intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào DH nhằm phát triển NL, PC cho HS có thể được tiến hành ở nhiều chủ đề, bài học trong chương trình Ngữ văn. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ bàn về vấn đề này qua dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống sống).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VÀO DẠY HỌC BÀI TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN (NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Ngữ văn
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VÀO DẠY HỌC BÀI TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN (NGỮ VĂN 10, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Ngữ văn Người thực hiện: Cao Thị Nguyệt Nguyễn Thị Tâm Tổ: Ngữ văn Điện thoại: 0975365819 - 0388341879 NĂM HỌC: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 2 6. Cấu trúc của đề tài................................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 3 1.1. Giới thuyết các khái niệm cơ bản ............................................................... 3 1.1.1. Khái niệm năng lực.................................................................................. 3 1.1.2. Khái niệm phẩm chất ............................................................................... 3 1.1.3. Khái niệm công nghệ số .......................................................................... 3 1.2. Các năng lực và phẩm chất cốt lõi cần phát triển của học sinh THPT .. 3 1.3. Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học....................... 4 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 6 2.1. Thực tiễn ứng dụng công nghệ số vào dạy học Ngữ văn hiện nay .......... 6 2.1.1. Thực tiễn nhận thức về vấn đề ứng dụng công nghệ số vào dạy học Ngữ văn hiện nay ....................................................................................................... 6 2.1.2. Thực tiễn sử dụng công nghệ số vào dạy học Ngữ văn hiện nay ............ 6 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. ................................................................................................ 7
  4. 2.2.1. Những thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh ........................................................................................................................... 7 2.2.2. Những khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh ........................................................................................................................... 7 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 8 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VÀO DẠY HỌC BÀI TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH ..................................................... 9 3.1. Một số giải pháp ............................................................................................ 9 3.1.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị số để tìm kiếm học liệu và xử lý thông tin trong quá trình chuẩn bị bài mới ........................................................ 9 3.1.2. Khai thác nguồn tài nguyên số để hỗ trợ quá trình thiết kế bài dạy ....... 9 3.1.3. Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học ................................................................................... 10 3.1.4. Sử dụng các tiện ích của công nghệ số để đổi mới kiểm tra, đánh giá . 49 3.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............. 54 3.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 54 3.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 54 3.2.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................. 55 3.3. Mối quan hệ và hiệu quả của các giải pháp đề xuất .................................. 57 3.3.1. Mối quan hệ của các giải pháp đề xuất ........................................................ 57 3.3.2 . Hiệu quả của các giải pháp đề xuất............................................................. 57 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................. 58 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 59
  5. 1. Kết luận ................................................................................................................ 59 2. Kiến nghị .............................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 60 PHỤ LỤC ........................................................................................................................
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Thứ tự Nội dung Viết tắt 1 Công nghệ thông tin CNTT 2 Dạy học DH 3 Giáo dục GD 4 Giáo dục phổ thông GDPT 5 Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT 6 Giáo viên GV 7 Học sinh HS 8 Năng lực NL 9 Phẩm chất PC 10 Trung học phổ thông THPT
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Phát triển năng lực, phẩm chất người học là mục tiêu quan trọng cần hướng tới trong giáo dục hiện nay. Nghị quyết số 29/NQ-TW năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện GD đã đề ra quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Chương trình GDPT 2018 tiếp tục phát triển theo định hướng này. Dạy học hướng tới phát triển NL và PC cho HS không chỉ giúp chúng ta thực hiện được mục tiêu cụ thể của môn học, bài học mà còn là cách thức để chúng ta bắt nhịp được với xu thế hiện đại của các nền GD tiên tiến trên thế giới. 1.2. Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu rộng như hiện nay, ứng dụng công nghệ số vào DH là xu thế tất yếu của thời đại. Ngày 22/ 4/ 2022, Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam kí ban hành quyết đinh số 505/QĐ- TTg lấy ngày 10 tháng 10 hàng năm là ngày chuyển đổi số Quốc gia. Điều đó cho thấy tính cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ số vào tất cả các lĩnh vực đời sống. Là một lĩnh vực tiên phong trong xã hội, GD luôn đặt ra yêu cầu ứng dụng, phát triển năng lực số nhằm đưa hoạt động GD tiến vào quỹ đạo của sự phát triển. Trước xu thế đó, mỗi GV cần vận dụng linh hoạt và hiệu quả các tiện ích của công nghệ thông tin vào DH để góp phần nâng cao chất lượng GD. 1.3. Thực tế hiện nay, việc ứng dụng công nghệ số trong DH nói chung và DH môn Ngữ văn nói riêng còn nhiều hạn chế. Mặc dù đã có một số chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung, việc ứng dụng công nghệ số vào DH chủ yếu vẫn chưa thực sự phát huy đầy đủ hiệu quả. Các tiết dạy hầu như chỉ sử dụng một số ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ quá trình DH. Trên thực tế, năng lực số vừa là một công cụ hỗ trợ DH, vừa là mục tiêu của cả quá trình DH. Vì thế, muốn ứng dụng công nghệ số một cách hiệu quả, người dạy không chỉ cần biết khai thác các ứng dụng của công nghệ số mà còn phải huy động năng lực số của cả GV và HS để phát triển NL và PC cho người học. Điều này là một thử thách lớn đối với rất nhiều GV và là vấn đề nan giải của ngành GD. 1.4. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng công nghệ số vào DH bài Tích trò sân khấu dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 là giải pháp phù hợp và đem lại hiệu quả rất tốt. Bài Tích trò sân khấu dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 là một đơn vị học tập có những đặc thù riêng. Bài học đặt ra yêu cầu rèn luyện phát triển kĩ năng đọc- viết -nói - nghe qua khám phá những tích trò sân khấu dân gian. Đây là những tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật tổng hợp như: tuồng, chèo… Nếu DH theo cách thức truyền thống sẽ khó khai thác hết giá trị của bài học, khó phát huy hết NL, PC của người học. Việc ứng dụng nhiều tiện ích của công nghệ thông tin, vận dụng đa dạng và linh hoạt công nghệ số vào DH bài Tích trò sân khấu dân gian mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy. 1
  8. Vì những lí do trên, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian ( Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh”. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu với đối tượng là HS lớp 10 THPT. - Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào DH nhằm phát triển NL, PC cho HS có thể được tiến hành ở nhiều chủ đề, bài học trong chương trình Ngữ văn. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ bàn về vấn đề này qua dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống sống) 3. Mục đích nghiên cứu Qua một số giải pháp ứng dụng công nghệ số, đề tài hướng tới việc phát triển NL, PC cho HS, nâng cao chất lượng DH bài Tích trò sân khấu dân gian nói riêng và DH Ngữ văn nói chung. 4. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp quan sát, điều tra và thống kê. - Phương pháp thực nghiệm. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài khai thác một vấn đề mới mẻ và cấp thiết hiện nay: ứng dụng công nghệ số vào DH. Đề tài đã làm rõ được cơ sở khoa học trên hai phương diện: lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các nguyên tắc cơ bản, các giải pháp thiết thực, vận dụng công nghệ số vào khai thác một chủ đề DH mới trong chương trình Ngữ văn 10 - bài Tích trò sân khấu dân gian. Qua quá trình thực hiện, thực nghiệm đã giúp chúng tôi kiểm chứng tính đúng đắn, hiệu quả các giải pháp. Từ đó, đề tài định hướng những cách thức để khai thác hiệu quả CNTT, phát triển năng lực số trong DH và thực tiễn đời sống. Như vậy, đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề ứng dụng công nghệ số vào DH, đề xuất những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm phát triển NL, PC cho HS. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu của đề tài có ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. 2
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Giới thuyết các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm năng lực Theo từ điển tiếng (do Hoàng Phê chủ biên) “NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. NL là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo CT GDPT 2018, NL được quan niệm là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn NL là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 1.1.2. Khái niệm phẩm chất Theo từ điển tiếng Việt: “PC là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: “PC là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình GD”. Chương trình GDPT mới, “PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người”. 1.1.3. Khái niệm Công nghệ số Chuyển đổi số trong GD là ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và hệ thống thông tin internet vào lĩnh vực GD để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và quản lý GD. 1.2. Các năng lực và phẩm chất cốt lõi cần phát triển của học sinh THPT Chương trình GDPT mới hướng đến hình thành 10 NL và 5 PC cho HS. Đây là những NL, PC được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động GD nhất định. Cụ thể: 3
  10. Bảng 1.1. Khung năng lực, phẩm chất cần phát triển của học sinh 1.3. Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học Chuyển đổi số trong GD là quá trình chuyển đổi hoạt động GD từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức DH, kiểm tra đánh giá và quản lý quá trình DH nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Việc vận dụng năng lực số vào DH có vai trò quan trọng: * Chủ động trong học tập: Việc ứng dụng công nghệ số sẽ giúp bạn có thời gian học tập thoải mái mọi lúc mọi nơi. Người học tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, bỏ qua về giới hạn khoảng cách, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả. Thông qua chuyển đổi số, người dùng có thể tiếp cận những nguồn tài liệu khổng lồ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đồng thời bạn dễ dàng tìm kiếm thông tin và khai thác chuyên sâu các khía cạnh mà bạn quan tâm. * Tăng cao khả năng học tập Những công cụ tìm kiếm như: giáo án điện tử, ebook, website…đã mở ra một “kho tàng” kiến thức phong phú cho người dạy và người học. Tùy theo khả năng và nhu cầu, GV lẫn HS có thể chủ động tích lũy kiến thức cho riêng mình. Bên cạnh đó, với nguồn tài nguyên số, GV và HS có thể sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp. Điều này mang lại tính cá thể hóa trong hoạt động giảng dạy, làm tăng khả năng truyền tải kiến thức. GD thời đại 4.0 đòi hỏi mọi cá nhân đều phải tham gia vào bài giảng. Đây chính là tiền đề tạo ra sự tương tác qua lại giữa GV và HS. Thông qua đó, GV có thể điều chỉnh cách thức giảng dạy để cải thiện chất lượng học tập tốt nhất. 4
  11. * Tạo điều kiện thích nghi với công nghệ mới HS sẽ sớm tiếp cận với “thế giới” công nghệ hơn khi các bậc tiểu học ứng dụng công nghệ thông tin trong DH. Nhờ đó, các em nhỏ sẽ hiểu được giá trị của lĩnh vực này tốt hơn. Đây chính là tiền để để những “mầm xanh” chinh phục công nghệ trong tương lai. CNTT là nhân tố không thể thiếu đối với mọi ngành nghề hiện nay. Vì vậy, khi được tiếp cận công nghệ từ sớm, người học sẽ dễ thích nghi với công việc sau này. Ngoài ra, công nghệ còn hỗ trợ người dùng hoàn thiện các kỹ năng mềm như: tư duy phân tích, khả năng phán đoán, làm việc độc lập,… * Mở các lớp học trực tuyến Bên cạnh các lớp học truyền thống, người học có thể đăng ký thêm các lớp học online. Mô hình học tập mới lạ này giúp học viên chủ động hơn về thời gian, giảm stress, tăng hứng thú tìm hiểu kiến thức…Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong DH giúp GV thoải mái sáng tạo giờ học theo cách của riêng mình. Các lớp học trực tuyến không chỉ tiết kiệm thời gian, công sức mà còn cả tiền bạc. GV và HS sẽ giảm chi phí cho việc in ấn giáo trình, tài liệu, bài thi… Ngoài ra, một số phần mềm công nghệ còn hỗ trợ công việc chấm điểm. * Nâng cao chất lượng bài giảng Trước đây, GV chỉ có thể truyền tải bài giảng qua bảng đen, phấn trắng hoặc giáo trình khô khan. Hiện tại, với sự hỗ trợ của công nghệ, những bài giảng trở nên sinh động và thu hút hơn. GV có thể tích hợp với các phương tiện khác như: âm thanh, hình ảnh, video…để làm ví dụ minh họa cho bài giảng của mình. Trước thềm chuyển đổi số, nền GD cũng hướng đến môi trường đào tạo và DH 4.0, mang lại chất lượng hiệu quả trong công tác “ươm mầm xanh” cho thế hệ tương lai. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Ở chương 1, chúng tôi đã giới thuyết tổng quan nghiên cứu đề tài và các khái niệm liên quan. Từ đó, chúng tôi tạo lập cơ sở lý luận cho đề tài. Đó chính là căn cứ khoa học để hình thành, xây dựng hệ thống các giải pháp vận dụng năng lực số vào DH bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm PTNL, PC cho HS. 5
  12. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Thực tiễn ứng dụng công nghệ số vào dạy học Ngữ văn hiện nay 2.1.1. Thực tiễn nhận thức về vấn đề ứng dụng công nghệ số vào dạy học Ngữ văn hiện nay Trong làn sóng công nghệ 4.0, đa số GV đã nhận thức được việc ứng dụng công nghệ số trong DH nói chung và DH Ngữ văn nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Việc ứng dụng công nghệ số vào DH Ngữ văn đã được nhiều GV chú trọng, tạo ra những ưu điểm rõ rệt. GV đã có ý thức vận dụng CNTT, các phần mềm vào quá trình tổ chức DH mang đến cho giờ DH Văn một không khí mới. HS say mê, hứng thú khi tiếp nhận bài dạy của thầy cô. Đổi mới phương pháp DH Ngữ văn, thay vì dạy “chay”, GV đã vận dụng năng lực số của mình để ứng dụng công nghệ số vào các tiết đã tạo ra các “món ăn” hấp dẫn khẩu vị của người thưởng thức. Người đầu bếp phải thay đổi món ăn sao cho phù hợp với khẩu vị để kích thích những người biếng ăn. Cũng thế, người GV cũng phải tạo ra những giờ học thú vị để những HS “biếng ăn” thưởng thức văn chương một cách hào hứng. Ứng dụng công nghệ số, vận dụng các phương tiện DH hiện đại như máy tính, máy chiếu và một số phần mềm tiện ích là cách để người dạy tạo ra những giờ học phát huy được sự hứng thú, say mê, sáng tạo và phát huy được năng lực số của HS, khả năng vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của người học. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số GV chưa nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ số để phát triển NL, PC nhất là năng lực số cho HS. Một số GV vẫn còn đang lúng túng giữa việc chuyển từ DH phát triển kiến thức, kỹ năng sang DH phát triển NL, PC cho người học. GV vẫn đang nặng truyền thụ kiến thức, giảng bình của phương pháp DH truyền thống mà chưa thực sự bứt phá đổi mới phương pháp DH tích cực hướng tới hình thành và phát triển NL, PC cho HS. Thiết nghĩ, trong thời đại công nghệ 4.0, GD đòi hỏi người GV phải hình thành được năng lực số cho bản thân, đồng thời phải hỗ trợ, định hướng, giúp HS hình thành năng lực số góp phần nâng cao hiệu quả DH cũng như tạo bản lề, nền tảng cơ bản về năng lực số, khả năng ứng dụng công nghệ số vào thực tiễn cuộc sống cho người học. 2.1.2. Thực tiễn sử dụng công nghệ số vào dạy học Ngữ văn hiện nay Ở thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc sử dụng các ứng dụng công nghệ trong trường học đã trở thành phổ biến. Đa số GV và HS đã có ý thức sử dụng ứng dụng công nghệ vào quá trình dạy và học. Tuy nhiên, năng lực sử dụng đang ở mức độ đơn giản, chủ yếu là khai thác những sản phẩm công nghệ có sẵn trên mạng như khai thác tư liệu, sử dụng video…Số ít GV và HS vận dụng hiểu biết về công nghệ số để ứng dụng tạo 6
  13. ra các sản phẩm phục vụ cho việc dạy và học như ứng dụng các phần mềm công nghệ như quizlet, Kahoot… để tổ chức các hoạt động DH tạo hứng thú cho HS. Thực tế DH đã xảy ra. Nhiều GV có ý thức ứng dụng công nghệ số nhưng mới chỉ hướng tới giúp bài dạy trở nên sinh động hơn, thu hút sự chú ý của người học mà chưa nỗ lực tìm tòi, sáng tạo những sản phẩm công nghệ chú trọng đến rèn luyện và phát triển năng lực số cho HS. Vậy nên, thực hiện tăng cường sự tương tác của HS bằng một số ứng dụng công nghệ trong quá trình tổ chức hoạt động có vai trò rất quan trọng vừa để HS khắc sâu kiến thức bài học vừa tăng cường tính hiệu quả trong DH môn Ngữ văn 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. 2.2.1. Những thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy môn Ngữ văn ngày càng phổ biến. Các nhà trường đã chú trọng đầu tư thiết bị, phương tiện DH như máy tính, máy chiếu, ti vi… Hầu hết, mỗi phòng học đều được trang bị thiết bị hiện đại hỗ trợ tối ưu cho GV và HS sử dụng công nghệ số vào quá trình DH. Bối cảnh Công nghệ 4.0 phát triển cung cấp cho con người một nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng trên không gian mạng phục vụ cho công việc DH và cho cuộc sống của con người. GV và HS dễ dàng khai thác tư liệu DH trên không gian số. Đa số người dạy và người học đều có nhu cầu và NL khai thác và sử dụng công nghệ khá tốt. Hiện nay, việc sử dụng các ứng dụng công nghệ trong giảng dạy môn Ngữ Văn ngày càng phổ biến. Đa số GV và HS đã sử dụng được phần mềm như phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint (gọi tắt là PowerPoint), các phần mềm tạo trò chơi tạo nên một tiết học hứng thú và hiệu quả. Một thuận lợi thấy rõ là bài học “ Tích trò sân khấu dân gian” (Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) có rất nhiều ưu thế phù hợp với việc khai thác ứng dụng công nghệ số vào DH: nguồn tư liệu phong phú (video, bài giảng..); sân khấu hóa các đoạn trích trong chương trình; thể loại văn học chèo, tuồng, múa rối được hệ thống hóa trong chương trình… khơi dậy sự sáng tạo của GV và HS. 2.2.2. Những khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học bài Tích trò sân khấu dân gian nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh Tuy nhiên, thực tiễn DH cho thấy một số GV và HS trình độ công nghệ còn hạn chế. Nguyên nhân sâu xa là do họ đã quen với lối DH truyền thống. Chính bởi thế khi chuyển từ DH chuẩn kiến thức, kỹ năng sang DH hình thành và phát triển NL và PC đã gây không ít khó khăn cho cả người dạy và người học. Sự tương tác giữa GV và HS 7
  14. trong các hoạt động ứng dụng công nghệ số vẫn còn nhiều hạn chế. Trong một giờ học chỉ có một số HS tham gia trực tiếp hoạt động tương tác trả lời câu hỏi các trò chơi để củng cố kiến thức, lý giải các vấn đề mà GV đặt ra trong bài học. GV vẫn là người giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động giảng dạy, HS thụ động tiếp thu. Điều đó đã dẫn đến hệ quả là HS có kết quả học tập không cao, khiến các em lại càng thờ ơ với môn Ngữ văn. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Như vậy, trong Chương II, chúng tôi đã trình bày cơ sở thực tiễn của đề tài. Qua sự khảo sát và đánh giá cụ thể ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã nắm bắt được thực tiễn DH ứng dụng công nghệ số. Đây là nền tảng có ý nghĩa định hướng cho sự triển khai các biện pháp cụ thể ở chương 3. 8
  15. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VÀO DẠY HỌC BÀI TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH 3.1. Một số giải pháp 3.1.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị số để tìm kiếm học liệu và xử lý thông tin trong quá trình chuẩn bị bài mới 3.1.1.1. Mục đích - Giúp HS biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số phục vụ cho việc tìm kiếm học liệu và xử lý thông tin trong quá trình học tập. - Rèn luyện, phát triển kỹ năng khai thác, xử lý thông tin tạo nguồn học liệu. Đồng thời, HS biết vận dụng các phần mềm vào các hoạt động học tập. 3.1.1.2. Một số ví dụ minh họa Hướng dẫn HS sử dụng thiết bị số để tìm kiếm học liệu và xử lý thông tin * VD1: Hướng dẫn HS vào các phần mềm Google, Violet để tìm kiếm + Video về tích chèo Xúy Vân giả dại: https://youtu.be/ODcef8nQOrE + Video Nghêu, Sò, Ốc, Hến: https://youtu.be/2H-49TP2p9g + Video Hồn thiêng đưa đường: https://youtu.be/VgBgmXBuT5I + Video Múa rối nước: https://youtu.be/Qb7nZpD7QqQ * Ví dụ 2: Hướng dẫn HS vào Youtube để tìm kiếm các bài giảng + Bài giảng Xúy Vân giả dại: https://youtu.be/BiH6tu1Mpg0 + Bài giảng Huyện đường: https://youtu.be/is9e2t1qbsw + Bài giảng Hồn thiêng đưa đường: https://youtu.be/4Cqqn_sRtxM 3.1.2. Khai thác nguồn tài nguyên số để hỗ trợ quá trình thiết kế bài dạy 3.1.2.1. Mục đích - Giúp GV tìm kiếm các nguồn tài nguyên số có chất lượng để hỗ trợ quá trình thiết kế bài dạy. - Tạo sự tương tác đa chiều trong không gian số:tăng sự kết nối - Quản lý, đưa vào các thư mục của cá nhân, có thể chia sẻ với cộng đồng Hiện nay thông tin trên các trang mạng phong phú, đa dạng, nhiều nguồn đăng tải nên mức độ kiểm duyệt chưa cao. Với tư cách là GV, người dạy phải xử lý được nguồn thông tin để đảm bảo tính chính xác, khoa học, giá trị thẩm mĩ để nâng cao hiệu quả trong kế hoạch bài dạy. 3.1.1.2. Một số ví dụ a) Tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số 9
  16. * Ví dụ 1: lựa chọn các đoạn video để cho Hs xem: chọn nguồn chính thống, uy tín + Tích chèo Xúy Vân giả dại của đoàn chèo Trung ương + Đoạn tuồng Huyện đường của đoàn tuồng Đào Tấn + Múa rối nước của Đoàn múa rối Thăng Long + Đoạn tuồng Hồn thiêng đưa đường của Đoàn tuồng Thanh Hóa * Ví dụ 2 : Tìm kiếm các nguồn tư liệu để thiết kế kế hoạch bài dạy qua các địa chỉ tin cậy như: + Violet: https://www.violet.vn + Kho học liệu số 4.0: https://www.tailieugiaovien.edu.vn + Google: https://www.google.com.vn Qua các nguồn này, GV có thể tìm kiếm các bài giảng Power Point, tư liệu dạy học, bài viết tham khảo, sơ đồ mipmap…GV so sánh các dữ liệu để lựa chọn tài liệu tham khảo phù hợp. b) Xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp Lựa chọn, thiết kế kế hoạch bài dạy phù hợp với đối tượng HS nhằm khai thác tối đa năng lực số cuả GV và HS * Văn bản Xúy Vân giả dại ( Trích Chèo Kim Nham) Link bản word: https://baigiang.violet.vn/present/giao-an-hoc-ki-1-13769863.html Link bản Powerpoint: https://baigiang.violet.vn/present/same/entry_id/13765368/same/downloa * Nói – nghe Link bản word: https://mail.google.com/mail/u/0?ui=2&ik=583203aa9c&attid=0.1&permm sgid=msg-a:r- Link bản Powerpoint: https://drive.google.com/file/d/1hY74DD9PnPYcx1lGZDCxCIn1j5KrOBzh/vi ew?usp=drive_web 3.1.3. Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học 3.1.3.1. Mục đích - Giúp GV và HS tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số để lựa chọn được phương tiện phù hợp - Sử dụng các ứng dụng công nghệ số để tìm kiếm những cách thức phù hợp, tăng hiệu quả giảng dạy 3.1.3.2. Một số ví dụ I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG + Hoạt động Khởi động Tri thức Ngữ văn 10
  17. * Ví dụ 1: Tạo bài test trò chơi (quizlet) Thẻ đọc về tri thức ngữ văn Thể loại tuồng chèo … Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Tìm hiểu về các thể loại văn học truyền thống” qua Quizlet. GV cung cấp đường Link và nêu luật chơi. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS truy cập vào đường Link và trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Kết quả sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ HS trả lời tốt nhất cho đến hết danh sách những HS tham gia trò chơi. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt và trao thưởng cho 3 HS xuất sắc nhất Hình ảnh minh họa về sản phẩm quizlet : * Ví dụ 2: Hoạt động Khởi động văn bản 1 Xúy Vân giả dại Triển khai trò chơi trong phần kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới ở phần khởi động có thể tổ chức theo hình thức sau: Trò chơi: Ô chữ bí mật 11
  18. Bước 1: Trò chơi mang tên Ô chữ bí mật Bước 2: Hướng dẫn chơi - Có 4 miếng ghép tương ứng với 4 câu hỏi. Mở mỗi miếng ghép thì một chữ cái bí mật sẽ được mở ra - Đồng thời lật mỗi miếng ghép, HS sẽ lật mở được một phần bức tranh liên quan đến nội dung bài học - HS nào đoán đúng bức tranh và nội dung ô chữ sớm nhất sẽ giành chiến thắng Bước 3: Thực hiện trò chơi Câu 1: Người anh hùng trong thần thoại Hy Lạp đã cứu Promete khỏi xiềng xích là ai? Câu 2: Câu thành ngữ chỉ nỗi oan không thể giãi bày được? Câu 3: Điền chữ còn thiếu vào dấu “…” trong câu thơ sau của Nguyễn Khuyến: Lá vàng trước gió khẽ đưa…? Câu 4: Vai diễn trên sân khấu gây tiếng cười là? Bước 4: Giáo viên nhận xét sau cuộc chơi - HS nhiệt tình, phấn khởi, nhiều bạn phát hiện đáp án nhanh 12
  19. - Không khí sôi nổi, trả lời chính xác… Từ đó, GV dẫn vào bài mới * Ví dụ 3: Hoạt động khởi động văn bản 2 Huyện đường (Trích Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi: Theo em, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa chèo và tuồng là gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt ý và dẫn dắt vào bài học. GV gợi ý đáp án 13
  20. * Ví dụ 4: Hoạt động khởi động văn bản 3 Múa rối nước - hiện đại soi bóng tiền nhân Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV chiếu hình ảnh clip về nghệ thuật múa rối nước và đặt câu hỏi: Em hiểu và đã biết được những thông tin gì về nghệ thuật múa rối nước? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2