Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh trường THPT Đô Lương 4 vượt qua những mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu một cách tổng quát để có cái nhìn đa chiều về khái niệm, biểu hiện, thực trạng và nguyên nhân của mặc cảm tự ti, từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực giúp các em HS Trường THPT Đô Lương 4 nói riêng, HS trên cả nước nói chung nâng cao các kỹ năng vượt qua mặc cảm tự ti một cách tích cực. Đồng thời, góp phần đẩy lùi, xoá bỏ những mặc cảm tự ti, hỗ trợ một cách hiệu quả quá trình học tập và giao tiếp xã hội cho các em, hướng tới xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh trường THPT Đô Lương 4 vượt qua những mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4 ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4, VƢỢT QUA NHỮNG MẶC CẢM TỰ TI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC” LĨNH VỰC: KĨ NĂNG SỐNG Nhóm tác giả: Hoàng Thị Phƣơng Liên – ĐT: 0345.935.320 Hà Quang Phƣơng - ĐT: 0977.663.756 Đặng Thị Hiệp – 0355.045.049 Tháng 4/2023
- MỤC LỤC I PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Đóng góp mới của đề tài 2 3 Mục đích nghiên cứu 2 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5 Phương pháp nghiên cứu 3 II PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1 Cơ sở lý luận 4 1.1 Mặc cảm và mặc cảm tự ti 4 1.1.1 Mặc cảm 4 1.1.2 Mặc cảm tự ti 4 1.1.3 Nguyên nhân và biểu hiện của mặc cảm tự ti 4 1.2 Năng lực giao tiếp và hợp tác 5 1.2.1 Năng lực giao tiếp 5 1.2.2 Năng lực hợp tác 6 1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển năng lực giao tiếp và 7 hợp tác của học sinh 1.3 Ảnh hưởng của những mặc cảm tự ti đến sự hình thành và phát triển 8 năng lực giao tiếp và hợp tác 2 Cơ sở thực tiễn 8 2.1 Thực trạng mặc cảm tự ti ở học sinh tại trường THPT Đô Lương 4 8 2.2 Thực trạng nhận thức về mặc cảm tự ti ở học sinh Trường THPT Đô 10 Lương 4 2.3 Biểu hiện và nguyên nhân dẫn đến mặc cảm tự ti ở trường THPT Đô 12 Lương 2.3.1 Biểu hiện của mặc cảm tự ti của học sinh trường THPT Đô Lương 4 12 2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến mặc cảm tự ti của học sinh tại trường THPT Đô 12 Lương 4 2.4 Hậu quả tâm lí mặc cảm tự ti với học sinh trường THPT Đô Lương 4 13 3 Một số giải pháp giúp học sinh trường THPT Đô Lương 4 vượt qua 15 những mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 3.1 Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, yêu thương, hạnh phúc 15 3.1.1 Nắm bắt tâm lý học sinh qua quan sát và phiếu điều tra 15 3.1.2 Xây dựng tập thể đoàn kết, yêu thương, hạnh phúc 16 3.2 Tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề, chủ điểm 18 3.2.1 Mục đích 18 3.2.2 Cách tiến hành sinh hoạt lớp theo chủ đề, chủ điểm 18
- 3.2.3 Kết quả đạt được 22 3.3 Đổi mới phương pháp dạy học bộ môn 22 3.3.1 Mục đích 22 3.3.2 Nội dung đổi mới phương pháp dạy học 22 3.3.3 Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học theo hướng đổi 23 mới 3.3.4 Kết quả đạt được 24 3.4 Phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn tâm lí học đường 26 3.4.1 Vai trò của tham vấn tâm lý học đường 26 3.4.2 Công tác tham vấn tâm lý học đường ở trường THPT Đô Lương 4 27 3.5 Tổ chức diễn đàn mi ni “Hãy sống như những đóa hoa” 28 3.5.1 Mục đích các diễn đàn mi ni 28 3.5.2 Tổ chức diễn đàn mi ni với chủ đề “Hãy sống như những đóa hoa” 29 3.6 Tạo ra các sân chơi bổ ích qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp 35 3.6.1 Mục đích 35 3.6.2 Tổ chức đa dạng các loại hình Câu lạc bộ trong trường học 36 3.6.3 Tổ chức các hội thi / cuộc thi 40 4 Thực nghiệm một số giải pháp giúp học sinh Trường THPT Đô 42 Lương 4 vượt qua mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 4.1 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã thực hiện 42 4.2 Thực nghiệm một số giải pháp giúp học sinh Trường THPT Đô 46 Lương 4 vượt qua mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 4.2.1 Cách thực nghiệm 46 4.2.2 Kết quả thực nghiệm 46 III PHẦN III. KẾT LUẬN 48 1 1. Kết luận 48 1.1 Quá trình nghiên cứu đề tài 48 1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 49 1.3 Phạm vi ứng dụng của đề tài 49 2 Kiến nghị 49 2.1 Đối với Sở GD&ĐT 49 2.2 Đối với nhà trường 50 2.3 Đối với các bậc phụ huynh 50 2.4 Đối với học sinh 50
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung 1 BCH Ban chấp hành 2 BGH Ban giám hiệu 3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 4 GV Giáo viên 5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6 HS Học sinh 7 MC Người dẫn chương trình 8 THPT Trung học phổ thông 9 SH Sinh hoạt 10 TNHN Trải nghiệm hướng nghiệp
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Tôi là ai? Tôi có thể làm được điều gì? Tôi có những điểm mạnh, điểm yếu như thế nào? Đó là những câu hỏi được rất nhiều người từng đặt ra và luôn trăn trở để đi tìm câu trả lời đúng để nhận thức chính mình. Năng lực tự nhận thức là một năng lực sống cơ bản, là khả năng con người có thể ý thức rõ ràng về cảm xúc, tính cách, quan điểm, giá trị và động cơ, hiểu biết và chấp nhận những tố chất vốn có để phát huy điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu nhằm tổ chức tốt cuộc sống và cải thiện mối quan hệ của mình với mọi người “Không quá đáng khi nói rằng, nhận thức đúng về bản thân là sự chuẩn bị khả dĩ và tốt nhất cho những thành công trong cuộc sống” (TS.JoyceBrothers). Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ năng lực nhận thức đúng về bản thân nhất là đối với học sinh khi các em chưa được trang bị đủ kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, vốn sống…Thực tế vì nhiều nguyên nhân khác nhau phần lớn các em không nhận thức đúng bản thân mình, thậm chí đánh giá quá kém về bản thân dẫn đến tâm lí mặc cảm tự ti. Mặc cảm tự ti là khi bạn luôn luôn nghe thấy một giọng nói trong đầu rằng "mình không xứng đáng", "mình không thể làm được", "mình sẽ thất bại", “mình không dám”, “mình thật kém cỏi..; Mặc cảm tự ti là khi bạn ngại xuất hiện trước đám đông, bạn không dám bộc lộ chính kiến của bản thân vì sợ sai, sợ bị phản kháng, sợ bị chê là kém cỏi…Sự mặc cảm như một con virut nguy hiểm, nếu không ngăn chặn thì nó sẽ tấn công và hủy hoại bạn! Maxwell Maltz đã từng nói “Giữa tất cả những cạm bẫy trong đời, nhận thức thấp kém về bản thân là cạm bẫy chết chóc nhất, và khó vượt qua nhất, bởi nó là cái bẫy do chính tay bạn thiết kế và đào xây, tổng kết lại trong câu nói, “Vô dụng thôi - mình không thể làm được”. Đôi khi sự khiếm khuyết về ngoại hình, về trí tuệ; sự thua thiệt về hoàn cảnh gia đình …thêm vào đó là những lời bỡn cợt, thóa mạ, gièm pha của bạn bè, những định kiến của những người xung quanh như cứa vào tim các em. Đối mặt với những vấn đề đó, nếu kinh nghiệm và kỹ năng sống của các em thiếu hụt sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn tâm lý, nhẹ thì buồn phiền, lo âu, bất an, cáu gắt, nặng hơn là trầm cảm, thậm chí tự sát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng học tập cũng như chất lượng sống của các em; hạn chế sự phát triển các năng lực đặc biệt là năng lực giao tiếp và hợp tác. THPT Đô Lương 4 là một ngôi trường có tuổi đời rất trẻ, được xây dựng trên một miền quê nghèo thuộc vùng hạ huyện Đô Lương. Học sinh của trường chủ yếu thuộc các xã vùng khó, xa trung tâm, dân trí còn thấp. Hoàn cảnh gia đình của các em học sinh đại đa phần là thuần nông, kinh tế khó khăn, nhiều em có hoàn cảnh thực sự rất đáng thương… Những hoàn cảnh khách quan trên cùng với yếu tố chủ quan đã hình thành tâm lí mặc cảm tự ti cố hữu trong phần lớn các em học sinh. Vậy làm thế nào để các em có thể vượt qua mặc cảm tự ti trong học tập và cuộc sống? Trước hết, cần khẳng định, nền tảng giáo dục đóng vai trò vô cùng 1
- quan trọng “Giáo dục đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển con người và cộng đồng. Giáo dục có sứ mệnh giúp cho mọi người được phát huy tất cả mọi tài năng và mọi tiềm lực sáng tạo, bao gồm cả tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của bản thân và việc đạt được những mục đích cá nhân” (Jacques Delors – Chủ tịch Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI). Dù ở thời đại nào, ở bất kì nền giáo dục nào thì những nhu cầu cơ bản của con người cần phải đặt lên hàng đầu. Đó là nhu cầu được yêu thương, được tôn trọng, được thấu hiểu, được cảm thông và được khẳng định giá trị bản thân. Chính vì thế, việc rèn những kỹ năng vượt qua những tác động tiêu cực của tâm lí mặc cảm tự ti là điều vô cùng cần thiết đối với các em học sinh, giúp các em trang bị những kỹ năng sống, phát triển các năng lực, cân bằng cảm xúc, tự quản bản thân, suy nghĩ tích cực lạc quan, tự tin gặt hái nhiều thành công trong học tập và cuộc sống. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Một số giải pháp giúp học sinh trường THPT Đô Lương 4 vượt qua những mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác”, với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm của mình cho các đồng nghiệp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành và phát triển những năng lực cần có ở con người trong xã hội hiện đại. 2. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lí luận: Hệ thống hóa một số lí luận và làm sâu sắc cơ sở lí thuyết khoa học về mặc cảm tự ti, đặc biệt là đi sâu khai thác vấn đề mặc cảm tự ti, diễn ra trong học đường. - Về mặt thực tiễn: + Thấy được những tác động tiêu cực của mặc cảm tự ti, trong phạm vi học đường ở trường THPT Đô Lương 4. + Đi sâu vào khảo sát thực trạng, nguyên nhân, hậu quả để làm cơ sở thực tiễn. Đồng thời, đề xuất được các giải pháp tích cực giúp học sinh THPT vượt qua mặc cảm tự ti. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng học tập và cuộc sống, phát huy phẩm chất năng lực của người học, phù hợp với định hướng giáo dục của thời đại mới. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách tổng quát để có cái nhìn đa chiều về khái niệm, biểu hiện, thực trạng và nguyên nhân của mặc cảm tự ti, từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực giúp các em HS Trường THPT Đô Lương 4 nói riêng, HS trên cả nước nói chung nâng cao các kỹ năng vượt qua mặc cảm tự ti một cách tích cực. Đồng thời, góp phần đẩy lùi, xoá bỏ những mặc cảm tự ti, hỗ trợ một cách hiệu quả quá trình học tập và giao tiếp xã hội cho các em, hướng tới xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
- - Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp giúp HS Trường THPT Đô Lương 4 vượt qua mặc cảm tự ti. - Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Đô Lương 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, chọn lọc, sử dụng các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm căn cứ lí luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Xây dựng phiếu khảo sát cho khách thể nghiên cứu với nội dung đánh giá thực trạng nhận thức về mặc cảm tự ti, nhận thức về nguyên nhân, hậu quả của mặc cảm tự ti đến phát triển các năng lực. 5.3. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn là phương thức hỏi đáp trong hội thoại nhằm thu nhận thông tin trực tiếp từ một đối tượng. Đối tượng phỏng vấn có thể là người am hiểu về chủ đề cần phỏng vấn hoặc là người liên quan, người làm chứng về sự việc. - Khách mời phỏng vấn: phỏng vấn 3 GVCN của 3 khối lớp 10,11,12; phỏng vấn với lãnh đạo nhà trường, học sinh…Nội dung phỏng vấn: thực trạng về mặc cảm tự ti ở HS trong trường học và cách giúp học sinh vượt qua. 5.4. Phương pháp xử lí số liệu Thông kê, phân tích, so sánh, xử lí số liệu và kết quả nghiên cứu. 5.5. Phương pháp thực nghiệm Kiểm chứng kết quả của các giải pháp nâng cao mức độ nhận thức của HS về mặc cảm tự ti. 3
- PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận 1.1. Mặc cảm và mặc cảm tự ti 1.1.1. Mặc cảm Thuật ngữ mặc cảm được đưa ra vào đầu thế kỉ 20 bởi nhà tâm lý học người Úc Alfred Adler. Adler tin rằng, tất cả chúng ta đều được sinh ra với một số ít tự ti, được trải nghiệm từ thời thơ ấu, và tất cả chúng ta đều có một nỗ lực bẩm sinh để vượt qua cảm giác tự ti này. Theo từ điển tiếng Việt mặc cảm là thầm nghĩ rằng mình không được như người hay mặc cảm về lỗi lầm trước kia và cảm thấy buồn day dứt. Trong tâm lí học mặc cảm là những tình cảm u tối, phức tạp trong trạng thái dồn nén của tâm hồn con người. Mặc cảm có nhiều loại, chúng ta đã nghe nói đến mặc cảm Edipe, mặc cảm tự tôn, mặc cảm tự ti… (phổ biến nhất là mặc cảm tự ti). 1.1.2. Mặc cảm tự ti Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ (APA) định nghĩa, mặc cảm tự ti là cảm giác không chắc chắn và bất an, xuất phát từ sự khiếm khuyết về thể chất hoặc tâm lý - trên thực tế, hoặc do tưởng tượng. Theo các nhà tâm lý thì mặc cảm tự ti là toàn bộ những cách ứng xử nhằm gạt bỏ những cảm giác sợ hãi, lo âu, tự ti, khó chịu… Đó là một sự phản ứng có tính chất tâm bệnh lý về sự thua kém của mình so với người khác. Đây là một tâm bệnh phổ biến nhất trong các loại mặc cảm đã nêu. Từ các khái niệm trên có thể khái quát rằng: Mặc cảm tự ti là trạng thái cảm xúc, cảm nghĩ mà ở đó con người cảm thấy mình thấp kém hơn so với người khác, từ đó họ luôn ý thức rằng mình kém cỏi và không có giá trị. Họ luôn thu mình trong vỏ bọc bi quan và bị những cảm xúc thua kém chi phối toàn bộ đời sống. 1.1.3. Nguyên nhân và biểu hiện của mặc cảm tự ti * Nguyên nhân Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tự ti là từ chính gia đình. Trong quá khứ, bạn thường xuyên chứng kiến những cuộc tranh cãi, bố mẹ không có thời gian quan tâm đến con cái, gia đình tan vỡ,... Bạn sẽ suy nghĩ mình là đứa trẻ bị bỏ rơi, không được yêu thương giống như những đứa trẻ khác. Khi tiếp xúc với người khác bạn sẽ thấy mình kém cỏi hơn, chính bạn đem sự tự ti vào trong tâm trí mình. Bên cạnh đó, những thay đổi về tâm sinh lý giai đoạn dậy thì cũng có thể gây ra mặc cảm về ngoại hình, rụt rè hơn trong giao tiếp, ngại tiếp xúc với những người xung quanh,... Lâu dần, bạn cảm thấy không hài lòng về bản thân, chán nản, tuyệt vọng. Ngoài ra chúng ta thường mặc cảm về ngoại hình, khả năng nhận thức, khả 4
- năng làm việc, hay cách giao tiếp ứng xử… Nhưng dù là gì đi chăng nữa thì mặc cảm cũng xuất phát từ những suy nghĩ tiêu cực về bản thân mà tự bạn đặt ra hay người khác tác động tới. Mặc cảm là do tự bản thân bị ám ảnh vì một điều gì đó mà mình chưa hài lòng, có thể chỉ mình bạn nhìn thấy dù có thật hay không. Hoặc bản thân luôn ám ảnh bởi việc so sánh với người khác khi bạn cho rằng giá trị bản thân thấp kém. Bạn mặc cảm cũng có thể do người khác chê trách hay không công nhận năng lực của mình. * Biểu hiện - Từ chối những lời khen dành cho mình: Khiêm tốn là cần thiết nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Nếu bạn nhiều lần từ chối những lời khen cho mình, điều này thể hiện bạn đánh giá thấp về bản thân. Bạn cần phân biệt rõ lúc nào nên khiêm tốn và lúc nào cần thể hiện giá trị của bản thân. - Không xem trọng giá trị của bản thân: Một biểu hiện của không xem trọng giá trị bản thân là việc bạn không tự hào về những gì bạn đã làm được. Bạn luôn nghĩ rằng bạn không có khả năng gì và việc bạn hoàn thành tốt công việc là do công việc đơn giản hoặc may mắn chứ không phải vì nỗ lực và tài năng của mình. - Chỉ nghĩ về khuyết điểm của bản thân: Một người tự ti trong lòng chỉ quanh quẩn những suy nghĩ về lời nói đánh giá của người khác về mình và cho rằng nó đúng. Trong lòng họ chỉ nghĩ người khác nhìn thấy khuyết điểm của họ sẽ đem ra để làm trò cười trong khi thực tế không phải vậy. - Không có chính kiến của bản thân: Một biểu hiện khác của sự tin là bạn ngại bày tỏ ý kiến riêng của mình. Bạn cho rằng suy nghĩ của mình là bình thường và ý kiến của người khác thuyết phục hơn so với bạn. - Làm theo ý của người khác: Người tự đánh giá thấp mình thường xuôi theo ý của người khác. Với bạn, như thế nào cũng được, quan trọng là vừa ý mọi người. - Luôn cho rằng người khác giỏi hơn mình: Nếu bạn luôn so sánh mình với người khác, luôn nghĩ rằng họ giỏi hơn mình đồng nghĩa với việc bạn đang bị sự tự ti xâm chiếm. - Không dám thử những điều mới vì sợ thất bại: Những người tự ti vào bản thân rất sợ thất bại. Họ rất dễ dàng thỏa hiệp, gục ngã trước những thử thách mới dù rất đơn giản. 1.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác 1.2.1. Năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều. * Một người có kỹ năng giao tiếp tốt là người 5
- - Tự tin trình bày các vấn đề phức tạp và nhạy cảm tới mọi đối tượng - Luôn tạo được ấn tượng là một người biết lắng nghe và sẵn sàng chấp nhận phản hồi mà người khác dành cho mình - Ngôn ngữ và giọng điệu linh hoạt, có sức thuyết phục và gây được ảnh hưởng lên người khác - Có chiến lược rõ ràng trong giao tiếp * Ngược lại một người kỹ năng giao tiếp kém thường thể hiện - Không có khả năng diễn đạt được ý kiến của mình một cách rõ ràng, rành mạch - Không sẵn sàng giao tiếp chỗ đông người - Chủ động lắng nghe, nhưng không biết cách khơi gợi được phản hồi của đối phương Kỹ năng giao tiếp kém không chỉ ảnh hưởng đến các mối quan hệ mà còn khiến chúng ta khó thể thành công trong công việc và cuộc sống. Vì thế, cải thiện kỹ năng giao tiếp là vấn đề quan trọng hàng đầu. Việc rụt rè, ngại giao tiếp sẽ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp. Vì thế, chúng ta cần phải dẹp bỏ nỗi sợ hãi tâm lý trên. 1.2.2. Năng lực hợp tác Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống, trong quá trình học tập lao động của con người. Nó diễn ra thường xuyên trong gia đình và trong xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Kỹ năng hợp tác là sự kết nối giữa các cá nhân. Đó là khi mọi người cùng đóng góp công sức vào một công việc chung, hướng đến mục tiêu chung. Trong quá trình đó, mỗi cá nhân đều tham gia vào công việc. Hợp tác là sự tương tác dựa trên việc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác giúp các cá nhân, tổ chức đoàn kết, thắt chặt mối quan hệ với nhau. Và bên cạnh những lợi ích của kế hoạch, những người tham gia có cơ hội được tiếp thu, học hỏi những kiến thức mới, hoàn thiện hơn bản thân trong tương lai. Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Trong đó, giáo viên là người chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh, giúp học sinh tự tìm ra tri thức qua quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa. Học sinh là chủ thể tích cực của hoạt động học tập. Qua hợp tác, học sinh trao đổi ý tưởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức bằng chính hành động của mình. Kỹ năng hợp tác luôn luôn cần thiết trong mọi môi trường. Nó giúp chúng ta 6
- dễ dàng đạt được mục tiêu và tiến tới thành công trong cuộc sống. Vì vậy, mỗi người cần tự trang bị và rèn luyện kỹ năng hợp tác nhiều hơn trong cuộc sống. 1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh * Yếu tố chủ quan Đặc điểm sinh học: Ở lứa tuổi này học sinh THPT có bước phát triển mạnh về thể chất. Các đặc điểm về thể lực, hệ thần kinh, các giác quan, sự phối hợp vận động giữa các cơ quan chức năng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến mức độ tham gia hoạt động của học sinh. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Tính cách: Mỗi thành viên khi tham gia vào lớp, nhóm hay một tập thể nào đều có tính tính cách riêng. Tính cách cá nhân ảnh hưởng đến mức độ, tính tích cực, tham gia hoạt động chung, ảnh hưởng đến sự chia sẻ văn hóa, giá trị và các năng lực bên trong của nhóm. Tính cách cũng có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho bản thân mình khi giao tiếp và hợp tác. Hứng thú: Hứng thú của học sinh THPT cơ bản bền vững, ít thay đổi.Tuy nhiên trong qua trình giao tiếp và hợp tác muốn đạt hiệu quả thì nội dung đưa ra phải được học sinh hứng thú. Khi hứng thú học sinh sẽ sẵn sàng chia sẻ, hợp tác với nhau và thông qua đó hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác dễ dàng. Học sinh tích cực chủ động tham gia, khẳng định bản thân mình trước tập thể bạn bè và thầy cô. * Yếu tố khách quan Môi trường giáo dục trong nhà trường: Nhà trường có vai trò chủ đạo trong định hướng và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục cho học sinh. Thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục, nhà trường giúp học sinh có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết làm cơ sở cho việc phát triển các năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực giao tiếp và hợp tác. Các hoạt động giáo dục được nhà trường tiến hành thường xuyên là cơ hội để học sinh rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, thích ứng với xã hội… đây cũng chính là môi trường hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Gia đình: Gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh. Gia đình là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh. Nếu trong gia đình các em được trang bị những kiến thức của cuộc sống tốt, có điều kiện quan tâm, giáo dục các em tinh thần trách nhiệm…sẽ giúp các em thấy được vai trò của sự chung sức, phối hợp, cùng nhau thực hiện công việc chung làm cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. Bạn bè: Ở lứa tuổi học sinh THPT, bên cạnh hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp cũng là một hoạt động chủ đạo, do đó quan hệ bạn bè ở lứa tuổi này hết 7
- sức quan trọng. Tính cách, sở thích và cả những tật xấu của bạn bè đều ảnh hưởng đến các em. Trong các mối quan hệ bạn bè, các em học được ở nhau cách cư xử, khả năng phối hợp cùng nhau khi giải quyết một nhiệm vụ. Đây là cơ hội giúp các em hình thành và phát triển năng lực hợp tác. Phương tiện giao tiếp: Phương tiện giao tiếp rất đa dạng nhưng chủ yếu là ngôn ngữ. Tuy nhiên, để giao tiếp diễn ra thuận lợi thì phải có các phương tiện, công cụ hỗ trợ quá trình giao tiếp và hợp tác mới diễn ra thường xuyên, liên tục và hiệu quả. 1.4. Ảnh hƣởng của những mặc cảm tự ti đến sự hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác Nếu tự tin là chìa khóa thì những mặc cảm tự ti lại là một tảng đá chắn lối bạn đến với cánh cửa của sự thành công. Những người thiếu tự tin luôn cảm thấy bản thân mình kém cỏi, thua kém người khác. Người mặc cảm tự ti không phải là người không có năng lực nhưng bởi họ quá e dè, ngại ngùng, sợ hãi khiến khả năng bản thân không được bộc lộ hết nên cũng không được công nhận Đặc biệt, những mặc cảm tự ti ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng giao tiếp và hợp tác. Trong giao tiếp, người mặc cảm tự ti không dám nói to, sống âm thầm lặng lẽ, không dám nói lên tư tưởng, ý kiến của mình. Người mặc cảm tự ti luôn luôn sợ hãi, sợ bị người đời chê về sự hèn kém của mình, lúc nào cũng sống trong vỏ bọc. Trong những hoạt động, công việc cần sự hợp tác, mặc cảm tự ti như một tấm lá chắn làm cho ý chí của bạn bị thui chột, không dám đảm đương các nhiệm vụ được giao, hay nhận những vị trí quan trọng. Mặc cảm tự ti khiến con người rơi vào trạng thái "tự xoá" bản sắc cá nhân trong xã hội, dần trở nên suy sụp và trượt dốc, chấp nhận lấy sự mặc cảm làm vỏ bọc bảo vệ. Nhưng điều đó sẽ dẫn con người đến một vòng xoáy luẩn quẩn không lối thoát và bị cô lập, làm trạng thái tâm lý ngày càng trở nên mệt mỏi, bế tắc, chán chường, tuyệt vọng và cuối cùng là bệnh trầm cảm nặng nề, nếu như không có những biện pháp giải quyết. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng mặc cảm tự ti ở học sinh tại trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Để nắm thực trạng học sinh có tâm lí mặc cảm tự ti tại trường THPT Đô Lương 4. Chúng tôi đã tiến hành khảo học sinh bằng bộ câu hỏi : Bạn hãy cho biết mức độ tham gia các hoạt động trên lớp của bản thân như : thảo luận, phát biểu, thuyết trình, hát…? và Bạn đã bao giờ rơi vào mặc cảm tự ti chưa? Có 247 bạn học sinh tham gia khảo sát, kết quả chúng tôi thu được như sau: 8
- Với câu hỏi: Bạn hãy cho biết mức độ tham gia các hoạt động trên lớp của bản thân như : thảo luận, phát biểu, thuyết trình, hát…? Mặc dù đây là hoạt động rất quen thuộc có tính lặp lại hàng ngày trên lớp, là nhiệm vụ học tập bắt buộc yêu cầu học sinh phải tham gia. Nhưng vẫn có 4/247 học sinh chưa bao giờ tham gia (chiếm 1,6%), Có 19/247 học sinh (chiếm 7,7%) rất ít tham gia và có đến 118/247 (chiếm 47,8%) thỉnh thoảng mới tham gia. Điều đó chứng tỏ có đến hơn một nửa học sinh ngại thể hiện, không tự tin thể hiện mình hoặc không có nhu cầu phát biểu ý kiến, trình bày quan điểm của mình. Chỉ có 106/247 học sinh (chiếm 42,9%) là thường xuyên tham gia các hoạt động. Với câu hỏi “Bạn đã bao giờ rơi vào mặc cảm tự ti chưa? Kết quả thu được: có 29/247 HS thường xuyên mặc cảm tự ti, chiếm 11,7%; có đến 165/247 em thỉnh thoảng, chiếm 66,8%; chỉ có 53/247 chưa từng mặc cảm tự ti, chiếm 21,5%. Với kết quả trên ta thấy, có 29/247 HS thường xuyên mặc cảm tự ti (chiếm 11,7%). Đây là một con số lớn đáng báo động bởi nó ảnh hưởng lớn, tác động tiêu cực đến tâm lí, sức khỏe và học tập cuả các em HS…Đáng lo ngại hơn khi có đến 165/247 chiếm phần lớn học sinh được khảo sát thỉnh thoảng rơi vào mặc cảm tự ti. Chỉ có 9
- 53/247 em (21,5%) lựa chọn chưa bao giờ, nghĩa là chỉ có 21,5% học sinh có được sự tự tin trong học tập và cuộc sống. Kết luận: Như vậy tâm lí mặc cảm tự ti của học sinh diễn ra rất phổ biến và chiếm một tỉ lệ khá lớn ở trường THPT Đô Lương 4. Điều đó đã đặt ra vấn đề cấp thiết cho nhà trường, gia đình, xã hội và đặc biệt là bản thân các em. Phải làm sao để giúp các em có những kĩ năng cần thiết thoát khỏi những mặc cảm tự ti, trở nên tự tin phát huy năng lực và phẩm chất của mình đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của con người thời đại mới? 2.2. Thực trạng nhận thức về mặc cảm tự ti ở học sinh Trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Để khảo sát về mức độ nhận thức của học sinh về ảnh hưởng mặc cảm tự ti đến sự phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau: - Với câu hỏi “Bạn đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của mặc cảm tự ti đến khả năng giao tiếp của bạn?”, kết quả thu được: Chỉ 17% học sinh cho rằng ảnh hưởng nghiêm trọng; 35,2% cho rằng ảnh hưởng khá nhiều; có 24,7 % cho rằng ít ảnh hưởng và đặc biệt có 23,1% cho rằng không ảnh hưởng gì. Với kết quả trên ta thấy, có tới 47,85% nhận thức chưa đúng đắn về sự tác động của mặc cảm tự ti đến năng lực giao tiếp và hợp tác; chỉ có 52,2% có nhận thức đúng. 10
- Với câu hỏi “Bạn đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của tự tin trong học tập và cuộc sống? Phần lớn các em đều nhận thức được tầm quan trọng của sự tự tin với mỗi người. Tuy nhiên, kết quả bất ngờ là vẫn có 2,8 % học sinh cho rằng không quan trọng và 2% cho rằng ít quan trọng. Với câu hỏi: “Khi rơi vào mặc cảm tự ti, bạn thường tìm đến sự trợ giúp nào: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên thân thiết/ Tổ tư vấn tâm lý học đường/ Nhóm bạn chơi chung/ Bố mẹ hoặc người thân”. Kết quả thu được như sau: Có 22/247 học sinh (chiếm 9,3%) tìm đến thầy cô chủ nhiệm; Có 108/247 học sinh (chiếm 43,7%) tìm kiếm sự giúp đỡ của bố mẹ và người thân; có đến 151 học sinh (61,1%) tìm đến sự hỗ trợ từ nhóm bạn chơi chung; và đặc biệt chỉ có 15 học sinh (chiếm 6,1%) lựa chọn tìm đến tổ tư vấn tâm lý học đường Từ số liệu trên cho thấy, đa phần học sinh tìm kiếm sự trợ giúp từ nhóm bạn chơi chung. Tuy nhiên, sự trợ giúp này chưa đáng tin cậy vì nhóm bạn ở lứa tuổi THPT chưa đủ khả năng và kinh nghiệm để phân tích và xử lí các tình huống một cách thấu đáo. Số liệu trên cũng cho thấy, chỉ có 6.5% học sinh chọn trợ giúp từ tổ tư vấn tâm lí học đường vì có thể các em chưa cảm nhận được sự “an toàn và tin 11
- tưởng”. Đây là một thực trạng đáng buồn. Vì thế, chúng ta cần có biện pháp tuyên truyền hợp lí và có hiệu quả. Kết luận: Mức độ nhận thức của học sinh về sự ảnh hưởng của mặc cảm tự ti đến sự phát triển các năng lực nhất là năng lực giao tiếp và hợp tác vẫn còn thấp. Đặc biệt cách ứng xử của các em khi rơi vào mặc cảm tự ti cũng chưa thực sự phù hợp. Các em chưa đủ kiến thức và kĩ năng để giải quyết vấn đề của chính mình. 2.3. Biểu hiện và nguyên nhân dẫn đến mặc cảm tự ti ở trƣờng THPT Đô Lƣơng 2.3.1. Biểu hiện của mặc cảm tự ti Để thu thập được các biểu hiện mặc cảm tự ti của học sinh trường THPT Đô Lương 4, chúng tôi đã tiến hành khảo sát với câu hỏi có nhiều sự lựa chọn: Bạn thường có những biểu hiện nào sau đây: Không muốn chia sẻ cùng bạn bè, thầy cô, người thân về những khó khăn gặp phải/ Ngại xuất hiện chỗ đông người, ngại giao tiếp, ít tham gia các hoạt động/ Sống thu mình khép kín, cô độc/ Luôn thấy mình kém cỏi mọi mặt/ không có biểu hiện nào? Kết quả thu được như sau: Có 108/247 học sinh không có biểu hiện nào trong các biểu hiện trên. Điều đó chứng tỏ chỉ có khoảng gần một nửa học sinh có được sự tự tin trong học tập và cuộc sống. Có 64/247 học sinh (chiếm 25,9%) có biểu hiện ngại xuất hiện chỗ đông người, ngại giao tiếp, ít tham gia các hoạt động tập thể. Có 56/247 học sinh (chiếm 22,7%) học sinh không muốn chia sẻ với thầy cô, bạn bè, người thân về những khó khăn gặp phải. Đặc biệt có 14 học sinh (chiếm 5,7%) sống thu mình, khép kín và cô độc. Và có 44 học sinh (chiếm 17,8%) luôn thấy mình kém cỏi về mọi mặt. 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến mặc cảm tự ti của học sinh tại trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Với câu hỏi “Bạn thường mặc cảm tự ti vì lí do gì?”, kết quả thu được: có tới 12
- 125/247 em (50,6%) mang tâm lí mặc cảm tự ti là do khiếm khuyết ngoại hình chiều cao, cân nặng, khuôn mặt, làn da..); có 13/247 học sinh chiếm (7,3%) mặc cảm vì học yếu hoặc từng là học sinh cá biệt; Có 2/247 em mặc cảm về giới tính và có 132/247 học sinh mặc cảm vì nhiều lí do khác. Kết quả khảo sát cho thấy lí do dẫn đến mặc cảm tự ti rất đa dạng. Học sinh thường có mặc cảm tự ti do xuất phát từ yếu tố ngoại hình chiêm tỉ lệ rất cao. Điều đó chứng tỏ ở lứa tuổi của các em, các em đặc biệt quan trọng ngoại hình. Đây cũng là một trong những lý do khiến rất nhiều người thiếu tự tin cho dù bản thân họ rất có năng lực. Đặc biệt trong thời điểm mà ngành công nghệ làm đẹp đang lên ngôi, bất cứ ai cũng đầu tư chăm sóc cho nhan sắc nhiều hơn khiến những người còn lại trở nên thiếu tự tin vào chính mình. Những người có ngoại hình kém nổi bật, chẳng hạn quá béo/ quá gầy, đen, quá thấp, không biết cách ăn mặc dường như sẽ cảm thấy ngại ngùng khi đứng cạnh những người xinh đẹp hơn mình. Điều này dần dần hình thành sự mặc cảm, đánh giá thấp bản thân nên rất ngại ngại việc thể hiện mình, luôn có cảm giác mọi người đang chỉ trỏ hay so sánh mình với những người xinh đẹp bên cạnh. Sự mặc cảm về ngoại hình đã ngày một lớn dần khiến các em thiếu tự tin trên mọi phương diện. Bên cạnh đó mặc cảm tự ti còn được hình thành từ chính môi trường sống, những tác nhân bên ngoài, hoàn cảnh gia đình hay cả sự dạy dỗ, hướng dẫn sai cách của cha mẹ, thầy cô giáo. 2.4. Hậu quả tâm lí mặc cảm tự ti với học sinh trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Với câu hỏi: Khi rơi vào mặc cảm tự ti, bạn thường ứng xử như thế nào? Phần nhiều các em có lựa chọn tích cực cố gắng vượt qua để ngày một tự tin hơn (chiếm 79,9%). Đa phần các em đều khao khát có được sự tự tin như các bạn và đều rất cố gắng để thoát khỏi vỏ bọc tự ti. Vì thế, là người giáo viên trực tiếp giảng dạy các em, chúng tôi đã rất trăn trở rất nhiều để có những giải pháp giúp các em vượt qua những mặc cảm tự ti. Nhưng điều lo ngại là vẫn còn có 28,7 % học sinh lựa chọn cách ứng xử tiêu cực như tự tách mình khỏi tập thể, tự dằn vặt bản thân, không muốn đến lớp, muốn trốn tránh tất cả. Cách ứng xử này lâu dài sẽ mang lại những hậu quả nghiêm trọng 13
- Trước hết, những học sinh rơi vào mặc cảm tự ti sẽ cảm thấy tổn thương về tinh thần, thậm chí còn rối nhiễu hành vi, ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập, cuộc sống của bản thân. Hầu hết, các em luôn cảm thấy thua kém, tự ti hoặc ngại giao tiếp, tự tách biệt mình khỏi tập thể, thậm chí tìm cách chạy trốn bằng việc chuyển trường, chuyển lớp hoặc bỏ học. Ở mức độ phức tạp hơn, những em này sẽ bị rối loạn cảm xúc, dằn vặt bản thân thậm chí rơi vào trầm cảm, ngại giao tiếp, không muốn xuất hiện trước bất kì ai. Nguy hiểm hơn, những mặc cảm tự ti ấy sẽ dẫn đến nhiều học sinh tự gây thương tích cho chính mình bởi nạn nhân nhận thức lệch lạc và chưa đủ khả năng xử lí vấn đề. Thậm chí đã có nhiều sự việc đáng tiếc xảy ra trong những năm gần đây ở ngôi trường mà chúng tôi đang dạy. Xin được kể ra một vài trường hợp: - Trường hợp 1: Tháng 7 năm 2021, em Võ Thị M học sinh lớp 10A6 trường THPT Đô Lương 4 (em M là con thứ 3 trong gia đình thuần nông ở xóm 1 – xã Mỹ Sơn – huyện Đô Lương – tỉnh Nghệ An, M có chút thiệt thòi về ngoại hình so với chị em trong nhà cũng như bạn bè cùng trang lứa. M rất thấp và nhỏ, chiều cao khoảng 1,3m, nặng khoảng 35 kg. Còn về sức khỏe và trí tuệ cũng bình thường). Luôn mang trong mình suy nghĩ tưởng tượng vô hình là lúc nào mọi người xung quanh cũng đang nhìn mình, bàn tán, chế giễu mình. Cộng thêm một lần bất hòa với bố mẹ em đã nghĩ quẩn và tìm đến cái chết. - Trường hợp 2: Tháng 9 năm 2020, em Nguyễn Văn T, nguyên là học sinh lớp 12C2 trường THPT Đô Lương 4 (Lớp chủ nhiệm khóa trước cô Phương Liên) vừa có giấy công nhận tốt nghiệp THPT 2021, trong thời điểm dịch Covid-19 bùng phát phải ở nhà, cũng chưa quyết định lựa chọn nghề ngành đi học. Cũng bởi điểm xét đại học em quá thấp, không như kì vọng của bản thân và gia đình, suốt ngày T bị bố mẹ đem ra so sánh với bạn bè, anh em con Bác. Suốt ngày không đi đâu xa chỉ ở trong nhà nghe những lời chì chiết. Trong một lần tức giận, không kiểm soát được mình bố T đã la mắng, dùng đòn roi và chửi em là “đồ vô dụng”. T ngồi nghĩ lại thấy mình đúng là vô dụng, nhìn các bạn cùng lớp đều đỗ nguyễn vọng 1 T càng thất vọng, chán mình nhiều hơn. Rồi chuyện gì đến cũng đến. T đã treo cổ, để 14
- lại bức thư tuyệt mệnh với dòng chữ ngắn gọn “Con xin lỗi, con thật vô dụng, con không đủ tự tin để sống tiếp” Những câu chuyện thương tâm thế này lâu nay ta chỉ nghe trên báo, đài, rồi có khi còn buông lời nói dễ dãi là nhà báo thêm thắt, thêu dệt. Để rồi cũng làm ngơ và quên đi trong chốc lát vì đó là chuyện ở đâu đâu. Giờ đây ngay trước mắt mình, chính là học trò của mình, con em xã huyện mình. Đau có, xót xa có, ngỡ ngàng bàng hoàng, nuối tiếc, ai oán trách thương có … thật sự ngổn ngang rối bời có chút sợ, có chút lo, có chút thấy tội lỗi. Đúng, sự việc xẩy ra có phần trách nhiệm từ phía giáo dục trong đó có trách nhiệm của giáo viên chúng tôi. Trăn trở mãi rồi tôi cũng đi đến kết luận, tất cả bởi các em chưa đủ kĩ năng để kiểm soát cảm xúc, để xử lí tình huống, để vượt qua sự mặc cảm tự ti của chính mình Kết luận chung Như vậy, từ việc tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi (Phụ lục 1), đến thu nhận và phân tích kết quả, nghiên cứu thực trạng, ta thấy số lượng học sinh rơi vào tâm lí mặc mặc cảm tự ti khá lớn. Biểu hiện của mặc cảm tự ti ở các em cũng khá phức tạp. Nhận thức về hậu quả của mặc cảm tự ti cũng chưa sâu sắc, đầy đủ. Đáng lo ngại là các em học sinh thường chọn cách phản ứng tiêu cực khi là nạn nhân và chưa được trang bị nhiều kỹ năng ứng phó cần thiết. Bên cạnh đó, tổ tư vấn tâm lí học đường trong nhà trường chưa phát huy hết hiệu quả. Chưa thực sự trở thành nơi tin cậy để học sinh có thể tìm đến khi gặp các vấn đề của mình. Đây là thực trạng báo động không chỉ ở học sinh Trường THPT Đô Lương 4 mà còn ở các trường học khác trên cả nước nói chung. Vì thế, việc nâng cao nhận thức, rèn các kỹ năng và đưa ra các giải pháp tích cực để giúp học sinh vượt qua tâm lí mặc cảm tự ti để hướng đến phát triển các năng lực hợp tác và giao tiếp là điều cần thiết đối với các em học sinh. 3. Một số giải pháp giúp học sinh trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 vƣợt qua những mặc cảm tự ti nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 3.1. Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, yêu thƣơng, hạnh phúc 3.1.1. Nắm bắt tâm lý học sinh qua quan sát và phiếu điều tra Để nắm bắt được tâm lí học sinh trong lớp nói chung và đặc biệt những em học sinh có tâm lí mặc cảm tự ti, khi bắt đầu nhận lớp chủ nhiệm theo sự phân công của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành việc điều tra đặc điểm tình hình lớp tới từng học sinh. Giáo viên có thể soạn một biểu mẫu điều tra để học sinh trình bày đặc điểm tình hình của riêng mình. Phiếu điều tra này có nhiều nội dung, song có một số nội dung rất quan trọng, không thể thiếu giúp giáo viên phát hiện nắm bắt hoàn cảnh, sở thích, tính cách, tâm lí của học sinh. Đó cũng là chìa khóa giúp giáo viên hiểu học sinh hơn, tìm ra nguyên nhân chủ yếu của tâm lí mặc cảm tự ti ở một số em. 15
- + Sở trường năng lực, năng khiếu của bản thân (múa, hát, đóng kịch, ngâm thơ, kể chuyện, thể dục thể thao, dẫn chương trình, hài hước. Đặc biệt cần chú ý đến những em không có năng khiếu gì nổi bật ….) + Nghề nghiệp của gia đình (chú ý những gia đình có nghề nghiệp không cao trong xã hội ...) + Hoàn cảnh gia đình (chú ý những em có hoàn cảnh gia đình đặc biệt như nghèo khó, đông con, mồ côi, bố mẹ li hôn…) + Điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. + Điều hài lòng nhất và chưa hài lòng nhất về mình. + Mức độ tham gia các hoạt động trên lớp như: phát biểu xây dựng bài, thuyết trình, tranh luận, tham gia câu lạc bộ…(chú ý đặc biệt những em ít tham gia hoặc không bao giờ) Sau đó giáo viên chủ nhiệm làm công việc thống kê kết quả trả lời của học sinh theo những mục đích khác nhau, trong đó có mục đích nhằm nắm bắt những em học sinh chưa tự tin, đánh giá thấp, mặc cảm tự ti về bản thân. Việc điều tra này có tác dụng giúp giáo viên chủ nhiệm không chỉ nắm được khả năng tiềm tàng của các bạn học sinh lớp mình về năng khiếu, điểm mạnh của các em. Mà còn nhận ra được những em còn tự ti mặc cảm ngại thể hiện bản thân để từ đó có cơ sở rèn luyện hay phát huy giúp đỡ, tháo gỡ cho các em. Trong quá trình gắn bó với các em trong suốt 3 năm học, chúng tôi luôn quan sát, lắng nghe để nắm bắt và thấu hiểu các em hơn về mọi mặt. Tuy nhiên việc quan sát phải có tính thường xuyên liên tục và bao quát. Quan sát phải gắn liền với lắng nghe và tìm hiểu. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có một đôi mắt đủ tinh, một tâm hồn đủ nhạy, một trái tim đủ yêu. Việc quan sát giúp giáo viên nắm rõ tâm lí của từng em, nắm được em nào có biểu hiện mặc cảm tự ti, nguyên nhân vì sao các em lại có tâm lí đó. Từ đó có những tư vấn, giải pháp phù hợp giúp các em thoát khỏi tâm lí đó một cách hiệu quả. 3.1.2. Xây dựng tập thể đoàn kết, yêu thƣơng, hạnh phúc Mỗi học sinh đều có tổ ấm thứ nhất là gia đình yêu quý của mình và tổ ấm thứ hai đó chính là lớp học. Trong lớp học giáo viên chủ nhiệm được xem như một người mẹ thứ hai của các con. Để một “gia đình” ở trường được đoàn kết giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò hết sức quan trọng. Bởi lớp học phức tạp hơn rất nhiều so với gia đình ở nhà: Số lượng học sinh lớn, đến từ nhiều địa phương khác nhau, với những tính cách và hoàn cảnh, năng lực học tập và rèn luyện cũng khác nhau. Do đó, giáo viên chủ nhiệm phải có những giải pháp phù hợp để xây dựng tập thể đoàn kết tạo chỗ dựa tinh thần cho các em. Như Bác Hồ đã từng nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Đoàn kết vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 279 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 45 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn