Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu đưa ra giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc tại trường THPT. Xây dựng các mô hình “Thư viện xanh”, “Thư viện lớp học” để khích lệ việc đọc sách đối với học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động của thư viện trường học, giúp các thư viện hướng tới việc cung cấp dịch vụ thân thiện, tăng khả năng tương tác với bạn đọc và thư viện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5 TRONG THỜI ĐẠI SỐ LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5 TRONG THỜI ĐẠI SỐ LĨNH VỰC: QUẢN LÝ NHÓM TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Thúy Hằng - SĐT: 0965475568 2. Nguyễn Thị Thu - SĐT: 0385780544 3. Lê Thị Mai - SĐT: 0345324904 THÁNG 4, NĂM 2023
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 5 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu ......................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 6. Đóng góp đề tài ..................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................. 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 5 1.1. Khái niệm văn hóa đọc ....................................................................................... 5 1.2. Vai trò của Văn hóa đọc ..................................................................................... 5 1.3. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................... 5 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện .................................. 6 1.5. Khái niệm chuyển đổi số trong hoạt động thƣ viện ........................................... 6 1.6. Tầm quan trọng ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện.............. 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................ 7 1. Từ thực tiễn nội dung chƣơng trình đổi mới hoạt động thƣ viện.......................... 7 2. Thực trạng văn hóa đọc tại trƣờng học ................................................................. 8 3. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh ở Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ................ 9 3.1. Đặc điểm khái quát về trƣờng THPT Nghi Lộc 5.............................................. 9 3.2. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ................ 10 3.3. Thực trạng hoạt động thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ............................... 13 4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào hoạt động thƣ viện trƣờng phổ thông Nghi Lộc 5.............................................................................................. 14 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TRƢỜNG PHỔ THÔNG TRONG THỜI ĐẠI SỐ .................................................................. 17 1. Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng ...................................................................................................................... 17 1.1. Chỉ đạo hoạt động đọc sách thông qua biện pháp quản lý hành chính ............ 18 1.2. Đổi mới và “đa dạng hóa” các hoạt động để phát triển văn hóa đọc cho học sinh THPT ............................................................................................................... 18 1.2.1. Bồi dƣỡng kỹ năng đọc sách cho học sinh .................................................... 18 1.2.2. Xây dựng tủ sách mini tại lớp học (thƣ viện góc lớp) .................................. 19 1.2.3. Xây dựng “Thƣ viện xanh” ........................................................................... 20
- 1.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách ......................... 21 1.2.5. Phát động các cuộc thi đọc sách đối với học sinh THPT.............................. 22 1.2.6: Thành lập câu lạc bộ đọc sách, yêu sách ...................................................... 23 2. Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông................................................................... 24 2.1. Tăng cƣờng nguồn sách ................................................................................... 25 2.2. Đơn giản hóa các thủ tục mƣợn trả .................................................................. 27 2.3. Xây dựng không gian đọc và học tập tại thƣ viện ........................................... 28 2.4. Vai trò Ban giám hiệu trong việc xây dựng văn hóa học tập trong nhà trƣờng ...... 29 3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số ............................................................................................ 30 3.1. Ứng dụng phần mềm thƣ viện .......................................................................... 31 3.2. Ứng dụng mạng internet trong công tác thƣ viên ở trƣờng THPT .................. 32 3.3. Ứng dụng mạng xã hội vào trong hoạt động thƣ viện ..................................... 34 IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................................................................ 37 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 37 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ..................................................................... 37 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37 2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 37 2.2.1. Về tính cấp thiết ............................................................................................ 38 2.2.2. Về tính khả thi ............................................................................................... 38 3. Đối tƣợng khảo sát .............................................................................................. 38 3.1. Tính cấp thiết .................................................................................................... 38 3.2. Tính khả thi ...................................................................................................... 39 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ... 40 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 40 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 41 V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. ....................... 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 43 1. Kết luận ............................................................................................................... 43 2. Một số đề xuất ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45 PHẦN 4: PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt: Từ đầy đủ BGDĐT Bộ giáo dục và đào tạo CSVC Cơ sở vật chất CBTV Cán bộ thƣ viện CP Chính phủ CNTT Công nghệ thông tin GDPT Giáo dục phổ thông GDTX Giáo dục thƣờng xuyên SGDĐT Sở giáo dục đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh NV Nhân viên KH Kế hoạch QĐ Quyết định THPT Trung học phổ thông TV Thƣ viện UBND Ủy ban nhân dân
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài V.A.SuKhomlinsky đã từng nói “Không thể trở thành một con người chân chính mà lại không có sách”. Để tiếp thu những kiến thức văn minh của nhân loại, việc thƣờng xuyên đọc sách đóng vai trò không nhỏ, đã góp phần làm giàu thêm về trí tuệ, phong phú về tâm hồn, cao đẹp về phẩm hạnh, lành mạnh về lối sống của mỗi con ngƣời trong xã hội ngày nay. Trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc đọc sách báo qua internet đang là xu hƣớng đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn. Bởi nó mang lại nhiều tiện lợi nhƣ ngƣời dùng có thể đọc sách ở bất cứ đâu và dễ dàng tìm kiếm cuốn sách mà mình cần, các loại sách trên mạng internet cũng khá phong phú và đa dạng, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của độc giả… Vì vậy, nếu biết tận dụng và khai thác các ƣu thế của công nghệ thì đây chính là “chìa khóa” quan trọng thúc đẩy phát triển văn hóa đọc trong thời đại số. Đây cũng đƣợc xem nhƣ “cơ hội vàng” cho sự bứt phá của hệ thống thƣ viện truyền thống hƣớng tới chuyển đổi số theo chƣơng trình chuyển đổi số ngành thƣ viện đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030. Đối với ngành Thông tin – Thƣ viện ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 206/QĐ-TTg phê duyệt “ Chƣơng trình chuyển đổi số ngành thƣ viện đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”; … Công văn số 4604/BGDĐT-CSVC ngày 12/10/2021 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hƣớng dẫn, triển khai chƣơng trình “Sóng và máy tính cho em”. Với quan điểm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong hoạt động đổi mới giáo dục. Ngƣời học và nhà giáo là trung tâm của chuyển đổi số và đạt mục tiêu tận dụng tiến bộ của công nghệ để đổi mới sáng tạo trong dạy và học nâng cao chất lƣợng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lí giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số góp phần phát triển kinh tế số và xã hội số. Sau hai năm ảnh hƣởng nặng nề của đại dịch covid 19, ngành giáo dục bƣớc vào năm học 2022-2023 với một tâm thế mới, đƣợc xác định là năm trọng tâm triển khai nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018. Lộ trình đổi mới giáo dục đƣợc Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Thực hiện mục tiêu đổi mới ngày 31 tháng 12 năm 2015, Bộ giáo dục và đào tạo đã có Công văn số 6841/BGDĐT-GDTX về việc đổi mới thƣ viện và phát triển văn hóa 1
- đọc trong nhà trƣờng phổ thông, mầm non nhằm phát huy hiệu quả của hệ thống thƣ viện trƣờng học, thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng và cộng đồng; đồng thời khuyến khích học sinh tìm hiểu, thực hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn. Để góp phần nâng cao chất lƣợng đổi mới giáo dục trong nhà trƣờng thì thƣ viện trƣờng học đóng vai trò rất quan trọng. Thƣ viện trƣờng phổ thông là một bộ phận cơ sở trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của Nhà trƣờng. Thƣ viện góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo viên, bồi dƣỡng kiến thức cơ bản về khoa học thƣ viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở từng bƣớc thay đổi phƣơng pháp dạy và học, đồng thời thƣ viện tham gia tích cực vào việc bồi dƣỡng tƣ tƣởng chính trị và xây dựng nếp sống văn hóa mới cho các thành viên của Nhà trƣờng. Tuy nhiên thực trạng hiện nay do sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, truyền hình, games, facebook, zalo, … với nhiều trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú, hấp dẫn đã lôi cuốn giới trẻ tham gia rất nhiều. Học sinh đến với thƣ viện đọc sách, báo ngày càng hạn chế. Theo các nhà xã hội học, mĩ học và mỗi chúng ta đều nhận ra rằng: học sinh ngày nay rất giỏi vi tính, giỏi truy cập Internet, giỏi về văn hóa nghe nhìn, nhƣng lại rất nghèo nàn về văn hóa đọc. Các em rất lƣời đọc sách, chính vì vậy mà vốn từ, vốn sống, vốn văn hóa của các em là điều đáng lo ngại và cũng vì thế mà các em thƣờng mắc lỗi ứng xử với mọi ngƣời xung quanh hoặc là làm bài văn của nhiều em học sinh từ nội dung đến hình thức phải khiến thầy cô thở dài. Trong những năm vừa qua để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, thƣ viện tại Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 vẫn luôn nghiên cứu, tìm tòi áp dụng các giải pháp khác nhau để nâng cao chất lƣợng hoạt động. Với trăn trở suy nghĩ đó chúng tôi đƣa ra sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu đƣa ra giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc tại trƣờng THPT. - Xây dựng các mô hình “Thƣ viện xanh”, “Thƣ viện lớp học” để khích lệ việc đọc sách đối với học sinh. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong hoạt động của thƣ viện trƣờng học, giúp các thƣ viện hƣớng tới việc cung cấp dịch vụ thân thiện, tăng khả năng tƣơng tác với bạn đọc và thƣ viện. - Mục đích là cải thiện tiếp cận tài liệu nhanh chóng, nhiều ngƣời cùng lúc, tiết kiệm chi phí mua tài liệu. 2
- 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu - Đối tƣợng: Là học sinh THPT Nghi Lộc 5 - Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến đƣợc áp dụng trong lĩnh vực thƣ viện trƣờng học. Thực tế hoạt động tại Trƣờng THPT Nghi Lộc 5, xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2021-2022 đến năm học 2022-2023. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp phân tích - Phƣơng pháp thực nghiệm - Phƣơng pháp điều tra khảo sát bằng Google form. - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp. 5. Tính mới của đề tài Sáng kiến đã đƣợc ứng dụng vào thực tiễn hoạt động thƣ viện nâng cao giá trị văn hóa đọc cho cán bộ, giáo viên và các em học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5. Sáng kiến đƣa ra giải pháp nhằm khuyến khích tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện… để từ đó khơi dậy tinh thần đọc sách trong cộng đồng và xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện đã góp phần nâng cao năng suất hoạt động của thƣ viện, nhờ vào tính hỗ trợ quản lý và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thƣ viện; mở rộng khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin; hỗ trợ bạn đọc trong việc tiếp cận và tăng khả năng đáp ứng những nhu cầu khác nhau của từng nhóm bạn đọc. Nhờ đó, lƣợng bạn đọc tìm đến thƣ viện để học tập, tra cứu sách ngày càng nhiều.Tận dụng sự phát triển của mạng internet để tiếp cận bạn đọc, tuyên truyền giới thiệu sách hiệu quả, đƣa bạn đọc càng ngày càng yêu thích thƣ viện. Bối cảnh chuyển đổi số ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện đang là xu hƣớng tất yếu ở tất cả các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. 6. Đóng góp đề tài Khi sáng kiến hoàn thành và đƣa vào áp dụng ở đơn vị cũng nhƣ ở các trƣờng THPT trong vùng phụ cận thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục khá cao về việc nâng cao chất lƣợng toàn diện nhà trƣờng, thúc đẩy quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh, làm tốt công tác giáo dục đạo đức, nhân cách cho ngƣời học phù hợp với mục tiêu đào tạo phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Từ đó: 3
- - Nâng cao nhận thức trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên nhân viên trong nhà trƣờng - Chất lƣợng giáo dục và học tập của học sinh trong toàn trƣờng nâng lên so với các năm học trƣớc Đề tài đƣa ra một số giải pháp mới không chỉ giúp hình thành và phát triển văn hóa đọc cho học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 mà còn đƣa ra định hƣớng cụ thể để nhân rộng và phát triển văn hóa đọc cho một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài đã đƣa ra thực trạng phổ biến ở các trƣờng THPT và giải pháp phù hợp với thực tiễn hiện nay. Đề tài phù hợp với nền giáo dục hiện đại; phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của Ngành. Vì vậy, đề tài có thể áp dụng rộng rãi cho các trƣờng THPT. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện góp phần tự động hóa hoạt động thƣ viện, tăng cƣờng hiệu quả công tác truyền thông, hiệu quả hoạt động; từ đó tiết kiệm kinh phí và thời gian, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ, kích thích nhu cầu sử dụng thông tin. Ngoài ra thành công trong việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số còn giúp thƣ viện dễ dàng quản trị hiệu quả các nguồn lực, chia sẽ tài nguyên thông tin dễ dàng… Nhờ ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp đẩy nhanh tốc độ công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của ngƣời dùng; nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để ngƣời dùng dễ dàng tiếp cận tài liệu phục vụ cho học tập, nghiên cứu và giải trí. 4
- PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm văn hóa đọc Văn hóa đọc là một khái niệm có hai nghĩa một nghĩa rộng, và một nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Nhƣ vậy, văn hóa đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp nhƣ ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Còn ở nghĩa hẹp đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này gồm ba thành phần: thói quen đọc sách, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Ba thành phần này cũng là ba lớp, ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội là thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc lành mạnh của họ. Đó chính là nền tảng của một xã hội học tập, của việc học suốt đời, một yêu cầu cũng là một thách thức của xã hội hiện đại. (Thư viện quốc gia Việt Nam). 1.2. Vai trò của Văn hóa đọc Văn hóa đọc là một bộ phận của văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tâm hồn, nhân cách, đạo đức, lối sống, khả năng thích nghi của học sinh, góp phần bồi dƣỡng, phát triển trí tuệ, kỹ năng sống cho học sinh. Văn hóa đọc là một bộ phận của phát triển văn hóa, là giải pháp quan trọng không thể thiếu để xây dựng thành công một xã hội học tập hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực của đất nƣớc góp phần vào sự thành công của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Văn hóa đọc gắn liền với nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với thông tin và tri thức dễ dàng và thuận tiện. Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang định hƣớng chuyển nhanh và mạnh sang nền kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ về thông tin, nhiều vấn đề đƣợc đặt ra, điều này đòi hỏi mỗi chúng ta, đặc biệt là giới trẻ, học sinh, sinh viên phải luôn nỗ lực học hỏi, đổi mới, ứng xử chắt lọc trong vô vàn thông tin để có thể tồn tại và đứng vững. Để làm đƣợc điều đó rất cần đến sự tích lũy về văn hóa, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống…Sự tích luỹ đó đƣợc thể hiện qua một quá trình học tập lâu dài, không chỉ việc học ở trƣờng mà phần quan trọng quyết định là quá trình tự học, qua việc đọc sách mỗi cá nhân, nói rộng ra đó là văn hóa đọc. 1.3. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin Theo Wikipedia, Công nghệ thông tin (Tiếng anh: Information Technology) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu nhập thông tin. 5
- Theo tài liệu của Unesco, công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để mô tả các hạng mục thiết bị (phần cứng) và các chƣơng trình máy tính (phần mềm) cho phép chúng ta truy cập, tải về, lƣu trữ, tổ chức các thao tác và trình bày thông tin bằng phƣơng tiện điện tử. Theo Nghị định Chính phủ 49/CP: Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội. Theo từ điển Tiếng việt ứng dụng đƣợc định nghĩa là đem lý thuyết dùng vào thực tiễn. Theo Hán việt từ điển, ứng dụng nghĩa là đem ra dùng thực sự. Kết hợp với các khái niệm, có thể hiểu ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng các thiết bị điện tử vào một hoạt động nào đó để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động thƣ viện là việc chọn lựa, áp dụng những thành tựu của CNTT vào các hoạt động của thƣ viện nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả của các hoạt động này. 1.5. Khái niệm chuyển đổi số trong hoạt động thƣ viện Chuyển đổi số tên tiếng anh là Digital Transformation. Trên thực tế đã có những định nghĩa về chuyển đổi số đƣợc đƣa ra: Theo Wikipedia: Chuyển đổi số là việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề. Theo GS. Hồ Tú Bảo: Chuyển đổi số là quá trình con ngƣời thay đổi phƣơng thức sản xuất, thay đổi cách sống và cách làm việc với các côngnghệ số. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (2020): Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phƣơng thức sảnxuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số hoạt động thông tin thƣ viện: Đến thời điểm hiện nay chƣa có nhiều định nghĩa đƣợc đƣa ra. Có những cách hiểu đơn thuần Chuyển đổi số hoạt động thông tin thƣ viện là việc số hóa (Digitization)tài liệu hay xây dựng thƣ viện số. Theo tác giả: Chuyển đổi số hoạt động thông tin thƣ viện là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi phƣơng thức thực hiện công việc trong thƣ viện. Những khâu công việc chính bao gồm: thu thập, xử lý, tổ chức và phân phối thông tin - tài liệu. 1.6. Tầm quan trọng ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện Một là, nâng cao hiệu quả: + Hỗ trợ tích cực cho hoạt động giảng dạy - học tập của giáo viên và học sinh 6
- + Nâng cao năng lực, điều hành quản lý + Thúc đẩy hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. Hai là, Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện trong môi trƣờng mạng. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Từ thực tiễn nội dung chƣơng trình đổi mới hoạt động thƣ viện Sách có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con ngƣời, vừa giúp ngƣời đọc có những thông tin cần thiết, hữu ích, vừa nhƣ một chất xúc tác rèn luyện tính kiên nhẫn, khả năng ngôn ngữ, giao tiếp, trí tƣởng tƣợng sáng tạo. Đặc biệt, đây là những yếu tố rất cần thiết cho việc tự học, tự nghiên cứu giúp sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho học sinh đƣợc ngành Giáo dục quan tâm thực hiện thông qua việc triển khai Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Kế hoạch số 567/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 định hƣớng đến năm 2030; Công văn 1738/ UBND-VX ngày 17/3/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về việc triển khai ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam 2023; Công văn số 625/SGD&ĐT-CTTT- GDTX ngày 27/3/2023 về việc tăng cƣờng hoạt động thƣ viện và phát triển văn hóa đọc trong các cơ sở giáo dục; và Công văn số 558/SGD&ĐT-VP ngày 21/3/2023 về việc triển khai ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam 2023; Công văn số 745/SGD&ĐT-VP ngày 10/4/2023 về việc tổ chức cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” tỉnh Nghệ An lần thứ 5 năm 2023. Nhiều giải pháp linh hoạt, sáng tạo đƣợc đẩy mạnh thực hiện nhƣ: Tăng cƣờng thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về tác dụng, ý nghĩa việc đọc sách, kiện toàn mạng lƣới thƣ viện, trong đó tập trung tu bổ, xây mới các thƣ viện trƣờng học; đổi mới cách thức tổ chức và hoạt động thƣ viện. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo luôn chỉ đạo các trƣờng tổ chức các hoạt động giao lƣu, tọa đàm, cuộc thi "Đại sứ văn hóa đọc", ngày hội sách với chủ đề “Nhận thức, Đổi mới, Sáng tạo”, “Sách cho bạn, cho tôi”…Vì thế việc phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng trở thành nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt trong hoạt động dạy và học của nhà trƣờng. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trƣờng nhất thiết phải có nhiệm vụ xây dựng đƣợc văn hóa đọc cho CBGV,NV, học sinh trong nhà trƣờng. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc xây dựng theo định hƣớng tiếp cận năng lực , phù hợp với xu thế phát triển chƣơng trình của các nƣớc tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". 7
- Thời gian qua, trong quá trình triển khai thực hiện Chƣơng trình chuyển đổi số Quốc gia, các cơ quan đơn vị, địa phƣơng đã đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng và truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số quốc gia. Đảng và nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động thƣ viện: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt “Chƣơng trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”; Ngày 25/01/2022 Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 131/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hƣớng đến năm 2030” với quan điểm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo bƣớc đột phá trong đổi mới hoạt dộng giáo dục. Ngƣời học và nhà giáo là trung tâm của chuyển đổi số và đạt mục tiêu tận dụng tiến bộ công nghệ đổi mới sáng tạo trong dạy học và nâng cao chất lƣợng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lí giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số góp phần phát triển kinh tế số và xã hội số. Đối với ngành Thông tin – Thƣ viện ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 206/QĐ-TTg phê duyệt “ Chƣơng trình chuyển đổi số ngành thƣ viện đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030” với mục tiêu: Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thƣ viện và hình thành mạng lƣới thƣ viện hiện đại; đảm bảo cung ứng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng, thu hút đông đảo ngƣời dân quan tâm sử dụng dịch vụ thƣ viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) nhằm nâng cao năng suất hoạt động của thƣ viện nhờ vào tính hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý; đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thƣ viện - thông tin; mở rộng khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin và nâng cao vai trò, vị trí của thƣ viện, những thay đổi hay cải tiến trong thƣ viện đều phải tính đến nhu cầu và sự thuận lợi cho bạn đọc. Đồng thời đẩy mạnh, hỗ trợ bạn đọc trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin và tăng khả năng đáp ứng những nhu cầu rất khác nhau của từng nhóm đối tƣợng trong cộng đồng phục vụ. 2. Thực trạng văn hóa đọc tại trƣờng học Văn hóa đọc của ngƣời Việt nói chung và văn hóa đọc của giới trẻ trong trƣờng học nói riêng còn rất thấp. Mỗi năm một ngƣời Việt chỉ đọc chừng một quyển sách. Một khảo sát của báo Dân Trí nhắm vào đối tƣợng là giới trẻ cho thấy kết quả đáng quan ngại: 98% giới trẻ cho biết họ không hề đọc quyển sách nào trong tuần; 80% bạn trẻ không đụng đến sách suốt một năm qua và chỉ 12% bạn trẻ trong nhóm 20-30 tuổi cho biết bản thân có đọc sách, truyện khác ngoài sách chuyên môn. (Nguồn trích từ https://tphcm.chinhphu.vn/binh-quan-mot-nguoi-viet- doc-1-quyen-sach-moi-nam-10118981.htm). Có nhiều nguyên nhân khiến học sinh không còn hứng thú đọc sách: 8
- + Ngay từ nhỏ chúng ta chƣa có thói quen đọc sách, khi lớn lên sẽ rất khó để có thói quen đọc sách. + Sự xuất hiện và phát triển của hệ thống công nghệ thông tin làm cho thói quen đọc sách của không ít học sinh thay đổi. Với độ tuổi ham chơi, ham giải trí, các chƣơng trình truyền thông mang tính thực tế dễ dàng thu hút các em từ đó các em quên đi thói quen đọc sách. Không sao kể hết đƣợc các kênh truyền thông đặc sắc hớp hồn dành cho độ tuổi mới lớn này. Ngoài ra, còn có các kênh phim truyện, các chƣơng trình tƣơng tác và sống động vô cùng. Sự phát triển của phƣơng tiện truyền thông làm cho các bạn học sinh dễ dàng tiếp cận với những điều mới mẻ, từ đó đọc sách dần trở nên nhàm chán. + Học sinh ngày nay chạy theo lối sống dễ dãi, yêu thích những thứ tầm thƣờng mang tính giải trí cao hơn là những cuốn sách dày cộm mang tính tƣ duy. Các em dễ bị sa vào thế giới ảo nhƣ game, facebook, instagram, zalo, Kpop, phim kinh dị,.. không có lối thoát, nếu không nói quá thì gọi là “những con nghiện” mạng xã hội. Chính việc nghiện những trào lƣu ảo trong Thế giới thật này đã khiến đạo đức học sinh trở nên suy đồi, lƣời biếng, lơ là trong học tập, mất dần các thói quen tốt, không đƣợc trang bị kiến thức và lối sống cũng xuống cấp dần. + Gia đình, nhà trƣờng không có kế hoạch trong việc nuôi dƣỡng rèn luyện thói quen đọc sách cho các em học sinh. Đặc biệt gia đình không trú trọng trong việc phát triển trí tuệ tâm hồn và hoàn thiện bản thân học sinh qua thói quen đọc sách ngay từ nhỏ. Hậu quả nghiêm trọng trong việc lười đọc sách của học sinh: Học sinh không muốn đọc sách khiến cho việc học tập cũng trở nên khó khăn, tiếp thu tri thức hết sức hạn chế, hiểu biết hạn hẹp. Một hậu quả dễ thấy nhất là học sinh ngày nay có năng lực đọc rất kém, viết sai chính tả nhiều, diễn đạt vụng về. Không đọc sách làm cho quá trình phát triển mặt cảm xúc của các em không đƣợc tròn đầy. Học sinh ngày càng trở nên cộc cằn, ăn nói tục tĩu, ứng xử thiếu lịch sự, thƣờng vô lễ với thầy cô và ngƣời lớn. Việc ít đọc sách khiến học sinh không biết cảm thông, không biết tự kiềm chế bản thân làm nảy sinh ngày càng nhiều các vụ bạo lực xảy ra trong học đƣờng. 3. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh ở Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 3.1. Đặc điểm khái quát về trƣờng THPT Nghi Lộc 5 Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 thành lập vào tháng 8 năm 2006, đƣợc xây dựng trên mảnh đất xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An – Một vùng quê xứ Nghệ còn nhiều khó khăn và nghèo khổ. Địa bàn trƣờng đóng lại sát cạnh với ngôi trƣờng có bề dày lịch sử 60 năm là trƣờng THPT Nghi Lộc 2, và trƣờng Nghi Lộc 5 cũng là ngôi trƣờng trẻ nhất trong năm trƣờng THPT của huyện Nghi Lộc, nhƣng trãi qua 18 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, đến nay nhà trƣờng có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 66 ngƣời và 26 lớp học với hơn 1000 học sinh. Nhà trƣờng đã phấn đấu nổ lực vƣợt bậc trên nhiều phƣơng diện, đặc biệt là 9
- công tác chuyên môn đạt nhiều thành tích đáng ghi nhận, tạo đƣợc niềm tin sâu sắc đối với nhân dân và lãnh đạo các cấp. Năm học 2015-2016 trƣờng Sở Giáo dục đào tạo Nghệ An trao bằng công nhận trƣờng chuẩn Quốc gia và đến nay nhà trƣờng đang xây dựng trƣờng học đạt chuẩn chất lƣợng giai đoạn 3. Trong những năm qua lãnh đạo nhà trƣờng luôn quan tâm phát triển văn hóa đọc cho các em học sinh, Chỉ đạo triển khai nhiều hoạt động nhằm tuyên truyền nâng cao văn hóa đọc cho các em. Đặc biệt luôn có sự kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực quan trọng thông qua đọc sách. Hình ảnh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 3.2. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 Sách là nguồn tri thức bất tận của nhân loại, là liều thuốc tinh thần khơi nguồn cảm hứng cho con ngƣời, làm cho con ngƣời có những suy nghĩ tích cực hơn. Thế nhƣng, giới trẻ hiện nay mà đặc biệt là tầng lớp học sinh – Thế hệ chủ nhân tƣơng lai của cả dân tộc lại thờ ơ và làm mai một đi thói quen đọc sách tốt đẹp này. Họ xem việc đọc sách là nỗi ám ảnh và không mấy thiện cảm với sách. Học sinh chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc đọc sách đối với quá trình học tập của bản thân. Các em còn lƣời đọc sách, một số bạn đọc chỉ đến thƣ viện sau những buổi giới thiệu sách hoặc thƣờng đọc theo sở thích, qua loa, chƣa có niềm đam mê, tìm tòi, khám phá. Thời gian rỗi sau mỗi buổi học chính khóa một phần nhỏ các em chơi thể thao, chủ yếu các em vùi đầu điện thoại. Hình ảnh học sinh tranh thủ dùng điện thoại giờ giải lao 10
- Việc đọc sách tuy nhiều, phong trào đọc sôi nổi nhƣng tính hiệu quả chƣa cao. Phƣơng pháp đọc, mục đích đọc, cách chọn sách phù hợp lứa tuổi, phù hợp mục đích chƣa đƣợc chú trọng. Nhu cầu đọc cao nhƣng sách chƣa nhiều, chƣa phong phú. Cán bộ thƣ viện còn mỏng về lực lƣợng, chƣa thật dạn dày trong kinh nghiệm và nghiệp vụ. Hơn nữa, việc đầu tƣ kinh phí còn khiêm tốn, số lƣợng máy tính kết nối internet trong thƣ viện không nhiều, tài liệu bổ sung không thƣờng xuyên, liên tục... cũng làm cho chất lƣợng của hoạt động thƣ viện chƣa đƣợc nâng cao. Đó là những tồn tại cần cách phục để văn hóa đọc thực sự phát huy hiệu quả. Để đánh giá thực trạng chúng tôi đã tiến hành khảo sát trắc nghiệm cho 186 em học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 bằng https://docs.google.com/forms/... về nhu cầu đọc sách và thời gian đọc sách của các em học sinh tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem phần phụ lục 1) 11
- Từ những khảo sát trên chúng tôi nhận thấy: Phát triển văn hóa đọc là nhu cầu và là nhiệm vụ cấp thiết cho học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5. Bởi việc đọc sách, chọn sách của các em đang ở mức độ tự phát, chƣa có mục đích và phƣơng pháp hiệu quả. Công tác thƣ viện mới chỉ tập trung vào khâu quản lí, bảo quản, phân phát, ghi chép mà chƣa xây đƣợc cho học sinh ý thức đọc sách, hứng thú đọc sách, cách chọn sách, phƣơng pháp đọc…Giáo viên chủ nhiệm cùng các tổ chức của nhà trƣờng chƣa chú trọng công tác đọc sách theo chiều sâu, chƣa khai thác hiệu quả nhu cầu , hứng thú cũng nhƣ những điều kiện thuận lợi từ môi trƣờng để các em học sinh nâng cao hiệu quả đọc sách. 12
- Qua khảo sát chỉ có 89.8 % có mục tiêu rõ ràng, 10.2% mục tiêu không rõ. 3.3. Thực trạng hoạt động thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5 Cùng với sự phát triển của Nhà trƣờng, hệ thống thƣ viện Trƣờng Nghi Lộc 5 đã luôn không ngừng đổi mới hoạt động nhằm phát huy vai trò giáo dục, xã hội của thƣ viện, của sách báo trong nền kinh tế tri thức, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng. Lãnh đạo nhà trƣờng luôn quan tâm sát sao với công tác thƣ viện, phòng thƣ viện đƣợc xây khang trang, có 01 phòng đọc cho giáo viên và 01 học sinh rộng rãi thoáng mát đạt chuẩn, có 01 phòng kho sách để tài liệu, sách báo phục vụ bạn đọc. Vốn tài liệu nhà trƣờng có hơn 6115 bản sách với các loại tham khảo, nghiệp vụ giáo viên, sách giáo khoa, sách pháp luật, đạo đức và sách Bác Hồ. Cán bộ thƣ viện nhà trƣờng đƣợc đào tạo bài bản, đạt chuẩn trình độ chuyên môn, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong công việc. Hoạt động thƣ viện luôn phối hợp với Đoàn trƣờng và giáo viên chủ nhiệm để tổ chức cho các em học sinh nhiều sân chơi bổ ích bằng các hoạt động nâng cao văn hóa đọc, khơi dậy niềm đam mê đọc sách, tôn vinh giá trị của sách trong nhà trƣờng nhƣ cuộc thi: Giới thiệu sách hay trực tuyến, Cuộc thi Giá sách đẹp, tìm hiểu truyền thống nhà trƣờng hay cuộc thi kể chuyện và làm theo sách. Tuy nhiên, vốn tài liệu của thƣ viện đầu năm học 2022-2023 hiện có 6115 bản sách trên giá sách chủ yếu chỉ có sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo phục vụ cho việc học tập. Các đầu sách không đa dạng, báo chí chủ yếu là báo kén ngƣời đọc nhƣ báo nhân dân, báo Nghệ An, báo giáo dục thời đại, báo lao động không có báo hoa học trò, không có báo phù hợp với lứa tuổi học sinh và những cuốn sách tinh hoa, tâm lý, dạy kỹ năng sống với lứa tuổi… thì số lƣợng rất ít 337 cuốn. Số lƣợng sách nhà trƣờng bổ sung hằng năm vào thƣ viện rất ít. TT Năm học Loại sách, báo Số lƣợng (cuốn) 1 2020-2021 Sách tham khảo 74 2 2021-2022 Sách tham khảo 26 3 2022-2023 Sách tham khảo 35 (Bảng số liệu bổ sung sách hàng năm vào thư viện) Không gian đọc của thƣ viện trang trí chƣa hấp dẫn do đó chƣa thực sự thu hút đƣợc bạn đọc đến với thƣ viện. Hơn nữa thời gian phục vụ của thƣ viện là vào giờ hành chính lúc đó các em đang học trên lớp cả ngày, chỉ 5-15 phút giải lao không đủ thời gian để các em lựa chọn cuốn sách mà mình yêu thích. 13
- Hàng năm thƣ viện vẫn tổ chức các hoạt động nhƣ: Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách nhân các ngày lễ lơn và giới thiệu sách mới tuy nhiên chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của giáo viên và học sinh. Theo sổ theo dõi, thống kê bạn đọc đến với thƣ viện thì tỷ lệ học sinh đến phòng đọc sách của thƣ viện rất thấp. Số học sinh đến thƣ Số học sinh toàn TT Năm học viện đọc sách, báo/ Tỷ lệ trƣờng năm học 1 2020-2021 964 235 24,37% 2 2021-2022 1004 263 26,19% 3 2022-2023 1048 347 33,11% (Bảng số liệu thống kê học sinh đến thư viện hàng năm 4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào hoạt động thƣ viện trƣờng phổ thông Nghi Lộc 5 Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực, kể cả Internet. Theo thống kê, tại khu vực châu Á, Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế thông qua Internet nhanh nhất. Năm 2020 ngƣời ta thống kê đƣợc số lƣợng ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam đạt 68 triệu ngƣời và có thể tăng lên 75.7 triệu ngƣời vào năm 2023. Trong số đó, có tới hơn 90% ngƣời dùng kết nối Internet là để học tập, giải trí, mua sắm,… Từ khá sớm, các trƣờng phổ thông đã bắt đầu đƣa công nghệ thông tin vào giảng dạy. Hầu hết các trƣờng đều chƣa có phòng máy tính riêng. Mặc dù một số trƣờng đƣợc trang bị phòng mày tính tuy nhiên chỉ nhằm mục đích cho học sinh thực hành môn Tin học (chỉ là một môn trong rất nhiều môn học), hoặc ứng dụng trong công tác lƣu trữ, quản lý hồ sơ nhân sự hay trợ giúp việc thi cử. Nhƣ vậy, có thể thấy chúng ta đã bỏ phí rất nhiều tiềm năng của máy tính, chƣa khai thác hết những ứng dụng to lớn của công nghệ thông tin, mà một trong những ứng dụng đó là việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động thƣ viện phục vụ bạn đọc. Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng phần mềm trong hoạt động hiện nay là rất lớn. Hầu hết các nhà trƣờng đều nhận thấy đây là vấn đề cấp thiết cần thực hiện ngay. Để đánh giá nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin tại thƣ viện chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu ngƣời dùng tin cho 186 em học sinh và cán bộ thƣ viện nhà trƣờng THPT Nghi Lộc 5, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem phụ lục 3). 14
- a. Đối với học sinh Số lƣợng học sinh trả lời 16.1%(30/186) phiếu khảo sát thời gian mƣợn tài liệu sách, báo trong thƣ viện là dƣới 3 phút; 47.8%(89/186) học sinh cho rằng trên 3 phút và 1.1% học sinh không biết thời gian là bao lâu. Vì vậy để cải tiến thủ tục, quá trình mƣợn trả tài liệu 81.7% phiếu khảo sát cho rằng cần thiết sử dụng công nghệ thông tin tìm kiếm tài liệu, đầu tƣ máy tính, máy in và phần mềm thƣ viện quản lý mƣợn trả tài liệu và 79% cho biết nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn