
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy năng lực phẩm chất học sinh qua giờ dạy nói và nghe trong chương trình Ngữ văn lớp 10
lượt xem 1
download

Đề tài nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh thông qua hoạt động Nói và Nghe trong chương trình Ngữ văn lớp 10 theo Chương trình GDPT 2018. Các biện pháp bao gồm tổ chức thảo luận nhóm, tranh biện, thuyết trình, phản biện và đóng vai nhằm rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tư duy phản biện, lắng nghe tích cực và giao tiếp hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy năng lực phẩm chất học sinh qua giờ dạy nói và nghe trong chương trình Ngữ văn lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO TÊN SÁNG KIẾN “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC PHẨM CHẤT HỌC SINH QUA GIỜ DẠY NÓI VÀ NGHE TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10’ Các tác giả: - Đinh Thị Hương - Lại Thị Lan - Nguyễn Thị Ngọc Thúy Đơn vị: Trường THPT Trần Hưng Đạo, TP Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình Ninh Bình, tháng 04 năm 2023 1
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Chúng tôi: Tỷ lệ (%) đóng Trình góp Ngày tháng Chức độ TT Họ và tên Nơi công tác vào năm sinh danh chuyên việc môn tạo ra sáng kiến THPT 1 Đinh Thị Hương 06/04/1978 GV Cử nhân 40% Trần Hưng Đạo THPT Tổ phó 2 Lại Thị Lan 19/02/1977 Cử nhân 30% Trần Hưng Đạo CM THPT GV 3 Nguyến Thị Ngọc Thúy 17/12/1981 Cử nhân 30% Trần Hưng Đạo 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: : “ Một số biện pháp phát huy năng lực phẩm chất học sinh qua giờ dạy nói và nghe trong chương trình Ngữ văn lớp 10”. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục (Bộ môn Ngữ văn lớp 10 – sách Cánh diều). 2. Nội dung Năm học 2022-2023 học sinh lớp 10 - đầu cấp THPT chính thức sử dụng chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới 2018. Chương trình Sách giáo khoa mới xuất phát dựa trên năng lực, phẩm chất người học với những mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về văn học và Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chương trình Ngữ văn mới đã lấy kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học. Hoạt động nói và nghe tập trung vào việc trình bày một nội dung dựa trên kết quả hoạt động viết hoặc đọc. Bằng cách đó, học sinh được nói và nghe, thảo luận, trao đổi và tương tác trên cơ sở những gì mình đã viết hoặc đọc. Chương trình Ngữ văn 10 đặc biệt quan tâm tổ chức dạy học kỹ năng nói và nghe cho HS vì nó không chỉ tạo cơ hội cho các em phát triển năng lực giao tiếp mà còn phát triển hiệu quả năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở người học. 2
- Với CT Ngữ văn 2018, số tiết dành cho kĩ năng nói và nghe rất ít, chỉ 7% tổng số thời lượng (khoảng 8 tiết/ năm). Tuy nhiên cần lưu ý việc rèn luyện kĩ năng nói và nghe được thực hiện ở nhiều hình thức khác nhau: kiểm tra bài cũ, phát biểu ý kiến xây dựng bài, trao đổi thảo luận, sinh hoạt lớp.... Có thể coi đó là nội dung rèn luyện nói và nghe tự do với kĩ năng giao tiếp thông thường. Số tiết 7% mà CT quy định được hiểu là dạy nói nghe có nội dung theo đề tài, chủ đề bắt buộc. Cụ thể đề tài, chủ đề nói nghe ấy phụ thuộc vào nội dung đọc và viết trong mỗi bài học. Đọc hiểu và viết nội dung gì thì nói nghe sẽ tổ chức để HS rèn luyện theo nội dung ấy. Điều này vừa thực hiện tích hợp nội dung các kĩ năng, vừa góp phần củng cố nội dung đã học ở đọc và viết. Sáng kiến đưa ra các biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của học sinh trong giờ học nói và nghe nhằm nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường THPT, tạo ra sự hứng thú, niềm say mê yêu thích môn học và rèn kĩ năng nói – nghe tốt nhất của học sinh. Qua giờ học nói nghe phát triển năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực đó là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin…Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng Việt cũng như nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày trước tập thể góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. 2.1. Giải pháp cũ thường làm Chương trình Ngữ văn 2018 thiết kế trong 4 kỹ năng cơ bản: đọc, viết, nói và nghe thì kỹ năng nói và nghe là một trong những điểm sáng, điểm mới. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy các tiết nói và nghe (trước đây còn gọi là tiết Luyện nói) còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: trong quá trình giảng dạy các tiết nói và nghe, giáo viên còn nặng hướng dẫn lý thuyết, chưa dành nhiều thời gian cho học sinh luyện nói, lắng nghe và phản hồi. Chưa chú trọng chỉ ra ưu điểm, hạn chế của từng học sinh để tìm cách khắc phục. Các em học sinh tuy đã học lớp 10 nhưng còn khá nhút nhát, chưa thực sự mạnh dạn trước đám đông, chưa tự tin thể hiện mình trước tập thể. Tâm lý sợ sai, e ngại đã khiến các tiết nói và nghe trở nên trầm hơn. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị bài tại nhà chưa tốt, các em chưa biết cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể kết hợp phương tiện, đồ dùng trực quan để nói. Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là: - Về phía giáo viên: + Một số giáo viên còn xem nhẹ việc dạy kỹ năng nghe, nói cho học sinh. + Một số giáo viên gặp khó khăn, lúng túng trong việc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT), lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học và thiết kế bài học cho tiết nói và nghe. - Về phía học sinh: + Ngại giao tiếp, rụt rè chưa tự tin nói trước mọi người và chưa được rèn kĩ năng nói trước tập thể. + Thiếu kỹ năng thuyết trình. + Thiếu kỹ năng nghe + Thiếu kỹ năng tương tác. + Chưa có nhiều cơ hội để rèn luyện kỹ năng nghe nói trước tập thể. 3
- + Tâm lý e dè, ngại nói. Từ đó, tiết nói và nghe trở thành “chán” nhất đối với giáo viên và học sinh. Chính vì vậy, chúng tôi nhận thấy vấn đề đặt ra là phải tạo cho học sinh tính tự tin, mạnh dạn, tinh thần chủ động; bồi dưỡng cho học sinh thêm vốn từ, rèn luyện kĩ năng nói và hình thành những chuẩn mực trong bài nói, nhằm nâng cao chất lượng tiết luyện nói đạt hiệu quả. Tiến hành khảo sát thực trạng về kỹ năng nói và nghe cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Trần Hưng Đạo đầu năm học 2022 – 2023 cho kết quả như sau: hơn 50% học sinh tham gia khảo sát ở mức trung bình và còn đuối. ( Phụ lục 1. Phiếu khảo sát thực trạng về kỹ năng nói và nghe cho học sinh lớp 10) Vì vậy, hiệu quả các tiết nói và nghe còn chưa cao, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Sử dụng kinh nghiệm giảng dạy trong các tiết Luyện nói trước đây, áp dụng và điều chỉnh trong các tiết nói và nghe của chương trình Giáo dục phổ thông 2018 hiện nay, chúng tôi đã tổ chức được một số tiết học nói và nghe thực sự có hiệu quả. Chúng tôi mạnh dạn chia sẻ tới quý đồng nghiệp đề tài: “ Một số biện pháp phát huy năng lực phẩm chất học sinh qua giờ dạy nói và nghe trong chương trình Ngữ văn lớp 10” với một số giải pháp được cải tiến như sau: 2.2. Giải pháp mới cải tiến a. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp mới: Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà. Phần chuẩn bị ở nhà là vô cùng quan trọng để tổ chức thành công một tiết dạy luyện nói. Công việc của phần này chủ yếu là của học sinh nhưng để học sinh chuẩn bị tốt góp phần vào sự thành công của tiết dạy thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà đúng yêu cầu. Nếu như là tiết đầu tiên của chương trình Ngữ văn lớp 10, yêu cầu hướng dẫn của giáo viên càng cần thiết hơn. Sự hướng dẫn giúp học sinh chuẩn bị tốt hơn, có cơ sở hơn và tạo thói quen cho học sinh ở những tiết học sau. Khi chuẩn bị cần chú ý: * Chuẩn bị nội dung nói cho đầy đủ và cẩn thận - Nội dung nói là yếu tố đầu tiên và vô cùng quan trọng. Người có năng khiếu thế nào đi nữa nhưng vốn kiến thức và hiểu biết nghèo nàn thì khó mà nói hay được. - Muốn có nội dung để nói hay, cần thường xuyên học kỹ những kiến thức Văn học, tiếng Việt, những kiểu bài, kỹ năng Tập làm văn trong sách giáo khoa. Nếu có điều kiện hãy đọc thêm những cuốn sách và báo chí phù hợp với lứa tuổi của mình. * Cần viết ra giấy những điều sẽ nói thành một dàn bài: - Phải là chính mình lập dàn bài. Nhờ một người khác lập dàn bài thay mình thì khó mà nói hay được. Chỉ nên làm một dàn bài ngắn gọn. Dàn ý phải đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài với các ý trong từng phần. * Chuẩn bị nội dung sẽ nói ra giấy, chỉ nên ghi vắn tắt các ý và các chi tiết (gạch đầu dòng): - Sau khi lập dàn bài học sinh cần nghiền ngẫm về chính dàn bài đó và có thể triển khai dàn ý thành một bài văn với các gợi ý ở trong sách giáo khoa, không nên viết thành một bài nói hoàn chỉnh để học thuộc, bởi như thế sẽ thường hay bị quên. 4
- - Chuẩn bị nội dung nói càng kỹ, càng cẩn thận thì khi nói càng vững vàng, tự tin, không bị cuống, bị lặp hay bí từ ... Cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh Cách 1: Giao nhiệm vụ cá nhân thông qua phiếu học tập. Để việc chuẩn bị của học sinh được hiệu quả, GV có thể yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập từ nhà (hoàn thiện phiếu học tập theo từng chủ đề bài nói và nghe). Để sử dụng phiếu học tập hiệu quả, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh, chúng tôi đã áp dụng linh hoạt phương pháp lớp học đảo ngược và chuyển đổi số (áp dụng công nghệ). - GV thiết kế phiếu học tập, trong phiếu xác định rõ nhiệm vụ học tập của học sinh gửi cho học sinh nghiên cứu, làm bài trước bài học. Phiếu học tập có thể in trên giấy hoặc gửi bản mềm qua Zalo nhóm lớp, Gmail. ( Phụ lục 2. Mẫu phiếu học tập hướng dẫn học sinh bước tìm ý) - Học sinh hoàn thiện yêu cầu trong phiếu học tập. HS nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo và hoàn thiện nội dung trong phiếu học tập. Nếu là phiếu học tập được giao để về nhà làm thì HS phải hoàn thiện và nộp sản phẩm trước buổi học cho GV. Đồng thời GV ứng dụng công nghệ số để giám sát, kiểm tra bài làm của các em. - Sau đó HS lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo. (HS có thể báo cáo sản phẩm học tập qua bản mềm gửi Zalo; quay video; làm powerpoi…) Cách 2: Giao nhiệm vụ cho nhóm thông qua phương pháp dự án hoặc hoàn tất một nhiệm vụ. - Cách thức giao nhiệm vụ: + Chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm về xác định nội dung dự định sẽ trình bày, tìm ý cho nội dung nói và nghe. + Hướng dẫn các nhóm thống nhất và lập dàn ý theo kỹ thuật sơ đồ tư duy. + Từ hệ thống sơ đồ tư duy thống nhất của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị bài nói theo cách của riêng mình. Hay giáo viên cũng có thể giao nhiệm vụ cho học sinh các nhóm thống nhất dàn ý chung trong bài nói và nghe với 3 nội dung cơ bản như: Xác định yêu cầu, tìm ý, lập dàn ý. Sau đó, mỗi nhóm học sinh sẽ lựa chọn hình thức trình bày để chia sẻ bài nói của mình trước lớp. Giải pháp 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu trúc cơ bản của một bài nói. Một bài nói hoàn thiện sẽ bao gồm có 3 phần cơ bản: Phần mở đầu bài nói. + Cần phải có lời chào hỏi trước khi nói: Chào cô giáo, chào các bạn, giới thiệu về bản thân. Ví dụ: Em xin kính chào cô giáo, tôi xin chào tất cả các bạn. Tôi xin tự giới thiệu, tôi tên là … học sinh lớp… + Giới thiệu về nội dung nói và nghe mình định trình bày Phần nội dung chính của bài nói: trình bày và sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định. Phần kết thúc bài nói. 5
- + Người nói cần phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của mình trước nội dung đề cập tới trong bài nói. + Thể hiện mong muốn được chia sẻ, tham gia đóng góp ý kiến của người nghe Ví dụ: Xin cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe những chia sẻ của tôi. Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn về bài nói của tôi để lần sau tôi sẽ trình bày bài nói tốt hơn! Giải pháp 3: Đa dạng các hình thức tổ chức cho HS nói. Bước 1: Nói trong nhóm Bước 2: Nói trước tập thể HS dựa trên dàn ý đã xây dựng, HS luyện nói với nhau trong nhóm. Các bạn trong nhóm sẽ nhận xét, góp ý về nội dung bài nói. GV gọi một số HS lên trình bày bài nói của mình trước lớp. HS trong lớp theo dõi và nhận xét GV theo dõi, nhận xét cụ thể, nêu hướng khắc phục và cho điểm đối với những HS có bài nói tốt. Để cho bài nói của học sinh thêm phần sinh động, hấp đẫn ta có thể lựa chọn thêm nhiều hình thức khác để huy động được nhiều đối tượng học sinh nói đạt hiệu quả. Tùy theo mỗi đề bài mà ta áp dụng hình thức trình bày bài nói phù hợp. Thi nói tiếp sức đồng đội Có thể dùng hình thức này đối với lớp dạy có nhiều học sinh trung bình, chưa quen nói trước tập thể, lại ít có nhân tố tích cực (HS khá giỏi, lanh lợi, hoạt bát) làm nòng cốt. Cách nói này yêu cầu nói trong phạm vi thời gian nhất định, tạo không khí sôi nổi, kích thích sự mạnh dạn, tự tin... Bước 1: Nói trong nhóm Giáo viên phân loại học sinh (giỏi, khá, trung bình,...) trong mỗi nhóm. Ở các nhóm đều thống nhất phần nói: - Phần mở bài: học sinh trung bình, yếu - Một phần của thân bài: học sinh khá, giỏi - Phần kết bài: học sinh trung bình, yếu - HS dựa trên dàn ý đã xây dựng, luyện nói với nhau trong nhóm. Các bạn trong nhóm nhận xét, góp ý về nội dung bài nói và cách thức nói (Bài nói đã đủ ý chưa? Bài nói có mạch lạc không? Ngôn ngữ diễn dạt như thế nào? Phong cách nói ra sao? Giọng nói có rõ ràng, tự nhiên không?...) - Bước 2: Nói trước tập thể lớp - Mỗi nhóm lần lượt lên nói theo hình thức tiếp sức. Cụ thể nhóm 1: Hs trung bình, yếu nói phần mở bài; học sinh khá giỏi nói một phần của thân bài; học sinh trung bình, yếu nói phần kết bài. Tiếp theo nhóm 2 tưong tự như vậy.... - Học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét - Gv nhận xét chung về nội dung nói và cách nói đổi với các nhóm và cho điểm. GV lưu ý nhấn mạnh phần cho điểm đối với nhóm có học sinh trung bình, yếu nói khá tốt, mạnh dạn, tự tin; học sinh khá giỏi nói tốt kèm giọng điệu, thái độ, cử chỉ.... Thi nói có hình ảnh minh họa Cách nói này dành cho nhiều đối tượng học sinh, có những học sinh trung bình, yếu; những học sinh tuy có khả năng viết bài nhưng chưa mạnh dạn tự tin nói trước tập 6
- thể. Cách này tương tự như cách thi nói tiếp sức nhưng có vật dụng trực quan, hình ảnh minh họa phần nào giúp các em tự tin nói hơn. ( Phụ lục 3: Thi nói có hình ảnh minh họa). Thi nói khi học sinh được vào vai Cách nói này nhằm khơi nguồn sáng tạo, tạo hứng thú cho học sinh. Gv định hướng cho học sinh khâu dựng “kịch bản”, “diễn xuất”, để các em thực hiện bài nói tốt hơn. Áp dụng hình thức này cho những học sinh khá, giỏi làm “đầu tàu”, sau đó là học sinh trung bình. Ví dụ HS vào vai phóng viên để nói về chủ đề: ô nhiễm môi trường; vào vai hướng dẫn viên du lịch để thuyết minh về một danh lam thắng cảnh; vào vai nhà văn để giới thiệu về một tác phẩm văn học (truyện, thơ đặc sắc). Khi HS được vào vai các em sẽ không những rèn luyện năng lực giao tiếp mà còn khiến HS thấy mình chững chạc, lớn khôn, có hiểu biết… Việc linh hoạt sử dụng một số hình thức luyện nói khác nhau nhằm thay đổi không khí giờ luyện nói cũng như tạo điều kiện cho học sinh được thể hiện khả năng của mình tùy vào năng lực mỗi em. Điều đạt đến cuối cùng là dù ít hay nhiều mỗi học sinh đều được trưởng thành về khả năng giao tiếp lựa chọn từ ngữ để phục vụ cho hiệu quả giao tiếp tốt hơn trong cuộc sống sau này. Giải pháp 4: Thiết kế chuỗi hoạt động bám sát mục tiêu yêu cầu cần đạt (nói, nghe, tương tác). Để nói, nghe hiệu quả, người nói và người nghe cần có nhiều loại kiến thức như kiến thức về chủ đề muốn nói, ngôn ngữ, hiểu biết về các loại văn phong của ngôn ngữ nói, đối tượng giao tiếp, cách giao tiếp với những đối tượng khác nhau, sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và viết, hiệu quả của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Không chỉ học cách nói, nghe mà học sinh còn học cách giao tiếp có văn hóa. Học sinh học cách nói và nghe trong quá trình học sinh đọc và viết, trong tiết nói và nghe qua các hoạt động thảo luận, chia sẻ những gì đã đọc và viết. Giáo viên cần tổ chức cho học sinh đóng vai là người nghe, người nói để hình dung được cảm xúc, suy nghĩ của người nói, người nghe. Qua đó, không chỉ học cách nói mà còn học được dự đoán tâm lí người nghe, cách đồng cảm với người nói, cách phản hồi phù hợp. Dạy kỹ năng nói: - Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi như người nghe của tôi là ai, họ muốn biết những gì về điều tôi sẽ nói, mục đích của tôi là gì? Từ đó, hướng dẫn học sinh xác định nội dung nói và cách nói. - Hướng dẫn cách thức, quy trình chuẩn bị một bài nói (dựa trên bài viết đã viết) về nội dung và về cách nói (cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo luận, tranh luận). Trong trường hợp học sinh đã có bài viết thì hướng dẫn học sinh chuyển nội dung bài viết thành bài nói. - Hướng dẫn học sinh dùng bảng kiểm để kiểm soát bài nói của bản thân. (Phụ lục 4: Bảng kiểm đánh giá bài nói của bản thân). Dạy kỹ năng nghe: Khi dạy học sinh nghe, giáo viên cũng nên: 7
- - Làm mẫu cách lắng nghe người nói bằng cách: nhìn vào mặt người nói, nêu câu hỏi cho người nói về những gì chưa rõ, nhắc lại điều người nói vừa trình bày để đảm bảo hiểu đúng ý người nói. - Dùng mảnh giấy nhỏ ghi chép vắn tắt những gì đã nghe. - Dùng bảng kiểm để góp ý cho bài nói của bạn bằng giọng điệu nhẹ nhàng và bằng những mẫu câu như: Bài nói của bạn rất hay nhưng nếu có thể, bạn làm rõ thêm, …; Nếu là tôi, tôi sẽ, …; Nên chăng bạn tập trung vào nội dung… Dạy kỹ năng nói – nghe tương tác: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh: - Kiên nhẫn chờ đến lượt mình nói, không ngắt lời người nói. - Nối tiếp cuộc hội thoại bằng những câu hỏi, lời nhận xét, bổ sung gắn với chủ đề cuộc thảo luận/tranh luận/đối thoại. - Tôn trọng người nói và những ý kiến khác biệt. - Hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ tích cực. Lưu ý: Bản thân cách nói của giáo viên trong quá trình dạy chính là “mẫu” mà học sinh hằng ngày quan sát, học hỏi. Vì thế, giáo viên phải học cách nói sao cho gãy gọn, rõ ràng, phù hợp đối tượng người nghe. Một số gợi ý về cách thức tổ chức hoạt động nói và nghe: QUY TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC VÀ HÌNH THỨC DẠY NÓI VÀ GỢI Ý VỀ PP, KTDH DẠY HỌC NGHE Bước 1: Xác định - Trả lời câu hỏi để xác định các nhân tố của hoạt - Cá nhân/cặp đề tài, người động giao tiếp: đàm thoại, gợi mở, phiếu học tập đôi/nhóm nghe, mục đích, (sơ đồ 5WH), ... - Trên lớp/ở nhà không gian và - Trao đổi câu trả lời: hợp tác (cặp đôi, …) thời gian nói Bước 2: Tìm ý, - Kích hoạt hiểu biết nền về kiểu bài nói (dựa trên -Cá nhân/cặp lập dàn ý kiến thức về kiểu bài viết): động não, trò chơi, đàm đôi/nhóm thoại gợi mở, … - Trên lớp/ở nhà - Tìm kiếm tư liệu: đàm thoại gợi mở, phiếu học tập, ... - Tìm ý + lập dàn ý: động não, viết tự do, sơ đồ tư duy, … - Trao đổi, thảo luận về dàn ý: hợp tác (cặp đôi, nhóm, …) Bước 3: Luyện - Tìm hiểu về cách thức, kĩ thuật trình bày: động - Cá nhân/cặp tập, trình bày não, đọc và tóm tắt tài liệu bằng sơ đồ tư duy, dạy đôi/nhóm học theo mẫu (phân tích mẫu), đàm thoại gợi mở, - Trên lớp/ở nhà kĩ thuật đặt câu hỏi, … - Tăng cường - Tìm hiểu về tiêu chí đánh giá hoạt động nói và ứng dụng CNTT nghe (vd: bảng kiểm): đàm thoại gợi mở - Thực hành luyện tập; dạy học theo mẫu (rèn luyện theo mẫu); hợp tác (cặp đôi), … - Trình bày bài nói: đóng vai, … 8
- Bước 4: Trao đổi, - Tổ chức cho học sinh trao đổi, đánh giá (tự đánh - Toàn lớp đánh giá giá và đánh giá lẫn nhau): kĩ thuật 321, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật phòng tranh, … - Tổng kết, rút kinh nghiệm về (những) kĩ năng lĩnh hội qua bài học: đàm thoại gợi mở, … Quy trình tiết dạy nói và nghe có thể thực hiện theo trình tự: - Hướng dẫn học sinh thực hiện bước 1, bước 2 và phần luyện tập (phần một của bước 3) ở nhà. - Tổ chức cho học sinh trình bày (phần 2 của bước 3) và bước 4 trên lớp theo tiến trình sau: + Lần lượt cho học sinh trình bày bài nói và trao đổi, đánh giá về bài nói của bạn trong nhóm nhỏ dựa trên các bảng kiểm. + Mời một vài học sinh đại diện cho các nhóm trình bày bài nói. + Hướng dẫn học sinh góp ý cho bạn. + Rút kinh nghiệm chung trên lớp. Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện trực quan trong bài nói để thu hút người nghe. Để bài nói của mình trở nên hấp dẫn hơn, chúng tôi đã hướng dẫn các em có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện bài nói để thu hút người nghe hơn. Vậy, ứng dụng công nghệ bằng cách nào? - Hướng dẫn học sinh sử dụng trang Google hoặc Youtobe để tải và nghe các bài nói mới. Từ đó học sinh có thể học cách thức điều chỉnh giọng nói, tác phong, nét mặt, cử chỉ của bản thân khi tham gia nói. - Hướng dẫn học sinh cách sử dụng âm nhạc phù hợp với bài nói mà mình lựa chọn để tăng thêm tính hấp dẫn cho bài nói (nên lựa chọn âm thanh ở mức vừa phải, nhạc điệu lựa chọn cần phù hợp với chủ đề trong bài nói). Ví dụ: đường link nhạc nền kể chuyện rất hấp dẫn người nghe: https://www.youtube.com/watch?v=EATkX7Mm3bI + Có thể hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm cắt và ghép nhạc trực tuyến để có những đoạn nhạc phù hợp. + Sử dụng các phần mềm Catcut hoặc ticktok trên điện thoại để có được những đoạn nhạc phù hợp (cách sử dụng nhạc này, học sinh lớp 10 khá thành thạo) - Sử dụng phương tiện trực quan như hình ảnh, đồ dùng để thu hút người nghe. Giải pháp 6: Hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trước lớp. Việc hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trước lớp rất quan trọng. Bởi khi các em được tập luyện, các em sẽ tự tin hơn, mạnh dạn hơn và hiệu quả phần nói sẽ tốt hơn. - Tập luyện cách điều chỉnh giọng nói và tốc độ nói. + Âm lượng giọng nói: thay đổi phù hợp lúc to, lúc nhỏ. + Tốc độ nói: Có thể nhanh hay chậm phù hợp với từng chi tiết, sự việc trong bài. + Cách thể hiện: Giọng nói cần thay đổi phù hợp với giọng kể, giọng nhân vật, giọng vui hay buồn, sôi nổi hay suy tư. + Cao độ: Cách lên xuống giọng. - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả. 9
- + Sử dụng cử chỉ tay trong khi nói: Việc kết hợp nhiều cử chỉ tay phù hợp sẽ tạo cho người nói một dáng vẻ thân thiện và thu hút người nghe tập trung hơn vào hệ thống tri thức mà họ đang chinh phục. Tuy nhiên cần phải tránh những cử chỉ tay tiêu cực như: bối rối, khua chân múa tay liên tục, khoanh tay, cho tay vào túi quần… Các cử chỉ tay cần phù hợp với nội dung của bài nói. + Tư thế của người nói: Tự tin đứng thẳng, có thể di chuyển đi lại, đi lên, xuống. + Thể hiện trên gương mặt: Vui, buồn, tươi cười, ngạc nhiên cần phù hợp với nội dung nói. + Giao tiếp bằng mắt: Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Giao tiếp bằng mắt đúng cách sẽ giúp cho bài nói hấp dẫn hơn. Có thể là dùng ánh mắt vui, hạnh phúc, thích thú trước những chi tiết, sự việc vui. Thậm chí là ánh mắt sợ hãi, buồn khổ trước những sự kiện buồn. Đôi mắt sẽ có giá trị thay cho những lời nói. - Luyện nói trước gương hoặc trước người thân. + Trước khi luyện nói cần ghi nhớ những nội dung cơ bản. + Nhìn vào gương để tự điều chỉnh cử chỉ, điệu bộ, phong thái của bản thân. + Nhờ người thân lắng nghe và nhận xét cho mình. - Luyên nói bằng cách quay lại video. + Việc quay lại video giúp chúng ta có thể xem lại video để tự điều chỉnh cả về tốc độ, giọng điệu hay cử chỉ. + Gửi video cho bạn bè nhờ bạn bè nhận xét giúp mình. Giải pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa. - Học sinh tự kiểm tra và chỉnh sửa bản thân như: + Người nói kiểm tra: So với yêu cầu của người nói, em đã đạt được những điều gì? Em cần thay đổi điều gì trong bài nói đó? + Người nghe: So với yêu cầu của người nghe, em đã đạt được những gì? Em thấy bài nói của bạn có thuyết phục không? Vì sao? - Giáo viên kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa cho cả người nói và người nghe. - Khung tự đánh giá người nói và người nghe, giáo viên có thể chỉnh sửa các tiêu chí dựa trên yêu cầu của tiết học, bài học đó. ( Phụ lục 5: Bảng kiểm đánh giá bài nói của bạn theo tiêu chí. Phụ lục 6: Bảng tự kiểm tra kỹ năng nói. Phụ lục 7: Bảng tự kiểm tra kỹ năng nghe ). b. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Trao đổi kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 10, cụ thể là dạy các tiết nói và nghe theo phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tạo cho học sinh có tâm thế nhẹ nhàng, thoải mái khi tiếp nhận kiến thức. Góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đây cũng là cách để giáo viên chúng tôi tiếp cận những phương pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học, đáp ứng Chương trình GDPT 2018, thực hiện tốt cho việc giảng dạy SGK mới năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo. Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ học nói và nghe nhằm nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Hưng Đạo tạo ra sự hứng thú, niềm say mê yêu thích môn học và rèn kĩ năng nói – nghe tốt nhất của học sinh. Qua giờ học nói nghe phát triển năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Đó là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực sáng tạo, 10
- năng lực hợp tác, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ văn học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin… Chính vì vậy, áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ nói nghe để cả lớp tích cực tham gia và được thể hiện năng lực, góp phần làm cho tiếng Việt trở nên giàu đẹp. Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng Việt cũng như nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày trước tập thể góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3. 1. Hiệu quả kinh tế: không có. 3. 2. Hiệu quả xã hội Sau khi áp dụng những phương pháp như đã nêu, học sinh đã có sự chuyển biến tương đối tốt. Cụ thể: Về mặt nhận thức: Các em học sinh bước đầu có những cảm nhận hứng thú khi học tiết nói và nghe, lên lớp chú ý nghe giáo viên hướng dẫn, giảng bài, về nhà học bài và làm bài khá tốt. Các em không còn sợ, không còn coi tiết học nói và nghe là một giờ học khô khan, buồn tẻ, nhàm chán. ( Phụ lục 8: Kết quả khảo sát mức độ hứng thú học tiết nói và nghe của học sinh). Về mặt kiến thức: Các em nắm được các kiến thức cơ bản trong từng bài, từng thể loại, hoàn thành khá tốt các bài tập trong sách giáo khoa cũng như trong sách bài tập mà trước đó các em không thể hoàn thành. Về mặt kĩ năng: Chính vì nắm được các kiến thức cơ bản nên từ đó kĩ năng làm bài, kĩ năng trình bày, kĩ năng nhận dạng kiến thức không chỉ đối với môn Ngữ văn mà các môn học khác cũng có sự tiến bộ rõ rệt. Học sinh được rèn nhiều về các kĩ năng nói, kĩ năng nghe – ghi - hiểu, kĩ năng suy luận, kĩ năng phân tích tổng hợp, …qua đó rèn luyện cho học sinh sự sáng tạo và các phẩm chất trí tuệ khác, xóa đi cảm giác ngại khó và phức tạp, sự rụt rè, nhút nhát, khô khan khi học tiết nói và nghe cho học sinh. Với những biến chuyển trên đây của các em đã làm cho chất lương bộ môn dần được nâng cao, tỉ lệ trung bình, yếu kém giảm hơn so với trước khi áp dụng giải pháp. - Các em không còn rụt rè, e ngại, thiếu tự tin khi đứng trước đám đông để luyện nói mà thay vào đó là sự mạnh dạn, tự tin, thái độ cởi mở hơn. - Không khí lớp học có sự hào hứng, sôi nổi, các em thích được học những tiết luyện nói hơn. - Nội dung nói do có sự chuẩn bị chu đáo nên khi trình bày các em không có sự ngập ngừng, ấp úng, nội dung cũng trọn vẹn, đầy đủ hơn. Do đó, đa số bài nói đều hoàn chỉnh hơn lúc trước. - Kỹ năng nói của các em đã có sự tiến bộ: các em biết chào khi mở đầu và khi kết thúc, biết giới thiệu đề tài, cách nói cũng trôi chảy, gãy gọn, đúng chính âm, có kết hợp những yếu tố phi ngôn ngữ (cử chỉ, nét mặt, thái độ…). - Số lượng học sinh có thể tự tin lên lớp trình bày đã không còn dừng lại ở con số ban đầu mà đã tăng lên rõ rệt. Để đánh giá được chính xác và khách quan kết quả thu được, sau khi áp dụng các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát. ( Phụ lục 9: Kết quả khảo sát trước và sau tác động. Phụ lục 10: Kết quả khảo sát, đánh giá sau 1 học kỳ áp dụng). 4. Điều kiện và khả năng áp dụng: 11
- Trong quá trình giảng dạy, áp dụng giải pháp rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh, qua thực tiễn bản thân chúng tôi rút ra được những kinh nghiệm, điều kiện để áp dụng hiệu quả các biện pháp trên là: - Bản thân giáo viên không ngừng học tập, học hỏi đồng nghiệp, khảo sát học sinh để rút ra cho mình thêm nhiều kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng nói cho học sinh. - Điều quan trọng nhất là giáo viên chú ý thật kĩ việc chuẩn bị tư thế nói của học sinh: Tư thế thoải mái, tự nhiên; kết hợp nói kèm với cử chỉ, điệu bộ, giọng điệu để bài nói sinh động hơn (đây là khâu quan trọng nhất của tiết luyện nói nên giáo viên yêu cầu học sinh phải luyện tập trước ở nhà). - Giáo viên chú ý việc ra đề cho học sinh về nhà chuẩn bị cần linh hoạt: Dễ, gần gũi, thiết thực không nhất thiết phải là những đề bài ở tiết luyện nói mà sách giáo khoa yêu cầu; thuận lợi nhất là giáo viên chọn những đề mà học sinh đã tìm ý, lập dàn ý, dựng đoạn ở những tiết trước. - Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài nói trước ở nhà từ khâu: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, cách nói phù hợp. - Ngay từ phút đầu của tiết học, giáo viên cần tạo không khí cho học sinh tâm thế nói (tạo tình huống, cách giới thiệu bài hấp dẫn....); gần gũi, thân thiện, khích lệ động viên học sinh kịp thời. - Khi tổ chức cho học sinh luyện nói, giáo viên cần chú ý đến nhiều đối tượng học sinh, linh hoạt áp dụng tổ chức bằng nhiều hình thức trình bày bài nói cho học sinh để tạo sự hứng thú, hấp dẫn, lớp học sinh động. Có thể khẳng định: đề tài hoàn toàn có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả trong quá trình dạy học bộ môn Ngữ văn lớp 10 tại các nhà trường hiện nay. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./ Ninh Bình, ngày 13 tháng 04 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Người nộp đơn ĐƠN VỊ CƠ SỞ (Ký và ghi rõ họ tên) Đinh Thị Hương Lại Thị Lan Nguyễn Thị Ngọc Thúy Tiết: 49 NÓI VÀ NGHE 12
- THUYẾT TRÌNH VÀ THẢO LUẬN VỀ MỘT ĐỊA CHỈ VĂN HÓA I. Mục tiêu 1. Năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực tư duy phản biện; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo. - Năng lực đặc thù + HS nhận biết được yêu cầu mục đích của bài nói; tiếp tục rèn luyện và phát triển kĩ năng nói và nghe thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hoá. + Có khả năng nắm bắt được thông tin bài nói của các bạn, có thể đưa ra nhận xét, góp ý cho bạn. + HS tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp. 2. Phẩm chất - Trân trọng, giữ gìn bản sắc dân tộc. - Tự tin thể hiện ý kiến của bản thân - Biết lắng nghe II. Thiết bị và học liệu 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính,... 2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, Phiếu học tập, rubric đánh giá. III.Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về kiểu bài, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học b. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Câu trả lời của học sinh Kĩ thuật động não Yêu cầu: Trong 01 phút, hãy nói những hiểu biết của em về một địa chỉ văn hoá mà em biết hoặc địa chỉ văn hoá ở nơi em đang sinh sống (lễ hội, di tích,…) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: GV gọi 1 số HS thực hiện nhiệm vụ theo. HS thực hiện xong, có thể chỉ bạn tiếp nối. GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. Bước 3: Báo cáo, thảo luận. Bước 4: Kết luận, nhận định GV dẫn dắt vào nội dung tiết học: Đất nước Việt Nam với ngàn năm văn hiến tự hào là một quốc gia có rất nhiều những lễ hội dân gian, những di tích lịch sử, văn hoá ở khắp các vùng miền từ bắc chí nam. Điều đó đã làm nên sự phong phú, độc đáo trong văn hoá Việt Nam. Trong tiết học 13
- hôm nay, chúng ta cùng thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hoá mà em biết hoặc nơi em sinh sống. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 2.1. Tìm hiểu các yêu cầu của bài thuyết trình về địa chỉ văn hoá a. Mục tiêu: HS hiểu được định nghĩa, mục đích và các yêu cầu chung của việc thuyết trình về một địa chỉ văn hoá. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm I. Tìm hiểu chung về thuyết trình về một địa Bước 1:GV giao nhiệm vụ: chỉ văn hoá + Thế nào là thuyết trình về một địa chỉ 1. Định nghĩa: Thuyết trình về một địa chỉ văn văn hoá? hoá là trình bày bằng lời nói và các phương + Mục đích của việc thuyết trình về một tiện hỗ trợ khác (nếu có) về một lễ hội, phong địa chỉ văn hoá là gì? tục, tập quán, di tích lịch sử, văn hoá,… ở một + Để thuyết trinh về một địa chỉ văn địa phương, dân tộc, quốc gia, thế giới hoá, các em cần làm gì? 2. Mục đích: Nhằm cung cấp thông tin về địa chỉ văn hoá, quảng bá hoặc giáo dục ý thực bảo Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tăng + Tổ chức chia sẻ cặp đôi theo câu hỏi cường hoạt động giao lưu, hội nhập quốc tế và (dựa vào phần định hướng trong SGK) tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá của + GV quan sát, khuyến khích nhân loại. Bước 3: Báo cáo, thảo luận 2. Yêu cầu chung: Để thuyết trình về một địa + Đại diện một số cặp đôi phát biểu. chỉ văn hoá, các em cần: + Các HS còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ - Xác định rõ mục đích của buổi thuyết trình. sung nếu cần. - Xác định rõ đối tượng nghe thuyết trình Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức. (người nghe là ai, đã có hiểu biết gì về địa chỉ văn hoá đó chưa, bao nhiêu người tham dự?) - Xác định những thông tin quan trọng mà em muốn người nghe sẽ nắm bắt về địa chỉ văn hoá đó. Từ đó, nhấn mạnh những thông tin này trong lúc thuyết trình hoặc tìm kiếm các phương thức làm chúng trở nên nổi bật, gây ấn tượng với người nghe. - Tìm ý và lập dàn ý cho bài thuyết trình về địa chỉ văn hoá. - Xác định thời lượng, cách nói từng phần trong bài thuyết trình để duy trì sự chú ý, thu hút với người nghe. - Một số lưu ý khác: + Chọn trang phục phù hợp với văn hoá được trình bày để tạo nên ấn tượng tốt với người nghe và giúp các em tự tin hơn. + Sử dụng kết hợp với ngôn ngữ cơ thể khi 14
- thuyết trình: tư thế, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,… một cách phù hợp và hiệu quả. 2.2. Thực hành nói và nghe a.Mục tiêu: - Biết cách thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hoá. - Luyện kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lắng nghe và phản hồi nội dung trình bày của bạn. - Biết đóng góp ý kiến thảo luận về một địa chỉ văn hoá. b. Tổ chức thực hiện GV hướng dẫn HS thuyết trình và thảo luận với đề bài 3. Đề 3: Hãy thuyết trình về Di tích lịch sử văn hoá Hoàng Thành Thăng Long. TRƯỚC KHI THUYẾT TRÌNH a. Mục tiêu: HS nhận biết được yêu cầu mục đích của bài thuyết trình, có kĩ năng, tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp. b. Tổ chức thực hiện: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đề bài: Hãy thuyết trình về Di tích lịch sử văn hóa Hoàng Thành Thăng Long Tìm ý bằng cách trả lời những câu hỏi sau: Yêu cầu Nội dung chuẩn bị Tên địa chỉ văn hoá là gì, ở địa phương/vùng miền nào? ……………………………………….. Mục đích và nội dung chính sẽ trình bày ……………………………………….. là gì? Đặc điểm của địa chỉ văn hoá đó thế nào? ……………………………………….. Ý nghĩa của địa chỉ văn hoá đó đối với ……………………………………….. cuộc sống, con người ra sao? ? Trước khi nói, hãy II. Thực hành thuyết trình trả lời các câu hỏi sau: 1. Bước 1: Chuẩn bị - Vấn đề thuyết trình ở - Vấn đề thuyết trình: thuyết trình về Di tích lịch sử văn hoá đề bài 3 là gì? Hoàng Thành Thăng Long. - Bài thuyết trình nhằm - Mục đích: Cung cấp cho người nghe những hiểu biết về di tích mục đích gì? văn hoá Hoàng Thành Thăng Long, qua đó nhằm nâng cao ý - Người nghe là ai? thức bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.. - Em chọn không gian - Người nghe: cô (thầy) giáo và các bạn trong lớp. nào để thực hiện bài - Không gian: lớp học thuyết trình? - Thời gian: khoảng 3- 5 phút - Em dự định trình bày - Hinh thức thuyết trình:lời nói kết hợp với trình chiếu slide, kết trong bao nhiêu phút? hợp tranh, ảnh, video liên quan,.. (nếu có) để bài nói thêm sinh - Em dự định lựa chọn động và hấp dẫn hơn. hình thức thuyết trình - Chọn trang phục; xác định giọng kể, ngữ điệu, điệu bộ, nét nào? mặt,… cho phù hợp với nội dung thuyết trình. - Tìm hiểu các tài liệu khác về di tích Hoàng Thành Thăng Long Bước 1: Giao nhiệm qua sách, báo hoặc nguồn tài liệu Internet. vụ cho nhóm thông 2. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý 15
- qua phương pháp dự *Tìm ý cho bài thuyết trình: án Tên địa chỉ văn - Hoàng Thành Thăng Long nay thuộc - Cách thức giao nhiệm hoá là gì, ở địa địa bàn của phường Điện Biên và phường vụ: phương/vùng Quán Thánh, quận Ba Đình, Hà Nội. + Chia lớp thành 4 miền nào? - Di tích Hoàng Thành Thăng Long là nhóm tương ứng 4 tổ, quần thể di tích gắn với lịch sử kinh giao nhiệm vụ cho các thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh nhóm về tìm ý cho bài thành Hà Nội bắt đầu từ thời kì thuyết trình bằng cách tiền Thăng Long (An Nam đô hộ phủ thế hoàn thành Phiếu học kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền Lê, phát tập số 1 theo mẫu trên. triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và + Hướng dẫn các nhóm thành Hà Nội dưới triều Nguyễn. thống nhất và lập dàn ý Mục đích và nội - Mục đích: Cung cấp cho người nghe theo kỹ thuật sơ đồ tư dung chính sẽ những hiểu biết về di tích văn hoá Hoàng duy. trình bày là gì? Thành Thăng Long, qua đó nhằm nâng + Từ hệ thống sơ đồ tư cao ý thức bảo vệ, phát huy bản sắc văn duy thống nhất của hoá dân tộc. nhóm, các thành viên sẽ - Nội dung chính: Trình bày về lịch sử chuẩn bị bài nói theo phát triển của di tích; các giá trị nổi bật; cách của riêng mình. các địa điểm tham quan,… + Sau đó, mỗi nhóm Đặc điểm của địa - Là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh học sinh sẽ lựa chọn chỉ văn hoá đó thành Thăng Long Hà Nội; được các triều hình thức trình bày để thế nào? vua xây dựng trong nhiều giai đoạn lịch chia sẻ bài nói của sử, trở thành di tích quan trọng bậc nhất mình trước lớp. trong hệ thống các di tích Việt Nam. - Khu di tích có tổng diện tích là Bước 2: HS thực hiện 18.395ha bao gồm các khu khảo cổ 18 nhiệm vụ: Hoàng Diệu và các di tích khác còn sót - HS chuẩn bị, tìm ý và lại trong khu di tích Thành cổ Hà Nội như lập dàn ý cho bài thuyết Đoan Môn, cột cờ Hà Nội, điện Kính trình về một địa chỉ Thiên, nhà D67, Bắc Môn, Hậu Lâu, văn hoá. tường thành và 8 cổng hành cung dưới - Sau khi lập dàn ý thời Nguyễn. xong, HS có thể tập - Năm 2010, khu di tích Hoàng thành thuyết trình trước bằng Thăng Long của Việt nam đã được Tổ cách: chức khoa học và giáo dục của Liên Hợp + Đứng trước gương để Quốc ( UNESCO) công nhận là Di sản tập thuyết trình văn hóa thế giới. Tự điều chỉnh giọng - Cùng với những di tích kiến trúc độc điệu, ngữ điệu, nét đáo, hàng chục ngàn hiện vật tiêu biểu mặt…. cho phù hợp để cho các tầng văn hoá các thời kỳ được tạo sức hấp dẫn cho bài phát hiện đã phần nào tái hiện lại quá nói. trình lịch sử trải dài từ thế kỷ VII đến thế Em có thể nhờ bố kỷ IX, xuyên suốt các triều đại: Lý, Trần, 16
- mẹ quay lại video bài Mạc, Lê và Nguyễn tập luyện của mình để Ý nghĩa của địa - Là minh chứng đặc sắc về quá trình giao xem lại, tự điều chỉnh chỉ văn hoá đó lưu văn hóa lâu dài, là nơi tiếp nhận nhiều hoặc gửi video cho các đối với cuộc ảnh hưởng văn hóa từ bên ngoài. bạn trong nhóm để sống, con người - Là minh chứng về truyền thống văn hóa cùng góp ý cho nhau. ra sao? lâu đời của người Việt ở châu thổ sông + Tập thuyết trình bài Hồng trong suốt lịch sử liên tục 13 thế nói cho bạn bên cạnh kỷ (trải dài từ thời tiền Thăng Long, qua nghe, góp ý lẫn nhau. thời Đinh - Tiền Lê, đến thời kỳ Thăng Bước 3: HS báo cáo Long-Đông Kinh-Hà Nội với các vương kết quả và thảo luận triều Lý-Trần-Lê-Nguyễn) và vẫn được Bước 4: GV nhận xét tiếp nối cho đến ngay nay. việc thực hiện nhiệm - Là minh chứng rõ nét về một di sản có vụ. liên hệ trực tiếp với nhiều sự kiện trọng đại của lịch sử của một quốc gia dân tộc vùng Đông Nam Á trong mối quan hệ khu vực và thế giới. *Lập dàn ý cho bài thuyết trình về địa chỉ văn hoá - Mở đầu: Giới thiệu vấn đề thuyết trình: giới thiệu khái quát về di tích Hoàng Thành Thăng Long và mục đích của bài thuyết trình. Ví dụ: Di tích Hoàng Thành Thăng Long là công trình kiến trúc đồ sộ, được các triều đại xây dựng trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích của Việt Nam. Thông qua việc giới thiệu về nhứng nét đặc sắc của khu di tích, em mong muốn mọi người hiểu rõ hơn về những giá trị lịch sử của Khu di tích đặc biệt này, từ đó thêm tự hào và nâng cao ý thức bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.. - Nội dung chính: Thuyết trình tuần tự nội dung một cách hợp lí: + Trình bày cụ thể các đặc điểm của di tích lịch sử văn hoá Hoàng Thành Thăng Long: tên gọi, lịch sử phát triển, các địa điểm tham quan,… Có thể đan cài cảm nhận, đánh giá riêng của bản thân theo từng nội dung. + Trình bày ý nghĩa của di tích Hoàng Thành Thăng Long đối với cuộc sống, con người. Ví dụ: Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long là minh chứng về truyền thống văn hóa lâu đời của người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt lịch sử liên tục 13 thế kỷ (trải dài từ thời tiền Thăng Long, qua thời Đinh- Tiền Lê, đến thời kỳ Thăng Long-Đông Kinh-Hà Nội với các vương triều Lý-Trần- Lê- Nguyễn) và vẫn được tiếp nối cho đến ngay nay. 17
- Tham quan khu di tích lịch sử văn hoá Hoàng Thành Thăng Long giúp ta hiểu hơn về lịch sử thủ đô văn hiến. - Kết thúc: Khẳng định lại giá trị văn hoá chủ yếu của di tích Hoàng Thành Thăng Long (giá trị vật chất, giá trị tinh thần) đối với thủ đô Hà Nội nói riêng và toàn thể dân tộc Việt Nam nói chung. TRÌNH BÀY BÀI THUYẾT TRÌNH a. Mục tiêu: Biết cách, tự tin trình bày sản phẩm thuyết trình trước tập thể lớp. b. Tổ chức thực hiện. Bảng kiểm đánh giá bài thuyết trình theo tiêu chí Người thuyết trình:………………………………….. Người nhận xét:………………………………………. TIÊU CHÍ Chưa đạt Đạt Tốt (0 điểm) (1 điểm) (2 điểm) 1. Nội dung bài Nôi dung sơ sài, Có đủ thông tin Nội dung đầy đủ, sâu thuyết trình đầy chưa có nhiều cơ bản về đối sắc, thuyết phục, có đủ, sâu sắc, thông tin để làm tượng thuyết cảm nhận, suy nghĩ thuyết phục sáng tỏ đối mình để người mới mẻ. tượng thuyết nghe hiểu. minh cho người nghe hiểu. 2. Phong thái tự Không tự tin, Đã mạnh dạn Tương tác, giao lưu tin còn rụt rè. trình bày bài nói tốt với người nghe. nhưng cử chỉ, lời nói chưa được tự nhiên, thiếu tương tác với người nghe. 3. Nói to, rõ Nói nhỏ, khó Nói to, nhưng đôi Nói to, truyền cảm ràng, truyền cảm nghe, nói lặp lại chỗ lặp lại hoặc hầu như không lặp lại ngập ngừng ngập ngừng một hay ngập ngừng nhiều lần. vài câu. 4. Sử dụng các Điệu bộ thiếu tự Điệu bộ tự tin, Điệu bộ tự tin, mắt phương tiện hỗ tin, mắt chưa mắt chưa nhìn nhìn vào người nghe, trợ: yếu tố phi nhìn vào người vào người nghe, nét mặt sinh động. ngôn ngữ (điệu nghe, nét mặt biểu cảm phù hợp bộ, cử chỉ, nét chưa biểu cảm với nội dung câu mặt, ánh mắt,..) hoặc biểu cảm chuyện. kết hợp hình không phù hợp. ảnh, sơ đồ minh hoạ,…phù hợp 5. Mở đầu và kết Không chào hỏi Chào hỏi và có Chào hỏi và có lời kết thúc hợp lí và/ hoặc không lời kết thúc bài thúc bài nói ấn tượng. 18
- có lời kết thúc nói. bài nói. Tổng: ................/10 điểm Bước 1: GV giao 3. Bước 3: Thực hành nói và nghe nhiệm vụ: *Thuyết trình đề 3: Thuyết trình về Di tích lịch sử văn hoá + GV cử 01 HS làm Hoàng Thành Thăng Long. MC dẫn dắt phần thuyết *Yêu cầu chung: trình của các HS trong - Người nói: lớp và ý kiến nhận xét + Trình bày bài thuyết trình theo dàn ý đã chuẩn bị. của các bạn khác. + Nói rõ ràng, âm lượng phù hợp; tránh đọc bài viết đã chuẩn bị + Một số HS trình bày sẵn; sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ đi kèm (điệu bộ, cử bài thuyết trình trước chỉ, ánh mắt; hình ảnh, sơ đồ minh hoạ, video,…); đảm bảo thời lớp: theo các hình thức: gian quy định. Thi nói tiếp sức đồng + Đảm bảo sự thống nhất giữa giữa nội dung với hình thức; các đội, thi nói có hình ảnh phương tiện hỗ trợ thuyết trình phù hợp. Chú ý cách diễn đạt tạo minh họa, Thi nói khi sự hấp dẫn về vấn đề thuyết trình,… học sinh được vào vai + Trả lời các câu hỏi của người nghe (nếu có) ( vào vai hướng dẫn - Người nghe: viên du lịch để thuyết + Lắng nghe, xác định và ghi lại các thông tin chính của bài minh về một di tích lịch thuyết trình, những nội dung cần trao đổi thêm. sử……) +Thể hiện thái độ chú ý lắng nghe; sử dụng các yếu tố cử chỉ, + Còn những HS khác nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói. lắng nghe, quan sát, + Hỏi lại những điểm chưa rõ (nếu cần); có thể trao đổi thêm theo dõi và điến vào quan niệm cá nhân về nội dung của bài thuyết trình. phiếu đánh giá bài nói cho bạn (mẫu phía trên) - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được phân công Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN LỚP VỀ BÀI NÓI a. Mục tiêu: HS được rèn kĩ năng đánh giá bài nói, kĩ năng nghe, từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân khi thực hiện bài nói thuyết trình trước tập thể b. Tổ chức thực hiện. * Bước 1: GV giao III. Đánh giá, thảo luận nhiệm vụ: * Bảng kiểm đánh giá bài nói của bạn theo tiêu chí. (ở phần - Gọi một số HS trình II. Thực hành thuyết trình) bày phần nhận xét đánh *Bảng tự kiểm tra kĩ năng nói của bản thân: 19
- giá của mình về bài BẢNG TỰ KIỂM TRA KỸ NĂNG NÓI thuyết trình trước lớp Nội dung kiểm tra Tốt Khá TB Còn yếu của bạn. Còn những HS khác lắng nghe, quan 1. Bài nói có đủ các sát, theo dõi vào phiếu phần mở đầu, nội đánh giá bài nói của dung, kết thúc. bạn 2. Người nói trình bày - HS cả lớp tự đánh giá chi tiết nội dung bài kĩ năng nói và kĩ năng nói. nghe của bản thân dựa 3. Nội dung bài nói theo bảng gợi ý SGK. được sắp xếp theo trình * Bước 2: HS thực tự logic hiện nhiệm vụ được 4. Người kể thể hiện phân công cảm xúc, giọng kể, * Bước 3: Báo cáo kết điệu bộ, phương tiện quả và thảo luận hỗ trợ phù hợp với nội * Bước 4: GV nhận dung được kể. 5. Thái độ cầu thị với xét việc thực hiện những ý kiến đóng góp nhiệm vụ. của người nghe. * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe: BẢNG TỰ KIỂM TRA KỸ NĂNG NGHE Nội dung kiểm tra Tốt Khá TB Còn yếu 1. Nắm và hiểu được nội dung chính của bài nói 2. Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong bài nói của bạn hay điểm hạn chế của bạn. 3. Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn kể chuyện IV.NHIỆM VỤ VỀ NHÀ - Tìm hiểu thêm về các địa chỉ văn hoá nổi tiếng khác của địa phương em hoặc các vùng đất trên cả nước. - Viết hoàn chỉnh bài thuyết trình trong nội dung thực hành nói nghe. V. RÚT KINH NGHIỆM 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p |
399 |
62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
293 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p |
279 |
25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p |
128 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
265 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
184 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
115 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
206 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
122 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
144 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
114 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p |
122 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p |
102 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
161 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p |
93 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
143 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
115 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p |
157 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
