intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác một số chuyên đề hay và khó phần sinh lí động vật bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là vận dụng các kiến thức cơ bản phần sinh lí động vật để xây dựng các tình huống dạy học có vấn đề, bao gồm các kênh hình (bảng biểu, hình vẽ), các kênh chữ, hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng để rèn luyện khả năng tư duy học sinh, rèn luyện khả năng tự học, khả năng tự khái quát của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác một số chuyên đề hay và khó phần sinh lí động vật bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia

  1. a 1
  2. KHAI THÁC MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ HAY VÀ KHÓ PHẦN  SINH LÍ ĐỘNG VẬT BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA Trần Mộng Lai. THPT chuyên Phan Bội Châu, Sinh học Phần I. Đặt vấn đề Việc bồi dưỡng học sinh giỏi chưa bao giờ  là một công việc nhẹ  nhàng  đối với tất cả các giáo viên, tuy nhiên đây lại là một công việc đầy tính sáng tạo  và thú vị.  Theo quan điểm đổi mới chương trình hiện nay đó là tang cu ̆ ̛ơng đao tao ̀ ̀ ̣   học sinh giỏi theo hương “day cach hoc”; xay d ́ ̣ ́ ̣ ̂ ựng chương trình theo hương ́   ́ ̉ ̀ ̀ ộng lực tự hoc, t “phat triên va duy tri đ ̣ ự nghien c ̂ ưu”, tang cu ́ ̆ ̛ơng ren luy ̀ ̀ ẹn cac ̂ ́  ky nang “v ̃ ̆ ạn dung kiên th ̂ ̣ ́ ưc đê giai quyêt vân đê” va “nang l ́ ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̆ ực tim hiêu ­ kham ̀ ̉ ́   ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̉ pha (phat minh/sang chê)”, đinh hinh phâm chât cua h ́ ̉ ọc sinh giỏi: đam me, sang ̂ ́   ̣ ̀ ỉ, kha nang phat minh va sang chê.   tao, bên b ̉ ̆ ́ ̀ ́ ́ Trong   các   chuyên   đề   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   Quốc   gia,   Quốc   tế   thì  chuyên đề  sinh lí động vật bao gồm nhiều hệ  cơ  quan liên quan chặt chẽ  với  nhau, kiến thức liên hệ  thực tiễn khá rộng. Các đề  thi học sinh giỏi Quốc gia,  Quốc tế hiện nay có số lượng câu hỏi về sinh lí động vật chiếm khá lớn.  Hiện nay chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh tự  học phần sinh lí  động vật một cách hiệu quả nhất. Từ  thực tế  trên, tôi tiến hành đề  tài: “Khai thác một số chuyên đề  hay  và khó phần sinh lí động vật bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia”. 2
  3. Phần II. Nội dung nghiên cứu  Trong đề tài này tôi vận dụng các kiến thức cơ bản phần sinh lí động vật  để  xây dựng các tình huống dạy học có vấn đề, bao gồm các kênh hình (bảng   biểu, hình vẽ), các kênh chữ, hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng để  rèn luyện   khả năng tư duy học sinh, rèn luyện khả năng tự học, khả năng tự khái quát của   học sinh.  Các sơ đồ bảng biểu thường đưa ra các kết quả thí nghiệm, hoặc các tình   huống giả định, từ đó sẽ đặt ra các câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực của học   sinh.  Để  có các câu hỏi phần vận dụng thì cần có các số  liệu thông qua bảng   biểu, đồ  thị. Vì vậy trong đề  tài, tôi đã cố  gắng tập hợp các bảng biểu, đồ  thị  để  phân tích các kiến thức, nêu ra cách tạo các tình huống để  rèn luyện khả  năng tư duy của học sinh, phát triển các năng lực cần có của một học sinh giỏi  môn sinh học.  Mỗi sơ đồ đều là sự đúc kết của những nội dung kiến thức nhất định, vì   vậy việc tập hợp hệ  thống tình huống qua các sơ  đồ, bảng biểu là rất quan  trọng để giảng dạy, bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá học sinh giỏi. Thông qua hệ  thống sơ  đồ, bảng biểu tôi thấy học sinh học tập rất hào  hứng, phát triển tư duy, khi sử dụng vào các đề kiểm tra cũng có tác dụng phân   loại thí sinh rất tốt.  Hiện nay các đề học sinh giỏi vòng 1 chọn học sinh giỏi Quốc gia và vòng  2 chọn đội tuyển dự  thi Olympic Quốc tế, chủ yếu là các câu hỏi có hình ảnh,  bảng biểu. Đặc biệt là các đề Quốc tế, hầu hết các câu hỏi đều sử dụng sơ đồ  bảng biểu, hình ảnh, yêu cầu học sinh xử lí số liệu, các tình huống thực tế hoặc   giả định.  Do thời lượng của sáng kiến kinh nghiệm có hạn, nên trong đề tài này tôi  chủ  yếu đưa ra các tình huống điển hình của chuyên đề  sinh lí động vật để  hướng dẫn cách khai thác kiến thức, cách đặt ra các câu hỏi để  đánh giá năng  lực học sinh. Các tình huống tôi sử dụng trong đề tài này là tôi đã vận dụng các câu hỏi,  bài tập tình huống trong các đề thi học sinh giỏi Quốc Gia, Quốc tế.  1. Một số nội dung chọn lọc trong hệ tuần hoàn.  A. Phân tích đường cong về ái lực của sắc tố hô hấp hêmôglôbin đối  với ôxi.  Hêmôglôbin (Hb) được cấu tạo từ  4 tiểu phần (Hình 1), mỗi tiểu phần  liên kết được với 1 phân tử  O2, mỗi Hb liên kết được với 4 phân tử  O 2. Điều  đặc biệt  ở đây là ái lực của Hb với O 2 liên quan đến số phân tử O2 liên kết với  Hb. Đường cong phân li của hêmôglôbin có dạng hình chữ  S là do có sự  phối  3
  4. hợp của 4 tiểu đơn vị của hêmôglôbin. Khi một trong 4 chuỗi polipeptit liên kết  được với O2 thì sự biến đổi cấu hình không gian của nó lại kích thích các phân   tử  bên cạnh thay đổi cấu hình làm tăng ái lực liên kết với O 2 của nó. Như vậy,  chỉ cần gia tăng một ít phân áp O2 của môi trường cũng nhanh chóng làm gia tăng  mức độ liên kết với O2 của hêmôglôbin.  Ái lực của Hb với O2 chịu  ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như   phân áp O2, nhiệt độ, độ pH.   Hình 2: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến đường cong  phân li HbO2.  4
  5. Đường cong B là đường cong chuẩn, trong điều kiện bình thường. Khi  đọc các đề thi thì hướng dẫn học sinh sẽ lấy đường cong này làm chuẩn, sau đó   sẽ suy ra các đường cong khác. Đường cong chuẩn có dạng chữ S, thay đổi theo   phân áp O2. Khi phân áp O2 tăng thì tỉ lệ % bão hoà Hb và O2 cũng tăng nhưng sẽ  đạt đến trị số bão hoà.  Khi học sinh nắm chắc được cơ  chế  gắn của Hb và O 2; các yếu tố   ảnh  hưởng đến đường cong này, giáo viên sẽ khai thác các tình huống thực tế và giả  định để rèn tư duy học sinh.  Trên đồ  thị hình 2 cho thấy, nếu H + trong máu tăng, tức là pH máu giảm;  nhiệt độ  tăng, phân áp CO2  tăng thì đường cong lệch sang phải, tăng phân li  HbO2. Ngược lại, nếu H+ giảm (pH tăng), nhiệt độ giảm, phân áp CO2 giảm thì  đường cong lệch sang trái, nghĩa là tăng sự  kết hợp HbO2. Những yếu tố  này  thay đổi do nhiều nguyên nhân như hoạt động thể lực, chuyển hoá, dùng thuốc   có tính axit, bazơ.  Ngoài ra có thể so sánh mức độ bão hoà O2 của các loại sắc tố khác nhau:  miôglôbin là sắc tố dự trữ O2 trong cơ, ái lực của nó với O2 sẽ cao hơn Hb. Các  động vật khác nhau sống trong các môi trường khác nhau sẽ có ái lực giữa Hb và  O2 cũng khác nhau. Ví dụ, các động vật sống trên núi cao, do nồng độ  O2 thấp  nên sẽ có ái lực của Hb với O2 cao hơn so với động vật sống ở đồng bằng.  Trường hợp Hb của thai nhi khi nằm trong bụng mẹ  có sự  thay đổi về  cấu trúc so với người trưởng thành: 5
  6. Từ giai đoạn phôi : HbE gồm 2 mạch α và 2 mạch ε.  Giai đoạn 3 tháng → Lọt lòng: HbF gồm 2 mạch α và 2 mạch γ.  Giai đoạn lọt lòng → 3 tháng tuổi: HbF chiếm 20% và HbA chiếm 80%.   Giai đoạn 3 tháng tuổi → trưởng thành: HbA gồm 2 mạch α và 2 mạch β.  Sự  thay đổi này là một đặc điểm thích nghi của cơ  thể, trong bụng mẹ,   Hb của bào thai phải có ái lực với O2 cao hơn ái lực Hb của mẹ  với O2 thì bào  thai mới lấy được O2 từ cơ thể mẹ.  Từ  những phân tích  ở  trên, giáo viên sẽ  tạo ra các tình huống có vấn đề  để  giảng dạy, phát triển năng lực  tư duy của học sinh. Tình huống 1: Hình 3:  mô  tả 2 đường cong phân li Hb­O2  ở 2  loài khác nhau. Cho các ví dụ sau: (I) Mèo và hổ.  (II) Gà và lợn. (III) Rắn và thỏ. (IV) Voi và chuột nhắt. Hãy   cho   biết   loài   nào   ứng  với đường cong 1, loài nào ứng với  đường cong 2? Giải thích.  Trả lời: Các động vật này đại diện cho các trường hợp khác nhau về   ảnh hưởng   của ngoại cảnh đến sự kết hợp của Hb và O2. (I) Mèo ứng với đường cong 2, hổ ứng với đường cong 1. Do mèo có kích   thước nhỏ, tỉ lệ S/V lớn, trao đổi chất của mèo mạnh hơn hổ, H+ trong máu và  thân nhiệt của mèo cũng cao hơn nên sự  phân li Hb­O 2 của mèo mạnh hơn hổ.  H+ trong máu cao và thân nhiệt cao đều làm tăng sự phân li của Hb với O2. (II) Gà  ứng với đường cong 2, lợn  ứng với đường cong 1. Do gà có thân  nhiệt cao hơn, trao đổi chất mạnh hơn nên đường cong lệch về  phía bên phải.   Khi quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh, kèm theo H+ trong máu và thân nhiệt  đều tăng, dẫn đến tăng phân li HbO2. (III)  Rắn  ứng với đường cong 1, thỏ   ứng với đường cong 2. Do rắn là   động vật biến nhiệt nên trao đổi chất ít, đường cong lệch về phía bên trái. Còn  thỏ  là động vật đẳng nhiệt nên trao đổi chất mạnh hơn, giải phóng nhiều CO 2,  thân nhiệt cao hơn nên đường cong lệch về phía bên phải. 6
  7. (IV) Voi ứng với đường cong 1, chuột nhắt ứng với đường cong 2. Do voi   có kích thước lớn, tỉ lệ S/V của voi nhỏ hơn chuột nhắt nên trao đổi chất ở voi   có tốc độ nhỏ hơn. Nên đường cong phân li HbO2 của voi lệch về phía bên trái. Như  vậy kích thước cơ  thể, kiểu thân nhiệt, môi trường sống đều  ảnh  hưởng đến đường cong phân li của Hb­O2. Tình huống 2: Khả  năng lấy O2  từ  môi trường của nhiều động vật có  thể   được   phản   ánh   qua   đường   cong  phân ly hêmôglôbin của chúng. Hình 4  thể   hiện   đường   cong   phân   ly  hêmôglôbin của hai nhóm cá thể có kích  thước, khối lượng và mức độ  trưởng  thành tương đương của hai loài cá I và  II.  Hãy trả  lời và giải thích cho các  câu hỏi dưới đây. Trong hai loài cá I và II, a. loài nào sống ở vùng nước chảy nhanh hơn? b. loài nào có tốc độ trao đổi chất thấp hơn? c. loài nào sống ở vùng nước sâu hơn? Trả lời:  a. Loài II hay sống  ở  vùng nước chảy mạnh hơn. Do  ở  vùng nước chảy  mạnh hơn có nồng độ (phân áp) O2 cao hơn, nên ái lực Hb với O2 thấp hơn, ứng  với đường cong bên phải. b. Loài I có tốc độ  trao đổi chất thấp hơn. Do tốc độ  trao đổi chất thấp   tiêu thụ  ít O2 và thải ít CO2 trong máu, nên ái lực Hb với O2 cao hơn,  ứng với  đường cong bên trái. c. Loài I sống ở vùng nước sâu hơn. Do vùng nước sâu hơn có nồng độ O 2  thấp hơn, ái lực của Hb với O2 cao hơn, ứng với đường cong bên trái. Nhận   xét:   trong   một   câu   hỏi,   có   rất   nhiều   tình   huống   về   phân   ly   hêmôglôbin với O2. Nhưng học sinh cần nắm được các nguyên tắc về  sự   phân li Hb với O2: ­ Môi trường nhiều O2 thì ái lực Hb với O2 thấp hơn môi trường ít O2. Ví  dụ các động vật vật sống trên núi cao, nơi có nồng độ O2 thấp thì ái lực của Hb   với O2  sẽ  cao hơn so với sống  ở  đồng bằng. Các loài cá sống  ở  môi trường   7
  8. nước chảy sẽ có nhiều O2 hơn động vật sống ở môi trường nước đứng, nên ái   lực của Hb với O2 của động vật vùng nước chảy thấp hơn cá sống ở vùng nước   đứng.  ­ Động vật trao đổi chất mạnh thì ái lực Hb với O 2 thấp hơn động vật có   trao đổi chất thấp hơn. Nguyên nhân là do khi hoạt động mạnh thì thải ra nhiều   CO2, dẫn đến nồng độ  ion H+  trong máu tăng, pH giảm, thân nhiệt tăng, từ  đó   làm giảm ái lực của Hb với O2. Ví dụ HbO2 bão hoà của gà cao hơn HbO2 bão  hoà của thỏ, do gà hoạt động trao đổi chất mạnh hơn thỏ; HbO2 bão hoà của   rắn   (động  vật   biến  nhiệt)   cao   hơn  HbO 2  bão   hoà  của   thỏ   (động   vật   đẳng   nhiệt).  Tình   huống   3:  Dựa  vào sự  hiểu biết về  ái lực  của sắc tố  hô hấp đối với  ôxi, hãy cho biết  trong số  các đường cong A, B, C và  D  ở  hình  5,  đường nào là  đường   cong   phân   li   ôxi  của:  (1) Hêmôglôbin trong  máu  người   bình  thường  đang nghỉ ngơi, hít thở bình  thường. (2) Miôglôbin.  (3) Hêmôglôbin trong  máu   người   uống   thuốc  aspirin làm tăng nồng độ H+ trong máu.  (4) Hêmôglôbin trong máu người ở trạng thái nghỉ ngơi và đang hít thở với  nhịp tăng dần.   Hãy giải thích các phương án trên. Trả lời: ­ Đường cong A là của miôglôbin,                        ­ Đường cong B là của người  ở  trạng thái nghỉ  ngơi và đang hít thở  với   nhịp tăng dần. ­  Đường cong C  là của người   bình  thường đang nghỉ  ngơi, hít thở  bình  thường. ­ Đường cong D là người uống thuốc làm tăng nồng độ H+ trong máu. 8
  9. Giải thích: ­ Ta nhận ra các đường cong B, C và D là của hêmôglôbin vì hêmôglôbin  liên kết và nhả  ôxi một cách linh hoạt hơn nhiều so với miôglôbin để  đáp  ứng  chức năng vận chuyển ôxi trong khi đó miôglôbin có chức năng dự  trữ  ôxi nên  nó liên kết chặt chẽ hơn với ôxi vì thế đường cong phân li của nó phải là A.  Ở  các đường cong B, C, D: trước hết ta chọn ra người  ở trạng thái bình  thường đó là C, các đường cong khác đều chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh.  ­  Đường cong C  là của người  bình  thường đang nghỉ  ngơi, hít thở  bình  thường. ­ Đường cong B là của Hêmôglôbin trong máu của người đang ở trạng thái  nghỉ  ngơi và hít  thở  với nhịp tăng dần. Người này sẽ  có phân áp O2  cao hơn  những người khác nên tỉ lệ kết hợp HbO2 cao hơn. ­ Đường cong D là người uống thuốc aspirin làm tăng nồng độ  H+ trong  máu. Khi H+ trong máu tăng sẽ làm tăng phân li HbO2. Vì vậy giảm tỉ lệ bão hoà  HbO2. Tóm lại, qua phân tích lí thuyết và các câu hỏi trích từ các đề thi học sinh   giỏi Quốc gia, đề  thi học sinh giỏi Quốc tế  tôi nhận thấy rằng: học sinh cần   phải học được các nguyên lí của đường cong phân li Hb­O2, nắm được  ảnh   hưởng của các nhân tố  ngoại cảnh đến sự  phân li của đường cong Hb­O 2. Từ   đó sẽ trả lời được các tình huống của đề thi. B. Mối quan hệ giữa huyết áp, thể tích máu và các bệnh về tim  Lí thuyết căn bản: trong một chu kì tim, khi tâm nhĩ co sẽ tống phần máu  còn lại trong tâm nhĩ xuống tâm thất. Khi tâm thất co, làm tăng áp lực trong tâm  thất, đầu tiên là van nhĩ thất sẽ  đóng lại, tâm thất co tiếp (giai đoạn co đẳng   tích) cho đến khi áp lực trong tâm thất cao hơn trong động mạch sẽ làm mở van   thất động (van tổ chim), đây chính là giai đoạn tâm thất co tống máu. Sau đó tâm thất dãn, đầu tiên là van thất động đóng lại khi áp lực trong   tâm thất nhỏ hơn áp lực trong động mạch. Tâm thất tiếp tục dãn sẽ làm mở van   nhĩ thất, máu từ  trong tâm nhĩ sẽ  xuống tâm thất. Giai đoạn tâm thất dãn sẽ  trùng với giai đoạn tâm nhĩ dãn nên gọi là pha dãn chung. Tim có tính tự  động   nhưng chịu  ảnh hưởng của trung khu điều hoà tim mạch. Do đó các yếu tố  ngoại ảnh sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến sự co bóp của tim, từ đó ảnh hưởng đến  nhịp tim, huyết áp… Tình huống 1. Hình 6 mô tả sự thay đổi huyết áp và thể tích máu ở trong  một ngăn (buồng) tim trong một chu kỳ tim. 9
  10. Hãy phân tích sự thay đổi của huyết áp và thể tích máu ở các giai đoạn P­ Q, Q­R, R­S, S­P. Hãy cho biết, các giai đoạn đó  ứng với giai đoạn nào trong  một chu kì tim. Trả lời: Đây là mô tả về tâm thất  trái: Giai   đoạn   P­Q:   thể   tích  máu   tăng   nhiều,   từ   60ml   lên  130ml  còn huyết   áp tăng nhẹ,  đây là giai đoạn tâm thất giãn,  tâm   nhĩ   co,   van   nhĩ   thất   mở,  máu chảy xuống tâm thất.  Giai   đoạn   Q­R:   thể   tích  máu   không   tăng   nhưng   huyết  áp tăng mạnh, đây là giai đoạn  tâm   thất   co   đẳng   tích.   Giai  đoạn   đầu   làm   van   nhĩ   thất  đóng, cuối chu kì khi áp lực trong tâm thất cao hơn trong động mạch thì van thất   động mở.  Giai đoạn R­S: tâm thất co tống máu, do áp lực của tâm thất cao hơn động  mạch nên sẽ làm mở  van thất động, máu từ  tâm thất tống vào động mạch chủ,   lúc này thể tích máu trong tâm thất giảm nhanh. Giai đoạn S­P: tâm thất giãn đẳng tích, huyết áp giảm nhanh nhưng thể  tích tâm thất không thay đổi. Lúc này van thất động đã đóng lại, nhưng van nhĩ  thất vẫn chưa mở.  Thực ra sơ đồ  hình trên chỉ  là kiểm tra lại lí thuyết về  chu kì hoạt động   của tim.  Để nắm được về hoạt động của các van tim, học sinh cần nhớ: “van nhĩ   thất luôn mở, chỉ  đóng khi tâm thất co, van thất động (van bán nguyệt) luôn   đóng, chỉ mở khi tâm thất co.  Một số học sinh nhầm lẫn: máu chảy từ  tâm nhĩ xuống tâm thất vào pha   nào? Nhiều bạn sẽ trả  lời là khi tâm nhĩ co, câu này không chính xác. Bởi vì ở   pha dãn chung thì máu vẫn từ tâm nhĩ xuống tâm thất, lúc này tâm nhĩ đang dãn.  Từ đồ thị hình trên, nếu tim bị các bệnh về van thì đồ thị sẽ bị biến   dạng. Trong trường hợp bị hở van nhĩ thất thì khi tâm thất co sẽ làm một phần   máu bị  trào ngược lên tâm nhĩ, điều này dẫn đến máu đi vào động mạch sẽ   10
  11. giảm, làm giảm huyết áp. Thể  tích máu trong giai đoạn co đẳng tích của tâm   thất sẽ giảm đi.  Nếu hẹp van nhĩ thất thì máu xuống tâm thất sẽ giảm. Nếu hở  van bán nguyệt thì trong giai đoạn đầu tâm thất dãn, sẽ  làm một   phần máu trong động mạch chảy ngược về tâm thất. Làm huyết áp động mạch   lúc tâm thất trương bị giảm đáng kể, máu đi nuôi cơ thể cũng sẽ giảm.  Các trường hợp trên đều có thể  dẫn đến điều hoà ngược làm tim đập   nhanh và mạnh hơn để  cung cấp đủ  máu cho cơ  thể, sau một thời gian có thể   dẫn đến suy tim.  Tình huống 2: Hình 7. (A, B, C) dưới đây thể hiện sự thay đổi áp lực và  thể tích máu trong tâm thất trái ở 3 người khác nhau. Hãy cho biết mỗi trường hợp A, B, C là phù hợp với mỗi người nào sau  đây? Giải thích.  (1) Người bị hở van nhĩ thất trái.  (2) Người bị hẹp van bán nguyệt trái.  (3) Người khỏe mạnh bình thường.  Trả lời: (3) Người khỏe mạnh bình thường: đồ  thị hình A, vì so với 2 hình còn lại  thì huyết áp và thể  tích tâm thất thu đều bình thường, huyết áp tối đa của tâm  thất là 120 mm Hg. Thể tích tâm thất tống máu là 120 – 40 = 70 ml. (2) B, vì dựa vào đồ  thị  hình B: thể  tích máu  ở  tâm thất trái cuối tâm thu   cao hơn bình thường. Áp lực tống máu của tâm thất trái cũng cao hơn bình   11
  12. thường trong kỳ  tâm thu  →  Hẹp van bán nguyệt trái. Chứng tỏ  tâm thất không   tống máu hết vào động mạch, do đó tim phải co bóp mạnh hơn, làm tăng huyết   áp. Trường hợp bệnh nhân này sau một thời gian có thể gây suy tim. (1) C, vì: huyết áp tâm thu 
  13. Khi học về  nội tiết phải nắm được kiến thức cơ  bản: nguồn­nơi tạo ra  hooc môn, đích­nơi mà hooc môn tác động và con đường truyền hooc môn.  Mỗi loại hooc môn lại có sơ đồ riêng, học sinh cần nắm kĩ các sơ đồ này   để trả lời các câu hỏi vận dụng.  Hiện nay các bệnh về nội tiết khá nhiều, dựa vào các tình huống thực tế  về các bệnh mà giáo viên có thể đặt ra các tình huống để khai thác khả năng tư  duy của học sinh.  Sơ đồ tổng quát về các loại hooc môn trong cơ thể: 13
  14. Vùng dưới đồi tiết ra các yếu tố  giải phóng hướng đến tuyến yên, từ  tuyến yên sẽ tiết ra các hooc môn hướng đến các cơ quan trả lời hoặc các tuyến   nội tiết khác. Các hooc môn ở các tuyến sau có thể liên hệ ngược âm tính hoặc   liên hệ ngược dương tính lên các tuyến trên như vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.  Sai hỏng về nội tiết có nhiều dạng, có thể phụ thuộc vào cơ quan nguồn,   cơ quan đích hay đường truyền hooc môn. Các câu hỏi khai thác về nội tiết chủ yếu là về  các bệnh do rối loạn các   hooc môn, rối loạn các tuyến nội tiết. Sau đây tôi chỉ khai thác một số tình huống nổi bật mà đề thi thường khai   thác: Thác hoocmon của tuyến thượng thận.  Giải thích sơ  đồ: khi có tín hiệu từ  môi trường, ví dụ  như  stress (căng   thẳng), vùng dưới đồi sẽ  tiết ra yếu tố  giải phóng (CRH) tác động lên thuỳ   trước tuyến yên, thuỳ  trước tuyến yên tiết ra hooc môn ACTH tác động lên vỏ   thượng thận. Vỏ thượng thận sẽ tiết ra các hooc môn corticoit, gồm cortisol và   andosteron. Các hooc môn này gây ra phản  ứng stress dài hạn, có thể  làm tăng   đường huyết, huyết áp, ức chế hệ miễn dịch. Các hooc môn corticoit lại liên hệ   ngược âm tính lên vùng dưới đồi và tuyến yên.  Cũng là tín hiệu stress nhưng nếu đi theo con đường thần kinh thì lại tác   động lên tuỷ thượng thận (tuỷ thượng thận bắt nguồn từ các tế bào thần kinh),   tiết   ra   2   loại   hooc   môn   là   epinephrine   (adrenalin)   và   norepinephrine   14
  15. (noradrenalin) gây ra phản  ứng stress ngắn hạn: tăng nhịp tim, huyết áp, tăng   nhịp thở. Các hooc môn thuộc tuỷ trên thận có tác dụng nhanh hơn.  Một số tình huống về nội tiết Tình huống 1:  Hoocmon cortisol của miền vỏ  tuyến thượng thận kích   thích   phân   giải   prôtêin  và   lipit.   Bảng   dưới  đây   cho   biết   mức   nồng  độ   các   hoocmon   cortisol,   ACTH   (hoocmon   kích   thích   vỏ   tuyến   trên   thận)   và   CRH   (hoocmon giải phóng hướng vỏ tuyến trên thận) ở 6 mẫu xét nghiệm (kí hiệu P1   – P6).             Mẫu P1 P2 P3 P4 P5 P6 Hoocmôn Cortisol Thấp Thấp Bình thường Cao Thấp Cao ACTH Cao Thấp Bình thường Cao Thấp Cao CRH Cao Thấp Bình thường Cao Cao Thấp a. Hãy cho biết bốn mẫu nào trong sáu mẫu (P1 – P6) tương  ứng với bốn   bệnh nhân được chẩn đoán: (1) Ưu năng tuyến yên, (2) Giảm nhạy cảm thụ thể   với ACTH ở vỏ tuyến trên thận, (3) Bị stress kéo dài, (4) Tăng nhạy cảm của thụ   thể với cortisol ở vùng dưới đồi. Giải thích. b. Ưu năng tuyến trên thận kéo dài (mãn tính) ảnh hưởng đến kích thước   tuyến yên và khối lượng cơ thể như thế nào? Giải thích. Trả lời: Nguyên tắc để  xác định: theo chiều xuôi: vùng dưới đồi tiết CRH kích   thích tuyến yên tiết ACTH, hooc môn này kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết ra   cortisol. Cơ chế liên hệ ngược: cortisol sẽ ức chế ngược lên tuyến yên và vùng   dưới đồi, ức chế tiết ACTH và CRH. Nếu một bộ phận nào đó hỏng chức năng   sẽ dẫn đến rối loạn tiết hooc môn. Quan sát số  liệu ở bảng ta có thể  dự  đoán   được bộ phận nào bị hỏng. ­ Bệnh nhân (1): ưu năng tuyến yên: làm tăng hooc môn ACTH, kéo theo  tăng cortisol, 2 hooc môn này  ức chế  ngược lên vùng dưới đồi làm giảm tiết  CRH. Bệnh nhân (1) thuộc P6: ACTH và cortisol cao còn CRH thấp.  ­ Bệnh nhân (2): giảm nhạy cảm thụ thể với ACTH ở vỏ tuyến trên thận,  làm giảm tiết cortisol, giảm  ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi nên  ACTH và CRH tăng. Vậy (2) là P1. ­ Bệnh nhân (3): bị stress kéo dài làm tăng CRH, dẫn đến tăng ACTH, kéo  theo tăng cortisol. Vậy (3) là P4. Bệnh nhân (4) Tăng nhạy cảm của thụ thể với cortisol  ở vùng dưới đồi ,  làm cho các hooc môn CRH, ACTH, cortisol đều thấp. Vậy (4) là P2.  15
  16. Nhận xét: như vậy nếu nắm được sơ đồ cơ chế tác động của hooc môn ta   dễ dàng suy ra được bộ phận nào bị hỏng, bộ phận nào hoạt động quá mức hay   hoạt động quá yếu. Tình huống 2: thác hooc môn của tuyến giáp 16
  17. Ví dụ: Trong một thí nghiệm, những con chuột được chia thành 3 lô. Một   lô tiêm hoocmôn vùng dưới đồi CRH (hooc  môn kích thích tuyến yên sản sinh   ACTH). Một lô tiêm TSH (hoocmôn kích thích tuyến giáp). Lô còn lại (đối chứng)   tiêm dung dịch sinh lí. Sau hai tuần, người ta xác định khối lượng của một số   tuyến nội tiết và khối lượng cơ  thể  của các lô chuột. Kết quả  thu được như   sau: Lô đối chứng Lô TN 1 Lô TN 2 Tuyến yên (mg) 12,9 8,0 14,5 Tuyến giáp (mg) 250,0 500,0 250,0 Tuyến trên thận (mg) 40,0 40,0 75,0 Khối lượng cơ thể (g) 400,0 252,0 275,0 Lô TN 1 và lô TN 2 được tiêm loại hoocmôn nào? Giải thích kết quả  thí   nghiệm. Trả lời:  ­ Lô 1 được tiêm TSH và lô 2 được tiêm CRH.  Giải thích: ­ Ở lô 1 tiêm TSH, TSH tăng làm tăng khối lượng tuyến giáp (từ  250 mg  lên 500 mg) và gây tăng tiết tiroxin.  +  Tăng tiroxin gây điều hòa ngược âm tính lên vùng dưới đồi làm giảm   tiết hooc môn giải phóng CRH. Hooc môn CRH giảm, làm tuyến yên giảm khối  lượng (từ 12,9 mg xuống 8 mg). + Tăng tiroxin làm tăng tốc độ chuyển hóa, tăng sử dụng vật chất và năng  lượng, làm khối lượng cơ thể giảm (từ 400 g xuống 252 g). ­ Ở lô 2 tiêm CRH, CRH tăng, làm tăng khối lượng tuyến yên (từ 12,9 mg  lên 14,5 mg) và gây tăng tiết ACTH. +  ACTH tăng cao làm tăng khối lượng tuyến trên thận (từ  40 mg lên 75  mg) và gây tăng tiết cortizol. + Tăng cortizol làm tăng phân giải prôtêin và lipit, làm khối lượng cơ thể  giảm (từ 400 g xuống 275 g).           Tình huống 3: Hình dưới đây thể  hiện kiểu hình đặc trưng của 3 nhóm   chuột trưởng thành (a, b, c) cùng loài, cùng lứa tuổi, cùng giới tính và được nuôi   cùng một loại thức ăn. Các chuột này thuộc 3 nhóm chuột có con đường tín hiệu   leptin khác nhau. 17
  18. Các chuột sau đó được phẫu thuật nối tuần hoàn theo từng cặp, nuôi   trong 6 tuần, cho ăn tự do. Sự thay đổi kiểu hình ngoài được ghi lại dưới đây. a. Mỗi nhóm chuột (a), (b), (c) là tương ứng với mỗi nhóm chuột nào sau:   (1) đột biến leptin, (2) đột biến thụ thể leptin, (3) bình thường (BT)? b.  Nối tuần hoàn giữa chuột BT và chuột (c), sau 6 tuần thì khối lượng   của chuột BT và chuột (c) thay đổi như thế nào? Trả lời:  a. Chuột (b) và (c) béo phì chứng tỏ (a) là chuột bình thường. Chuột (b) nối với chuột (a) hoặc chuột (b) với chuột (c) thì chuột (b) đều  béo phì, chứng tỏ chuột (b) bị đột biến hỏng thụ thể leptin. Vậy chuột (c) bị đột biến leptin.  b. Khi nối tuần hoàn giữa chuột bình thường và chuột (c), chuột (c) sẽ có   leptin từ chuột (a), nên khối lượng chuột (c) sẽ giảm đi. Còn chuột bình thường   bị thiếu leptin nên khối lượng sẽ tăng. 18
  19. Các hooc môn liên quan đến béo phì: Khi nắm được vai trò của các loại hooc môn này, học sinh sẽ suy luận   được các trường hợp bị rối loạn hooc môn liên quan đến béo phì.  3. Một số vấn đề về điện thế thần kinh. Điện thế thần kinh đề cập đến điện thế nghỉ và điện thế hoạt động. ­ Điện thế  nghỉ là sự chênh lệch về  điện thế  giữa hai bên màng tế  bào   khi tế bào không bị  kích thích, phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía   ngoài màng tích điện dương.  Nguyên nhân có điện thế nghỉ chủ yếu là 3 yếu tố sau đây: + Nồng độ ion kali bên trong tế bào cao hơn bên ngoài.  + Các cổng kali mở  nên các ion K+  ở  sát màng tế  bào đồng loạt đi từ   trong ra ngoài tế bào và tập trung ngay sát mặt ngoài màng tế bào, làm cho mặt   ngoài tích điện dương so với mặt trong tích điện âm.  + Bơm Na­K vận chuyển ion K+ từ bên ngoài trả vào phía bên trong màng   tế bào giúp duy trì nồng độ ion K+ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào.  ­  Điện thế  hoạt động  là sự  biến đổi điện thế  nghỉ   ở  màng tế  bào từ   phân cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực. Trong quá trình này có sự   di chuyển của các ion Na+, ion K+ vào và ra khỏi tế bào. + Khi có kích thích: đầu tiên kênh Na+ mở, các ion Na+ ồ ạt từ bên ngoài đi   vào bên trong màng tế bào tạo nên hiện tượng khử cực và đảo cực, lúc này mặt   trong trở nên dương hơn so với mặt ngoài màng tế bào. Tiếp theo đó, kênh Na +   19
  20. đóng, kênh K+ mở, ion K+  ồ  ạt đi ra ngoài màng tế bào, gây ra hiện tượng khử   cực, sau đó là tái phân cực. Sự biến đổi điện thế màng đó sẽ gây ra sự biến đổi   tính thấm của màng ở  điểm kế tiếp và cơ chế dịch chuyển ion Na +, K+ lại tiếp   tục theo chu kì như  vậy; nhờ  đó xung thần kinh được lan truyền trên sợi trục   thần kinh. + Đối với sợi thần kinh không có bao miêlin, xung thần kinh lan truyền   liên tục từ vùng này sang vùng khác kề bên.  + Trên sợi trục thần kinh có bao miêlin, xung thần kinh lan truyền theo lối   nhảy cóc, từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác. Do lan truyền theo lối nhảy cóc   nên tốc độ  lan truyền của xung thần kinh trên sợi trục thần kinh có bao miêlin   nhanh hơn so với trên sợi thần kinh không có bao miêlin.  + Mức độ tiến hoá của hệ thần kinh liên quan đến tỉ lệ  tế  bào nơron có   bao mielin.   Từ  kiến thức cơ  bản, giáo viên tạo ra các tình huống biến đổi điện   thế để phát triển khả năng tư duy của học sinh. Tình huống 1: Một tế  bào thần kinh có điện thế  nghỉ  là ­70mV. Có hai  trường hợp sau đây: a. Tế  bào thần kinh tăng tính thấm đối với ion canxi (biết rằng nồng độ  canxi ở dịch ngoại bào cao hơn dịch nội bào).  b. Bơm Na­K của nơron hoạt động yếu đi (do rối loạn chuyển hóa). Trường hợp nào làm thay đổi (tăng phân cực, giảm phân cực) hoặc giữ  nguyên điện thế nghỉ? Giải thích. Trả lời: Trường hợp a. Làm thay đổi điện thế nghỉ.   ­ Iôn canxi mang điện tích dương đi vào làm trung hoà bớt điện tích âm, từ  đó làm giảm phân cực ở màng tế bào.    Trường hợp b. Làm thay đổi điện thế nghỉ.   ­ Do làm giảm chuyển K+ vào trong tế  bào, giảm chuyển Na+ ra ngoài tế  bào, (bơm Na/K mỗi lần bơm đồng thời 2K+ vào và 3Na+ ra). Nhận xét: điện thế nghỉ được kí hiệu là ­70mV, dấu trừ kí hiệu điện thế   nghỉ  chứ  không phải nó có giá trị  âm. Điện thế  nghỉ  được tạo ra do sự  chênh   lệch các ion trong và ngoài màng tế  bào. Trong đó có sự  linh hoạt của ion K+,  ion này di chuyển từ trong ra ngoài màng. Nếu khi lượng ion K + dịch chuyển ra   ít hơn do các yếu tố nào đó hoặc do 1 loại ion dương nào đó di chuyển từ ngoài   vào bên trong thì sẽ làm giảm điện thế nghỉ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2