intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hình học không gian cho học sinh lớp 11 thông qua một số dạng bài tập cơ bản

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng giải toán. Nghiên cứu kỹ năng giải một số dạng bài tập toán Hình học không gian lớp 11. Bài tập theo chủ đề nhằm rèn luyện một số kỹ năng giải toán Hình học không gian chương trình hình học 11 THPT cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hình học không gian cho học sinh lớp 11 thông qua một số dạng bài tập cơ bản

  1.     SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ VIẾT THUẬT -------------o0o------------            SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GÓP PHẦN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP HÌNH HỌC KHÔNG GIAN CHO HỌC SINH LỚP 11 THÔNG QUA MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN Môn: TOÁN 818 173 Người thực hiện: Mai Thị Khánh Xuân Năm học 2019 - 2020    
  2. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài Đổi  mới  phương  pháp  dạy  học  môn  toán  ở  trường  THPT,  dạy  toán  ở  trường phổ thông là dạy hoạt động toán học. Luyện tập cho học sinh giải được  bài  tập  toán  là  hình  thức  chủ  yếu  của  hoạt  động  toán  học,  giúp  học  sinh  phát  triển tư duy logic, năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.  Để học sinh giải được bài tập Toán trước tiên phải rèn luyện kỹ năng giải  Toán, giúp  người học cách suy nghĩ, phương pháp giải và khả năng vận dụng  kiến thức, cách hệ thống các dạng bài tập.  Thực  tiễn  dạy  học  cho  thấy  khi  học  Hình  học  không  gian  (HHKG)  rất  nhiều học sinh e ngại nhất là đối với đa số các học sinh nữ và các em có học lực  dưới mức trung bình khá. Nhưng nếu các em được rèn luyện kỹ năng vẽ hình, kỹ  năng giải các bài toán hình học không gian một cách có hệ thống, giáo viên xây  dựng được một số dạng bài tập toán nhằm rèn luyện kỹ năng giải  toán thì học  sinh có khả năng tốt hơn để giải bài toán trong không gian, các em sẽ thấy hứng  thú và yêu thích môn học hơn và sẽ dần dần bớt ngại khó khi làm bài tập, góp  phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường phổ thông. Những kỹ năng cơ bản  cần rèn luyện cho học sinh như kỹ năng vẽ hình, kỹ năng vận dụng các định lý,  quy tắc, phương pháp, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ toán học,…hình thành cho các  em một số các kỹ năng và phương pháp giải bài tập, thông qua việc lựa chọn các  dạng bài tập để rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh.   Thực tế đã có một số đề tài nghiên cứu rèn luyện kỹ năng giải toán cho  học  sinh  theo  các  vấn  đề  khác  nhau  của  chương  trình  Toán  Trung  học  phổ  thông, nhưng chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề cụ thể về việc tập hợp một  cách có hệ thống các kỹ năng và các dạng bài tập cần thiết rèn luyện cho học  sinh khi dạy học Hình không gian lớp 11. Với những lí do như trên tác giả lựa  chọn đề tài:   “Góp  phần  rèn  luyện  kỹ  năng  giải  bài  tập  Hình  học  không gian  cho  học sinh lớp 11 thông qua một số dạng bài tập cơ bản”.    1
  3. 1. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài +) Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng giải toán.  +) Nghiên cứu kỹ năng giải một số dạng bài tập toán Hình học không gian  lớp 11.  +) Bài tập theo chủ đề nhằm rèn luyện một số kỹ năng giải toán Hình học  không  gian  chương  trình  hình học  11 THPT cho  học  sinh,  góp phần  nâng  cao  chất lượng dạy học môn Toán ở trường phổ thông.  2. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu Quá  trình  dạy  học  các  tiết  luyện  tập  và  ôn  tập  chương  trình  Hình  Học  không gian cho học sinh lớp 11 .  3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Khái niệm + “Kỹ năng là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay các khái niệm  đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự  vật và giải quyết thành công nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định”.  + “Kỹ năng là một nghệ thuật, là khả năng vận dụng hiểu biết có được ở  bạn để đạt được mục đích của mình, kỹ năng còn có thể đặc trưng như toàn bộ  thói quen nhất định, kỹ năng là khả năng làm việc có phương pháp”.  +  “Kỹ  năng  là  khả  năng  vận  dụng  những  kiến  thức  thu  nhận  trong  một  lĩnh vực nào đó vào thực tế”.  + “Trong Toán học kỹ năng là khả năng giải các bài toán, thực hiện các chứng  minh cũng như phân tích có phê phán các lời giải và chứng minh nhận được”.  Như vậy, dù phát biểu dưới góc độ nào, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến  thức (khái niệm, cách thức, phương pháp…) để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Nói  đến kỹ năng là nói đến cách thức thủ thuật và trình tự thực hiện các thao tác hành  động để đạt được mục đích đã định. Kỹ năng chính là kiến thức trong hành động.  3.2. Phương pháp điều tra quan sát  - Dạy Hình học không gian trong chương trình Toán THPT có hai quyển  SGK: SGK Hình học 11 nâng cao và SGK Hình học 11. Ở trường THPT Lê Viết  Thuật: dạy học sinh theo SGK Hình học 11 dành cho học sinh học ban cơ bản .    2
  4.       Trong chương trình lớp 11, học sinh được học đầy đủ và có hệ thống về  bộ môn HHKG. Đây là phần nội dung khó, phong phú và đa dạng về loại bài tập  đòi hỏi học sinh phải có kiến thức tổng hợp, khả năng suy đoán, trí tưởng tượng  không gian, kỹ năng vẽ hình, kỹ năng tính toán  có nhiều bài tập đòi hỏi học sinh  phải có năng khiếu toán mới giải  được.  Cũng  chính vì thế mà khi dạy học đòi  hỏi  GV  có  khả  năng  rèn  luyện  kỷ  năng  giải  các  dạng  bài  tập  cũng  như  các  phương pháp giải tương ứng từng dạng bài tập toán cho học sinh.  - Khi dạy và học toán HHKG nói chung các GV và học sinh thường gặp  một số khó khăn với nguyên nhân như là:  +) Học sinh có trí tưởng tượng không gian chưa tốt.  +) Do đặc thù môn học nên việc tiếp thu và sử dụng các kiến thức HHKG  là vấn đề khó đối với học sinh.  +)  Học  sinh  quen  với  HHP  nên  dễ  nhầm lẫn  khi  sử  dụng  các  tính  chất  trong hình học phẳng mà không đúng trong HHKG để giải Toán HHKG.  +) Vẫn còn một số học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập nên chưa  chăm học và chưa chú ý khi học bài và làm bài tập.  +) Vẫn còn nhiều GV chưa chịu đổi mới phương pháp dạy học, dạy học  còn mang tính chất đối phó, truyền thụ một chiều.  3.3. Rèn luyện kỹ năng giải một số dạng bài tập cơ Hình không gian chương  trình hình học 11 THPT  * Về kiến thức: Vận dụng các kiến thức được học của chương trình.  * Về phương pháp: Gv cần phải tổ chức cho học sinh được học tập trong  hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích cực, chủ động sáng tạo.  Chú trọng cho học sinh biết các phương pháp khác nhau, và biết lựa chọn  phương pháp để giải các bài toán. GV lựa chọn các ưu điểm của các phương pháp  dạy học đàm thoại, phương pháp dạy học vấn đáp, phương pháp dạy học phát hiện  và giải  quyết vấn đề…để hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng giải Toán cho học sinh.           *  Về phát  triển  năng  lực  tư  duy  và  phẩm  chất  trí  tuệ  cho  học  sinh:  Rèn  luyện trí tưởng tượng không gian, khả năng chứng minh suy diễn, khả năng lập  luận có căn cứ, tư duy logic chặt chẽ.    3
  5. *  Về kỹ  năng:  Đề tài  có ý  tưởng  thông qua  một số dạng bài  tập  cơ bản  nhằm rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng cơ bản sau:  - Kỹ năng vẽ hình, dựng thiết diện.  - Kỹ năng chứng minh các quan hệ giữa các đối tượng hình học được học.  - Kỹ năng tính khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng.  - Kỹ năng chuyển đổi từ hình học tổng hợp sang công cụ véc tơ.                                          4
  6. PHẦN II. NỘI DUNG I. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ hình, dựng thiết diện và tính diện tích thiết diện 1. Kỹ năng vẽ hình Để giải được các bài tập Hình học không gian, trước hết phải rèn cho học  sinh đọc đề và hiểu được đề bài từ đó vẽ được hình biểu diễn.  1.1. Hình biểu diễn là hình được vẽ qua phép chiếu song song từ không gian  lên  mặt phẳng, do vậy hình  biểu  diễn  cần  thỏa mãn các tính chất  của phép  chiếu song song  + Phép chiếu song song biến 3 điểm thẳng hàng thành 3 điểm thẳng hàng  và không làm thay đổi thứ tự 3 điểm đó.  +  Biến  đường  thẳng  thành  đường  thẳng,  tia  thành  tia,  đoạn  thẳng  thành  đoạn thẳng.  +  Biến  2  đường  thẳng  song  song  thành  2  đường  thẳng  song  song  hoặc  trùng nhau.  +  Không  làm  thay  đổi  tỷ  số  độ  dài  hai  đoạn  thẳng  cùng  nằm  trên  một  đường thẳng hoạc hai đường thẳng song song.  1.2. Hình biểu diễn  Do những tính chất đã nêu của phép chiếu song song nên hình biểu diễn  được vẽ như sau:  - Hình  tam  giác  => Hình  tam  giác  có dạng  tùy ý (tam  giác  thường,  tam  giác cân, tam giác vuông).  -  Hình  bình  hành  =>  Hình  bình  hành  tùy  ý  (Hình  bình  hành  ,  hình  chữ  nhật,  hnh  vuông,  hình  thoi).  - Thường dùng e líp để biểu diễn đường tròn.  Do hình biểu diễn của bài tập hình không gian  phải thỏa mãn các tính chất đã nêu nên việc vẽ hình  biểu diễn khó  hơn rất nhiều so với hình học phẳng,    5
  7. đòi hỏi học sinh phải hiểu đề bài và biết cách vẽ hình biểu diễn khi học hình học  không  gian.  Người dạy qua  các bài  tập  hướng dẫn  học  sinh  vẽ  hình  biểu diễn  qua  đó  hình  thành  kỹ  năng  vẽ  hình  cho  học  sinh,  thao  tác  đầu  tiên  để  đi  đến  bước tiếp theo hoàn thành lời giải của bài tập toán Hình học không gian.  Ví dụ minh họa  Ví dụ 1. Vẽ hình biểu diễn của tứ diện ABCD - Bước 1: Vẽ tam giác bất kỳ BCD (một cạnh khuất)  - Bước 2: Lấy điểm A ngoài tam giác BCD  - Bước 3: Nối A với điểm B: B; D.                                          Ví dụ 2: Vẽ hình biểu diễn hình chóp tam giác đều S.ABC, có đường cao SH. Vì hình chóp tam giác đều nên học sinh phải hiểu các tính chất của hình  chóp tam giác đều mới vẽ được hình biểu diễn.  -  Vẽ  đáy  là  tam  giác  ABC  bất  kỳ  có  nét  khuất AB (mặc dầu đáy là tam giác đều).  - Do đường cao SH của hình chóp tam giác  đều có H  trùng  với  tâm  của  tam giác  ABC,  nên  vẽ H là giao của ba đường trung tuyến tam giác  ABC (do tam giác ABC đều).  - Vẽ SH (nhìn như vuông góc với AB).  - Nối SA; SB; SC.                                                                    Ví dụ 3. Vẽ hì hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ - Vẽ đáy ABCD là hình bình hành.  - Vẽ hình chữ nhật AA’B’B - Từ các đỉnh C, D kẻ các đoạn thẳng CC’, DD’,  song song và bằng AA’. - Nối A’B’, B’D’, D’B’.  Qua quá trình luyện tập ra thêm các bài tập cho học sinh luyện tập từ đó  hình thành kỹ năng vẽ hình, lưu ý học sinh cố gắng vẽ hình biểu diễn phần khuất  càng ít thì hình vẽ cáng trực quan hơn trong quá trình sử dụng để tìm lời giải bài  tập toán.    6
  8. 2. Kỹ năng xác định thiết diện Để xác định được thiết diện giữa một mặt phẳng với một khối đa diện quy  về xác định giao tuyến của đôi một  hai mặt phẳng thiết diện cắt khối đa diện.  2.1. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng      Để xác định được giáo tuyến của hai mặt phẳng cần phải xác định cho học  sinh cách xác định giao tuyến       -  Hướng  1:  Xác  định  được  2  giao  điểm  -  thường  là  kéo  dài  hai  đường  thẳng trong cùng một mặt phẳng.      - Hướng 2: Xác định một điểm và phương của đường thẳng giao tuyến. 2.2. Các ví dụ minh họa       Ví dụ 1. Cho  tam giác ABC nằm trong mp (P)  và  a  là mộtđường thẳng  nằm trong  mp ( P)  và không song song với  AB và  Ac và không cắt các cạnh  của  tam  giá  ABC.  S  là một  điểm  ở  ngoài  mặt phẳng  ( P)    và  A’  là  một điểm  thuộc SA .      Xác định thiết diện giao giữa mặt phẳng mp (A’,a) và tứ diện SABC.  Phân tích: Để xác định được thiết diền ta phải xác định được giao tuyến của các cặp mặt phẳng: mp (A’,a) và (SAB); mp (A’,a) và (SAC) và mp (A’,a) và (SBC). Lời giải     - Xác định giao tuyến của mp (A’,a) và (SAB)      Ta có: A’  SA mà SA  ( SAB)  A’ ( SAB)              A’  ( A’,a)      A’ là điểm chung của ( A’,a) và (SAB )                Trong ( P) , ta có  a   không song song với AB                        Gọi E = a  AB                => E  AB mà AB  (SAB )  E  (SAB )     => E  ( A’,a)      E là điểm chung của ( A’,a) và (SAB )      Vậy: A’E là giao tuyến của ( A’,a) và (SAB )  -  Xđ giao tuyến của mp (A’,a) và (SAC)    7
  9.     Ta có:  A’  SA mà SA  ( SAC) => A’ ( SAC)   A’  ( A’,a)     => A’ là điểm chung của (A’,a) và (SAC)        Trong (P), ta có a không song song với AC        Gọi F = a  AC      F AC mà AC  (SAC )  F  (SAC )     E  ( A’,a)     => F là điểm chung của ( A’,a) và (SAC )     Vậy: A’F là giao tuyến của ( A’,a) và (SAC )       - Xác giao tuyến của (A’,a) và (SBC)      Trong (SAB) , gọi M = SB  A’E        M  SB      mà      SB  ( SBC) => M ( SBC)        M  A’E    mà      A’E  ( A’,a) => M ( A’,a)     => M  là điểm chung của mp ( A’,a) và (SBC )       Trong (SAC ) , gọi N = SC  A’F        N  SC     mà      SC  ( SBC) => N ( SBC)        N  A’F   mà     A’F  ( A’,a) => N ( A’,a)       N   là điểm chung của mp ( A’,a) và  (SBC )     Vậy: MN là giao tuyến của ( A’,a) và (SBC ).       Ta có thiết diện cần xác định là: A’MN     Ví dụ 2. Cho bốn điểm A,B,C,D  không  cùng thuộc một mặt phẳng. Trên  các đoạn thẳng AB, AC, BD lần lượt lấy các điểm  M, N, P sao cho MN không  song song với BC. Xác định thiết diện giao của mặt phẳng ( MNP) với tứ diện  ABCD.          Phân tích: Để xác định thiết diện ta cần xác định giao tuyến của mp MNP với các mặt của tứ diện. Dể thấy MN, MP là giao tuyến của (MNP) với (ABC) và (ABD). Chỉ cần xác định hai giao tuyến của (MNP) với (BCD) và (ACD).      8
  10. Lời giải:       - Kéo dài MN cắt BC kéo dài tại E           => E là điểm chung của (BCD) và  (MNP)       ME là giao tuyến của (ABC) và  (MNP) .       - Nối E với P cắt CD tại Q       =>  EQ  là  giao  tuyến  (BCD)  với  (MNP).                                               Ví dụ 3. Cho tứ diện ABCD. Trên AC và AD lấy hai điểm  M, N  sao cho  MN không song song với CD, gọi  O là điểm bên trong tam giác BCD.      Xác định thiết diện giao giữa mặt phẳng (OMN) với tứ diện ABCD.  Phân tích: Để xác định thiết diện ta cần xác định giao tuyến của mp(OMN) với các mặt của tứ diện.Xác định giao tuyến các cặp mặt phẳng: (OMN) với (BCD); (OMN) với(ABC) và (OMN) với (ABD).  Lời giải:     - Tìm giao tuyến của (OMN) và (BCD)      Ta có: O là điểm chung của (OMN) và (BCD)      Trong (ACD), MN không song song CD          Gọi  I = MN  CD      => I  là điểm chung của (OMN ) và (BCD)      Vậy : OI    (OMN )  (BCD )        - Tìm giao điểm của BC với (OMN)      Trong (BCD), gọi  P = BC  OI      Vậy : P  = BC   ( OMN)      - Tìm giao điểm của BD với (OMN)      Trong (BCD), gọi  Q = BD  OI      Vậy : Q  = BD   ( OMN )       Nối QN; MP ta có thiết diện là: MNQP.      Ví dụ 4. Cho hình chóp S.ABCD, gọi O là giao điểm của AC và BD, các  điểm M, N, P lần lượt là các điểm trên SA, SB, SD.       Xác định giao tuyến giữa mặt phẳng (MNP) với hình chóp S.ABCD.    9
  11.     Phân tích: Phân tích: Để xác định thiết diện ta cần xác định giao điểm của mặt phẳng (MNP) với SC. Lời giải: - Nối BD và AC cắt nhau tại O.         -  Tìm  giao  điểm  I  của  SO  với  mặt  phẳng  (MNP)      Nối MN,  SO  tao có giao điểm SO và  BD chính là điểm I.      - Trong mặt phẳng (SAC) nối MI kéo  dài cắt SC tại Q.      - Nối PQ, NQ ta có: thiết diện MNQP  cần xác định.        ** Xác định thiết diện qua các giao tuyến khi biết một điểm và phương của đường thẳng, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về quan hệ song song giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.     Ví dụ 5. Cho hình vuông cạnh a, tâm O . Gọi S là một điểm ở ngoài mặt   phẳng (ABCD) sao cho SB = SD.       Gọi  M là điểm tùy ý trên  AO với AM = x, mặt phẳng () qua M song  song với SA  và BD.      a.  Xác đinh thiết diện giao giữa mặt phẳng () với hình chóp SABO.      b.  Cho SA = a . Tính diện tích thiết diện theo a và  x, tìm giá trị x để  diện  tích  lớn nhất.       Phân tích: Để xác định được thiết diện cần tìm, ta phải xác định được giao tuyến của mặt phẳng () với các mặt phẳng (ABO); (SAB); (SBO) và (SAO). Giả thiết đã cho xác định điểm M và trực quan từ hình vẽ. Do đó cần hướng dẫn học sinh xác định được phương các phương của giao tuyến nhờ kiến thức về đường thẳng, mặt phẳng song song. Lời giải: a. Ta có mp() // BD mà BD   mp(ABO), M là điểm chung       =>  Giao  tuyến  của  mp()  và  mp(ABO)  là  đường  thẳng  đi  qua  M  nằm  trong mp(ABO) và song song với BD.    10 
  12.      => Từ M kẻ đường thẳng song song với BD cắt AB tại Q.      mp() // SA chứa MQ suy ra mp() giao với mp(SAB) và mp(SAO) theo  hai đường thẳng song song với SA.      =>  Từ M và Q kẻ hai đường thẳng song song với SA cắt SO tại N; cắt SB  tại P.      Nối PN ta có thiết diện cần xác định là: MNPQ.     b.  Ta có : mp() //BD => giao của mp() với mp(SAD) là NP thì NP//AD, mà  AD//QM => NP//QM. kết hợp với câu a, ta có: MNPQ là hình bình hành (1).  SB = SD  =>    SBC =  SDC (c-c-c)      Gọi  I là trung điểm SC, xét  IBC và   IDC       =>  IB  = ID  =>  IBD cân tại  I      =>  IO   BD      Mà  OI // SA      SA  BD (2)            Từ  (1)  và  (2)  suy  ra :    MNPQ  là  hình  chữ nhật        - Tính diện tích MNPQ theo a và x      Ta có :  S MNPQ  MQ.MN       Tính  MQ :      Xét tam giác AQM :   ˆ  45 0      Ta có :  Qˆ  450  AQM cân tại M       ˆ 0 M  90     =>  MQ = AM = x    Xét tam giác SAO, ta có :   a 2 x MN OM OM   MN//SA      MN  AS .  a. 2  a  x. 2   AS OA OA a. 2 2 1   =>  S MNPQ  MQ.MN  x.(a  x. 2 )  x. 2 (a  x. 2 )    2   11 
  13.   Áp dụng bất đẳng thức Cosy cho 2 số dương   x. 2   và    a  x. 2   x. 2  a  x. 2 ) 2 a²   x. 2 ( a  x. 2 )     ( )       2 4 1 a² a² a²   =>  S MNPQ  .   S MNPQmã    2 4 4. 2 4. 2 a a. 2    Đẳng thức xảy ra khi    x. 2  a  x. 2  x  2. 2 4                                               M là trung điểm AO.            a. 2   Vậy :  x    thì   S MNPQ   đạt giá trị lớn nhất.  4   Ví dụ 6. Cho tứ diện ABCD có AB =  a , CD = b . Gọi I ,  J  lần lượt là  trung điểm AB và CD. Giả sử AB  CD , mặt phẳng () qua M nằm trên  đoạn  IJ  và song song với AB và CD.      a.  Tìm giao tuyến của () với ( ICD )  và (JAB) .      b.  Xác định thiết diện của (ABCD)  với mặt phẳng ()      Chứng minh thiết diện là hình chữ nhật .  1   Tính diện tích thiết diện biết IM =  IJ .  3     Phân tích: Áp dụng tính kiến thức về đường thẳng song song với mặt phẳng để xác định các giao tuyến của hai mặt phẳng theo yêu cầu của bài toán, từ đó xác định dược thiết diện.    Lời giải: a. Tìm giao tuyến của () với mặt phẳng (ICD ): ( ) // CD     Ta có :  CD  ( ICD)   M  ( )  ( ICD)      =>  Giao  tuyến  là  đt  qua  M  và  song  song  với CD cắt IC tại L  và  ID tại N   ( ) // AB      Tương tự  :   AB  ( JAB )   M  ( )  ( JAB)      =>  Giao tuyến là đt qua M và song song với AB cắt JA tại P  và  JB  tại Q    12 
  14. b. Xác định thiết diện của (ABCD) với mặt phẳng ():  ( ) // AB    Ta có :   AB  ( ABC )   => EF // AB        (1)    L  ( )  ( ABC )  ( ) // AB   Tương tự  :   AB  ( ABD)   => HG // AB      (2)   N  ( )  ( ABD)    Từ (1)  và (2), suy ra   EF // HG // AB         (3)  ( ) // CD    Ta có :  CD  ( ACD )       => FG // CD       (4)       P  ( )  ( ACD )  ( ) // CD   Tương tự  :  CD  ( BCD )   => EH // CD       (5)    Q  ( )  ( BCD )    Từ (4) và (5) , suy ra  FG // EH // CD          (6)    Từ  (3)  và (6) , suy ra EFGH  là hình bình hành.     Mà AB  CD , suy ra EFGH  là hình  chữ nhật   1   - Tính diện tích thiết diện khi IM =  IJ   3     Ta có :  S EFGH  EF .FG  PQ.LN       Tính LN :  LN IN   Xét tam giác ICD, ta có : LN // CD    =>        (7)  CD ID IN IM   Xét tam giác IJD, ta có :  MN // JD    =>         (8)    ID IJ LN IM 1 CD b   Từ (7)  và (8), suy ra     LN     CD IJ 3 3 3 PQ JM 2 2 2   Tương tự :     =>  PQ  . AB  .a   AB JI 3 3 3 2ab   Vậy :  S EFGH    9 Ví dụ 7. Cho hình chóp SABCD có đáy là hình vuông cạnh a. Trên AB lấy  một điểm M với AM = x.    13 
  15.   Gọi  ()  là  mặt  phẳng  qua  M  và  song  song  với mặt phẳng  (SAD) cắt  SB,  SC , và CD lần lượt tại N, P, Q  a. Tìm thiết diện của  () với mặt  phẳng  hình chóp. Thiết diện là hình gì?    = 1v  và SA = a. Tính diện  b.  Cho  SAD 3a 2 tích của thiết diện theo a và x .Tìm giá trị x để diện tích  thiết diện bằng    8 Lời giải: a. Tìm thiết diện của () với mặt phẳng h́ nh chóp  ( ) // SD      Ta có :   ( ) //( SAD)  ( ) // SA   ( ) // AD  0 Với  ( ) // SD      ( ) // SD      Có     SD  (SAD)  PQ // SD   ( )  (SAD)  PQ      -  Với  ( ) // SA      ( ) // SA      Có     SA  ( SAB)  MN // SA   ( )  (SAB)  MN      - Với  ( ) // AD      ( ) // AD    Có      AD  ( ABCD)  MQ // AD     (1)  ( )  ( ABCD)  MQ   BC // MQ   Vì        ( ) // BC        BC  ( ) ( ) // BC    Có    BC  (SBC )  PN // BC       (2)  ( )  (SBC )  PN  Từ  (1) và (2) , suy ra :  MQ // PN  MNPQ  là hình thang.     Vậy :  MNPQ  là hình thang    14 
  16. b. Tính diện tích của thiết diện theo a và x   Ta có: S MNPQ  S IMQ  S INP  S SAD  S INP     Tính diện tích tam giác SAD:  1 2   Ta có:  SAD  vuông cân tại A, do đó :  S SAD  .a   2   Tính  INP:  S INP     Xét tam giác SBC, tam giác SBS 0 và tam giác SAB  NI SN Ta có :   NI // S0 B   =>            (1)  S 0 B SB PN SN       PN // BC   =>             (2)  BC SB AM SN       MN // SA   =>            (3)  AB SB NI PN AM   Từ  (1) , (2) và (3) , ta được      => NI  PN  AM  x   S 0 B BC AB 1   =>  INP  vuông cân tại N , suya ra:  S INP  .x 2   2 1 2 1 2 1 2   =>  S MNPQ  .a  .x  ( a  x 2 )   2 2 2 3.a 2 1 3.a 2   Để   S MNPQ      (a 2  x 2 )      8 2 8 3.a 2 a2 a             x 2  a 2   x 2     x    4 4 2     ˆ = 60 0 ,  Ví dụ 8. Trong mặt phẳng () cho tam giác ABC vuông tại A ,  B AB  = a. Gọi O là trung điểm của BC. Lấy điểm S ở ngoài mặt phẳng () sao  cho SB = a và SB  OA. Gọi M là mọt điểm trên cạnh AB, mặt phẳng () qua  M song song với SB và OA, cắt BC, SC,  SA lần lượt tại  N, P, Q .      Đặt x  = BM (0 
  17. Lời giải: a. Chứng minh MNPQ là hình thang vuông:  (  ) // OA   Ta có :   OA  ( ABC )  MN // OA   MN  (  )  ( ABC )        (1)  (  ) // SB        SB  (SAB)  MQ // SB   MQ  (  )  ( SAB)        (2) (  ) // SB         SB  ( SBC )  NP // SB    NP  (  )  ( SBC )       (3)   Từ  (2) và (3), suy ra MQ // NP // SB           (4)     MNPQ là hình thang   OA  SB MN  MQ   Từ  (1) và (4), ta có:  MN // OA     MQ // NP // SB MN  NP      Vậy: MNPQ  là hình thang vuông , đường cao MN.  b. Tính diện tích của hình thang theo a và x . 1     Ta có :  S MNPQ  (MQ  NP ).MN   2     Tính  MN:       Xét tam giác ABC  AB AB     Ta có :  cos B    => BC    BC cos B      BC  2a   => BO = a   Bˆ  60 0     Do    ABO  đều   BA  BO     Có MN // AO   =>                 MN BM BN    MN  MB  BN  x             AO AB BO     Tính MQ:      Xét  tam giác SAB, ta có: MQ // SB      16 
  18. MQ AM SB a     =>     => MQ  AM .  ( a  x).  a  x   SB AB AB a     Tính  NP:        Xét  tam giác SBC , ta có  : NP // SB    NP CN SB a 2a  x     =>    =>  NP  CN .  ( 2a  x ).    SB CB CB 2a 2 x (4 a  3 x ) 1     Do đó :  S MNPQ   .3 x.(4 a  3 x )   4 12     Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho 2 số dương  3x  và  4a  3x  3 x  4a  3 x 2 1 a²     3x.( 4a  3x)      ( )    4a²  => S MNPQ  .4a ²   .  2   12 3 2a     => Đẳng thức xảy ra khi  3x = 4a – 3x   x =    3 2a           Vậy : x =    thì  S MNPQ   đạt giá trị lớn nhất.  3 * Bài tập tự giải 1. Cho tứ diện ABCD, M   là một điểm bên trong tam giác ABD, N  là một điểm  bên trong tam giác ACD . Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng sau:  a. (AMN) và (BCD)  b. (DMN) và (ABC )  2. Cho hình chóp S.ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm lấy trên AD và DC.  Tìm thiết diện của hình chóp với mặt phẳng (MNE)  3. Cho bốn điểm A, B, C, S không cùng ở trong một mặt phẳng . Gọi I, H lần  lượt là trung điểm của  SA, AB .Trên SC lấy điểm K sao cho : CK = 3KS.       Xác định thiết diện giao giữa mặt phẳng  (IHK) và hình chóp S.ABC.  4. Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm AC và BC. K là điểm  trên BD và không trùng với trung điểm BD. Xác định thiết diện giao giữa mặt  phẳng (MNK) với tứ diện ABCD.  5. Cho tứ diện SABC. Gọi D là điểm trên SA, E là điểm trên SB  và F là điểm  trên AC (DE và AB không song song) .  a. Xác định  giao tuyến của hai mp (DEF) và (ABC)  b. Tìm giao điểm của BC với mặt phẳng  (DEF)     17 
  19. c. Tìm giao điểm của SC với mặt phẳng  (DEF)  6. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang (đáy lớn AB). Gọi I, J  2 lần lượt là trung điểm AD và BC , K là điểm trên  cạnh SB sao cho SN =  SB .   3 a. Tìm giao tuyến của (SAB) và (IJK)  b. Tìm thiết diện của (IJK) với hình chóp S.ABCD    Tìm điều kiện để thiết diện là hình bình hành  7. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang (đáy lớn AB). Gọi I, J  2 lần lượt là trung điểm AD và BC , K là điểm trên  cạnh SB sao cho SN =  SB .   3     Xác định thiết diện giao của mp(IJK) với hình chóp S.ABCD  8. Cho hình chóp S.ABCD có  đáy ABCD là hình bình hành .Gọi M, N, P, Q lần  lượt là các điểm nằm trên các cạnh  BC, SC, SD, AD sao  cho MN // BS, NP //  CD, MQ // CD    a. Chứng minh: PQ // SA.  b.  Gọi  K = MN  PQ .  9. Cho hình chóp S.ABCD .Gọi M, N lần lượt là trung điểm SB và SC. Giả sử  AD và BC không song song.  a. Xác định giao tuyến của (SAD) và (SBC)       b. Xác định thiết diện của mặt phẳng (AMN) với hình chóp S.ABCD  10. Cho hình chóp S.ABCD, trong tam giác SBC lấy một điểm M trong tam giác  SCD lấy một điểm N.  a. Tìm giao điểm của đường thẳng MN với mặt phẳng (SAC)  b. Tìm giao điểm của cạnh SC với mặt phẳng (AMN)    c. Tìm thiết diện của mặt phẳng (AMN) với hình chóp S.ABCD.  *Kết  luận:  Với  các  ví  dụ  minh  họa  cùng  các  bài  tập  tự  giải,  qua  trình  dạy  luyện tập cho học sinh, người dạy có những hướng dẫn cụ thể, học sinh hình  thành  kỹ  năng  vẽ  hình,  kỹ  năng  vận  dụng  các  định  lí,  tính  chất  về  đường  thẳng và mặ phẳng song song giải quết được các dạng bài tập đã nêu.            18 
  20. II. Kỹ năng chứng minh các quan hệ giữa các đối tượng hình học được học     Quan hệ vuông góc giữa các đối tượng đường thẳng, mặt phẳng nội dung quan trọng của hình học không gian lớp 11, do đó cũng cần rèn luyện kỹ năng giải quyết các dạng bài tập liên quan đế quan hệ vuông góc. 2.1. Rèn luyện kỹ năng chứng minh các quan hệ vuông góc 2.2.1. Rèn luyện kỹ năng chứng minh hai đường thẳng vuông góc  Để  chứng  minh  hai  đường  thẳng  a  và  b  vuông  góc  trong  không  gian  GV có thể định hướng và cho học sinh rèn luyện chứng minh theo các định  hướng sau:  - Xác định góc giữa hai đường thẳng a và b, chứng minh   a, b  900 .    - Xác định được  ua , ub  lần lượt là vectơ chỉ phương của đường thẳng a và    b, chứng minh  ua .ub  0 , đường thẳng AB và CD vuông góc với nhau khi và chỉ    khi  AB.CD  0 .  - Xác định được đường thẳng c//b, chứng minh được  a  c .  -  Chứng minh đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng chứa đường thẳng  b hoặc ngược lại.  -  Có thể  áp dụng định lí ba đường vuông góc.  Một số ví dụ giúp học sinh rèn luyện các định hướng đã nêu  Ví dụ 1. Cho tứ diện đều ABCD.  a. Chứng minh rằng  AB  CD .  b.  Gọi  M,N  lần  lượt  là  trung  điểm  của  AB,  CD.  Chứng  minh  rằng:  MN  AB, MN  CD .  Lời giải.      a. Hướng 1. Chứng minh  AB.CD  0 .Ta có   CD  AD  AC               AB.CD  AB. AD  AC  AB.AD  AB.AC  a.a.cos600  a.a.cos600  0  AB  CD .  Hướng 2. Chứng minh CD vuông góc với mặt phẳng chứa AB.   Lấy N là trung điểm của CD, ta có  ACD  và là các tam giác cân  chung  đáy CD    AN  CD, BN  CD     19 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2