intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài 2 Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm làm cho học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau để đạt được mục đích dạy học, đồng thời tăng tính hấp dẫn của môn học tạo hứng thú cho học sinh trong lĩnh hội kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong quá trình Dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài 2 Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BÀI 2 “MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ NỀN QPTD, ANND” TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDQP&AN LỚP 12 LĨNH VỰC : GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BÀI 2 “MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ NỀN QPTD, ANND” TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDQP&AN LỚP 12 LĨNH VỰC : GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Nhóm tác giả : 1. Nguyễn Cảnh Hưng – Trường THPT Tân Kỳ 2. Nguyễn Xuân Thủy – Trường THPT Tân Kỳ Tổ : Xã hội Năm thực hiện: 2022 – 2023 Số ĐT : 0916 446 646; 0948 631 641 TÂN KỲ, NĂM 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1 2. Mục đích .......................................................................................................................... 2 3. Đối tượng......................................................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3 6. Tính mới của đề tài ......................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ...................................................................................... 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 5 CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BÀI 2 “MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ NỀN QPTD, ANND” .............. 7 2.1. Vận dung phương pháp vấn đáp .................................................................... 7 2.2. Vận dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm ........................................ 12 2.3. Vận dụng phương pháp trò chơi................................................................... 16 2.4. Phương pháp đóng vai .................................................................................. 21 2.5. Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp vấn đáp, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi và phương pháp đóng vai nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài 2 “Một số hiểu biết về nền quốc phong toàn dân, an ninh nhân dân” ................................................................................................. 24 2.6. khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài 2 “Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân” được áp dụng tại đơn vị .............................................................. 37 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ...... 39 3.1. Mục đích của thực nghiệm ........................................................................ 39 3.2. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 39 3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 39 3.4. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 39 3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 40 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................. 42 1. Qúa trình nghiên cứu .................................................................................................... 42 2. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 43 3. Khả năng áp dụng ......................................................................................................... 43 4. Kiến nghị ....................................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 45 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 46
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ ngữ đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 GDQP&AN Giáo dục quốc phòng và an ninh 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 ĐC Đối chứng 6 TN Thực nghiệm 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 KTDH Kỹ thuật dạy học 9 QPTD,ANND Quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 10 PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực 11 SGK Sách giáo khoa 12 SGV Sách giáo viên
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ để nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm cung cấp cho nền kinh tế nguồn nhân lực có đủ trình độ và năng lực vận hành nền kinh tế trong mọi lĩnh vực. Điều này cũng có nghĩa là nền giáo dục nước ta nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là nhằm phát huy tính tự lực sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực công tác làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Báo cáo chính trị của Đảng tại Đại hội XI ghi rõ: “ Đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục, đào tạo,...Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra..., nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng..., đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. Do đó, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Việc giảng dạy môn học GDQP&AN cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc gia, giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. Dạy, học môn học GDQP&AN phải bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với quy chế tổ chức đào tạo của từng trình độ; phải gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; dạy, học môn học GDQP&AN tại các cơ sở giáo dục phải gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa. Đối với giáo viên đang giảng dạy môn học GDQP&AN, công việc giảng dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học, đây là con đường ngắn nhất để không ngừng tích lũy kiến thức nâng cao trình độ gọt sắc tư duy, nhằm góp phần tìm ra những hình thức, phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất để truyền đạt kiến thức cho người học đạt hiệu quả cao nhất. 1
  6. Trong những năm gần đây dạy học GDQP&AN ở nhà trường phổ thông đã có nhiều đổi mới cả về nội dung và phương pháp. Tuy nhiên chất lượng dạy và học vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy để từ đó đề ra các giải pháp hiệu quả, nhất là chưa biết cách sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại vào trong quá trình dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy và học GDQP&AN, mỗi giáo viên cần đề ra các giải pháp cụ thể, biết cách áp dụng các phương pháp cùng kĩ thuật dạy học. Trong các phương pháp cùng kĩ thuật dạy học hiện đại bên cạnh các phương pháp, kĩ thuật thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học như: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp vấn đáp, phương pháp trò chơi, kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy... Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học này giáo viên cần phải nắm được các bước tiến hành, ưu điểm, nhược điểm, khả năng ứng dụng và kết hợp sáng tạo với các phương pháp dạy học truyền thống, đặc thù bộ môn. Vì những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài 2 “Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân” trong chương trình GDQP&AN lớp 12 làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích Mục đích là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học. Làm cho học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau để đạt được mục đích dạy học, đồng thời tăng tính hấp dẫn của môn học tạo hứng thú cho học sinh trong lĩnh hội kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong quá trình Dạy học.Trong quá trình nghiên cứu và đưa vào vận dụng nếu đề tài thành công thì việc dạy và học sẽ có ý nghĩa rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu vận dụng và áp dụng vào giảng dạy môn học GDQP&AN bậc THPT nói chung, cũng như trường THPT Tân kỳ nói riêng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. 3. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh, tăng hiệu quả trong dạy học bài 2 “Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân” chương trình GDQP&AN lớp 12 nơi chúng tôi đang công tác. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp (Phương pháp dạy học) nhằm để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh và tăng hiệu quả trong dạy học bài 2 “ Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân”. 2
  7. - Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng, thực nghiệm thực nghiệm tại trường THPT Tân Kỳ. 5. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như các modun bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu về phương pháp dạy học tích cực … - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, thu thập và xử lí thông tin, đánh giá, thực nghiệm thực tế một số nội dung bài học để rút kinh nghiệm. 6. Tính mới của đề tài - Đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn GDQP&AN. Song chưa có đề tài nào đi sâu nghiên các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài 2 “Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân”. - Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương dạy học bài 2 “Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân”. Là đề tài đầu tiên được áp dụng tại trường THPT Tân Kỳ. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Phương pháp dạy học Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giáo viên và học sinh. PPDH là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện khác nhau. Một số đặc điểm của PPDH như sau: + PPDH định hướng thực hiện mục tiêu dạy học + PPDH là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học 3
  8. + PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục + PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học. 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tíc cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực,có bốn dấu hiệu cơ bản: - Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò 1.1.3. Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, ví dụ: kĩ thuật “ động não'', kĩ thuật “ tia chớp'', kĩ thuật lược đồ tư duy. 1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học: Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học là một phạm trù của khoa học giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng, biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: Đổi mới phương pháp dạy học là 4
  9. cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới PPDH đối với giáo viên cần: + Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; + Đổi mới PPDH trên lớp học; + Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập. Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực Để có cơ sở cho việc vận dụng phương các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trong nhà trường đạt hiệu quả cao, chúng tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 04 giáo viên dạy GDQP&AN trong trường THPT Tân kỳ. Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 4 100 Cần thiết 0 0 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do Phát huy tính tích cực, chủ động của học 4 100 sinh - Đảm bảo chuẩn kiến thức 4 100 - Học sinh hình thành thói quen tự giác học 4 100 tập Bảng 1.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận của giáo viên về sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại ở trường THPT Tân kỳ trong dạy học lí thuyết môn GDQP&AN 5
  10. 1.2.2.Mức độ sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học GDQP&AN Để kiểm tra việc vận các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn GDQP&AN, tôi đã tiến hành điều tra các PPDH được các giáo viên sử dụng. Kết quả như sau: TT Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng Các PPDH SL % SL % SL % 1. Thuyết trình 1 4 100 0 0 0 0 2. Vấn đáp 3 2 50 2 50 0 0 3. Thảo luận nhóm 5 2 50 2 50 0 0 4. Đóng vai 1 25 2 50 1 25 5. Trò chơi 1 25 3 75 0 0 Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT Tân kỳ. 1.2.3. Mức độ hứng thú học tập của học sinh Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà giáo viên thường sử dụng chúng tôi đã tiến hành điều tra 176 học sinh ở 4 lớp 12C1, 12C2, 12C5, 12C9 trong trường THPT Tân kỳ nơi chúng tôi công tác, kết quả thu được như sau: TT Các phương Rất thích Thích Bình Không pháp dạy thường thích học SL % SL % SL % SL % 1. Thuyết trình 0 0.00 15 8.52 62 35.23 99 56.25 2. Vấn đáp 51 28.98 18 10.23 25 14.20 82 46.59 Thảo luận 3. nhóm 110 62.50 50 28.41 14 7.95 2 1.14 4. Đóng vai 135 76.70 30 17.05 10 5.68 1 0.57 5. Trò chơi 130 73.86 35 19.89 11 6.25 0 0 Bảng 1.3. Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT 1.2.3 . Kết luận Qua số liệu điều tra trên chúng tôi nhận thấy: 6
  11. - Về phía giáo viên: 100% (04/04) giáo viên được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng PPDHTC trong dạy học. Các giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của PPDHTC: 100% (04/04) giáo viên đều cho rằng PPDHTC kích thích sự hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, đảm bảo chuẩn kiến thức, học sinh hình thành thói quen tự giác học tập. Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp dạy học được các giáo viên sử dụng cho thấy: 100% giáo viên trong dạy học sử dụng thường xuyên phương pháp thuyết trình. Về phương pháp vấn đáp và thảo luận nhóm có 50 % thường xuyên sử dụng, vào 50% thỉnh thoảng sử dụng.Phương pháp trò chơi có 25% thường xuyên sử dụng và 75% thỉnh thoảng sử dụng. Trong khi đó với phương pháp đóng vai chỉ có 25%(01/04) được hỏi thường xuyên sử dụng và 50% thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học, 25%(01/04) không sử dụng. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của giáo viên còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn. - Về phía học sinh: Qua điều tra chúng tôi thấy hầu hết các em rất thích thú với những giờ học có sử dụng phương pháp đóng vai, thảo luận nhóm, trò chơi trong giờ học GDQP&AN, kết quả điều tra cho thấy trên 90% các em được điều tra đều thích và rất thích giờ học có sử dụng các phương pháp trên. Từ thực tế đó cho thấy việc áp dụng PPDHTC trong dạy học GDQP&AN là hết sức cần thiết. Giáo viên và học sinh đều hứng thú với PPDHTC song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.Với tư cách một giáo viên GDQP&AN, chúng tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm, với một phạm vi nhỏ hơn, đó là làm cho học sinh yêu thích môn GDQP&AN. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Để môn GDQP&AN không khô khan và để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn nói chung và chất lượng giảng dạy “Bài 2. Một số hiểu biết về nền QPTD,ANND” chúng tôi đưa các phương pháp dạy học tích cực vào giáo án dạy học.Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BÀI 2 “MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ NỀN QPTD, ANND” 2.1. Vận dụng phương pháp vấn đáp 2.1.1. Bản chất Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập. 7
  12. Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh, người ta phân biệt các loại: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm tòi. - Vấn đáp tái hiện: Được thực hiện khi những câu hỏi do giáo viên đặt ra chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện có nguồn gốc từ kiểu dạy học giáo điều. Lý luận dạy học hiện đại không xem vấn đáp tái hiện là một phương pháp có giá trị sư phạm. Loại vấn đáp này chỉ nên sử dụng hạn chế khi cần đặt mối quan hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới học. - Vấn đáp giải thích minh họa được thực hiện khi những câu hỏi của giáo viên đưa ra có kèm theo các ví dụ minh họa (bằng lời hoặc bằng hình ảnh trực quan) nhằm giúp học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ. Việc áp dụng phương pháp này có giá trị sư phạm cao hơn nhưng khó hơn và đòi hỏi nhiều công sức của giáo viên hơn khi chuẩn bị hệ thống các câu hỏi thích hợp. Phương pháp này được áp dụng có hiệu quả trong một số trường hợp, như khi giáo viên biểu diễn phương tiện trực quan. - Vấn đáp tìm tòi (hay vấn đáp phát hiện): Là loại vấn đáp mà giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, thông qua đó học sinh nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi được sắp đặt hợp lí nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một vấn đề xác định, buộc học sinh phải liên tục cố gắng, tìm tòi lời giải đáp. Trong vấn đề tìm tòi, hệ thống câu trả lời của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học. Trật tự Logic của các câu hỏi hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tích cực sự tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết của học sinh. 2.1.2. Cách thức thực hiện * Trước giờ học: - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh. - Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, đặt câu hỏi ở chỗ nào? trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời của học sinh, trong đó dự kiến những “lỗ hổng” về mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với học sinh. 8
  13. - Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh. * Trong giờ học: Bước 4: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh. * Sau giờ học: Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã sử dụng trong giờ dạy. 2.1.3. Ưu điểm - Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của học sinh, dạy học sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách học sinh hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, thuộc lòng. - Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác. - Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. học sinh kém có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Giúp giáo viên thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì sự chú ý của học sinh; giúp kiểm soát hành vi của học sinh và quản lý lớp học. 2.1.4. Hạn chế Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt học sinh theo một chủ đề nhất quán. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà học sinh thu nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt. - Nếu giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà học sinh dễ dàng trả lời hoặc không. Hiện nay nhiều giáo viên thường gặp khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi do không nắm chắc trình độ của học sinh, vì vậy thường ngay sau khi đặt câu hỏi là nêu ngay gợi ý câu trả lời khiến học sinh rơi vào trạng thái bị động, không thực sự làm việc, chỉ ỷ lại vào gợi ý của giáo viên. - Khó kiểm soát quá trình học tập của học sinh (có nhiều tình huống bất ngờ trong câu trả lời, thậm chí câu trả lời từ phía người học, giờ học dễ lệch hướng do câu hỏi vụn vặt, không nhất quán). 9
  14. - Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở (vì phương án trả lời của học sinh sẽ không giống nhau). 2.1.5. Một số lưu ý Khi soạn các câu hỏi giáo viên cần lưu ý các yêu cầu sau đây: - Câu hỏi có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học, không làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. - Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nghĩa là phải có nhiều câu hỏi ở mức độ khác nhau, không quá dễ, cũng không quá khó. Giáo viên có kinh nghiệm thường tỏ ra cho học sinh thấy các câu hỏi đều có tầm quan trọng và độ khó như nhau (để học sinh yếu có thể trả lời được những câu hỏi vừa sức mà không có cảm giác tự ti rằng mình chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ và không quan trọng). - Cùng một nội dụng học tập, cùng một mục đích như nhau, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. - Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ sở dự kiến các câu trả lời của học sinh, trong đó có thể có những câu trả lời sai) để tùy tình hình thực tế mà gợi ý, dẫn dắt tiếp. - Nên chú ý các câu hỏi mở để học sinh đưa ra nhiều phương án trả lời và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. 2.1.6. Ví dụ minh họa Khi dạy bài 2 tôi sử dụng các câu hỏi vấn đáp sau: Câu hỏi 1: Qua tìm hiểu em hãy cho biết thế nào là quốc phòng, quốc phòng toàn dân? Trả lời: - Quốc phòng: là công việc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể hoạt động đối nội, đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học ...của nhà nước và nhân dân để tạo nên sức mạnh toàn diện cân đối trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng. - Quốc phòng toàn dân: là nền quốc phòng mang tính chất “của dân, do dân, vì dân”, phát triển theo hướng toàn dân toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường và ngày càng hiện đại. Câu hỏi 2: Qua tìm hiểu em hãy cho biết thế nào là an ninh và an ninh quốc gia? Trả lời: - An ninh quốc gia: là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội 10
  15. chủ nghĩa và nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. - An ninh nhân dân: là sự nghiệp của toàn dân, do dân tiến hành lực lượng an ninh làm nòng cốt dưới sự chỉ đạo cơ bản của Đảng và sự quản lý của nhà nước. Câu hỏi 3: Thế nào là tiềm lực quốc phòng? Trả lời: Tiềm lực QP gồm nhân lực và vật lực ở dạng tiềm ẩn. Câu hỏi 4: Xây dựng tiềm lực quốc phòng cần tập trung xây dựng cái gì? Trả lời: Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, xây dựng tiềm lực kinh tế, xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh. Hình ảnh 2.1. Học sinh trả lời câu hỏi 2.1.7. Kết luận Việc sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học GDQP&AN có nhiều ưu điểm. - Thứ nhất: Không khí lớp học sôi nổi. - Thứ hai: Học sinh được trình bày quan điểm của mình, từ đó hình thành kiến thức. - Thứ ba: Học sinh được rèn luyện kỹ năng trả lời phỏng vấn, kỹ năng giao tiếp. - Thứ tư: Giáo viên nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ học sinh, để thay đổi phương pháp giáo dục cho phù hợp. 11
  16. 2.2. Vận dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm 2.2.1. Bản chất Phương pháp thảo luận nhóm còn được gọi bằng một số tên khác như phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ hoặc phương pháp dạy học hợp tác. Đây là một phương pháp dạy học mà “Học được chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 2.2.2. Cách thức thực hiện Khi sử dụng phương pháp dạy học này, lớp học được chia thành từng nhóm, tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau. Cấu tạo của hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp - Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm; - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần). Bước 2: làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; - Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; - Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến; 12
  17. - Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. 2.2.3.Ưu điểm - Học sinh học cách công tác trên nhiều phương diện. - Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan niệm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách đó, kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. tư duy phê phán của học sinh được rèn luyện và phát triển. - Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp. - Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe và phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp Học sinh dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. - Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển. 2.2.4. Hạn chế - Một số học sinh do nhút nhát hoặc một số lí do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của cả nhóm. Nếu không phân công hợp lí, chỉ có một vài học sinh học khá tham gia, còn đa số học sinh khác không hoạt động. - Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau (nhất là đối với các môn khoa học và xã hội). - Thời gian có thể kéo dài. - Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển thì có thể khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác. 2.2.5. Một số lưu ý - Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi hoặc có cùng lựa chọn,… - Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên nhóm thường từ 3 – 5 học sinh là phù hợp. 13
  18. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận của các nhóm. - Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng nếu thấy cần. Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân công cho mỗi nhóm viên thực hiện một phần công việc. - Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời, bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy to,…; có thể do một người thay mặt hoặc nhóm trình bày, hoặc có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau). - Trong suốt quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần đến các nhóm, quan sát lắng nghe, gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết. 2.2.6. Ví dụ minh họa *Ví dụ 1: Khi dạy” mục 2.a. Đặc điểm; 2.b.Mục đích; 2.c . Nhiệm vụ” tôi tổ chức thảo luận nhóm như sau: - Bước 1: Giáo viên quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm, nêu câu hỏi cụ thể cho các nhóm. + Câu hỏi nhóm 1: Nền quốc phòng của nước ta có đặc điểm gì ? Tai sao nền QPTD, ANND của nước ta là “cuả dân, do dân, vì dân” ? + Câu hỏi nhóm 2: Xây dựng củng cố nền QPTD, ANND để làm gì ? + Câu hỏi nhóm 3: Ta phải làm gì để xây dựng nền QPTD, ANND ? - Bước 2: Các nhóm làm việc. + Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; + Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; + Hoàn thành kết quả trên bảng phụ, máy tính hoặc giấy A0; + Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp. + Đại diện lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; + Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. + Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. *Ví dụ 2: Khi dạy “Mục 2.d. Nội dung xây dựng nền QPTD, ANND trong thời kỳ mới” tôi tổ chức thảo luận nhóm như sau: - Bước 1: Giáo viên quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm, nêu câu hỏi cụ thể cho các nhóm. 14
  19. + Câu hỏi nhóm 1: Em hiểu thế nào về tiềm lực chính trị tinh thần? Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần cần tập trung vào những nội dung nào? + Câu hỏi nhóm 2: Em hiểu thế nào về tiềm lực kinh tế ? Xây dựng tiềm lực kinh tế cần tập trung vào những nội dung nào? + Câu hỏi nhóm 3: Em hiểu thế nào về tiềm lực khoa học công nghệ? Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ cần tập trung vào những nội dung nào? + Câu hỏi nhóm 4: Em hiểu thế nào về tiềm lực quân sự, an ninh? Xây dựng tiềm quân sự, an ninh cần tập trung vào những nội dung nào? - Bước 2: Các nhóm làm việc. + Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; + Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; + Hoàn thành kết quả trên bảng phụ, máy tính hoặc giấy A0; + Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp. + Đại diện lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; + Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến; + Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. Hình ảnh 2.2. Học sinh làm việc nhóm 15
  20. Hình ảnh 2.3: Đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận 2.2.7. Kết luận Việc giáo viên sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm đã mang lại hiểu quả cao, nhất là trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy lý thuyết môn học GDQP&AN cấp trung học phổ thông. 2.3. Vận dụng phương pháp trò chơi 2.3.1. Bản chất Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. Trò chơi học tập là hoạt động được diễn ra theo trình tự hoạt động của một trò chơi. Trò chơi học tập có những đặc điểm sau: - Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học hoặc một bài học cụ thể. - Thường được diễn ra trong thời gian, không gian nhất định của một giờ học. - Mọi học sinh đều thu nhận được những nội dung học tập chứa đựng trong trò chơi phù hợp với trình độ và lứa tuổi. - Khác với trò chơi rèn luyện sức khỏe và giải trí, trò chơi học tập nhằm 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2