intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử" nhằm góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn Lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Bình Tên tôi là: Trình Tỷ lệ (%) đóng Ngày độ góp vào việc TT Họ và tên Nơi công tác Chức vụ sinh chuyên tạo ra sáng môn kiến ĐHSP 1 Đinh Thị Phương 08/9/1975 THPT Nho Quan A Giáo viên 100% Lịch sử 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử”. Lĩnh vực áp dụng: Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10,11,12. 2. Nội dung a. Giải pháp cũ thường làm. * Ưu điểm: - Dạy theo phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, luyện tập.... lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Thầy dạy tuần tự theo các khâu các bước lên lớp đã được chuẩn bị từ trước đơn giản chỉ là truyền thụ kiến thức không tích hợp vận dụng kiến thức của các môn học khác vào môn Lịch sử. - Kiến thức được truyền tải từ thầy sang trò, thầy là người thuyết trình, diễn giảng học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo không mở rộng kiến thức các bộ môn khác có liên quan đến môn học. 1
  2. - Giáo án được thiết kế từ trước theo đường thẳng tuần tự từ trên xuống có tính hệ thống và logic cao. * Nhược điểm : Một bộ phận lớn học sinh hiện nay chưa nhận thức đúng về vai trò, tác dụng của môn Lịch sử mà chỉ cho đó là một môn học thuộc với nhiều sự kiện khô khan, khó nhớ, với lối học thực dụng “ thi gì học nấy”, thái độ học để đối phó…Vì không hiểu nên không yêu thích, không say mê và chỉ học để đối phó với thi cử, kiểm tra. Giáo viên lại dạy theo phương pháp dạy học truyền thống. Học sinh bị thụ động tiếp thu về kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý thuyết, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của học sinh; *Tồn tại của giải pháp cần được khắc phục: Do học sinh bị thu động tiếp thu về kiến thức nên dẫn đến học sinh lười học, số đông chưa chuẩn bị ở nhà bài trước khi đến lớp, giáo viên thiếu năng động, học hỏi, tìm tòi kiến thức mới không thoát lý khỏi kiến thức của sách giáo khoa chậm đổi mới phương pháp dạy học. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên giảng dạy cần phải đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh là chủ thể các hoạt động, giáo viên chỉ là người định hướng các hoạt động và đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng thiết bị dạy học, phương tiện dạy học, sử dụng nhiều nguồn tài liệu tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp dạy giỏi bộ môn của mình để học tập kinh nghiệm. b. Giải pháp mới cải tiến: * Bản chất của giải pháp mới: Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn Lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Mỗi bài học chứa đựng những vấn đề cơ bản của lịch sử qua các thời kì, các giai đoạn lịch sử, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề chủ động bằng cách thông qua hoạt động nhóm, sáng tạo thông qua sơ đồ tư duy nhằm 2
  3. phát huy tính tích cực và huy động bộ não của học sinh trong quá trình học tập. Qua đó học sinh sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học, có tác dụng phát triển tư duy, gây hứng thú học tập, giúp các em cảm nhận tốt hơn, yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. Khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới: sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học lịch sử, một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu. Vì vậy, giáo viên và học sinh sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học hoàn toàn có thể làm được, nhất là bài học lịch sử, cần phải tái hiện các hình ảnh trong quá khứ, hiện tại, và tương tai... Việc sử dụng phương pháp này vào dạy học bộ môn là rất cần thiết. Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map. Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về sơ đồ tư duy). Với phương pháp hoạt động nhóm: Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp12 THPT, bằng việc giúp các em học sinh trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết các vấn đề trong bài học để học sinh nắm chắc kiến thức, câu chốt, từ khoá, củng cố, khắc sâu kiến thức, từ đó kích thích tính chủ động, sáng tạo, gây hứng thú môn học để đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi và nâng cao chất lượng giảng dạy môn học trong nhà trường. 3
  4. Việc tạo ra mô hình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm, học sinh có điều kiện trao đổi với thầy cô giáo, với các bạn, sẽ phát huy tốt tính tích cực, chủ động của các em học sinh, giúp các em chủ động chiếm lĩnh tri thức. Thay đổi mô hình dạy học theo sơ đồ tư duy là một yêu cầu không thể thiếu được, vừa phát huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với học sinh, tạo được sự chuyển biến về chất lượng đào tạo, đặc biệt là phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay. * Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy theo sơ đồ tư duy ở bậc học THPT đã tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, qua khảo sát ở một số trường THPT và qua các bạn đồng nghiệp cho thấy rất ít giáo viên áp dụng phương pháp này vào dạy học, đặc biệt là bộ môn Lịch Sử. Sau nhiều năm tìm hiểu, tôi áp dụng dạy học lịch sử bằng phương pháp sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm. Tôi tự lập kế hoạch giảng dạy cho từng tiết học. Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng đọc chép như trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng. Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ, khoa học...của mình. Hoạt động nhóm là phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học sinh được nhiều giáo viên lựa chọn. Đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi và số lượng học sinh ít nên có thể tạo thành một nhóm hoặc nhóm cặp đôi, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề đặt ra, từ đó giúp học sinh nắm được kiến thức nhất định. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận 4
  5. thức, hợp tác. Với việc bồi dưỡng học sinh giỏi: Sau khi đã trang bị được lượng kiến thức cơ bản cho học sinh, giáo viên sẽ sử dụng phương pháp hoạt động nhóm chung hoặc nhóm cặp đôi. Từ đó giáo viên giao nhiệm vụ phù hợp cho từng nhóm học sinh. Khi học sinh các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên sẽ nhận xét về buổi học, bổ sung nội dung còn thiếu, củng cố kiến thức trọng tâm và nâng cao cho học sinh hiểu rõ hơn. Việc các em lựa chọn tài liệu tôi định hướng các trang trường học học có uy tín trên mạng internet cho học sinh song cần bám sát kiến thức sách giáo khoa, tài liệu chuẩn kiến thức, các tài liệu ôn thi học sinh giỏi... 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội đạt được: Năm học 2019 – 2020: Tôi nhận nhiệm vụ đột xuất do phải làm nhiệm vụ thay đồng chí Trần Thị Hòa từ 9/2017, Bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 11. Do nhận nhiệm vụ trong hoàn cảnh “thay ngựa giữa dòng” với thời gian ít và còn sử dụng phương pháp giảng dạy truyền thống nên kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả chưa cao. STT Họ và tên học sinh Kết quả được 1 Lưu Ngọc Ly Giải ba 2 Tạ Thị Như Quỳnh Giải khuyến khích 3 Bùi Thị Ánh Không đạt giải Năm học 2021- 2022: trong năm học 2019 – 2020 tôi được Ban giám hiệu, Ban chuyên môn nhà trường giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 đồng thời thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong suốt quá trình 3 năm liền (lớp 10,11,12). Áp dụng “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử trường THPT” vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi và đạt được kết quả như sau: Trong kì thi học sinh giỏi cấp THPT đạt 01 giải ba và lọt vào đội dự tuyển 5
  6. Quốc gia môn lịch sử. STT Họ và tên học sinh Kết quả đạt được 1 Mai Thị Ngọc Hà Giải ba Trong kì thi học sinh giỏi lớp 12 THPT đạt 04 giải STT Họ và tên học sinh Kết quả đạt được 1 Mai Thị Ngọc Hà Giải nhất 2 Đinh Thị Thu Thủy Giải nhì 3 Nguyễn Thị Lan Giải ba 4 Phạm Thị Tuyết Giải ba Trong kì thi học sinh giỏi tổ hợp đạt 05 giải: STT Họ và tên học sinh Kết quả đạt được 1 Bùi Thị Hạnh Giải nhì 2 Đinh Thị Trang Giải nhì 3 Mai Thị Ngọc Hà Giải ba 4 Kiều Thị Hải Yến Giải ba 5 Nguyễn Mạnh Hùng Giải ba Qua kết quả trên cho thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT nâng cao được chất lượng dạy học lịch sử của nhà trường. So với kết quả học tập năm học 2019- 2020 thì kết quả học tập năm học 2021-2022 cao hơn . Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử” có tính khả thi. * Hiệu quả kinh tế : Nếu sáng kiến này được áp dụng trong việc giảng dạy ở một số tiết học môn Lịch sử sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Phương pháp sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm là những biện pháp có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy,... Tiết kiệm được tiền trong việc mua các tài liệu và thiết bị học tập, đỡ 6
  7. tốn kém cho gia đình học sinh và xã hội. + Tiết kiệm về thời gian : Dạy học theo phương pháp sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm, học sinh tự sáng tạo, chủ động để khai thác bài học, vận dụng kiến thức trong bài để so sánh, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và liên hệ thực tiễn… * Hiệu quả xã hội: - Giáo viên : + Gây chuyển biến, tạo niềm tin, say mê yêu nghề cho các giáo viên. + Nâng cao hiệu quả giờ lên lớp giúp học sinh hiểu bài nhanh, nhớ lâu, phát triển tư duy đáp yêu cầu đổi mới Giáo dục . - Học sinh: + Gây hứng thú cho học sinh, kích thích hoạt động của học sinh trong quá trình học tập . + Phát huy tính sáng tạo, sự hợp tác của học sinh . + Học sinh hiểu bài học sâu sắc, say mê học tập hơn, được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 7
  8. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng a. Điều kiện áp dụng * Đối tượng áp dụng: - Đề tài có thể áp dụng cho giáo viên dạy môn Lịch sử THPT và THCS trong quá trình dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi. - Sử dụng bài giảng trong việc giảng dạy cho học sinh cấp THCS, THPT ở mọi vùng miền từ : Nông thôn, miền núi, thị xã, thành phố trong cả nước. * Điều kiện về phương tiện: Trường học có phương tiện trình chiếu và phòng học chuyên dùng (nếu có). Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nho Quan, ngày 10 tháng 5 năm 2022 XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU Người thực hiện đề tài Đinh Thị Phương 8
  9. I.Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước ta hiện nay nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ngày càng được Đảng và nhà nước ta quan tâm nhiều hơn. Ở các trường THPT hiện nay, song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được các cấp chính quyền, nhà trường và nhân dân quan tâm. Hiện nay công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong đó có việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đã được quan tâm, song vẫn có những bất cập nhất định về phương pháp giảng dạy, chủ yếu vẫn dạy theo phương pháp truyền thống, giảng dạy theo kinh nghiệm. Bên cạnh đó môn Lịch sử bị coi là môn phụ, môn học thuộc lòng nên một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường, không cần đầu tư, không cần tư duy, làm bài tập, … dẫn đến thực trạng học sinh không hiểu được lịch sử, không nắm được kiến thức lịch sử cơ bản. Học sinh bị động tiếp thu kiến thức, khó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Bản thân là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử có nhiều băn khoăn trăn trở về việc nâng cao chất lượng giáo dục môn Lịch sử, đặc biệt là chất lượng giáo dục mũi nhọn, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử. Xuât phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử” 2. Mục đích nghiên cứu: Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn Lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Mỗi bài học chứa đựng những vấn đề cơ bản của lịch sử qua các thời kì, các giai 9
  10. đoạn lịch sử, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề chủ động bằng cách thông qua hoạt động nhóm, sáng tạo thông qua sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não của học sinh trong quá trình học tập. Qua đó học sinh sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học, có tác dụng phát triển tư duy, gây hứng thú học tập, giúp các em cảm nhận tốt hơn, yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. Với phương pháp hoạt động nhóm: Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp12 THPT, bằng việc giúp các em học sinh trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết các vấn đề trong bài học để học sinh nắm chắc kiến thức, câu chốt, từ khoá, củng cố, khắc sâu kiến thức, từ đó kích thích tính chủ động, sáng tạo, gây hứng thú môn học để đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi và nâng cao chất lượng giảng dạy môn học trong nhà trường. Việc tạo ra mô hình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm, học sinh có điều kiện trao đổi với thầy cô giáo, với các bạn, sẽ phát huy tốt tính tích cực, chủ động của các em học sinh, giúp các em chủ động chiếm lĩnh tri thức. Thay đổi mô hình dạy học theo sơ đồ tư duy là một yêu cầu không thể thiếu được, vừa phát huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với học sinh, tạo được sự chuyển biến về chất lượng đào tạo, đặc biệt là phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu là giáo viên và học sinh giỏi lớp 10,11,12 của trường THPT Nho Quan A. + Đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử” đã được nghiên cứu và thực nghiệm thông qua quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi từ năm 2019 đến 2022 tại trường THPT Nho Quan A. 4. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Lịch sử THPT 10
  11. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, hoạt động nhóm vào dạy học Lịch sử và bồi dưỡng học sinh giỏi. - Dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo từ các loại sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức, tài liruj bồi dưỡng hoch sinh giỏi, tư liệu tham khảo.... Qua nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm của các giáo viên bộ môn Lịch sử trường THPT Nho Quan A. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết, phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, thống kê, xử lí số liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát, thực nghiệm trên lớp. 6. Lịch sử đề tài. Đề tài được ứng dụng thực tế trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT Nho Quan A từ năm học 2019 – 2020 đến năm học 2021-2022. Phần hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến. Năm học 2011 - 2012 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chỉ thị: “Chấm dứt việc dạy học chủ yếu qua đọc - chép và nhìn - chép ở bậc trung học phổ thông”. Đây là chủ trương phù hợp với tiến trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng sự mong đợi của nhiều giáo viên tâm huyết với giáo dục, giúp học sinh chủ động học tập và sáng tạo. Khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới: sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học lịch sử, một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu. Vì vậy, giáo viên và học sinh sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học hoàn toàn có thể làm được, nhất là bài học lịch sử, cần phải tái hiện các hình ảnh trong quá khứ, hiện tại, và tương tai... Việc sử dụng phương pháp này vào dạy học bộ môn là rất cần thiết. 11
  12. Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map. Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về sơ đồ tư duy). Tony Buzan cha đẻ của Mind Map. 12
  13. Trong dạy học: Việc sử dụng sơ đồ tư duy huy sẽ huy động được tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học. Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc theo cách hiểu của mình... Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm kết hợp sơ đồ tư duy là hình thức tổ chức dạy học đề cao vai trò của sự hợp tác thông qua trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, đề cao vai trò, trách nhiệm, sự phối hợp của các cá nhân để đạt được mục tiêu chung. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến. Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy theo sơ đồ tư duy ở bậc học THPT đã tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, qua khảo sát ở một số trường THPT và qua các bạn đồng nghiệp cho thấy rất ít giáo viên áp dụng phương pháp này vào dạy học, đặc biệt là bộ môn Lịch Sử. Sau nhiều năm tìm hiểu, tôi áp dụng dạy học lịch sử bằng sơ đồ tư duy. Tôi tự lập kế hoạch giảng dạy cho từng tiết học. Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng đọc chép như trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng. Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ, khoa học...của mình. Hoạt động nhóm là phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học sinh được nhiều giáo viên lựa chọn. Đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi và số lượng học sinh ít nên có thể tạo tạo thành một nhóm hoặc nhóm cặp đôi, cùng nhau 13
  14. nghiên cứu giải quyết các vấn đề đặt ra, từ đó giúp học sinh nắm được kiến thức nhất định. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận thức, hợp tác. 3. Các biện pháp áp dụng cụ thể của đề tài. 3.1. Thành lập đội tuyển học sinh giỏi: Năm học 2019 – 2020 tôi được Ban giám hiệu, Ban chuyên môn nhà trường giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10 đồng thời thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi trong suốt quá trình 3 năm liền (lớp10,11,12). Việc làm trước tiên tôi làm là lựa chọn học sinh, thành lập đội tuyển học sinh giỏi ngay từ đầu năm học: - Khảo sát nhu cầu của học sinh đối với các em học sinh trong ban khoa học xã hội nhưng chủ yếu là các em trong lớp mũi nhọn khối C, khối D. - Sau khi tiến hành khảo sát, tôi lựa chọn được 15 học sinh và tiến hành dạy kiến thức cơ bản của chương trình lớp 12 (vì các em học sinh lớp 10 vừa hoàn thành chương trình Lịch sử lớp 9 nên tiếp thu kiến thức chương trình lịch sử lớp 12 rất tốt). - Học kì I của năm học 2019 – 2020, tôi đã dạy xong cho các em kiến thức cơ bản lớp 12 đồng thời với quá trình dạy kiến thức tôi cho học sinh làm các bài kiểm tra sau mỗi giai đoạn lịch sử. Thông qua các bài kiểm tra, tôi tiếp tục phân loại học sinh và lựa chọn được 08 học sinh vào đội tuyển chính thức – đội tuyển học sinh giỏi lớp 10. - Học kì II năm học 2019 – 2020 tôi bắt đầu ôn luyển cho đội tuyển học sinh giỏi chính thức của lớp 10 cấp trường và đạt kết quả với 1 giải nhất, 2 giải nhì, 2 giải ba, 3 giải khuyến khích. Dựa vào kết quả thi học sinh giỏi lớp 10 cấp trường, tôi lựa chọn 5 học sinh đạt giải nhất, nhì, ba vào đội tuyển chính thức học sinh giỏi lớp 11 và hướng đến kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT và học sinh giỏi lớp 12. - Đinh Thị Thu Thủy 14
  15. ` - Mai Thị Ngọc Hà - Nguyễn Thị Lan - Phạm Thị Tuyết - Bùi Trần Thanh Thu 3.2. Lập kế hoạch tổ chức ôn luyện: - Từ tháng 9 -12/2019 (Học kì I lớp 10): ôn luyện chương trình lớp 12 - Từ tháng 1- 4/2020 (Học kì II lớp 10): ôn luyện chương trình lớp 10 và lớp 11. - Từ 6/2020 – 12/2020: Ôn luyện kiến thức chuyên sâu lớp 10, 11, 12. - Từ 1/2021 – 5/2021: Luyện đề, giải quyết những vấn đề khó trong chương trình THPT 10,11,12. - Từ 6/2021 – 8/2021: + HS thi kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp THPT: Ôn luyện kiến thức chuyên sâu và luyện đề tự luận. + HS thi kỳ thi học sinh giỏi lớp 12: Ôn luyện kiến thức chuyên sâu và Luyện đề trắc nghiệm tổng hợp. - Từ 9/2021 – 11/2021: + Luyện đề trắc nghiệm tổng hợp. + Luyện đề về những vấn đề khó, câu hỏi so sánh, vận dụng cao. 3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy và hoạt động nhóm để rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, học nhanh, ghi nhớ sự kiện, hiện tượng lịch sử tốt. * Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy. Khái niệm của sơ đồ tư duy là nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. * Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học . Sơ đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được gọi là 15
  16. Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. * Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao và nền tảng của chúng là: Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới... * Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy. - Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Học sinh phải chọn màu sắc phù hợp và tiết kiệm thời gian, không nên dùng quá nhiều màu sắc. - Cần vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự 16
  17. mềm mại, cuốn hút. - Giáo viên phải thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong môn học lịch sử, đặc biệt là khi ôn tập luyện thi học sinh giỏi . * Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy. Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software). Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_mind_mapping_software 1 17
  18. Trước nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não (não trái) mà chưa hề sử dụng kỹ năng não bên phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan đã đưa ra sơ đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu này. 18
  19. Sơ đồ tư duy của Tony Buzan về việc sử dụng tối đa khả năng của bộ não 4. Mô tả tiến trình một số tiết dạy theo sơ đồ tư duy, hoạt động nhóm và hiệu quả của sáng kiến. * Kiểm tra bài cũ : Giáo viên gọi một học sinh thuyết trình sơ đồ tư duy của bài học cũ trước lớp. Giáo viên yêu cầu 100% học sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các sơ đồ tư duy được học sinh lưu trong túi đựng bài kiểm tra để sử 19
  20. dụng khi ôn tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ sơ đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học. Về nhà học sinh sẽ tự chỉnh sửa sơ đồ tư duy bằng hình vẽ tay, hoặc bằng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy và lưu trên máy tính cá nhân để ôn tập trong các kỳ thi. * Dạy bài mới : Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo kiểu cũ và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm. Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn. Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân. Để minh họa cho sơ đồ tư duy giáo viên sẽ cho học sinh xem những hình ảnh , đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1, cấp độ 2 ... Khi cho học sinh xem hình ảnh và phim minh họa giáo viên phải giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh . Để học sinh vẽ được các sơ đồ tư duy (tùy theo tiết học và bài học) giáo viên phải làm được các hoạt động như sau: Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên. Hoạt động 2: Gọi một học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động 3: Giáo viên cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2