intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An" nhằm đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử. Thông qua đó cũng rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để cho kinh nghiệm ôn thi của mình ngày càng phong phú hơn, góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp môn Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU, HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Bình Lê Quốc Khánh Bộ môn : Lịch sử - Tổ: KHXH Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳ Châu, Huyện Quỳ Châu , Tỉnh Nghệ An Số điện thoại : 0941495247 - 0943105345 Năm học 2021 - 2022
  2. MỤC LỤC Trang Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………….....................1 1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….1 1.2. Tính mới của đề tài……………………………………………………….…2 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của đề tài……....2 1.3.1. Đối tượng, phạm vi………………………………………………………..2 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….2 1.3.3. Cấu trúc của đề tài………………………………………………………...2 Phần 2: NỘI DUNG………….………………………………………………….4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………………………………...4 1.1. Vai trò của ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử…………………………………...4 1.2. Tổng quan nghiên cứu về ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử……………………5 1.3. Những yêu cầu trong công tác ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử……………….5 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………………………….6 2.1. Thực trạng về công tác ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tại trường THPT hiện nay……………………………………………………………………………….6 2.2. Nguyên nhân của thực trạng………………………………………………10 2.3. Định hướng………………………………………………………………...11 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu………………………………………………………..11 3.1. Xây dựng khung ôn tập cho học sinh……………………………………...11 3.2. Phân chia đối tượng học sinh để ôn thi tốt nghiệp………………………...14 3.3. Phân tích đề thi các năm học trước………………………………………..15 3.4. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực…………………….19
  3. 3.5. Hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh…………………………….24 3.6. Rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh…………………………………..27 4. Kết quả đạt được…………………………………………………………….32 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….35 1. Kết luận……………………………………………………………………...35 2. Kiến nghị…………………………………………………………………….35 Phần IV: PHỤ LỤC…………………………………………………………….37 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….…………..39
  4. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Lịch sử là môn học thuộc nhóm khoa học xã hội có vai trò to lớn trong việc phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học. Giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, giúp học sinh nhận thức sâu sắc và vận dụng được các bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung nhân ái; Góp phần hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại ngày nay. Môn lịch sử có tầm quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ như vậy. Nhưng trong nhiều năm qua do nhiều yếu tố khách quan hoặc chủ quan lầm cho chất lượng học và thi môn lịch sử rất thấp. Mỗi kì thi tốt nghiệp kết thúc xã hội lại dậy sóng với môn lịch sử, nhiều người đặt câu hỏi vì sao học sinh chán học lịch sử, sợ môn lịch sử, tại sao điểm sử lại thấp như thế (đứng thứ 8 trong 9 môn thi tốt nghiệp hàng năm). Trước thực trạng kết quả thi tốt nghiệp của môn lịch sử thấp như thế, là những giáo viên dạy học môn lịch sử, chúng tôi rất trăn trở và suy nghĩ về kết quả đó.Công tác tại một huyện miền núi cao của tỉnh Nghệ An có điều kiện kinh tế hết sức khó khăn, học sinh đa phần là con em dân tộc thiểu số (chiếm trên 80%) học sinh của nhà trường, lại chủ yếu trọ học xa nhà, việc phối hợp quản lí con em học tập đối với phụ huynh gần như không có. Ý thức tự học của học sinh rất thấp, cộng thêm tâm lí của người đồng bào miền núi nên việc dạy học nói chung và dạy học môn lịch sử nói riêng lại càng bội phần khó khăn. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng môn lịch sử thấp, trong đó phải kể tới các biện pháp ôn thi cho học sinh chưa thật sự hiệu quả. Lớp 12 là năm cuối cấp, các em cần hoàn thiện kiến thức, năng lực của bộ môn chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia (kì thi hai trong một vừa lấy kết quả xét tốt nghiệp vừa xét tuyển đại học) hết sức cần thiết. Trước thực trạng đó, chúng tôi luôn trăn trở dạy làm sao cho phù hợp đối tượng học sinh, những biện pháp nào giúp học sinh biết cách tự học tự ôn thi hiệu quả nhất để góp phần giúp các em đậu tốt nghiệp. Từ đó cũng góp phần nâng cao chất lượng môn lịch sử tại trường chúng tôi nói riêng và môn lịch sử trong tỉnh nói chung. Chính vì những lí do đó mà chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử tại trường THPT QuỳChâu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ an” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Các biện pháp này chúng tôi đã đúc rút qua các năm ôn thi tốt nghiệp, gần nhất là năm học 2019 – 2020 và năm học 2020 – 2021. Qua hai năm thực hiện 1
  5. đề tài điểm thi tốt nghiệp cũng như vị trí môn lịch sử trường chúng tôi tăng lên rõ rệt, được nhà trường và lãnh đạo Sở Giáo dục đánh giá cao. Qua đề tài này chúng tôi mong muốn đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử. Thông qua đó cũng rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để cho kinh nghiệm ôn thi của mình ngày càng phong phú hơn, góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp môn Lịch sử. 1.2. Tính mới của đề tài Ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử đã có nhiều đề tài sáng kiến kinh nghiệm viết cũng như biên soạn thành sách. Tuy nhiên đa số là các dạng bài tập, các câu hỏi nhưng chưa đưa ra được hệ thống các biện pháp ôn thi phù hợp với học sinh nhất là học sinh miền núi, giúp cho các em ôn thi có hiệu quả. Đề tài của chúng tôi đưa ra trên cơ sở xuất phát từ các năm ôn thi tốt nghiệp tại trường với đối tượng học sinh là con em dân tộc thiểu số là chủ yếu. Giúp cho giáo viên có hệ thống các biện pháp ôn tập tốt, tạo hứng thú cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng môn lịch sử. 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của đề tài 1.3.1. Đối tượng, phạm vi Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chúng tôi được tiến hành khảo sát học sinh khối 12 ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu nơi chúng tôi đang công tác và trường THPT Quế Phong, huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp ôn thi tốt nghiệp chủ yếu trong chương trình lịch sử 12 và một số kiến thức thuộc chương trình 11. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Chúng tôi tiếp cận các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục nói chung và thi tốt nghiệp nói riêng. Tiếp cận các nguồn tài liệu về ôn thi tốt nghiệp. Phương pháp khảo nghiệm thực tế, điều tra giáo viên và học sinh, phương pháp thống kê. 1.3.3. Cấu trúc của đề tài Gồm có 4 phần như sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung Phần III: Kết luận và kiến nghị Phần IV: Phụ lục 2
  6. II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Vai trò của ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử Mục tiêu giáo dục của nước ta là: Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. (Luật giáo dục năm 2019) Để đào tạo ra những công dân phát triển toàn diện, các môn học trong nhà trường phổ thông phải hoàn thành nhiệm vụ của mình. Môn lịch sử có có ưu thế trong việc giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cũng như phát triển tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện. Môn lịch sử giúp cho học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị của sử học trong đời sống xã hội hiện đại; Hiểu biết văn hóa dân tộc với văn hóa hiện đại; Góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Tầm quan trọng của môn lịch sử như thế nhưng chất lượng dạy và học môn lịch sử được phản ánh qua kết quả thi tốt nghiệp hàng năm còn rất thấp. Là những giáo viên dạy lịch sử chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề,đánh giá đúng cả phía giáo viên và học sinh từ đó đưa ra các biện pháp dạy học cũng như ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tốt hơn từng bước góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Đối với giáo viên, cần nhìn nhận lại bản thân mình, giáo viên phải nỗ lực hết mình để đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh một cách phù hợp nhất với đối tượng học sinh nơi mình công tác. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, dạy cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi sáng tạo. Cố gắng khắc phục tình trang đọc - chép hoặc chiếu - chép. “Dạy học phục vụ nhu cầu người học, tôn trọng đồng cảm với lợi ích, mục đích của người học. Tạo được sự thu hút, thuyết phục động cơ bên trong của học sinh; Dạy học phải khai thác tiềm năng tối đa của người học, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo; dạy học tạo ra cho người học môi trường để khám phá…”(Giáo dục học tập 1. NXBSP,HN. Trần Thị Tuyết Oanh). Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh chủ động học tập sáng tạo. Trong dạy học sinh sử giáo viên giúp cho học sinh kết nối được quá khứ và hiện tại, hiểu được các vấn đề lịch sử để vận dụng trong thực tế cuộc sống. Giúp cho học sinh nhận thức, có động cơ học tập bên trong từ đó giúp các em có hứng thú học tập lịch sử góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. 1.2. Tổng quan nghiên cứu về ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử 3
  7. Đề tài về ôn thi tốt nghiệp của các môn học trong trường phổ thông đã có nhiều công trình nghiên cứu và được nhiều giáo viên rất quan tâm. Tuy nhiên, đề tài về ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử còn rất ít, giáo viên chưa khái quát thành một hệ thống đầy đủ. Nhận thấy đây là đề tài hay và rất cần thiết nên chúng tôi là những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy môn lịch sử với 20 năm tuổi nghề và trên 15 năm kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp. Kết quả ôn thi tốt nghiệp năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là kết quả thi tốt nghiệp năm học 2020 – 2021 tại trường chúng tôi được Sở giáo dục đánh giá cao. Nên chúng tôi mạnh dạn dề xuất một số biện pháp ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử đã ứng dụng tương đối thành công tại trường THPT Quỳ Châu. 1.3. Những yêu cầu trong công tác ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử - Đảm bảo tính khoa học và vừa sức: Lịch sử cũng như các môn khoa học xã hội khác ra đời nhằm phản ánh tồn tại xã hội loại người. Lịch sử giúp cho thế hệ sau hiểu về quá khứ của thế hệ đi trước và mong muốn cải tạo thế giới trong thực tại. Nên lịch sử là một khoa học.Tính khoa học ở đây là thể hiện tính chính xác của sự kiện lịch sử cũng như quan điểm và phương pháp luận. Tính khoa học thể hiện: Giáo viên cần hình thành cho học sinh kiến thức cơ bản chính xác nhất, rõ ràng nhất, kiến thức đó nhằm giúp học sinh biết và hiểu về lịch sử của quá khứ. Tính khoa học gắn liền với tính vừa sức trong các môn học rất cần thiết đặc biệt quan trọng đối với môn lịch sử. Nguyên tắc vừa sức được thể hiện ở chỗ người giáo viên biết lựa chọn kiến thức phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Không đưa ra các thuật ngữ, khái niệm quá khó, bài tập quá khó gây chán học cho học sinh. Tính vừa sức cần thiết trong dạy học đối với học sinh miền núi vì tư duy của học sinh chậm nếu giáo viên đưa vào một lượng kiến thức lớn thì học sinh khó có thể tiếp thu được. Tính vừa sức trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh hứng thú học tập, kích thích tư duy, từ đó giúp học sinh học tốt góp phần quan trọng nâng cao chất lượng môn học. Tính khoa học và tính vừa sức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều này gây hứng thú học tập cho học sinh, gây hứng thú học tập và phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. - Đảm bảo tính cụ thể của lịch sử: Do đặc điểm môn lịch sử là những sự việc cụ thể diễn ra trong quá khứ: Đó là hoạt động của con người theo đuổi những mục đích nhất định, trong không gian và thời gian xác định, trong những điều kiện cụ thể. Nên trong quá trình dạy học cũng như ôn thi của giáo viên phải khôi phục lại quá khứ thông qua các sự kiện để học sinh dễ nắm kiến thức ngay tại lớp. - Đảm bảo tính thống nhất giữa dạy và học: 4
  8. Trong quá trình đó giáo viên là người đóng vai trò định hướng, hướng dẫn. Học sinh tự giác tích cực và chủ động chiếm lĩnh kiến thức để làm bài. - Đảm bảo tính giáo dục: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, các giáo viên hướng dẫn học sinh học tập giúp cho các em nhận thức quá khứ một cách sinh động, hấp dẫn nhưng phải đúng với những gì đã diễn ra thông qua các sự kiện lịch sử. Từ đó giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho học sinh và hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng về công tác ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tại trường THPT hiện nay Môn lịch sử cũng đã đưa vào thi tốt nghiệp trong nhiều năm nay điều đó cho thấy tầm quan trọng của môn học đối với xã hội. Nhưng chúng ta cũng phải nhìn nhận thực tế đa số học sinh không thích học môn sử thậm chí có nhiều em sợ môn lịch sử. Mặc dù đã đưa vào thi tốt nghiệp nhưng phụ huynh và học sinh cho rằng đó là môn phụ, chỉ cần học đối phó, thi qua điểm liệt là được nên không cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức. Tình trạng đó diễn ra năm này qua năm khác nên môn lịch sử chất lượng thấp. Môn lịch sử luôn thấp gần nhất trong chín môn thi tốt nghiệp. Điểm trung bình thi tốt nghiệp môn Lịch sử toàn quốc như sau: Năm 2919: Điểm trung bình 4.3; Thí sinh điểm dưới 5 chiếm 70% thí sinh dự thi. Năm 2020: Điểm trung bình 5.19; Thí sinh điểm dưới 5 chiếm 46.95% thí sinh dự thi. Năm 2021: Điểm trung bình là 4.97; Thí sinh điểm dưới 5 chiếm (52.03%) thí sinh dự thi. Năm 2021 môn lịch sử có điểm thấp nhất trong các môn thi tốt nghiệp. Thi tốt nghiệp môn Lịch sử của tỉnh Nghệ an kết quả qua các năm rất thấp, thấp hơn điểm trung bình chung của cả nước cụ thể: Năm 2019 điểm trung bình tốt nghiệp môn Lịch sử là 4.2 (thấp hơn toàn quốc). Năm 2020, điểm trung bình tốt nghiệp môn Lịch sử của Nghệ an là 5.04 (thấp hơn toàn quốc). Năm 2021 điểm thi trung bình của tỉnh Nghệ an là 4.74 (thấp hơn toàn quốc). Tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệan: Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo cũng như Ban giám hiệu nhà trường đối với công tác ôn thi tốt nghiệp nói chung và môn lịch sử nói riêng. Có thể nói bên cạnh quan tâm tới chất lượng mũi nhọn là công tác ôn thi học sinh giỏi tỉnh thì công tác ôn thi tốt nghiệp rất được nhà trường quan tâm và xem trọng. Ngay từ 5
  9. đầu các năm học Ban giám hiệu đã họp hội đồng trường để bàn kế hoạch cụ thể, dài hạn cho công tác ôn thi tốt nghiệp, giao chất lượng tốt nghiệp cho từng nhóm chuyên môn và nhóm chuyên môn phải giao trách nhiệm tốt nghiệp cho từng giáo viên. Giáo viên có trình độ chuyên môn tương đối đồng đều có thể đáp ứng công tác ôn thi tốt nghiệp, có nhiệt huyết dạy học, có tâm. Nhóm sử của nhà trường có 5 giáo viên thì có 2 thạc sĩ đồng thời là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 1 giáo viên dạy giỏi trường, 2 giáo viên đạt trình độ chuyên môn khá. Cả 5 giáo viên có thể đảm nhận được công tác ôn thi tốt nghiệp. Có thể khẳng định rằng chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử. Học sinh nhà trường đa số là con em dân tộc thiểu số (chiếm hơn 80%) học sinh toàn trường, hầu hết các em hiền lành ngoan ngoãn, nhiều em chọn tổ hợp khoa học xã hội để thi tốt nghiệp. Phụ huynh và học sinh đã quan tâm hơn tới môn học. Tuy nhiên, kết quả qua các năm học cũng không khả quan. Kết quả thi tốt nghiệp tại trường THPT Quỳ Châu qua các năm: KẾT QUẢ THI TN THPT NĂM 2019 MÔN: LỊCH SỬ MỨC ĐIỂM VÀ TỶ LỆ % TS Giỏi Khá Tỷ TB Yếu Kém LỚP DỰ 9,50 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ THI 7,75 - lệ 6,25 - 4,75- 2,75 - - % % % % 6,50 % 5,0 3,00 1,25 8,00 12A2 1 0 0 0 1 0.01 0 12D 24 1 0.24 1 0.24 3 0.72 16 3.84 3 0.72 12C1 38 6 2.28 10 3.8 9 3.42 12 4.56 1 0.38 12C2 37 3 1.11 6 2.22 11 4.07 15 5.55 2 0.74 12C3 34 0 1 0.34 4 1.36 24 8.16 5 1.7 12C4 34 0 0 4 1.36 26 8.84 4 1.36 12C5 33 0 0 3 0.99 22 7.26 8 2.64 12C6 34 0 1 0.34 5 1.7 22 7.48 6 2.04 12C7 37 0 1 0.37 6 2.22 26 9.62 4 1.48 12C8 29 0 1 0.29 3 0.87 17 4.93 8 2.32 12C9 32 0 1 0.32 2 0.64 24 7.68 5 1.6 6
  10. 12C10 31 0 0 1 0.31 19 5.89 11 3.41 364 10 3.63 22 7.92 51 17.66 224 73.82 57 18.39 (Nguồn: Kết quả thi TNTHPT năm 2019 - Trường THPT Quỳ Châu) KẾT QUẢ THI TN THPT NĂM 2020 MÔN: LỊCH SỬ MỨC ĐIỂM VÀ TỶ LỆ % TS Giỏi Khá TB Yếu Kém LỚP DỰ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ THI 8,00- 7,75- 6,25- 4,75- 2,75- % % % % % 10,00 6,50 5,00 3,00 1,25 12A2 26 0 0 0 1 3.85 0.00 12D 24 1 4.17 1 4.17 3 12.50 16 66.67 3 12.50 12C1 39 6 15.38 10 25.64 9 23.08 13 33.33 1 2.56 12C2 37 3 8.11 4 10.81 10 27.03 12 32.43 8 21.62 12C3 34 0.00 1 2.94 4 11.76 24 70.59 5 14.71 12C4 34 0.00 0.00 4 11.76 26 76.47 4 11.76 12C5 33 0.00 0.00 3 9.09 22 66.67 8 24.24 12C6 34 0.00 1 2.94 5 14.71 22 64.71 6 17.65 12C7 37 0.00 1 2.70 6 16.22 26 70.27 4 10.81 12C8 28 0.00 1 3.57 3 10.71 16 57.14 8 28.57 12C9 31 0.00 1 3.23 2 6.45 23 74.19 5 16.13 12C10 31 0.00 0.00 1 3.23 19 61.29 11 35.48 (Nguồn: Kết quả thi TN THPT năm 2020 -Trường THPT Quỳ Châu) Năm 2019, điểm môn Lịch sử trường chúng tôi là 4.09 xếp thứ 68/90 trường THPT của tỉnh. Năm 2020 điểm trung bình 5.05 xếp thứ 44/90 trường THPT của toàn tỉnh. Để tiến hành đề tài một số biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử chúng tôi đã tiến hành điều tra giáo viên và học sinh của hai trường: Trường THPT Quỳ Châu và trường THPT Quế Phong. Từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử. Số lượng: 10 giáo viên dạy lịch sử của hai trường. Học sinh: 90 học sinh trường THPT Quỳ Châu, 90 học sinh trường THPT Quế Phong. 7
  11. Phương pháp điều tra: Chúng tôi đã trao đổi với giáo viên và học sinh, sử dụng phiếu điều tra để thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh. Tìm hiểu thực tế dạy học lịch sử tại trường THPT từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp bộ môn. Kết quả điều tra giáo viên: Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử, giáo viên trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào phương án mình lựa chọn Nhân tố ảnh hưởng Số lượng Tỷ lệ Nội dung chương trình, sách giáo khoa 1 Năng lực của giáo viên 5 Thái độ học tập của học sinh 3 Sự quan tâm của xã hội 1 Qua bảng thống kê cho thấy, nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng môn lịch sử là do năng lực của giáo viên. Giáo viên cần phải nhìn nhận ra được vấn đề do đâu và không ngừng nỗ lực hết mình trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Chúng ta không mãi đổi lỗi cho hoàn cảnh mà cái quyết đinh nhất đến chất lượng môn lịch sử là giáo viên. Kết quả điều tra học sinh: Để nắm bắt tình hình học tập, ôn thi tốt nghiệp cũng như thái độ của học sinh đối với môn lịch sử. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 90 học sinh trường THPT Quỳ Châu, 90 học sinh trường THPT Quế Phong và thu được kết quả như sau: Học sinh Hứng thú Không hứng thú Bình thường Tỷ lệ % 180 học sinh 63 72 45 % 35% 40% 25% Qua bảng thống kê kết quả điều tra cho thấy, số học sinh hứng thú với môn lịch sử rất ít, đa số là không hứng thú hoặc không nói là xem nhẹ, thờ ơ với môn học. Điều đó giải thích vì sao chất lượng môn lịch sử thấp, kết quả thi tốt nghiệp môn lịch sử hàng năm thuộc hàng cuối cùng trong các môn thi tốt nghiệp. Qua điều tra giáo viên và thái độ học tập của học sinh, chúng tôi thấy rằng: Chất lượng môn lịch sử rất thấp, mỗi giáo viên dạy lịch sử cần nhìn nhận vấn đề và điều chỉnh phương pháp dạy học, ôn thi tốt nghiệp phù hợp với đối tượng. Nhất là với học sinh miền núi, ngoài năng lực chuyên môn đòi hỏi giáo 8
  12. viên phải thật sự kiên trì, chịu khó, đầu tư thời gian gần gũi, giúp đỡ, động viên học sinh, từ đó giúp các em ôn thi một cách tốt nhất. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Học sinh đa số là chọn tổ hợp khoa học xã hội để thi tốt nghiệp nhưng các em chỉ lựa chọn đầu tư học 2 môn Địa lí và giáo dục công dân vì hai môn này theo đánh giá của học sinh là dễ học dễ điểm cao. Còn môn lịch sử khó học điểm lại thấp nên chỉ thi qua điểm liệt là được, chính vì vậy đa số học sinh không đầu tư nhiều thời gian cho môn lịch sử, các em chỉ đánh mò để tránh điểm liệt. Có học sinh còn tâm sự với cô: “Em lựa chọn tổ hợp khoa học xã hội để thi tốt nghiệp nhưng cũng chỉ đầu tư vào môn Địa lí và giáo dục công dân. Vì Địa lí được đưa Át lát vào phòng thi, em chỉ cần biết cách khai thác Át lát là có thể được 7 điểm. Còn môn giáo dục công dân gắn với thực tế nên rất dễ học. Môn lịch sử dù em rất thích học nhưng khó nhớ và thi điểm thấp lắm em chỉ làm cho qua điểm liệt thôi cô ạ”. Trường THPT Quỳ Châu đóng trên địa bàn kinh tế - xã hội hết sức khó khăn. Học sinh đa số đi học phải ở trọ xa nhà, trường lại không có kí túc xá để tập trung quản lí, các em ở trọ trong các nhà trọ của dân để học,sự quan tâm của phụ huynh rất ít. Việc phối hợp với phụ huynh để giáo dục quản lí học sinh gặp nhiều khó khăn, đa số phụ huynh là người dân tộc thiểu số nhận thức chưa cao, kinh tế còn thấp, việc đầu tư cho con học gần như không có. Mặt khác tâm lí học sinh miền núi là trông chờ ỉ lại, đa số học sinh không tự giác trong việc học tập. Nên công tác dạy học cũng như ôn thi tốt nghiệp cho các em rất khó khăn. Nhưng không thể phủ nhận nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới chất lượng môn lịch sử còn thấp là do năng lực của giáo viên. Mặc dù có năng lực chuyên môn nhưng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối tượng học sinh là dân tộc thiểu số, thì sự kiên trì chỉ bảo, gần gũi động viên giúp đỡ các em học tập là điều quan trọng. Một số giáo viên năng lực chuyên môn khá nhưng thiếu sự quan tâm, kiên trì đối với học sinh trong quá trình dạy học và ôn thi tốt nghiệp. Trong quá trình ôn thi tốt nghiệp chưa chú ý đến đối tượng, tính vừa sức. Nên kết quả ôn thi chưa được tốt như kỳ vọng. 2.3. Định hướng Qua điều tra và tìm hiểu thực tế dạy học, ôn thi tốt nghiệp tại trường THPT Quỳ Châu và THPT Quế Phong chúng tôi nhận thấy: Không phải tất cả học sinh đều chán học môn lịch sử, có nhiều em rất thích học lịch sử. Những các em đa số chưa biết phương pháp tự học và ôn thi như thế nào cho hiệu quả. Môn lịch sử rất có lợi thế trong giáo dục học sinh. Để lịch sử thực sự là “cô giáo của cuộc sống” thì bản thân mỗi giáo viên dạy lịch sử cần phải tự mình nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Giáo viên có năng lực khi vào dạy thực tiễn cần quan tâm tới đối tượng học sinh 9
  13. để đưa ra phương pháp, cách thức dạy cho phù hợp với đối tượng với đối tượng nhất là dạy học trên địa bàn miền núi. Dạy học ở miền núi tính kiên trì nhẫn nại của giáo viên phải đặt lên hàng đầu cùng với năng lực chuyên môn. Người giáo viên không ngừng tìm tòi các biện pháp ôn thi tốt nhất, hiệu quả nhất giúp cho học sinh biết cách học, biết cách làm bài từ đó góp phần quan trọng nâng cao chất lượng môn học. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu. 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp môn lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu 3.1. Xây dựng khung ôn tập cho học sinh Xây dựng khung ôn tập là nội dung quan trọng của nhóm chuyên môn. Từ khung đó giáo viên xác định được mình ôn tập cái gì, ôn như thế nào, phần nào là trọng tâm. Để xây dựng được khung ôn tập, nhóm chuyên môn phải dựa vào công văn ôn thi tốt nghiệp hàng năm của Bộ giáo dục, chương trình, hướng dẫn của sở giáo dục, căn cứ vào đề thi của năm trước, đề thi thử của Bộ giáo dụcđể xây dựng và điều chỉnh khung chương trình ôn thi cho phù hợp. Trong các năm học trước, nhóm chuyên môn chúng tôi thường chia lịch sử thế giới thành các bài, lịch sử Việt Nam thành các giai đoạn. Như thế, khối lượng kiến thức rất rộng và học sinh rất khó có cái nhìn khái quát. Vì vậy, để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi đã xây dựng khung ôn thi tốt nghiệp thành các vấn đề như sau: Kiến thức lịch sử 12 Lịch sử thế giới từ 1945 – 2000 chia thành các vấn đề - Trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 2000) - Liên Xô (1945 – 1991), Liên Bang Nga (1991 – 2000) - Khu vực Đông Bắc Á (1945 – 2000) - Khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ (1945 – 2000) - Châu Phi và khu vực Mỹ La Tinh (1945 – 2000) - Quan hệ quốc tê trong và sau chiến tranh lạnh. - Cách mạng khoa học kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa. - Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 – 2000 Lịch sử Việt Nam từ 1919 – 2000 + Giai đoạn: 1919 – 1930 10
  14. - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động của nó tới lịch sử Việt Nam. - Phong trào dân tộc dân chủ của Tư sản, Tiểu tư sản (khuynh hướng dân chủ tư sản) và phong trào Công nhân (khuynh hướng vô sản). - Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc. - Sự ra đời của các tổ chức cách mạng (Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên; Việt Nam quốc dân Đảng) và ba tổ chức cộng sản ra đời năm 1929. - Sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930. + Giai đoạn: 1930 – 1945. Giai đoạn này chia thành các vấn đề như sau: - Phong trào cách mạng 1930 – 1930 (trong đó chú ý so sánh Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị). - Phong trào dân chủ 1936 – 1939 - Tình hình Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945). - Quá trình chuẩn bị cho cách mạng tháng tám và khởi nghĩa từng phần. - Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công và sự ra đời của nước Việt Nam dan chủ cộng hòa. - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học skinh nghiệm của cách mạng tháng tám 1945. + Giai đoạn: 1945 – 1954 được chia thành các vấn đề - Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946. - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ. - Các thắng lợi của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: Việt Bắc 1947; Biên giới 1950; Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. - Hậu phương trong kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954. - Hiệp định Giơ ne vơ về việc chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương. - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Giai đoạn: 1954 - 1975 chúng tôi chia thành những vấn đề như sau - Tình hình hai miền Bắc Nam sau hiệp định Giơnevơ. 11
  15. - Chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ (1954 – 1975). - Hiệp định Pa ri về Việt Nam 1973. - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 – 1975. + Giai đoạn 1975 - 2000: Chia thành các vấn đề sau - Việt Nam trong những năm đầu sau kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Đường lối đổi mới của Đảng (1986 – 2000). Kiến thức lịch sử 11 Ôn tập các sự kiện lớn của lịch sử thế giới có tác động đến Việt Nam - Chiến tranh thế giới thứ nhất (Nguyên nhân và hậu quả).(Liên quan đến cuộc khai thác thuộc địa lần 2) -Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 - Chiến tranh thế giới thứ hai Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918. Ôn khái lược các vấn đề sau - Việt Nam trước nguy cơ xâm lược của thực dân Pháp. - Pháp xâm lược và quá trình đấu tranh chống xâm lược của nhân dân Việt Nam. - Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ phong kiến (1885 – 1896). - Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất. 3.2. Phân chia đối tượng học sinh để ôn thi tốt nghiệp Phân chia đối tượng dạy học hay còn gọi là dạy học phân hóa, chia tách, phân loại đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy học phân hóa sẽ đảm bảo cho mỗi cá nhân phát triển tối đa năng lực, sở trường phù hợp với yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Để ôn thi tốt nghiệp một cách hiệu quả thì vấn đề chia đối tượng học sinh để ôn thi rất cần thiết. Có hai cách để phân chia đối tượng học sinh. Cách thứ nhất có thể cho các em đăng kí nguyện vọng. Những em có nhu cầu thi đại học khối C được xếp vào một lớp còn những em chỉ có ôn thi tốt nghiệp được xếp vào cùng lớp để ôn thi. 12
  16. Cách hai là giáo viên có thể dùng bài kiểm tra trình độ của học sinh để chia lớp. Cách này có thể xáo trộn lớp từ đầu năm và rất mất thời gian nhưng chọn được học sinh cùng trình độ để đưa ra nội dung và phương pháp ôn thi phù hợp nhất. Tại trường THPT Quỳ Châu, chúng tôi sử dụng cách một và kết hợp với cách hai. Nghĩa là, nhà trường sẽ định hướng khối học cho học sinh từ lớp 10, sang lớp 11 và đầu lớp 12 tiếp tục định hướng để phát huy năng khiếu, sở trường của học sinh. Bên cạnh đó có những học sinh học tốt ở các lớp ôn tốt nghiệp chúng tôi cũng động viên học và giao thêm đề để các em tự làm ở nhà (thường thì lớp ôn thi tốt nghiệp chỉ giao lượng đề vừa phải để các em có thời gian đọc và xử lí với sách giáo khoa nhiều hơn). Qua thực tế một số năm ôn thi tốt nghiệp chúng tôi ôn thi theo đối tượng học sinh rất dễ dạy và hiệu quả cao. Phân chia đối tượng học sinh như thế giúp cho giáo viên ôn thi phù hợp với đối tượng. Những giáo viên chuyên môn giỏi chúng tôi bố trí dạy ôn lớp có nhu cầu thi đại học. Các lớp ôn thi tốt nghiệp bố trí giáo viên chuyên môn khác(giáo viên chuyên môn trung bình không bố trí dạỵ lớp 12). Thực tế cho thấy, phân chia đối tượng ôn thi như thế không những tạo điều kiện cho giáo viên dễ ôn thi mà còn tạo thuận lợi cho học sinh học tập, vì những học sinh cùng trình thì dễ tiếp thu bài hơn. Kết quả tốt nghiệp lớp học khá, giỏi điểm thi cao sẽ kéo được các lớp học trung bình và yếu. 3.3. Phân tích đề thi các năm học trước Việc phân tích đề thi các năm học trước nhất là đề thi thử của bộ giáo dục sẽ giúp cho giáo viên định hướng được nội dung ôn tập, biết được nội dung nào là ôn trong tâm giành nhiều thời gian, nội dung nào chỉ khái quát qua cho học sinh. Hàng năm tổ chuyên môn trường chúng tôi đều làm công việc này một cách nghiêm túc. Ma trận đề thi minh họa THPT QG năm 2019 Mức độ nhận thức TT Chủ đề Nhận Thông V.dụng V.dụng Tổng biết hiểu thấp cao 1 Cách mạng Tháng Mười Nga 1917; 1 1 Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xo (1921-1941 2 Sự hình thành trật tự thế giới mới 1 1 sau Chiến tranh thế giới hai (1945- 1949) 3 Liên Xô và các nước Đông Âu 1 1 (1945-1991), Liên bang Nga (1991- 2000) 4 Các nước Á - Phi - Mỹ la tinh (1945- 1 2 1 4 2000) 5 Mỹ -Tây Âu - Nhật bản 91945-2000) 1 1 2 13
  17. 6 Quan hệ quốc tế (1945-2000) 2 1 3 7 Việt Nam từ 1858 - 1918 2 1 1 4 8 Việt Nam từ năm 1919 - 1930 2 1 1 4 9 Việt Nam từ năm 1930 – 1945 2 2 2 1 7 10 Việt Nam từ năm 1945– 1954 1 1 1 1 4 11 Việt Nam từ năm 1954– 1975 2 3 1 2 8 12 Việt Nam từ năm 1975 - 2000 1 1 Tổng 12 13 7 8 40 Tỷ lệ % 30 32,5 17,5 20 (Nguồn: Ma trận kiến thức đề thi THPT quốc gia môn Lịch sử năm 2019 của Bộ GD&ĐT) Theo phân tích đề thi tham khảo môn Lịch sử của Bộ GD&ĐT, tỉ lệ câu hỏi thuộc chương trình Lịch sử 11 là 12,5 %, Lịch sử 12 là 87,5% và không có câu hỏi chỉ thuộc chương trình lớp 10. Trong đó Câu hỏi lớp 11 xuất hiện ở chuyên đề Cách mạng tháng Mười Nga (1917), Việt Nam (1858 – 1918). Lịch sử thế giới bao gồm 6 chuyên đề: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917; Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 -1941); Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai; Liên bang Nga (1991 -2000); Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản; Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh; Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh. Lịch sử Việt Nam cũng có 6 chuyên đề: Việt Nam từ 1858 – 1918; Việt Nam từ năm 1919 đến 1930. Việt Nam từ năm 1930 đến 1945; Việt Nam từ năm 1945 đến 1954; Việt Nam từ năm 1954 đến 1975; Việt Nam từ năm 1975 đến 2000. Đề thi minh họa TNTHPT QG năm 2020 Mức độ nhận thức Chủ đề Nhận Thông Vận V. dụng Tổng TT biết hiểu dụng cao 1 Việt Nam 1896 – 1918 1 1 2 Sự hình thành của một trật tự thế giới 1 1 mới – trật tự hai cực Ianta 3 Liên Xô, Đông Âu (1945 – 1991). 1 1 Liên bang Nga (1991 – 2000) 4 Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh 3 1 4 5 Các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu 2 1 3 6 Quan hệ quốc tế 1 1 14
  18. 7 Việt Nam 1919 – 1930 3 3 2 8 8 Việt Nam 1930 – 1945 2 1 1 2 6 9 Việt Nam 1945 – 1954 2 2 1 1 6 10 Việt Nam 1954 – 1975 1 3 4 11 Việt Nam 1975 – 2000 2 1 3 12 Kết nối LSTG với LSVN; giữa kiến 2 2 thức lớp 11 và lớp 12 Tổng 16 8 8 8 40 Tỷ lệ % 40 20 20 20 100 Đề minh họa (lần 2) của Bộ GD&ĐT bao gồm 40 câu hỏi, tập trung chủ yếu vào chương trình Lịch sử lớp 12, với 37 câu hỏi, trong đó có: 10 câu thuộc phần LSTG và 27 câu thuộc phần LSVN. Có 1 câu hỏi thuộc chương trình lớp 11 – thuộc phần LSVN giai đoạn cuối thế kỉ XIX đến năm 1918. Có 2 câu hỏi thuộc phần: liên hệ, kết nối kiến thức giữa LSTG và LSVN (câu 1), giữa kiến thức Lịch sử 11 và lịch sử 12 (câu 34). Ma trận đề thi minh họa TNTHPT năm 2021 Mức độ nhận thức TT Chủ đề Nhận Thông Vận Tổng VDC biết hiểu dụng 1 Sự hình thành trật tự của thế giới mới 1 1 sau CTTG thứ 2 (1945-1949) 2 Liên xô và các nước Đông Âu (1945- 2 1 1991), Liên bang Nga (1991-2000) 3 Các nước Á, Phi, Mỹ La-tinh (1945 - 2 2 4 2000) 4 Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) 2 1 3 5 Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) 1 1 2 6 Việt Nam từ năm 1919 - 1930 4 1 2 7 7 Việt Nam từ năm 1930 - 1945 4 1 3 1 9 15
  19. 8 Việt Nam từ năm 1945 - 1954 1 1 1 3 9 Việt Nam từ năm 1954 - 1975 3 3 6 10 Việt Nam từ năm 1975 - 2000 1 1 2 11 Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa XH ở 1 1 Liên Xô từ năm 1917 – 1945 12 Lịch sử Việt Nam từ 1958 đến 1918 1 1 Tổng số câu 20 10 7 3 40 Tỉ lệ (%) 50% 22% 17.5% 2.5% Nhận xét: Trong đề, 75% câu hỏi thuộc mức độ nhận biết, thông hiểu tập trung vào phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000. Các câu hỏi đều là những kiến thức cơ bản và có sự tương đồng với đề Tốt nghiệp THPT 2020 về cấu trúc. Đặc biệt, câu 20 hỏi về kiến thức bài 25. 25% câu hỏi thuộc phần kiến thức trên 7 điểm trải đều ở các chuyên đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975, không có câu hỏi lịch sử thế giới thuộc phần này. Dạng bài so sánh chiếm tỉ lệ lớn (4/10 câu), ngoài ra dạng bài liên chuyên đề cũng xuất hiện nhiều như liên hệ kiến thức lịch sử Thế giới – lịch sử Việt Nam hoặc nhận xét, tổng kết cả giai đoạn lịch sử để tìm ra điểm đặc trưng, tiêu biểu Về các câu hỏi khó: Câu 33, 36, 38 đây là những câu hỏi vừa đòi hỏi sự so sánh giữa các giai đoạn vừa phải tổng kết, đánh giá đặc trưng của giai đoạn đó. Học sinh nếu không nắm chắc kiến thức, không có khả năng khái quát và phân tích thì không thể hoàn thành được. Như vậy, từ chỗ phân tích đề thi thử quốc gia các năm học trước cho thấy: Trong đề thi Lịch sử gồm 40 câu trắc nghiệm và thời gian làm bài trong 50 phút. Tất cả câu hỏi sẽ dàn trải tất cả kiến thức trong sách giáo khoa, trong đó phần lịch sử thế giới là 30% và lịch sử Việt Nam là 70%. Kiến thức lịch sử lớp 12 chiếm 85% đến 95% tùy theo năm. Từ chỗ phân tích đề thi đó giúp cho giáo viên ôn thi có định hướng tốt cho học sinh ôn trọng tâm vùng kiến thức để đạt kết quả cao. 3.4. Sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực Để ôn thi tốt nghiệp có hiệu quả, theo chúng tôi bản thân giáo viên phải tạo được hứng thú, động lực học tập cho học sinh đối với môn Lịch sử. Gáo viên dạy lịch sử phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học 16
  20. phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phối hợp giữa các phương pháp dạy học truyền thống (dùng lời, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo) và phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại (dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL…). Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được lựa chọn và sử dụng phù hợp với hoàn cảnh dạy học cụ thể để phát triển năng lực và phẩm chất người học. Trong dạy học lịch sử chúng tôi vận dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp để tạo hứng thú đối với học sinh. Còn ôn thi tốt nghiệp cho khối 12 chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm và kĩ thuật sơ đồ tư duy nhiều nhất. 3.4.1. Dạy học theo nhóm. Trong dạy học theo nhóm/dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên là người tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm nhỏ, Học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định, trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Chúng tôi thường chia học sinh trong lớp thành các nhóm nhỏ khoảng từ 3 - 4 em/nhóm có lực học tương đương nhau, giao nhiệm vụ cho từng nhóm thảo luận đưa ra kết quả. Qua nhiều năm ôn thi tốt nghiệp chúng tôi nhận thấy, giao vấn đề theo nhóm cho học sinh trao đổi thảo luận rất hiệu quả. Hợp tác làm việc trong nhóm giúp cho học sinh có kiến thức sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. Học sinh được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn, có sự tự tin, hứng thú trong học tập, vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội thêm phong phú. Các kĩ năng xã hội như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề của các em cũng phát triển. Như vậy, các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống. Ví dụ: Khi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy của bài học, giáo viên sẽ chia nhóm nhỏ yêu cầu vẽ chính xác về mặt nội dung, ngắn gọn, khoa học và thẩm mỹ. Học sinh sẽ làm theo đơn vị nhóm nhỏ và có sự phân công cụ thể từng công việc để đi đến kết quả là giải quyết được vấn đề giáo viên giao. Hoặc khi giải đề thi, căn cứ vào trình độ học sinh mà giáo viên chia câu hỏi trong đề thi yêu cầu học sinh làm theo nhóm và phải lí giải được vì sao chọn đáp án này mà không phải đáp án kia. Học sinh sẽ phân công nhau tìm đáp án và phản biện câu hỏi. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1