intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT miền núi

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức hoạt động NCKH của học sinh và giáo viên tại các trường mà bản thân tác giả đã công tác, đang công tác và một số trường THPT miền núi cao tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT miền núi

  1. MỤC LỤC Danh mục Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài 4 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 5 4. Phạm vi áp dụng đề tài 6 5. Tính mới của đề tài 6 PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 6 1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học 6 1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học (sáng tạo KHKT) đối với học sinh ở 8 trường THPT 1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học (viết SKKN) đối với cán bộ, giáo 8 viên, nhân viên ở trường THPT 2. Cơ sở thực tiễn 9 2.1. Kết quả NCKH về sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của 10 CB, GV, NV trong 7 trường THPT 2.2. Nhận xét trên cơ sở số liệu khảo sát: 12 2.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động 13 NCKH ở các trường THPT 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung 13 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 13 Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT VÀ VIẾT SKKN 1
  2. Ở TRƯỜNG THPT MIỀN NÚI 1. Xây dựng chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức 17 hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt 18 động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 2.1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 18 2.1.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà 18 trường 2.1.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH 19 2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 19 2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế 19 2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế 20 3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết 20 SKKN 3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công nhiệm vụ 20 3.2. Tổ chức tập huấn 21 3.3. Tổ chức thi KHKT cấp trường 22 4. Công tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT và 23 viết SKKN 5. Sơ đồ mô tả Quy trình tổ chức hoạt động 24 Chương 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC 1. Các văn bản đã soạn thảo để áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả tổ 25 chức hoạt nghiên cứu KHKT và viết SKKN 2. Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo NCKH tại trường THPT Diễn Châu 4 25 3. Kết quả thực nghiệm tại một số trường THPT miền núi 26 Phần III. KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài 28 2. Kiến nghị, đề xuất 28 2
  3. 3. Kết luận khoa học 29 PHỤ LỤC 30-45 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt BGH Ban Giám hiệu Giáo viên GV Học sinh HS Học sinh giỏi HSG Khoa học kỹ thuật KHKT Trung học phổ thông THPT Nghiên cứu khoa học NCKH Câu lạc bộ CLB Sáng kiến kinh nghiệm SKKN CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên TDTT Thể dục thể thao TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. website: https://giangvien.net 2. website: https://baomoi.com 3. website: https://giaoducthoidai.vn 4. website: http://blearningphysics.edu.vn 5. website: http://baosoctrang.org.vn 6. website: http://baovanhoa.vn Một số SKKN của bạn bè, đồng nghiệp 3
  4. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một mục tiêu quan trọng của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế mà Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH): sáng tạo khoa học kỹ thuật (KHKT) của học sinh và viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) của giáo viên nhằm khuyến khích sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống và hình thành phẩm chất, năng lực cho bản thân. Những trường THPT miền núi còn gặp rất nhiều khó khăn, việc nâng cao năng lực trong việc NCKH góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục còn hạn chế, khó khăn. Bản thân tôi khi công tác tại trường THPT Diễn Châu 4 với cương vị Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đã có vai trò chủ đạo trong việc lãnh dạo, chỉ đạo gây dựng phong trào hoạt động NCKH của trường đạt hiệu quả cao, được nhiều trường tham khảo. Khi được điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Hiệu trưởng trường THPT Tương Dương 1 từ tháng 9 năm 2019, trong điều kiện nhà trường vô cùng khó khăn, hoạt động NCKH (thi KHKT và viết SKKN) cấp trường đã được thực hiện nhưng số lượng dự án, đề tài rất khiêm tốn và chưa thực sự hiệu quả, tôi đã vận dụng kinh nghiệm của bản thân để tạo động lực và chỉ đạo, tổ chức thực hiện rất thành công hoạt động này. Đồng thời, đã khảo sát thực trạng hoạt động sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của giáo viên tại 7 trường THPT ở 5 huyện Miền núi cao (huyện Tương Dương, Kỳ sơn, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu) tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động sáng tạo KHKT và viết SKKN đạt hiệu quả cao hơn. Với tinh thần và quan điểm trên, nhằm tạo động lực, tìm biện pháp, giải pháp nâng cao tính hiệu quả việc sáng tạo KHKT và viết SKKN mà tôi chọn đề tài “Hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT miền núi”. 2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài Đề tài được thực hiện bằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: 4
  5. Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về hoạt động sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của giáo viên trong các trường THPT theo các khía cạnh khác nhau. Từ đó liên kết các khái niệm liên quan để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về hoạt động NCKH. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát một cụm trường THPT miền núi cao. Từ đó tìm ra các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng trong tổ chức hoạt động NCKH của các trường THPT miền núi. - Phương pháp mô hình hóa: + Các số liệu khảo sát được phân tích và biểu diễn, mô tả bằng các bảng biểu, biểu đồ để làm nổi bật ý nghĩa của các số liệu. + Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKH được sơ đồ hóa để thể hiện tính trực quan về vai trò của các hoạt động và tác động qua lại giữa chúng. - Phương pháp thực nghiệm khoa học: Các giải pháp đưa ra đã được áp dụng vào việc tổ chức hoạt động NCKH tại một số trường THPT trong cụm khảo sát từ đó đánh giá tính sát đúng và hiệu quả của giải pháp đã xây dựng. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. Đề tài nghiên cứu trên phạm vi công tác NCKH về KHKT đối với học sinh và NCKH ứng dụng viết SKKN của giáo viên ở các trường THPT miền núi, đặc biệt ở trường THPT Tương Dương 1. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức hoạt động NCKH của học sinh và giáo viên tại các trường mà bản thân tác giả đã công tác, đang công tác và một số trường THPT miền núi cao tỉnh Nghệ An. Đây là các trường có sự tương đồng về cơ chế hoạt động, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hội, trong đề tài gọi là “nhóm trường khảo sát”, gồm: 1. THPT Tương Dương 1; 2. THPT Tương Dương 2; 3. THPT Kỳ Sơn; 4. THPT Con Cuông; 5. THPT Mường Quạ; 6. THPT Quế Phong; 7. THPT Quỳ Châu; 5
  6. 4. Phạm vi áp dụng đề tài Mặc dù đề tài được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động NCKH ở 7 trường THPT 5 huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An, song các giải pháp được đưa ra có thể áp dụng được cho hầu hết các trường THPT hiện nay. Lý do là vì trong nhóm 7 trường THPT đã khảo sát và áp dụng đề tài thì các trường đều là trường THPT công lập, quy mô, cách thức, tổ chức hoạt động giống với các trường THPT trong toàn tỉnh. Do đó, khi mở rộng địa bàn để áp dụng đề tài cho các trường THPT khác chắc chắn cũng sẽ có hiệu quả. 5. Tính mới của đề tài - Đây là đề tài mới và rất thiết thực cho các trường THPT miền núi được thể hiện: + Chưa có các đề tài nghiên cứu chủ đề này ở trường THPT miền núi. + Chưa có sách giáo khoa hay các tài liệu tham khảo in ấn xuất bản. + Đề tài thể hiện sự gắn kết giữa hoạt động sáng tạo KHKT và viết SKKN với dạy học STEM, là xu hướng mới của giáo dục gắn với thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được áp dụng ở lớp 1 năm học 2020-2021 và theo lộ trình, lớp 10 vào năm học 2022-2023. - Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề: + Nêu rõ được thực trạng, những ưu điểm và khó khăn vướng mắc trong việc tổ chức hoạt động NCKH của học sinh và giáo viên trong các trường THPT miền núi. + Chỉ rõ được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại. + Đề ra giải pháp có tính logic và khả thi nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động NCKH, có thể áp dụng cho nhiều loại hình trường THPT. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học - Khái niệm khoa học: Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau: + Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự nhiên - xã hội - tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên tắc, phạm trù, tiền đề. 6
  7. + Khoa học là một hình thái ý thức - xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết học và bức tranh chung về thế giới. + Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong quá trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận thức. Nó ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương pháp được xác định để thu nhận kiến thức. - Khái niệm kỹ thuật: Kỹ thuật thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện, máy móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội. - Khái niệm nghiên cứu khoa học: Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Luật số 29/2013/QH13), Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội. Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta có thể chia sẻ, phổ biến thông tin, kiến thức mà ta có được thông qua nghiên cứu sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của NCKH là một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức khoa học; đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Với cách nhìn như vậy, NCKH còn có vai trò làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa học và kết quả 7
  8. thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn. Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta có thể chia xẻ, phổ biến thông tin, kiến thức mà ta có được thông qua nghiên cứu sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. 1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học (sáng tạo KHKT) đối với học sinh ở trường THPT - Đối với sự phát triển năng lực người học: Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm 2012) đã khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Với những dự án, đề tài nghiên cứu, sáng tạo KHKT mà HS thể hiện ở các cuộc thi, hội thi sáng tạo KHKT ở các nhà trường phổ thông thời gian qua đã minh chứng đây là sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em học sinh hiện nay. - Đối với việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới: Nghiên cứu khoa học là hoạt động cần thiết để hướng tới triển khai, chuẩn bị các điều kiện thuận lợi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; đã có kết quả tốt đẹp trong triển khai nghiên cứu khoa học đặc biệt là quá trình đổi mới theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, triển khai đổi mới phương pháp học trên cơ sở tăng cường tính tự học, chủ động, sáng tạo của người học. Như vậy, hoạt động NCKH gắn với các cuộc thi sáng tạo KHKT là tiền đề quan trọng góp phần tích cực đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo đúng tinh thần Nghị Quyết 29/NQ-TW. 1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học (viết SKKN) đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên ở trường THPT Việc nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, giảng dạy và giáo dục đòi hỏi người cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực nghiên cứu khoa học ứng dụng, đặc biệt viết SKKN. Trên cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An phong trào NCKH ứng dụng, đặc biệt viết SKKN của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng nhiều và có chất lượng. Đề tài nghiên cứu tập trung vào nhiều lĩnh vực như: quản lý, giảng dạy và giáo dục, đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong giáo dục phổ thông. Các đề tài gắn với đổi mới chương trình giáo dục, nâng cao năng lực quản trị nhà trường, … từ đó giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên vận dụng cụ thể vào thực tiễn dạy học và giáo dục đối với học sinh đảm bảo có hiệu quả. Viết SKKN góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. 8
  9. 2. Cơ sở thực tiễn Công tác viết SKKN được tổ chức thường xuyên từng năm học, gắn với công tác quản lí, giảng dạy và giáo dục của CB, GV, NV. Cuộc thi KHKT các cấp chính thức có từ năm học 2012-2013 sau khi Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi khoa học, KHKT cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012. Cùng với sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT Nghệ An, của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tổ chức các cuộc thi mỗi năm học một lần hoặc hai năm một lần vì vậy thường niên trong từng năm học ở các trường học tổ chức hoạt động NCKH nhằm khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo trong học sinh, đồng thời giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước mơ trong tương lai. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiều trường đã lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức hoạt động NCKH và thi sáng tạo KHKT đạt hiệu quả cao. Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp về phong trào thi đua đổi mới sáng tạo như: - Công văn số 3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn 2016-2020. - Công văn số 274/CĐN-CSPL ngày 01/9/2017 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam về việc thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn 2016-2020. - Hướng dẫn liên tịch số 2203/HDLT SGD&ĐT-CĐN ngày 26/10/2017 Hướng dẫn liên tịch thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn 2016-2020. - Kế hoạch số 1374/KH-BGDĐT ngày 02/11/2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo dục giai đoạn 2020-2025. - Công văn số 623/SGD&ĐT-CTTT ngày 16/4/2020 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc triển khai cuộc thi sáng tạo trong thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Nghệ An năm học 2019-2020. - Kế hoạch số 25/KH-BTCCT ngày 26/2/2020 của Liên hiệp các Hội KH&KT-Sở KH&CN-Sở GD&ĐT-Tỉnh Đoàn về việc tổ chức cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Nghệ An năm 2020. - Công văn số 2182/SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 15/10/2020 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn hoạt động sáng kiến. 9
  10. - Kế hoạch số 58/KH-SGD&ĐT ngày 12/01/2021 về việc thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo dục tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Trong phong trào thi đua hàng năm cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn tỉnh tích cực đổi mới, sáng tạo và sản phẩm sáng tạo được vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Trên cơ sở thuận lợi về việc chỉ đạo nhưng công tác thi đua sáng tạo KHKT và viết SKKN ở các trường miền núi đặc biệt miền núi cao chưa tạo phong trào sôi nổi, thực hiện hiệu quả đạt chưa cao. 2.1. Kết quả NCKH về sáng tạo KHKT của học sinh và viết SKKN của CB, GV, NV trong 7 trường THPT trong nhóm khảo sát như sau: * Kết quả theo từng năm học: - Sáng tạo KHKT của học sinh 7 trường: Dự án Dự án thi cấp tỉnh Dự án TT Tên trường cấp Dự Giải Giải Giải Giải cấp Ghi chú THPT trường thi Nhất Nhì Ba Tư QG 1 2015-2016 9 3 1 1 2 2016-2017 19 5 2 1 3 2017-2018 22 6 2 2 4 2018-2019 23 9 1 4 5 2019-2020 23 7 2 2 1 Tổng 96 30 02 06 10 01 - Viết SKKN của CB, GV, NV 7 trường: SKKN SKKN dự thi cấp ngành, cấp tỉnh TT Tên trường cấp Dự Loại Loại Dự Kết Ghi chú THPT trường thi A B thi quả cấp cấp tỉnh tỉnh 1 2015-2016 79 30 1 16 2 2016-2017 104 32 1 17 3 2017-2018 118 28 17 4 2018-2019 132 50 3 29 5 2019-2020 137 57 4 30 1 1 Tổng 570 197 09 109 01 01 10
  11. * Kết quả trong 5 năm học: - Sáng tạo KHKT của học sinh: Dự án Dự án thi cấp tỉnh Dự án TT Tên trường cấp Dự Giải Giải Giải Giải cấp Ghi chú THPT trường thi Nhất Nhì Ba Tư QG 1 Tương Dương 1 10 6 1 1 2 1 2 Tương Dương 2 3 3 1 2 3 Kỳ Sơn 1 1 4 Con Cuông 2 2 1 5 Mường Quạ 5 3 1 6 Quế Phong 45 9 1 4 3 7 Quỳ Châu 30 6 1 Tổng 96 30 02 0 06 10 01 Từ bảng số liệu ta có sơ đồ và nhận thấy 2 trường THPT Quỳ Châu và THPT Quế Phong rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc thi sáng tạo KHKT. - Viết SKKN của CB, GV, NV: SKKN SKKN dự thi cấp ngành, cấp tỉnh TT Tên trường cấp Dự Loại Loại Dự thi Kết quả Ghi chú THPT trường thi A B cấp cấp tỉnh tỉnh 1 Tương Dương 1 41 23 12 2 Tương Dương 2 25 12 1 9 3 Kỳ Sơn 241 49 2 37 2 1 4 Con Cuông 108 27 2 3 5 Mường Quạ 57 31 1 17 1 6 Quế Phong 54 28 2 16 2 7 Quỳ Châu 44 27 1 15 Tổng 570 197 09 109 05 01 11
  12. Từ bảng số liệu ta có sơ đồ và nhận thấy trường THPT Kỳ Sơn rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc viết SKKN của CB, GV, NV. 2.2. Nhận xét trên cơ sở số liệu khảo sát: - Nhận xét chung: + Về hoạt động NCKH ở cấp trường: Ở năm học 2015-2016 nhiều trường THPT trong cụm chưa phát động sâu rộng, hưởng ứng của CB, GV, NV và học sinh chưa nhiều. Các năm sau, đặc biệt là 3 năm học gần đây thì hoạt động NCKH và thi cấp trường đã được quan tâm, số dự án, đề tài tăng lên so với trước đó. Trong số đó 2 trường THPT Quỳ Châu và THPT Quế Phong rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc thi sáng tạo KHKT; trường THPT Kỳ Sơn rất quan tâm đến hoạt động NCKH gắn với việc viết SKKN của CB, GV, NV. Qua đó cho thấy rằng hoạt động sáng tạo KHKT và viết SKKN tại các trường trong cụm đã phát triển. Đây cũng là điều tất yếu khi mà các cơ quan quản lý giáo dục như Bộ, Sở đã tăng cường chỉ đạo quyết liệt để các trường thực hiện có hệ thống, nhằm tiếp cận với những yêu cầu mới trong giáo dục, chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình sách giáo khoa mới. Đặc biệt đây là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quán lý, giáo viên và nhân viên. + Về hoạt động dự thi sáng tạo KHKT và viết SKKN cấp tỉnh: Số dự án của các trường trong cụm tham gia dự thi cũng tăng lên tương ứng như ở cấp trường. Năm học 2019-2020 thì số dự án, đề tài tham gia thi cấp tỉnh đạt nhiều nhất so với cac năm học trước. Các trường THPT miền núi cũng bắt đầu quan tâm hơn. 12
  13. - Ưu điểm: + Một số trường đã khá thành công trong hoạt động NCKH. Đây là những trường sớm coi trọng, nhìn nhận đúng ý nghĩa của hoạt động NCKH của HS và CB, GV, NV thể hiện qua một số biểu hiện: -> Quan tâm tổ chức hoạt động NCKH ngay những năm đầu Sở GD&ĐT phát động như trường THPT Quỳ Châu, Quê Phong, Kỳ Sơn. -> Luôn duy trì được hoạt động trong các năm học, hằng năm đều phát động cuộc thi KHKT cấp trường và viết SKKN, lựa chọn dự án, đề tài một cách khoa học để hoàn thiện tham gia cấp ngành, cấp tỉnh. - Nhược điểm: + Nhiều trường chưa huy động được CB, GV, NV và học sinh tham gia NCKH để tạo được nhiều dự án, đề tài tham gia cuộc thi cấp trường. Nhiều đơn vị chưa tổ chức cuộc thi cấp trường mà chỉ lựa chọn một vài dự án, SKKN đưa dự thi cấp ngành, cấp tỉnh (các trường miền núi cao dọc đường 7). + Các trường THPT trong nhóm khảo sát vẫn chưa thực sự thành công trong hoạt động sáng tạo KHKT, công tác viết SKKN đã được quan tâm nhiều hơn. 2.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKH ở các trường THPT 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung - Việc phát động phong trào NCKH chưa nhận được sự hưởng ứng tích cực từ học sinh, gia đình học sinh, các tầng lớp xã hội và bản thân đội ngũ giáo viên trong các nhà trường. - Khả năng tiếp cận NCKH của HS miền núi còn nhiều hạn chế. - Giáo viên chưa thực sự chủ động trong việc hướng dẫn, bảo trợ cho học sinh cũng như tìm tòi, vận dụng trong thực tiễn để viết SKKN. - Số dự án có quy mô và chất lượng, số SKKN đạt cấp tỉnh thực sự rất ít. 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế - Nguyên nhân chủ quan: 1. Một số trường còn thờ ơ hoặc thụ động với hoạt động NCKH Mặc dù hoạt động NCKH đặc biệt thi KHKT của học sinh phổ thông đã được Bộ GD&ĐT triển khai và tổ chức cuộc thi cấp quốc gia sang năm thứ 9, Sở GD&ĐT Nghệ An đã phát động và tổ chức cuộc thi cấp tỉnh 8 lần, song vẫn còn nhiều trường chưa xem đây là một hoạt động giáo dục trọng điểm trong năm học. 13
  14. Nhiều trường THPT vẫn xem trọng vấn đề học văn hóa hơn nội dung khác, không coi trọng đam mê nghiên cứu KHKT của HS. Thậm chí, có những trường THPT không biết (hoặc không giới thiệu) về những cuộc thi sáng tạo KHKT trong và ngoài nước dành cho cho HS, không khuyến khích HS tham gia. Do đó, những trường này chưa thực sự “vào cuộc”, có “phát” mà không “động”, không chỉ đạo sâu sát và quyết liệt. CB, GV, NV ở các trường THPT miền núi đặc biệt miền núi cao thực hiện trong môi trường năng lực học sinh chưa cao, việc vận dụng, sáng tạo cũng bị hạn chế. 2. Nhiều trường chưa có phương pháp phù hợp, còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm. Mặc dù xác định được tầm quan trọng của hoạt động NCKH nhưng nếu nhà trường chưa tìm ra giải pháp phù hợp, chỉ làm theo thói quen và suy nghĩ chủ quan, thiếu sự trao đổi học tập với các đơn vị khác thì sẽ dẫn đến hiệu quả thấp. Trong đó, nhiều trường chưa làm tốt công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của học sinh, phụ huynh, nhà trường và các tầng lớp xã hội đối với hoạt động NCKH; việc triển khai hoạt động mới chỉ mang tính phát động phong trào, chưa quyết liệt, chưa tạo động lực cho CB, GV, Nv và học sinh. 3. Một số trường thiếu tự tin vào khả năng của CB, GV, NV và học sinh. Một số trường mặc định coi hoạt động này nằm ngoài khả năng của học sinh trường mình nên không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trải nghiệm việc NCKH. Mặc dù chất lượng tuyển sinh các trường thường không tương đương nhau ở điểm chuẩn đầu vào. Song xét ở nhóm học sinh điểm cao thì các trường trong cùng vùng miền lại khá đồng đều nhau. Đây thường là nhóm học sinh nòng cốt cho các hoạt động mũi nhọn của nhà trường như thi học sinh giỏi,... Trong đó, hoạt động NCKH thậm chí hướng tới những học sinh không nhất thiết học giỏi các môn văn hóa, mà đam mê sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu, có kỹ năng sống đa dạng...Do vậy, nếu cho rằng vì chất lượng đầu vào của học sinh mà trường không thể thành công trong hoạt động NCKH của học sinh là không thực tế. 4. Giáo viên thiếu nhiệt tình hoặc còn thiếu kinh nghiệm trong việc hướng dẫn, bảo trợ học sinh. Trong đội ngũ GV nhiều người còn chưa có kinh nghiệm, ngại khó, sợ thêm việc nên thiếu sự nhiệt tình. Thậm chí nhiều thầy cô khá bỡ ngỡ, lúng túng trong công tác NCKH nên “ngại” hướng dẫn, giúp HS tìm tòi vấn đề. Do vậy, HS không có phương hướng hoặc tự mò mẫm đề tài nên đi sai định hướng. 5. Chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giúp học sinh tìm đề tài nghiên cứu. 14
  15. Hàng năm, nhiều trường thường vẫn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm. Song các địa điểm được lựa chọn thường là khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,...không gắn với lao động sản xuất hoặc các vấn đề xã hội. Do đó, hoạt động này chưa mang ý nghĩa là trải nghiệm sáng tạo, không hỗ trợ được việc tìm ý tưởng cho hoạt động NCKH. 6. Chưa có sự kết nối giữa nhà trường với các nhà khoa học và các cơ quan NCKH hoặc có nhưng chưa chặt chẽ. Hầu hết các trường phổ thông chưa tranh thủ được nguồn lực từ các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn, các nhà khoa học chuyên ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm, kinh phí... cho hoạt động NCKH của học sinh. Điều này là dễ hiểu đối với các trường nằm ở địa bàn xa đô thị, xa các trường đại học hay các cơ quan nghiên cứu khoa học. - Nguyên nhân khách quan: 1. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động NCKH. Phần lớn các trường THPT hiện nay mới chỉ đạt điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong đó, dụng cụ thực hành, thí nghiệm chỉ phục vụ cho các bài dạy đã định sẵn trong chương trình, hầu như không có các thiết bị máy móc để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chế tạo, thí nghiệm…những ý tưởng mới. Đó là một trong những rào cản lớn nhất dẫn đến chất lượng nhiều dự án không cao, hoạt động nghiên cứu KHKT không thành công như mong đợi. 2. Học sinh gặp khó khăn về ý tưởng sáng tạo và kỹ năng NCKH. - Một trong những yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong NCKH của học sinh là về ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn, bế tắc về ý tưởng với những lí do sau: Thứ nhất, học sinh đang là sản phẩm của nền giáo dục đã chú trọng nhưng chưa thật hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, với vai trò trung tâm hoạt động dạy học. Thứ hai, điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học, nhất là các môn học gắn với thực nghiệm còn rất thiếu thốn ở đa số các trường THPT. Do đó, học sinh còn hạn chế trong tư duy về kỹ thuật. - Đây là một nhiệm vụ học tập khiến các em thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn, thiếu hụt trong nhận thức và lúng túng trong cách làm. Nhiều phương pháp NCKH đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, sự tỉ mỉ và cần ứng dụng kiến thức khoa học công nghệ nên rất khó cho HS trong quá trình nghiên cứu. - Nhiều HS cũng không có sự chủ động để xin tư vấn từ các nhà khoa học trong các trường ĐH, viện nghiên cứu. Bản thân các em tự mày mò nên nhiều khi đi sai định hướng cần nghiên cứu ban đầu hoặc trong quá trình thực nghiệm gặp khó khăn nên không đạt được hiệu quả. 3. Thời gian dành cho hoạt động NCKH còn hạn chế. Trong biên chế năm học của nhà trường không có khung thời gian quy định riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKH của HS. Điều này dẫn đến tính chất 15
  16. “không bắt buộc”, “tùy ý” nên nhiều trường có thể không phát động phong trào NCKH, không tổ chức xét hoặc thi KHKT cấp trường. Đối với học sinh, dù tham gia NCKH thì các em vẫn phải hoàn thành mọi nhiệm vụ học tập khác trong chương trình. Do đó, hoạt động này học sinh chỉ có thể làm tranh thủ ngoài giờ học trên lớp, những thời điểm này lại rất khó tập hợp thành nhóm để hợp tác cũng như gặp gỡ trao đổi với giáo viên. 4. Khó khăn trong việc thực hiện đảm bảo quyền lợi cho giáo viên hướng dẫn, bảo trợ. Nếu áp dụng quy định về chế độ làm việc của giáo viên để quy ra tiết dạy trong hoạt động hướng dẫn, bảo trợ học sinh NCKH là khó khăn bất cập vì rất khó định lượng được công việc này theo thời gian. Mặt khác, công việc này cần đến năng lực riêng của giáo viên nên cần có sự động viên, khích lệ và gắn trách nhiệm bằng quyền lợi thỏa đáng. Tuy nhiên, chưa có cách thức để giải quyết chế độ bồi dưỡng cho giáo viên tương xứng với công sức và trí tuệ mà giáo viên hướng dẫn/bảo trợ bỏ ra. 5. Khó khăn về kinh phí đầu tư cho các dự án: Nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các dự án KHKT còn hạn hẹp và thiếu tính chủ động. Đối với những dự án ban đầu của học sinh: Chưa được nhà trường duyệt, chọn để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện thì nguồn kinh phí thường do học sinh hoặc tập thể lớp bỏ ra, mà chung quy lại đều là tiền của cha mẹ học sinh, nên rất hạn chế. Điều này dẫn đến các dự án này thường rất sơ sài, chưa có tính khoa học. Đối với những dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư: Thông thường, các trường chỉ lựa chọn một vài sản phẩm để đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện để tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Kinh phí để thực hiện các dự án KHKT được hướng dẫn sử dụng từ nguồn kinh phí hỗ trợ dạy học, nằm trong ngân sách mà đơn vị được giao trong năm học và các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Như vậy, tài chính dành cho hoạt động NCKH hàng năm không phải là một khoản cố định cụ thể đã được duyệt trước, mà chỉ được trích ra theo yêu cầu thực tiễn hàng năm hoặc tùy thuộc vào khả năng vận động tài trợ. Mà kinh phí cần đầu tư cho các dự án hàng năm có thể rất khác nhau, nguồn vận động được hoàn toàn chưa biết trước. Do đó, không thể xây dựng trước kế hoạch tài chính (dự trù kinh phí) cho hoạt động, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai hoạt động. Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT VÀ VIẾT SKKN Ở TRƯỜNG THPT MIỀN NÚI Thực tế cho thấy trong cùng một điều kiện tương đồng nhưng các trường đạt hiệu quả rất khác nhau trong hoạt động NCKH. Vậy nguyên nhân vì sao? Thực trạng đó là do cách thức chỉ đạo, lãnh đạo, phương pháp tổ chức hoạt động NCKH ở các trường khác nhau, phần lớn mấu chốt ở điểm về tư tưởng, sự cố gắng của BGH, CB, GV, NV lan tỏa đến học sinh, trong thực hiện chưa quan tâm đến tính 16
  17. khoa học, chưa vận dụng sát đúng với thực tiễn,...dẫn đến hiệu quả đạt được là khác nhau và còn khiêm tốn. Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát và thực tiễn đã lãnh đạo, chỉ đạo, tôi thấy rằng để đạt hiệu quả cao trong hoạt động NCKH của học sinh và CB, GV, NV trường THPT hiện nay cần thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo các nội dung cơ bản sau: 1. Xây dựng chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN Lãnh đạo các trường học cần xác đúng định vị trí, vai trò của hoạt động NCKH trong nhà trường, bởi đây là điều kiện tiên quyết đến hiệu quả của hoạt động. Nghiên cứu KHKT đối với học sinh trung học mang lại nhiều giá trị thiết thực, đặc biệt trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Đây là một hoạt động giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; đồng thời là cách tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm và phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài năng để có sự định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực cá nhân, là cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Nghiên cứu KHKT còn giúp các em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào cổng trường Đại học, các trường dạy nghề và bắt đầu việc nghiên cứu của mình một cách tự tin, chuyên sâu hơn. Nghiên cứu khoa học ứng dụng, cụ thể viết SKKN đối với giáo viên mang lại hiệu quả trong dạy học và giáo dục, sự kết hợp hài hòa giữa lý luận, thực tiễn và đặc biệt vận dụng cụ thể vào nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục. Kết quả các đề tài SKKN của CB, GV, NV sẽ giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, dạy học và giáo dục trong nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Xác định được như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần xem đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng để có sự chỉ đạo quyết liệt, tổ chức hoạt động một cách khoa học, hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Cần có các chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể, khả thi giúp hoạt động NCKH trong trường phổ thông trở nên thiết thực, hiệu quả và thành phong trào thi đua thường niên. Về tổng thể, nhà trường cần xây dựng, phát triển kế hoạch giáo dục của các Tổ/Nhóm chuyên môn, đẩy mạnh các chủ đề tích hợp liên môn, đa dạng hóa các hoạt động như trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo dự án góp phần thúc đẩy các hoạt động NCKH. Từ hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng bồi dưỡng đội ngũ GV và tạo điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực khuyến khích giáo viên NCKH và hướng dẫn HS tham gia NCKH. Bên cạnh kế hoạch từng năm học cần có chiến lược lâu dài 5 năm, 10 năm trong đó có hoạt động NCKH. Đối với các trường chất lượng đội ngũ còn cần phải quan tâm thì việc lãnh đạo, chỉ đạo, động viên, khích lệ tích 17
  18. cực vận dụng, đúc rút và viết SKKN giúp cho giáo viên nâng cao được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 2.1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 2.1.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà trường Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng cho từng năm học, trong đó bao quát tổng thể các hoạt động chính trong năm học. Hoạt động NCKH có thể được xây dựng kế hoạch theo một trong hai hình thức sau: - Hình thức 1: Coi NCKH là một trong những nội dung của hoạt động chuyên môn dạy học trong nhà trường Trong hình thức này, kế hoạch NCKH là một nội dung nằm trong Kế hoạch chuyên môn chung, chiếm một phần tương đương như các hoạt động dạy học khác như: bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp,...Với hình thức này thì lãnh đạo nhà trường phụ trách thường là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. + Ưu điểm: Gắn với hoạt động chuyên môn dạy học là những hoạt động trọng tâm của nhà trường, được triển khai cụ thể trong từng giai đoạn của năm học. Do đó, có thể chủ động điều tiết để đảm bảo tính cân đối về phân công lao động trong các hoạt động chuyên môn. Từ đó tránh sự chồng chéo, góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động. + Hạn chế: Công tác chuyên môn là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các hoạt động dạy, học, bồi dưỡng thường xuyên và các hoạt động chủ điểm, chuyên đề, CLB,... trong đó có những hoạt động xuyên suốt, có những hoạt động mang tính thời điểm trong năm học. Do đó, coi NCKH là một trong những hoạt động chuyên môn ít nhiều sẽ làm cho hoạt động này bị hòa lẫn với các hoạt động khác, mà trong số đó có không ít các hoạt động gắn với nhiệm vụ cơ bản cần hoàn thành, thành tích trọng tâm cần đạt được. Vì vậy, việc đầu tư cho tổ chức hoạt động NCKH không những khó có thể quyết liệt mạnh mẽ, mà thậm chí còn có thể bị xem nhẹ hơn các hoạt động khác với tư tưởng “có càng tốt, không có cũng chẳng sao”. - Hình thức 2: Xây dựng Kế hoạch riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKH Hình thức này, Kế hoạch NCKH cùng với các cuộc thi KHKT và viết SKKN được coi là một hoạt động song hành với các hoạt động khác trong công tác 18
  19. chuyên môn. Do đó, bản thân hoạt động này được nhìn nhận với một vai trò lớn hơn. Đồng thời, việc xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động cũng chủ động hơn, chi tiết hơn và có tính khoa học cao hơn. 2.1.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH - Căn cứ của việc xây dựng Kế hoạch: + Dựa vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên (Sở GD&ĐT). + Dựa vào Chương trình phát triển nhà trường, Kế hoạch tổng thể của năm học. + Dựa vào khả năng thực tế về NCKH của nhà trường, gồm đội ngũ giáo viên hướng dẫn, bảo trợ và học sinh tham gia; những giáo viên đã có SKKN đạt cấp ngành, cấp tỉnh. - Cấu trúc của một bản Kế hoạch: + Kế hoạch tổng thể, dài hạn: -> Kế hoạch này phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, trong đó nêu khái quát được những việc cần làm của các tổ chức chuyên môn (Ban Giám hiệu, Tổ chuyên môn,...) gắn với trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó. Đồng thời, Kế hoạch cũng vạch ra được khung thời gian dự kiến cho từng công việc trong chuỗi hoạt động tổ chức NCKH. -> Trong Kế hoạch của năm học này, ở phần cuối cần có nội dung phát động cho hoạt động NCKH cho năm sau. Do đó, trong thời gian nghỉ hè, CB, GV, NV và HS có tâm thế và sắp xếp kế hoạch của bản thân để nghiên cứu tìm tòi các ý tưởng, thậm chí tiến hành thực hiện những bước đầu của đề tài, dự án. Như vậy, Kế hoạch tổng thể của hoạt động NCKH trong các năm học không độc lập với nhau, mà luôn cần đảm bảo tính kế thừa, “gối đầu”. + Kế hoạch chi tiết, ngắn hạn: Kế hoạch này là sự cụ thể hóa các công việc cần làm theo từng giai đoạn, từng bước trong quá trình tổ chức hoạt động NCKH. Do đó, Kế hoạch này cần đảm bảo các yêu cầu: -> Đảm bảo tính thống nhất trong các hoạt động tổng thể của nhà trường, khớp nối với các hoạt động khác để không làm ảnh hưởng lẫn nhau. -> Sát đúng, kịp thời: Cần căn cứ vào văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác NCKH các cấp, căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh để chọn các mốc thời gian, tổ chức đăng ký, phân công nhiệm vụ đúng người, đúng việc. -> Cụ thể, chi tiết: Trong đó mỗi hoạt động phải đủ các thông tin về thời điểm, người thực hiện, yêu cầu cần đạt được... 2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế - Dựa vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên. - Dựa vào điều kiện thực tiễn về sự tương quan giữa các hoạt động trong nhà trường. 19
  20. - Dựa vào đặc điểm tình hình riêng về hoạt động NCKH của nhà trường trong các năm học. - Căn cứ vào năng lực cá nhân và mặt bằng lao động của đội ngũ cán bộ giáo viên để phân công nhiệm vụ, khích lệ việc tìm kiếm đề tài, dự án. - Quan tâm đến việc đảm bảo quyền lợi cho người có đóng góp cho hoạt động NCKH. - Làm tốt công tác thi đua khen thưởng. 2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế Chúng ta biết rằng, Quy chế thường được ban hành để quy định những vấn đề về tổ chức, hoạt động của một cơ quan, tổ chức, cộng đồng; về thủ tục, trình tự tiến hành một hoạt động nghiệp vụ cụ thể; địa vị pháp lí, trách nhiệm, thẩm quyền, phương thức giam gia hoạt động chung của một loại đối tượng nhất định. Quy chế hoạt động NCKH của nhà trường cũng cần thể hiện được các chức năng như vậy. - Đảm bảo tính hợp pháp. - Có tính thực tiễn. - Đảm bảo tính hiệu quả. - Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng cho CB, GV, NV và HS khi đạt kết quả cao khi đưa các sản phẩm NCKH dự thi, dự xét. - Vấn đề kinh phí và cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động NCKH cần được giải quyết kịp thời, phù hợp. 3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động nghiên cứu KHKT và viết SKKN 3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công nhiệm vụ - Giáo viên: Trong hoạt động viết SKKN cần tích cực triển khai vận dụng vào thực tiễn các SKKN của năm học trước, nhân rộng điển hình thành tích viết SKKN để hỗ trợ, giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm cho CB, GV, NV chưa có nhiều thành tích về viết SKKN. Tổ chức chấm SKKN cấp trường theo thang điểm của Sở GD&ĐT, sau khi chấm những CB, GV, NV đã có thành tích SKKN cấp tỉnh, cấp ngành tổ chức góp ý, đánh giá và tiếp tục hoàn thiện để có thể nộp dự xét cấp ngành. Trong hoạt động NCKH của học sinh thì giáo viên đóng vai trò rất quan trọng. Cần lựa chọn được những giáo viên có năng lực và tâm huyết tham gia vào quá trình tổ chức các hoạt động như: tập huấn, đồng hành cùng học sinh để tìm đề tài nghiên cứu, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án,... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2