.3.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức và phát động các phong trào thi đua trong năm học Mục đích: Thông qua công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phát động phong trào thi đua để công chức, viên chức hiểu được vai trò của công tác thi đua, khen thưởng trong việc tạo động lực, sức mạnh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tạo vị thế của nhà trường đối với Cấp ủy, Chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh. Nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức + Thi đua “Dạy tốt, học tốt”; + Đẩy mạnh "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; + Cuộc vận động “Dân chủ Kỷ cương Tình thương Trách nhiệm”; + Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để phong trào thi đua từng bước đi vào chiều sâu, trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị, trường học; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; + Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; đồng thời tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; + Về các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua khen thưởng của Trung ương, Bộ GD&ĐT, UBND Thanh Hóa và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục. Cách thức tổ chức: + Hiệu trưởng chủ trì triển khai thông qua việc triển khai nhiệm vụ năm học; + Công tác thi đua, khen thưởng là một trong những nội dung quan trọng được tham luận trong Hội nghị công chức viên chức đầu năm học; + Các nội dung được chuyển qua hệ thống thư điện tử để công chức, viên chức tự nghiên cứu; 10
- + Thực hiện thông qua hoạt động của các các tổ chức đoàn thể: Công đoàn và Đoàn thanh niên; + Ngoài ra viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng sẽ hướng dẫn thêm trong qua sinh hoạt chuyên đề về công tác này. Phát động các phong trào thi đua: Trong năm học 2015 2016, trường THPT tổ chức phát động phong trào thi đua gồm 2 đợt: + Đợt 1: Từ khai giảng năm học đến hết 20/11, bao gồm: ++ Phát động thi đua, tập thể, cá nhân đăng kí các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; ++ Hiệu trưởng và Ban chấp hành Công đoàn ký giao ước thi đua thực hiện Quyết nghị của Hội nghị công chức, viên chức; ++ Tổ chức công đoàn cùng với chuyên môn Nhà trường tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, đề xuất công nhận đề nghị khen thưởng khi kết thúc đợt thi đua, trao phần thưởng cùng với sơ kết học kì I; ++ Tiền thưởng đợt thi đua học kì I do Công đoàn Nhà trường đảm nhận (từ nguồn kinh phí công đoàn), + Đợt 2: Sau tết Âm lịch đến hết 30/04 và 01/05: ++ Thực hiện như Đợt 1; ++ Tổ chức trao thưởng vào tổng kết năm học; ++ Kinh phí khen thưởng Đợt 2 do nhà trường đảm nhận (từ nguồn kính phí khen thưởng từ NSNN); Kết quả phát động phong trào thi đua trong năm học 2015 2016: Đã có 76 lượt viên chức được Công đoàn đề nghị khen thưởng trong 2 đợt phát động thi đua trong năm học. Đây cũng là số liệu quan trọng để Công đoàn Nhà trường đề nghị Công đoàn cấp trên khen thưởng, công nhận Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Công đoàn theo quy định của pháp luật. 2.3.3. Xây dựng quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại hàng tháng, học kì và năm học Mục đích: Việc xây dựng quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại hàng tháng, học kì và cả năm nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và lượng hóa các quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức. Thuận lợi trong việc đánh giá, xếp loại hàng tháng, học kì và cả năm học. Nội dung xây dựng quy chế: + Trên cơ sở nhiệm vụ của viên chức theo quy định của pháp luật, quy định các mức trừ điểm khi viên chức vi phạm hoặc nhiệm vụ giao không hoàn thành hoặc hoàn thành không tiến độ, chất lượng không đảm bảo yêu cầu; + Cách cho điểm cơ sở đối với công chức viên chức như sau: 11
- ++ Công chức, viên chức thuộc diện cán bộ chủ chốt được cho mức điểm cơ sở: 100 điểm/tháng ++ Viên chức ngoài việc giảng dạy, kiêm nhiệm công tác chủ nhiệm được cho điểm cơ sở: 100 điểm/tháng ++ Viên chức giảng dạy đủ từ 17 tiết/tuần trở lên, không kiêm nhiệm được cho điểm cơ sở 95 điểm/tháng ++ Viên chức giảng dạy đủ từ 16/tiết/tuần trở xuống, không kiêm nhiệm cho điểm cơ sở 93 điểm/tháng ++ Quy chế được xây dựng theo quy trình sau: +++ Viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng dự thảo quy chế; +++ Tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào quy chế, chủ yếu là các mức trừ điểm trong thực hiện nhiệm vụ (thực hiện bằng cách gửi dự thảo đến các cá nhân thông qua hộp thư điện tử) +++ Viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng tổng hợp ý kiến, hoàn thiện Quy chế; +++ Hiệu trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt (có sự tham gia của đại diện BCH Công đoàn) thống nhất, chốt nội dung; +++ Hiệu trưởng ban hành quy chế và tổ chức thực hiện. (Phụ lục 2) Tổ chức thực hiện đánh giá xếp loại hàng tháng: Việc theo dõi nền nếp chuyên môn, hoạt động nền nếp của học sinh và giáo viên được thực hiện như sau: + Ban giám hiệu nhà trường phân công trực để nắm tình hình; + Ban chấp hành đoàn trường kiêm nhiệm Ban nền nếp; + Giáo viên có lớp trực tuần tham gia trực theo lịch; + Hoạt động kiểm tra chuyên môn nắm tình hình; + Riêng công tác thi đua, theo dõi, đánh giá xếp loại các lớp do Ban chấp hành Đoàn trường xây dựng quy chế, theo dõi nền nếp, tính điểm và xếp loại theo tuần, hàng tháng, học kì và cả năm; + Việc trực của tất cả các bộ phận, cá nhân được cập nhật thông tin trên công cụ Google Drive thông qua hệ thống thư điện tử của cá nhân (Việc cập nhật thông tin chỉ những thành viên trong Ban giám hiệu, Ban nền nếp, giáo viên trực tuần, cá nhân được giao nhiệm vụ mới được cập nhật và chỉnh sửa thông tin, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về cập nhật thông tin; các cá nhân khác chỉ được xem, nắm thông tin, không được cập nhật và chỉnh sửa) + Ngày 30 hàng tháng, bộ phận nền nếp trích xuất dữ liệu từ công cụ Google Drive, tổng hợp chuyển đến các tổ chuyện môn, cá nhân và viên chức phụ trách thi đua, khen thưởng đề dự kiến điểm trừ, xếp loại hàng tháng; + Chậm nhất ngày 05 của tháng kế tiếp Hiệu trưởng kí thông báo kết qua cho điểm và xếp loại tháng trước của công chức viên chức toàn trường. 12
- Ví dụ minh họa: Viên chức A: giảng dạy và kiêm nhiệm công tác chủ nhiệm lớp, có điểm cơ sở là 100 điểm/tháng Nếu trong tháng đó, viên chức này có lỗi đi vi phạm bị trừ 2 điểm, lớp chủ nhiệm xếp loại khá bị trừ 4 điểm. Điểm còn lại của viên chức A là: 100 (2 + 4) = 96 điểm/tháng (Theo Quy chế viên chức này được xếp loại Tốt. Viên chức B: giảng dạy đủ 17 tiết/tuần trở lên, có điểm cơ sở là: 95 điểm/tháng Nếu trong tháng đó, viên chức này mắc các lỗi bị trừ tới 8 điểm Điểm còn lại của viên chức B là: 95 8 = 87 điểm/tháng (Theo Quy chế viên chức này được xếp loại Khá. Tổng hợp điểm học kì và cả năm: Điểm trung bình học kì I: (Tháng 8 + Tháng 9 + Tháng 10 + Tháng 11 + Tháng 12) 5 13
- Điểm trung bình học kì II: (Tháng 01 + Tháng 02 + Tháng 03 + Tháng 04) 4 Điểm trung bình cả năm: Trung bình HKI + 2 (Trung bình KHII) 3 Ví dụ minh họa: Công chức A có điểm hàng tháng Tháng 8 9 10 11 12 1 2 3 4 Viên 91 96 95 93 97 92 94 90 96 chức A Điểm học kì I là: (91+96+95+93+97)/5 = 94.4 Xếp loại Tốt Điểm học kì II là: (92+94+90+96)/4 = 93.0 Xếp loại Tốt Điểm trung bình cả năm là: (94.4+2x93.0)/3 = 93.4 Xếp loại Tốt Việc đánh giá, xếp loại học kì và cả năm: + Đối với học kì I: ++ Công chức, viên chức có tổng điểm từ 95 điểm trở lên được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; ++ Công chức, viên chức có tổng điểm từ 90 điểm trở lên đến dưới 95 điểm được xếp loại hoàn thành xuất sắc tốt nhiệm vụ; ++ Công chức, viên chức có tổng điểm từ dưới 90 điểm trở xuống xếp loại hoàn thành nhiệm vụ; ++ Công chức, viên chức có tổng điểm từ dưới 50 điểm trở xuống xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ; + Không quy định xếp loại học kì I, mà điểm trung bình có được của công chức, viên chức được tính theo cách tính đã nêu để làm căn cứ xếp loại và đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. 2.3.4. Tổ chức việc đánh giá xếp loại cả năm gắn với đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Mục đích: Việc đánh giá xếp loại cả năm, cùng với quy định các mức điểm thưởng cho các hoạt đông chuyên môn, công tác kiêm nhiệm khác là căn 14
- cứ để Hội đồng thi đua đề nghị Hiệu trưởng công nhận danh hiệu thi đua, đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn theo quy định của Hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục. Xây dựng và thống nhất các mức điểm thưởng trong năm học: Để thuận cho công tác đánh giá, xếp loại, đảm bảo công bằng, khách quan, ghi nhận thành tích của tập thể, cá nhân trong năm học. Trường THPT Lê Lai đã thống nhất quy định các nội dung, điểm thưởng như sau: (Phụ lục 3) + Giáo viên có SKKN được Hội đồng khoa học ngành công nhận năm học 20152016; + Giáo viên có học sinh đạt giải trong kì thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh; + Giáo viên có học sinh đạt giải Casio cấp tỉnh (Tuy nhiên nếu giáo viên có học sinh đạt giải cao hơn trong kì thi học sinh giỏi các môn văn hóa, không cộng điểm giải này nữa); + Giáo viên có đạt giải trong thi học sinh giỏi TDTT, Hội thao GDQP, Hội khỏe phù đổng cấp tỉnh; + Giáo viên tham gia cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn, Hướng dẫn học sinh tham gia Cuộc thi KHKT dành cho học sinh; + Giáo viên tham gia các cuộc thi tìm hiểu đạt giải cấp tỉnh; Giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi tìm hiểu đạt giải cấp tỉnh; + Giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn. + Thưởng điểm cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm, tập thể lớp được công nhận danh hiệu thi đua trong năm học; + Giáo viên có giờ dạy giỏi cấp tỉnh cộng 8 điểm cho năm đầu tiên, các năm sau mỗi năm giảm 2 điểm; + Công tác kiêm nhiệm không được tính phụ cấp: Thư kí HĐ, Trưởng ban lao động cộng mức 3 điểm; giáo viên được Hiệu trưởng giao công việc khác nhưng phải hoàn thành đúng tiến độ, không bị nhắc chậm: cộng mỗi công việc giao 1 điểm và tổng điểm cộng không quá 2 điểm, Phương pháp cộng điểm thưởng và tính thi đua cá nhân cuối năm: (Phụ lục 4) + Điểm của công chức viên chức cuối năm học được tính như sau: Điểm xét thi đua năm học = Điểm trung bình cả năm + Điểm thưởng (Nếu có) Ví dụ minh họa: Viên chức A, có điểm trung bình cả năm là: 99,50 điểm; điểm thưởng là 18 điểm (Do có thành tích theo các nội dung đã nêu, được quy ra điểm) Viên chức A có điểm xét thi đua là: 99,50 + 18,00 = 117,50 điểm + Việc xét , đánh giá xếp loại được thực hiện như sau: 15
- ++ Công chức, viên chức có điểm thi đua (kể cả điểm thưởng) đạt từ 95,00 điểm trỏ lên được xếp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, là cơ sở để đề nghị Giám đốc Sở công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc Giám đốc Sở tặng giấy khen; ++ Công chức, viên chức có điểm thi đua cả năm từ 90 đến dưới 95 điểm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; ++ Công chức, viên chức có điểm thi đua cả năm từ dưới 90 điểm được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ; ++ Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ khi có điểm thi đua cả năm dưới 50 điểm; ++ Công chức, viên chức có điểm từ 90 điểm trở lên là cơ sở để Hội đồng thi đua, khen thưởng đề nghị Hiệu trưởng công nhận danh hiệu lao động tiên tiến; ++ Ngoài việc đạt điểm theo quy định, đối với trường hợp đề nghị Giám đốc Sở công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở phải đảm bảo các điều kiện quy định trương hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục của Bộ GD & ĐT; ++ Việc đề nghị Giám đốc Sở GD & ĐT công nhận chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc Giám đốc Sở tặng Giấy khen được lấy theo điểm từ cá nhân có điểm cao trước, điểm thấp sau đủ số lượng theo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của Giám đốc Sở. Tuy nhiên có tính đến các thành viên trong Ban giám hiệu, viên chức làm công tác văn phòng. Đối với việc công nhận danh hiệu thi đua của các tổ chuyên môn: Điểm thi đua của tổ chuyên môn sẽ là trung bình tổng điểm thi đua của cá nhân trong tổ chuyên môn và thành tích tổ đạt được trong năm là căn cứ để Hội đồng thi đua, khen thưởng xem xét đề nghị Hiệu trưởng công nhận. Đối với việc công nhận danh hiệu thi đua của các lớp: Nội dung này do BCH Đoàn trường kết hợp với Tổ chủ nhiệm, tổ chức công tác thi đua, Tổ chủ nhiệm họp xét đề nghị để Hội đồng thi đua, khen thưởng xem xét công nhận và Hiệu trưởng quyết định cuối cùng. Quy trình xét, công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau: + Đầu năm học tập thể, cá nhân đăng kí thi đua; + Hàng tháng đánh giá cho điểm, học kì tính điểm, cả năm tính điểm trung bình; + Chậm nhất ngày 10/05/2016, công chức phụ trách thi đua công bố dự kiến điểm thi đua (bao gồm điểm trung bình cả năm + điểm thưởng (nếu có)); + Trên cơ sở đó các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, tổ chủ nhiệm họp xét đề nghị; 16
- + Ngày 19/05/2016, Hội đồng thi đua, khen thưởng họp xét thi đua năm học; ngay trong ngày công bố kết quả xét thi đua khen thưởng, khen thưởng; + Ngày 21/05/2016, Hiệu trưởng kí quyết định công nhận thi đua, khen thưởng trong năm học; + Kết quả công tác thi đua, khen thưởng của Nhà trường là căn cứ để Ban chấp hành họp xét thi đua, khen thưởng của công đoàn trong năm học, Về quy định các mức thưởng: Định mức thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích và đạt các danh hiệu thi đua được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ; việc xây dựng quy chế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính; đảm bảo định mức đúng quy định, có căn cứ điều kiện thực tế nhà trường trong những năm học qua. Đảm bảo khuyến khích, động viên công chức, viên chức, tập thể, học sinh thi đua dạy tốt, học tốt. 2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng Mục đích: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, góp phần trong việc tăng cường ứng dụng thông tin trong quản lý và giảng dạy của Nhà trường. Các tiện ích được ứng dụng: + Hệ thống mail được Sở GD&ĐT lập trên nền của Google Mail, 100 % công chức, viên chức nhà trường sử dụng thành thạo hệ thống Google Mail do Sở thiết lập; + Hệ thống Google Drive: các tiện ích sử dụng đó là: google.doc; google.xls và google form. Cách sử dụng các tiện ích: + Hệ thống mail được sử dụng gửi, nhận các thông tin, văn bản, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua; gửi thông báo kết quả cho điểm, đánh giá xếp loại hàng tháng, học kì và cả năm; điểm thi đua năm học sau khi viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng hoàn thiện trình Hiệu trưởng kí; gửi thông báo kết quả xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm. + Hệ thống Google Drive: ++ Tiện ích Google.doc được sử dụng chia sẻ, tham gia góp ý, lấy kiến trong việc xây dựng các quy chế về cho điểm, đánh giá, xếp loại; ++ Tiện tích Google.xls được sử dụng trong việc cập nhật thông tin trong việc theo dõi nền nếp giảng dạy của công chức, viên chức và nền nếp của các lớp. Các thông tin được cập nhật, chia sẻ để toàn trường cùng biết. ++ Tiên ích Google Form được sử dụng trong việc đăng kí các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong năm học, kết quả thu được sẽ chia 17
- sẻ cho Hiệu trưởng thông qua mail cá nhân. Việc đăng kí qua tiện ích google nhanh chóng, kịp thời. Điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng: + Hiệu trưởng phải là người yêu thích, thành thạo công nghệ thông tin, có ý thức tự học hỏi nâng cao trình độ, chủ động trong việc tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng, tiện ích cơ bản về công nghệ thông tin để công chức, viên chức Nhà trường tiếp cận và thực hiện; + Bố trí 01 viên chức phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin; đủ điều kiện về trình độ, sự nhiệt tình, trách nhiệm trong việc tư vấn giúp nhà trường ứng dụng CNTT; + Xây dựng lắp đặt hệ thống mạng internet, đủ điều kiện để thực hiện ứng dụng CNTT mọi lúc, mọi nơi; + Tập thể công chức, viên chức được hướng dẫn tự học trên tài nguyên youtube.com hoặc nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng trước khi tổ chức ứng dụng; + Ứng dụng công nghệ thông tin được xem là một tiêu chí trong việc đánh giá hoạt động tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên của công chức, viên chức. 2.3.6. Tổ chức việc trao khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích trong năm học. Mục đích: Tổ chức trao thưởng nhằm động viên kịp thời cho tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động dạy, học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tạo động lực cho công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tổ chức trao thưởng: + Khai giảng năm học: Trao thưởng cho viên chức và học sinh đạt kết quả cao trong kì thi THPT QG; + Sơ kết học kì I: trao thưởng cho tập thể cả nhân đạt thành tích trong học kì I; + Tổng kết năm học: trao thưởng cho tập thể cả nhân đạt thành tích trong học kì II và cả năm; + Trao thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, nhằm biểu dương và động viên kịp thời, kích lệ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. + Tổ chức trao thưởng của các tập thể, doanh nghiệp, công ty cho học sinh có thành tích học tập trong năm học. 2.4. Hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng Đối với trường THPT Lê Lai, công tác thi đua, khen thưởng đã trở thành động lực để tập thể, cá nhân thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, 18
- góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Công tác thi đua, khen thưởng đã được Hiệu trưởng nhà trường xem như một trong những biện pháp quản lý, điều hành công việc của nhà trường. Từ việc động viên, phát động phong trào thi đua, khen thưởng kip thời đã góp phần xây dựng nề nếp, kỉ cương, thúc đẩy phong trào thi đua hai tốt "dạy tốt, học tốt", gắn với cuộc vận động: "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" và các cuộc vận động mà Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục & đào tạo phát động. Hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng được thể hiện ở các nội dung sau: Nhận thức của công chức, viên chức về công tác thi đua, khen thưởng đã được nâng lên. Biến thành hành động cụ thể, trong đó là nền nếp, kỉ cương trong chuyên môn, cá nhân tích cực trong việc thi đua dạy tốt học tốt. Công chức, viên chức trong nhà trường đã có nhận thức, hiểu biết các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Khắc phục được sự nhầm lẫn giữa danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Góp phần trong việc nâng cao chất lượng việc xây dựng trường học thân thiện học sinh tích. Nhà trường luôn đảm bảo xanh sạch đẹp và vệ sinh môi trường, gắn với thực hiện có kết quả Chỉ thị 29 của Ban thường vụ huyện ủy Ngọc Lặc về "Vệ sinh môi trường" và "Cải tạo vườn tạp"; Từ phong trào thi đua, khen thưởng nhà trường đã luôn tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, tin cậy, nơi để phụ huynh học sinh tin tưởng, cấp ủy chính quyền địa phương đặt kì vọng. Từ đó Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt và quyết định trường THPT Lê Lai thuộc diện đầu tư xây dựng trường THPT Lê Lai đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016 2020, các khối công trình, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học tiếp tục được đầu tư đưa vào sử dụng. Từ các phong trào thi đua, khen thưởng xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất, thân thiện và tương trợ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ được giao. Tác động đến tư tưởng, hành động của công chức, viên chức. Từ các hoạt động của phong trào thi đua, khen thưởng bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chính là dạy và học. Công chức, viên chức còn tham gia các hoạt động giáo dục khác: Tham gia các Cuộc thi tìm hiểu do cấp trên tổ chức, cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp liên môm, hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi tìm hiểu, thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn dành cho học sinh; hoạt động công tác đoàn và phong trào thanh niên nhà trường ngày càng đi vào chiều sâu và thiết thức. Tổ chức công đoàn xứng đáng là người phát động có chất lượng các phong trào thi đua, động viên công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả thi đua, khen thưởng cuối năm học, Hội đồng thi đua, khen thưởng đã đề nghị Hiệu trưởng công nhân và khen thưởng nhiều tập thể 19
- cá nhân có thành tích trong năm học: 45 công chức, viên chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 09 viên chức, người lao động xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; 07 viên chức, người lao động xếp loại hoàn thành nhiệm vụ; 01 cá nhân được đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen, 08 cá nhân được đề nghị Giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận CSTĐCS, 08 cá nhân được đề nghị Giám đốc Sở tặng giấy khen; Có 02 tổ tiên tiến xuất sắc, 02 tổ tiên tiến. Về phía học sinh: 09 lớp Tiên tiến xuất sắc, 07 lớp tiên tiến; 16 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện, 475 học sinh tiên tiến. 3. Kết luận, kiến nghị Kết luận Thi đua, khen thưởng được xem là một trong những biện pháp quan trọng tạo động lực cho tập thể, cá nhân cố gắng nỗ lực tăng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổng kết năm học, các nhà trường đều tiến hành bình bầu, xét chọn được nhiều tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực để khen thưởng. Những tập thể, cá nhân được khen thưởng rất phấn khởi, tự hào, và tiếp tục phấn đấu thực hiện nhiệm vụ một cách xuất sắc hơn, chất lượng, hiệu quả hơn. Khen thưởng có tác dụng thúc đẩy các phong trào thi đua, ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả thiết thực. Với vai trò Hiệu trưởng nhà trường, luôn là Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng trong các năm học, bản thân rất tâm đắc với các biện pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong nhà trường. Cá nhân đề xuất sáng kiến kinh nghiệm: "Công tác thi đua, khen thưởng ở trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học 2015 2016". Rất mong nhận được sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp trong công tác thi đua, khen thưởng. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Kiến nghị: Không XÁC NHẬN CỦA Thanh Hóa, ngày 30 tháng 04 năm 2016 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Trần Hữu Hải 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 33 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật 4 cột cho bài toán truyền tải điện năng đi xa khi p = const
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 27 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu dạy học phần Động cơ đốt trong - Công nghệ 11 theo định hướng giáo dục STEM
21 p | 57 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 63 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn