Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
lượt xem 5
download
Đề tài "Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên" đặt ra mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng dạy học trực tuyến đọc - hiểu văn bản bài tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. Từ đó, đề xuất một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc - hiểu tác phẩm này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGƢỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ - HƢNG NGUYÊN MÔN: NGỮ VĂN
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ __________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGƢỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN TRƢỜNG TỘ - HƢNG NGUYÊN MÔN: NGỮ VĂN Ngƣời thực hiện: PHẠM THỊ KIM PHƢƠNG Tổ chuyên môn: Văn - Anh Năm thực hiện: 2021 - 2022 Số điện thoại: 0948247459 Hƣng Nguyên, tháng 4 năm 2022
- MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3 5. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm .................................................................. 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 4 1.1. Những vấn đề về dạy học trực tuyến ........................................................... 4 1.2. Những vấn đề về tạo hứng thú học tập cho học sinh ................................... 6 1.3. Học sinh trung học phổ thông ...................................................................... 7 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 8 2.1. Thực trạng về việc tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến văn bản Người lái đò sông Đà ở các trường trung học phổ thông ...................... 8 2.2. Thực trạng về việc tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến văn bản Người lái đò sông Đà ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên .............................................................................................................. 10 2.3. Khảo sát về thái độ của học sinh khi học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà .............................................................................................................. 11 3. Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy trực tuyến đọc - hiểu văn bản Người lái đò sông Đà ở Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ................................................................... 12 3.1. Sử dụng kho dữ liệu, học liệu số................................................................ 12 3.1.1. Sử dụng phần mềm Powerpoint để xây dựng bài giảng điện tử tích hợp đa phương tiện ................................................................................. 12 3.1.2. Sử dụng một số phần mềm trong tiến trình dạy học............................ 13 3.2. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực .............................. 21 4. Giáo án thực nghiệm ........................................................................................ 31 5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 38 PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 45 1. Tính hiệu quả của đề tài ................................................................................... 45 2. Tính khoa học................................................................................................... 45 3. Những kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 45 3.1. Về phía quản lí ........................................................................................... 45 3.2. Về phía giáo viên ....................................................................................... 46 3.3. Về phía học sinh......................................................................................... 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 47 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KNCĐ Kỹ năng cần đạt 5 NLS Năng lực số 6 PPKTDH Phương pháp kỹ thuật dạy học 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nhà văn nổi tiếng Victor Hugo đã từng nói: "Không có gì, kể cả quân đội trên toàn thế giới có thể ngăn cản được một ý tưởng khi thời đại của nó đã tới". Liên hệ tới yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo thì chính thời đại mà sự phát triển mọi lĩnh vực phải hướng tới vì con người và dựa vào con người đã đến nên Nhà nước cần nhận rõ: vấn đề chất lượng nguồn lực lao động và quản lý là khâu trung tâm có ý nghĩa đột phá của công cuộc đổi mới hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại mới. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, Điều 7, mục 2 chỉ rõ yêu cầu về phương pháp giáo dục hiện nay: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Và quy định rõ đối với phương pháp giáo dục phổ thông tại điều 30 mục 3: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”. Như vậy theo yêu cầu của Luật Giáo dục, các môn học trong nhà trường nói chung và môn Ngữ văn nói riêng đều phải sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Hiện nay, trên thế giới, dạy học trực tuyến đã trở thành một giải pháp của giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lực cho xã hội, phù hợp với bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật. Ở nước ta, dạy học trực tuyến còn là một hình thức tiến hành công nghiệp hoá giáo dục theo hướng phát triển. Trong Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020", theo Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-Learning; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người". Có thể nói, hình thức đào tạo trực tuyến hay dạy học trực tuyến được nhắc đến như một phương thức đào tạo của tương lai, hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy và học. Từ đó chúng ta nhận thấy rằng yêu cầu pháp lý và định hướng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là: Chủ trương phát triển hình thức dạy học trực tuyến, hướng tới hoạt động học tập chủ động, đề cao năng lực tự học và vai trò của người thầy về khả năng dạy cho người học cách học hiệu quả nhất. Đặc biệt dạy học trực tuyến có ưu điểm khi áp dụng để ứng phó với hoàn cảnh xảy ra khủng hoảng của hệ thống y tế cộng đồng như Covid nói riêng và dịch bệnh nói chung... trong trường hợp học sinh không thể đến trường, bị cách ly hoặc giãn cách xã hội. 1
- Bên cạnh đó, Ngữ văn không chỉ là một môn học nghệ thuật, có tính thẩm mĩ mà còn là môn công cụ. Với chức năng quan trọng là bồi đắp tâm hồn, nhân cách con người, "văn học là nhân học" (M. Gor ki), môn Ngữ văn còn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt, cách thức tạo lập các loại văn bản phục vụ quá trình giao tiếp trên mọi lĩnh vực của mỗi con người tron cuộc sống... Mặc dù có vị trí, chức năng quan trọng như vậy nhưng hiện nay đang xuất hiện tình trạng nhiều học sinh không mấy hứng thú khi học bộ môn này. Lại thêm dạy học Ngữ văn bằng hình thức trực tuyến gặp phải những khó khăn riêng như khó truyền cảm hứng cho học sinh qua ánh mắt, nụ cười, ngữ điệu lời giảng, bài giảng có thể bị ngắt quãng do học sinh (đôi khi cả giáo viên) bị mất kết nối khiến thầy và trò giảm hứng thú đối với bài học. Đặc biệt do đặc thù là môn tự luận, giáo viên không thể sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá trực tuyến như các môn thi trắc nghiệm, khó giao bài và chấm bài kiểm tra trên các trang trực tuyến. Hơn thế, khi dạy học văn bản tuỳ bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) qua trực tuyến gặp trở ngại lớn. Bởi thể loại kí có những đặc trưng riêng của nó. Nếu các tác phẩm là truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ thì việc truyền đạt tương đối thuận lợi bởi trong những thể loại này chất văn, chất thơ đậm đà, phong phú, nổi bật. Còn tác phẩm kí, do đặc trưng của nó là tính xác thực, thường không hư cấu mà tác giả chỉ lựa chọn ngay những sự việc, con người vốn có giá trị điển hình trong cuộc sống để phản ánh. Nếu giáo viên chỉ thỏa mạn với những kiến thức có sẵn trong bài thì khó mà giảng hay được, dẫn đến giờ học diễn ra rất khô khan, học sinh không hứng thú, khó tiếp nhận được tác phẩm. Học sinh lớp 12 với những áp lực thi cử căng thẳng, nặng nề thì việc tạo hứng thú cho các em trong giờ học Văn nói chung trong giờ đọc hiểu văn bản Tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) nói riêng là cần thiết. Bởi chỉ có tạo được hứng thú mới có thể khơi dậy niềm đam mê, sự chủ động, sự sáng tạo của học sinh trong giờ học. Hứng thú và chủ động trong học tập là khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển năng lực, nhân cách của học sinh qua môn Văn để có thể trở thành một người học suốt đời, tiếp tục hành trình chinh phục đỉnh cao tri thức của nhân loại, chinh phục ước mơ và vươn tới thành công trong tương lai. Xuất phát từ những chỉ đạo mang tính chiến lược, nhu cầu thực tiễn của hoạt động dạy học, đặc điểm của bài học và đặc điểm tâm lí học sinh chúng tôi đã chọn: Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc hiểu văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên làm hướng nghiên cứu của đề tài với mong muốn góp phần vào việc đổi mới cách dạy và học bài Tuỳ bút nói riêng và bộ môn Ngữ Văn nói chung theo hướng hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng dạy học trực tuyến đọc - hiểu văn bản bài tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. 2
- - Từ đó, đề xuất một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến đọc - hiểu tác phẩm này. 3. Tính mới của đề tài Dạy học trực tuyến không còn là mới mẻ, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy trực tuyến cũng không phải xa lạ với nhiều người. Cái mới của đề tài này chính là những giải pháp mà tôi áp dụng để tạo hứng thú cho học sinh qua đọc hiểu một văn bản cụ thể và áp dụng tại trường chúng tôi - Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của nhà trường, phù hợp giáo dục hiện đại và tiệm cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Ngữ văn, bài Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) trong chương trình lớp 12. - Thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên, một số trường lân cận trong huyện Hưng Nguyên và Nghi Lộc. 5. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận sáng kiến có các phần: - Cơ sở lí luận. - Cơ sở thực tiễn. - Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy trực tuyến đọc - hiểu văn bản Người lái đò sông Đà. - Kết quả thực nghiệm. 3
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Những vấn đề về dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến (E-learning) là hình thức giảng dạy và học tập ở các lớp học trên internet. Người dạy và người học sẽ sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến, ứng dụng truyền âm thanh; hình ảnh, các thiết bị thông minh (laptop, smartphone, máy tính bảng). Các bài giảng tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video...) được đưa lên các nền tảng và giúp người dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó còn có các khoá học cùng thời gian thực hiện có sự tham gia và tương tác giữa giáo viên và học sinh. Dạy học trực tuyến đã, đang và sẽ trở thành xu hướng được tăng cường, củng cố và dần dần trở thành xu thế tất yếu, nhiệm vụ chính trong các nhiệm vụ triển khai năm học nhằm thích ứng với tình hình mới. Dạy học trực tuyến có những ưu điểm và hạn chế: Những ưu điểm: - Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh: Trong Thông tư 09 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ mục đích của dạy học trực tuyến là để mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, đặc biệt là khi các em không thể đến trường vì những lí do khách quan. Phương thức này còn bổ trợ cho việc dạy học trực tiếp trên lớp, giúp nâng cao hiệu quả công tác dạy học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên, học sinh. - Dạy học trực tuyến cũng tạo cơ hội cho giáo viên, học sinh được chủ động tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên internet để phục vụ việc dạy và học. Thông qua dạy học trực tuyến, giáo viên và học sinh được nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. - Dạy học trực tuyến tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên có cơ hội hình thành và phát triển nhiều năng lực như Tự chủ và tự học, năng lực tin học, năng lực công nghệ, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đây là 4 trong sô 10 năng lực cốt lõi mà chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đặt mục tiêu hình thành và phát triển cho người học. Những hạn chế: - Do dạy học trực tuyến qua mạng không được thực hiện thường xuyên ở bậc trung học, nên khi bắt tay vào thực hiện, khá nhiều giáo viên gặp khó khăn về kĩ thuật thực hiện: Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn hạn chế, sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn nữa, đa phần giáo viên đã quen với không gian đối mặt với học sinh, nay đứng trong không gian trực tuyến để giảng bài, nhiều thầy cô sẽ 4
- lúng túng hoặc không tự tin khi triển khai bài giảng, khó thu hút được sự chú ý của học sinh. - Một thách thức quan trọng khác của lớp học trực tuyến là kết nối internet dù sự thâm nhập của internet đã tăng trưởng nhảy vọt trong vài năm qua, nhưng ở các vùng nông thôn nhất là vùng Hưng Trung, Hưng Yên là vùng sâu, vùng xa nhiều khó khăn của huyện Hưng Nguyên, không phải nhà nào cũng trang bị được đầy đủ mạng internet, điện thoại thông minh, máy tính bảng để con học tập. Nhiều phụ huynh không có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để trợ giúp con em mình. Hơn thế địa bàn vùng giáo, nhiều gia đình đông con, các em học nhiều lớp, nhiều cấp học khác nhau, việc để có đủ phương tiện học trực tuyến là một vấn đề không nhỏ. Vì vậy, nhà trường, giáo viên triển khai dạy học trực tuyến, nếu không xây dựng kế hoạch cụ thể thì chắc chắn học sinh sẽ rơi vào tình trạng chồng chéo giữa các môn học, dẫn đến hiệu quả môn học không cao. - Đối với nhiều học sinh, một trong những thách thức lớn nhất của việc học trực tuyến là phải vật lộn với việc tập trung vào màn hình trong thời gian dài. Với việc học trực tuyến, học sinh cũng có cơ hội dễ dàng bị phân tâm bởi mạng xã hội hoặc các trang Web khác. Vì vậy giáo viên bắt buộc phải giữ cho các lớp học trực tuyến của họ rõ ràng, hấp dẫn và tương tác để học sinh tập trung vào bài học. - Trong một lớp học trực tuyến, có rất ít sự tương tác vật lí giữa học sinh và giáo viên. Điều này thường dẫn đến cảm giác bị cô lập cho học sinh. Trong Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT Quy định về quản lí và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên ngày 30/3/2021 đã chỉ rõ ba hình thức dạy học trực tuyến: + Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp: Theo đó giáo viên có thể cung cấp tài liệu, học liệu, giao nhiệm vụ giám sát, hướng dẫn học sinh tự học, chuẩn bị cho các hoạt động dạy học trực tiếp. + Dạy học trực tuyến thay thế một phần quá trình dạy học trực tiếp: Giáo viên giao cho HS một số nội dung tự học ở nhà để tăng thời gian luyện tập, thực hành, trải nghiệm làm việc nhóm, thảo luận khi học sinh ở trường. + Dạy học trực tuyến thay thế hoàn toàn quá trình dạy học trực tiếp: Theo đó các hoạt động của tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện hoàn toàn thông qua môi trường internet. Hình thức này chỉ áp dụng khi học sinh không thể đến trường. Văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) được dạy theo hình thức thứ ba, hoàn toàn trực tuyến. Nhận xét chung: Từ những kết quả nghiên cứu, đề tài tiếp tục bổ sung làm rõ một số vấn đề lí 5
- luận về khái niệm, đặc điểm, những ưu điểm, khó khăn, các hình thức dạy học trực tuyến. Từ đó khái quát đặc điểm của mô hình dạy học trực tuyến đồng thời chỉ rõ những khó khăn, thách thức mà mỗi giáo viên cần phải nhận thức được để xây dựng mô hình dạy học trực tuyến tạo môi trường học tập phù hợp với người học và xu thế của thời đại. 1.2. Những vấn đề về tạo hứng thú học tập cho học sinh Các nhà tâm lí học Việt Nam có những quan niệm riêng về hứng thú. Theo Từ điển Tiếng Việt: Hứng thú được hiểu là sự ham thích (danh từ), là cảm thấy hào hứng, thích thú (tính từ). Theo đó, có thể hiểu hứng thú là một thuộc tính tâm lí của con người, đó là trạng thái thích thú, hứng khởi, vui sướng, ham muốn thực hiện một việc nào đó. Hứng thú do đó trở thành nguồn động lực, sức mạnh thôi thúc con người khao khát chiếm lĩnh tri thức, tự giác trong mọi hoàn cảnh. Nguyễn Xuân Đức cũng cho rằng: hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho con người. Còn Nguyễn Quang Uẩn trong Tâm lí học đại cương cho rằng: hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Như vậy, có thể hiểu rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong qua trình hoạt động, và tạo ra động lực thôi thúc chúng ta hoạt động để chiếm lĩnh nó. Đối với hoạt động nói chung, hứng thú kích thích hoạt động làm con người say mê, đem lại kết quả cao trong hoạt động của mình. Đối với nhận thức, hứng thú tạo động lực giúp con người tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả, hứng thú tạo động cơ quan trọng của hoạt động, hình thành phát triển lí tưởng. Đối với năng lực, hứng thú là nguyên nhân cơ bản hình thành và phát triển năng lực. Một sự việc, hiện tượng chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú khi nó phải thoả mãn hai điều kiện. Thứ nhất, sự vật hiện tượng đó phải có ý nghĩa đối với cá nhân và cá nhân đó phải nhận thức được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đối với cuộc sống của mình. Nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ thì càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển hứng thú. Thứ hai, khi nhận thức và thực hiện sự vật hiện tượng đó phải mang lại khoái cảm cho chủ thể. Hứng thú có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, có ý nghĩa đặc biệt đến sự hình thành phát triển nhân cách cá nhân, nếu không có hứng thú đa dạng thì không thể phát triển nhân cách toàn diện. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là đánh thức và phát triển hứng thú của người học. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Với môn Ngữ văn, không chỉ những tác phẩm hình tượng hay những văn bản mang 6
- tính lí thuyết những tác phẩm đậm chất thơ bay bổng, lãng mạn hay những văn bản khô khan như bài kí cũng cần sự hứng thú học tập. Bản chất của văn chương, được xác định đặc thù ở tình cảm con người. L.Tônxtôi từng trả lời câu hỏi nghệ thuật là gì đã khẳng định: “Khi người xem, người nghe cùng được truyền lan một thứ tình cảm mà người viết đã cảm thấy, thì đó chính là nghệ thuật”. 1.3. Học sinh trung học phổ thông Học sinh THPT là thời kì từ 14, 15 - 17, 18 tuổi còn gọi là thanh niên mới lớn. Ở lứa tuổi này, các em có những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lí khác so với các học sinh THCS: - Về thể chất: Học sinh THPT đã hoàn thiện căn bản sự phát triển thể chất của con người, thế lực sung mãn “bẻ gãy sừng trâu”, trưởng thành về chiều cao, hoàn thiện về vóc dáng… - Về đặc điểm hoạt động học tập và nhận thức: + Học sinh THPT đã có hứng thú học tập sâu sắc hơn so các lứa tuổi trước, thậm chí trở thành niềm đam mê ở nhiều em. Mặt khác, hứng thú học tập của các em có sự phân hoá rất rõ. Một số học sinh quan tâm nhiều đến các môn khoa học tự nhiên, số khác lại hướng đến các môn khoa học xã hội... Sự phân hoá hứng thú học tập của học sinh đến các môn học khác nhau chủ yếu liên quan tới việc lựa chọn các môn học mà các em sẽ phải thi vào đại học hoặc vào trường dạy nghề tương ứng. + Thái độ học tập của học sinh trung học phổ thông có nhiều điểm đáng chú ý. Một mặt các em có tính tự giác cao hơn, tích cực hơn so với các lứa tuổi trước do các em ý thức được tầm quan trọng của việc học tập đối với nghề nghiệp trong tương lai, mặt khác thái độ học tập của các em đã có sự phân hoá cao. + Động cơ học tập của học sinh trung học phổ thông có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng nghề nghiệp. Các động cơ khác như động cơ xã hội (như học vì danh dự, vì lời khen) không còn chiếm ưu thế như đối với học sinh các lớp dưới. + Có sự phân hoá rất rõ giữa các học sinh trung học phổ thông trong học tập. Ở lứa tuổi này xuất hiện nhiều nhóm học sinh, trong đó có hai nhóm cần được chú ý nhiều: nhóm học sinh có năng khiếu trong lĩnh vực nào đó (khoa học tự nhiên, công nghệ, nghệ thuật, thể thao...) được tuyển chọn và được học tập trong các trường lớp, chuyên từ nhỏ. Đây là những học sinh có năng lực tốt và có hứng thú cao với các môn học nhất định, có động cơ nhận thức tích cực và tự giác, say mê học tập. Nhóm học sinh chưa ngoan, không có động cơ học tập tốt, thường không tập trung, lười nhác… + Có sự phát triển nhận thức và trí tuệ: Phạm vi đối tượng nhận thức của đa số học sinh trung học phổ thông rất rộng, các em quan tâm tìm hiểu nhiều lĩnh vực, kể các các lĩnh vực bên ngoài nội 7
- dung học tập. Do vị thế xã hội, sự phát triển tâm lí, tác động của bối cảnh xã hội mới và những yêu cầu, tính chất của hoạt động học tập trong giai đoạn chuẩn bị lựa chọn nghề nghiệp tương lai nên tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong nhận thức thể hiện rõ nét và là phẩm chất tâm lí đặc trưng của học sinh trung học phổ thông. Các phẩm chất nhận thức này ở học sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và phương pháp dạy học của nhà trường. Năng lực nhận thức của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển ở mức độ cao và đa dạng. Nhiều em đã bộc lộ tài năng thực sự về lĩnh vực nào đó, nhất là các em được học trong hệ thống trường, lớp năng khiếu. Tính chủ định ngày càng chiếm ưu thế trong các quá trình nhận thức cảm tính. Óc quan sát phát triển mạnh. Quá trình quan sát có mục đích rõ ràng và mang tính hệ thống. Trí nhớ logic - từ ngữ trừu tượng phát triển mạnh. Năng lực di chuyển và phân phối chú ý được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt. Các em có thể vừa nghe giảng bài, vừa ghi chép và vừa có thể theo dõi nội dung suy nghĩ của mình. Nhiều em có khả năng ứng phó có hiệu quả những kích thích làm phân tán chú ý. Nhìn chung trí tuệ của học sinh trung học phổ thông đã đạt đến mức độ trưởng thành. Với những đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của HS THPT như trên, nhiệm vụ của giáo viên là đánh thức và phát triển niềm hứng thú học tập trong các em. Học sinh THPT hoàn toàn có khả năng sử dụng được các phần mềm công nghệ cũng như các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực dưới sự dẫn dắt của giáo viên, đó là một trong những cơ sở tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy trực tuyến văn bản Người lái đò sông Đà. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về việc tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến văn bản Người lái đò sông Đà ở các trường trung học phổ thông Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 50 giáo viên của các trường THPT qua các câu hỏi được tạo bởi Google form. Kết quả thu được như sau: + Về mức độ sử dụng các kho học liệu số, phần mềm Powerpoint, Quizizz, Breakout Rooms, Padlet... khi dạy học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà: Tỉ lệ % giữa các mức độ chênh lệch lớn. Số GV thường xuyên sử dụng chỉ đạt 11,8%. Trong khi số GV chưa sử dụng 17.6%, còn thỉnh thoảng dùng đạt 70,6%. 8
- + Về mức độ quan tâm của GV đối với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà: Số giáo viên rất quan tâm và quan tâm chỉ đạt 19,6 % trong khi mức bình thường tỉ lệ rất cao (56,9), còn lại không quan tâm đạt tỉ lệ 23.5%. + Về những khó khăn mà GV gặp phải khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào bài học gồm các yếu tố như hạn chế hiểu biết của bản thân, sự không hợp tác của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất có tỉ lệ tương đương nhau. Đây là một số nguyên nhân khiến GV e ngại khi vận dụng PPKTDH tích cực vào bài giảng của mình. + Về mức độ tạo hứng thú cho học sinh trong bài giảng: tỉ lệ mức độ chưa tạo được và bình thường chiếm chủ yếu 86.2%. Điều đó chứng tỏ hầu hết các GV chưa tạo được sự hứng thú cho HS trong giờ dạy trực tuyến bài Người lái đò sông Đà. 9
- Qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy rằng đa số giáo viên ở các trường THPT khi dạy học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà chưa chú ý đến việc tạo hứng thú học tập cho học sinh. Mặc dù hầu hết giáo viên đã biết sử dụng bài giảng Powerpoint để dạy trực tuyến song các slide chưa có sự đầu tư, chưa có sự sáng tạo nên chủ yếu trình chiếu màn hình dày kín chữ cho học sinh chép. Đặc biệt chưa chú ý tạo các hoạt động học tập cho học sinh khiến thiếu sự tương tác giữa thầy và trò. Nhiều giáo viên chưa hiểu bản chất và cách tiến hành các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực qua trực tuyến nên dạy chỉ qua loa, chiếu lệ, thuyết giảng thụ động, một chiều khiến cho giờ học nặng nề kém hiệu quả. 2.2. Thực trạng về việc tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học trực tuyến văn bản Người lái đò sông Đà ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên * Thuận lợi: Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên tuy mới thành lập được 16 năm nhưng lãnh đạo nhà trường đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển chuyên môn, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đề ra các giải pháp như đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện cam kết chất lượng giữa giáo viên với Hiệu trưởng, tổ chức các hoạt động chuyên môn (thao giảng 8/3, 26/3, các hội thi...), tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên thể hiện năng lực của bản thân trong giảng dạy. Nhà trường còn quan tâm đầu tư trang bị thêm các cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học đạt hiệu quả như lắp đặt hệ thống ti vi, bảng trượt cho các khối lớp học... Đối với cá nhân, trong quá trình công tác tại trường, tôi cùng tổ / nhóm chuyên môn tham gia các buổi học tập các chuyên đề đổi mới phương pháp, kiểm tra đánh giá, về dạy học trực tuyến môn Ngữ văn, về chuyển đổi số trong giáo dục bộ môn của Sở giáo dục tỉnh nhà một cách bài bản, khoa học, có chất lượng. Các thành viên trong nhóm chuyên môn góp ý, đánh giá giờ dạy thẳng thắn, chân thành, cầu tiến. Đồng nghiệp luôn có trao đổi bổ ích về chuyên môn trực tiếp hoặc trên các trang Facebook, Zalo riêng của tổ, nhóm. Tất cả những điều đó, giúp cho bản thân tôi nói riêng và các đồng nghiệp nói chung có tư tưởng, tình cảm ổn định, phấn chấn, nhiệt tình, hăng say hơn trong việc trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực không ngừng vượt qua những trở ngại 10
- thời Covid để hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người. * Khó khăn: Khi làm đề tài này tôi gặp một số khó khăn: - Nhà trường còn non trẻ mới thành lập 16 năm chưa tạo được bề dày truyền thống. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ vào dạy học vẫn còn hạn chế, đặc biệt khi vận dụng các KTDH mới cần không gian rộng và di chuyển nhiều (Kỹ thuật phòng tranh; kỹ thuật công đoạn; kỹ thuật bể cá;...). - Đội ngũ cán bộ giáo viên có chất lượng cao của nhà trường chưa nhiều, giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa thuần thục, áp dụng các kĩ thuật dạy học mới chưa nhuần nhuyễn và linh hoạt. Đặc biệt ở bài tuỳ bút Người lái đò sông Đà, kiến thức nhiều, giáo viên sa vào thuyết giảng một chiều, truyền thụ kiến thức kiểu “nhồi nhét” hoặc dạy “chiếu lệ” khiến học sinh mệt mỏi, nhàm chán, giờ giảng chưa tạo được sự hứng thú. - Hơn thế, học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ có tới 70% công giáo, hoàn cảnh học tập còn hạn chế. Các em ít có thiên hướng vào đại học, luôn quan niệm học môn xã hội khó kiếm việc làm nên chỉ đặt mục tiêu tốt nghiệp THPT để đi nước ngoài, dẫn tới hời hợt với bộ môn văn. Khi giao nhiệm vụ học tập như chuẩn bị nội dung, ý tưởng cho bài học nhiều em chưa cố gắng, chưa nhiệt tình,trốn tránh công việc, thiếu tính tự giác… Ngoài ra, một số học sinh đầu vào rất thấp nên việc sử dụng các thiết bị công nghệ để học trực tuyến còn lúng túng, tiếp cận các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới mất khá nhiều thời gian. 2.3. Khảo sát về thái độ của học sinh khi học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà Tôi đã khảo sát số lượng 124 học sinh của khối 12 qua Google form được chia sẻ trên nhóm Facebook học tập của các lớp về thái độ của học sinh khi học trực tuyến bài Người lái đò sông Đà. Kết quả thu về được như sau: + Quan sát biểu đồ, ta thấy số lượng học sinh hứng thú với giờ học trực tuyến chưa đến một nửa, còn lại hơn 50% các em thấy bình thường và nhàm chán. + Từ đó, điều học sinh mong muốn ở GV trong giờ học trực tuyến là được 11
- hoạt động nhiều hơn, được hợp tác chia sẻ, bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ cá nhân với các bạn, với GV được nhiều hơn, tỉ lệ lên đến 96,8%. Từ những thuận lợi cũng như khó khăn thực tiễn đặt ra và trên nền móng chắc chắn của cơ sở lí luận, cùng với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm ở các lớp 12, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp vào dạy trực tuyến văn bản Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) nhằm tăng hứng thú cho học sinh. 3. Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy trực tuyến đọc - hiểu văn bản Người lái đò sông Đà ở Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên 3.1. Sử dụng kho dữ liệu, học liệu số CNTT trong dạy học, giáo dục thường chỉ ba phương diện: + Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; + Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; + Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ đề cập đến phương diện ứng dụng kho dữ liệu, học liệu số nhằm nâng cao hứng thú cho học sinh trong một văn bản đọc hiểu cụ thể từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục. Tôi đã khai thác các kho dữ liệu số, học liệu số như: Violet, E-learning, Google, các phần mềm… để phục vụ cho việc dạy học trực tuyến của mình. 3.1.1. Sử dụng phần mềm Powerpoint để xây dựng bài giảng điện tử tích hợp đa phương tiện Các ứng dụng giúp xây dựng bài giảng phổ biến hiện nay là: Powerpoint, Canva, myViewBoard. Tôi sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử tích hợp đa phương tiện văn bản Người lái đò sông Đà. Bởi vì: 12
- phần mềm này cho phép soạn các bài trình chiếu hấp dẫn để làm bài giảng điện tử. Powerpoint có thể sử dụng được các tư liệu ảnh phim, cho phép tạo được các hiệu ứng chuyển động khá hấp dẫn và chọn các mẫu giao diện đẹp. Hơn nữa, phần mềm Microsoft Powerpoint đơn giản, dễ thiết kế trình chiếu và có tác dụng tích cực, rõ nét nhất. Khi giới thiệu, trình bày và khái quát nội dung bài học, mỗi slide được coi là một bộ phận cũng là một hệ thống con trong hệ thống các nội dung mà bài học cần thể hiện. Ở mỗi slide, giáo viên có thể chọn hiệu ứng, đưa các tư liệu (phim, ảnh, nhạc, bài đọc, tác phẩm…) làm cho bài giảng sinh động lôi cuốn hơn, thu hút được sự chú ý của học sinh cũng là để học sinh phát huy tính độc lập, sáng tạo, tích cực học tập... Hình ảnh bài giảng điện tử tích hợp đa phương tiện 3.1.2. Sử dụng một số phần mềm trong tiến trình dạy học *Chuẩn bị trước giờ học: Sử dụng phần mềm Google form để giao bài - Google Form là một công cụ tạo và quản lý biểu mẫu khảo sát cho mục đích thu thập dữ liệu được phát triển bởi Google. Có thể sử dụng Google Form để thực hiện khảo sát hay phiếu đăng ký sự kiện,… Biểu mẫu có thể được chia sẻ dễ 13
- dàng thông qua gửi liên kết, gửi Email, nhúng vào trang Web hoặc bài đăng trên Blog. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng biểu mẫu thường được lưu trữ trong một bảng tính. Mặc dù hiện nay có rất nhiều ứng dụng khảo sát trực tuyến nhưng Google Form vẫn là một lựa chọn tuyệt vời bởi khả năng sử dụng dễ dàng và hoàn toàn miễn phí. - Tôi đã sử dụng phầm mềm này trong việc tạo phiếu học tập cho học sinh chuẩn bị trước giờ học: Tôi thiết kế mẫu phiếu học tập với các câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiện. Sau đó gửi liên kết vào zalo nhóm học tập của lớp. 14
- Hình ảnh phiếu học tập của Đặng Hà Châu - học sinh lớp 12B4 * Hình thành kiến thức: Sử dụng công cụ Breakout Rooms để tạo phòng thảo luận nhóm. Có nhiều phần mềm hiệu quả để lựa chọn khi dạy học trực tuyến hiện nay như Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom, Skype, TrueConf, Google Hangout, Vsee… Mỗi phần mềm lại có cách sử dụng Breakout Rooms khác nhau. Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên đã sử dụng phần mềm Zoom Cloud Meeting để dạy học trực tuyến trên nền tảng LMS. Do đó tôi đã áp dụng công cụ Breakout Rooms trong Zoom. Tính năng chia nhỏ phòng họp của Zoom là tính năng giúp phân chia, tách số người tham dự cuộc họp thành các nhóm nhỏ để thảo luận riêng trong cuộc họp. Người chủ trì (host) có quyền sắp xếp từng người tham gia cuộc họp, phòng học ngẫu nhiên hoặc theo ý muốn. Tính năng này có thể bật tắt bất cứ lúc nào theo ý người chủ trì muốn. Trong dạy học trực tuyến môn Ngữ văn có thể sử dụng Breakout Rooms để chia lớp thành nhóm nhỏ để thảo luận một vấn đề trong bài học. - Tôi đã sử dụng tính năng này khi dạy trực tuyến bài Người lái đò sông Đà ở mục Hình thành kiến thức bài học: 15
- Hình ảnh số học sinh được chia nhóm Hình ảnh giáo viên tham gia vào 1 của lớp 12B3 nhóm thảo luận của lớp 12B3 - Kết quả đạt được: + Đây là một tính năng rất hiện đại và dễ sử dụng khi dạy học trực tuyến để cho giờ học sinh động, kích thích được sự hoạt động tích cực của học sinh, tránh việc giáo viên thuyết giảng một chiều nhàm chán, đơn điệu. Tất cả học sinh đều được tham gia vào hoạt động học tập, không ai bị bỏ quên. + Học sinh rất hứng thú khi được trở thành 1 thành viên của phòng thảo luận nhỏ. Ở đây các bạn được thoải mái tranh luận, bày tỏ ý kiến, phản đối hoặc đồng tình với ý kiến của bạn. + Tính năng Breakout Rooms hiện đại giúp học sinh làm quen và sử dụng thành thạo công nghệ trong học trực tuyến để việc học này không còn cảm giác bị cô lập nữa. Bạn Nguyễn Thị Trang, học sinh lớp 12B3 đã chia sẻ: “Em vừa được đi du lịch với mấy bạn trong một phòng riêng, rất thú vị Cô ạ”. * Phần Củng cố bài học: Sử dụng phần mềm Quizizz trong tổ chức trò chơi - Quizizz là một trong những công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá trong dạy học khá nổi tiếng và được nhiều thầy cô sử dụng rất hiệu quả. - Tôi sử dụng Quizizz ở phần Củng cố bài học bởi vì: + Tôi có thể tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức vừa học xong của học sinh ở bài học ngay lập tức. + Học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do tôi quy định. + Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh. - Cách thức tiến hành: + Bƣớc 1: Truy cập https://quizizz.com/ đăng nhập bằng tài khoản Google. + Bƣớc 2: Chọn Tạo mới để thêm câu hỏi. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn