intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác quản lý và chủ nhiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:88

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp để phát huy hơn nữa công tác giáo dục HSHN trong trường THPT. Nếu có biện pháp giáo dục phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các em giảm bớt thiệt thòi và có điều kiện học tập, vui chơi, hòa nhập cùng bạn bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác quản lý và chủ nhiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH HÒA  NHẬP THÔNG QUA CÔNG TÁC QUẢN  LÝ VÀ CHỦ  NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH  PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN  
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜ NG THPT LÊ VIẾT THUẬT =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH HÒA  NHẬP THÔNG QUA CÔNG TÁC QUẢN  LÝ VÀ CHỦ  NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH  PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN Lĩnh vực       :  Quản lý Nhóm tác giả: Phan Xuân Phàn                           Nguyễn Thị Hằng                            Trần Đăng Ngân  Số điện thoại: 0912743435
  3. Tháng 3/2020 MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu............2 2.1.  Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................2 2.2.  Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................................2 2.3. Đối tượng, phạm vi  nghiên cứu.......................................................................2 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3 3. Tính mới................................................................................................................3 4.  Đóng góp đề tài....................................................................................................3 II. NỘI DUNG.........................................................................................................4 1. Cơ sở lý luận........................................................................................................4 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hòa nhập..................................4 1.2. Các khái niệm liên quan trong đề tài....................................................................5 1.3. Quản lý giáo dục hòa nhập.............................................................................................5 2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................6 2.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT ..............................6 2.1.1.   Thực   trạng   về   việc   giáo   dục   hòa   nhập   các   trường   THPT   ở   nước   ta. ………...6 2.1.2. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT tỉnh Nghệ An  …….7 2.1.3. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập trong các trường THPT trên địa bàn  thành phố Vinh …………………………………………………………………… 11  2.2.  Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.....................................................................15  2.2.1. Nguyên nhân khách quan...........................................................................................15
  4. 2.2.2.   Nguyên   nhân   chủ   quan  ……………………………………   …………………... ……15 3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác   quản lý và chủ nhiệm trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh  Nghệ An .................................................................................................................16   Giải pháp 1:  Tăng cường vai trò quản lý của Ban giám hiệu nhà trường trong   giáo dục hòa nhập ..................................................................................................16  1.1. Yêu cầu đối với ban giám hiệu trong công tác giáo dục hòa nhập ............16   1.2. Cách thức thực hiện ....................................................................................16    1.2.1.  Nghiên cứu kỹ và triển khai các văn bản về giáo dục hòa nhập ..........16    1.2.2.  Làm tốt công tác tuyển sinh.....................................................................17    1.2.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập ..................................................18    1.2.4. Lựa chọn GV làm công tác GDHN...........................................................19    1.2.5. Kiểm tra, đánh giá học sinh hòa nhập .....................................................19    1.2.6. Tạo lập chính sách ưu đãi phù hợp với đối tượng dạy ­ học hòa nhập  20    1.2.7. Xây dựng, lưu trữ hồ sơ  ..........................................................................21   Giải pháp 2:  Nâng cao vai trò nòng cốt của giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục   hòa nhập .................................................................................................................21 2.1.  Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục hòa nhập....21 2.2.  Cách thức thực hiện........................................................................................22 2.2.1.  Xác định, tìm hiểu đối tượng học sinh hòa nhập ......................................22 2.2.2. Lập kế hoạch cụ thể ...................................................................................23 2.2.3. Chủ động tham mưu với BGH nhà trường về GDHN................................24 2.2.4. Xây dựng môi trường lớp học thân thiện trong quá trình thực hiện GDHN .................................................................................................................................25 2.2.5. Phối hợp với GVBM để làm tốt công tác GDHN ......................................26 2.2.6. Kết nối hiệu quả với phụ huynh và các tổ chức, đoàn thể khác trong công  tác GDHN................................................................................................................27 4. Kết quả đạt được...............................................................................................30 5.  Bài học kinh nghiệm..........................................................................................37 6. Hướng phát triển đề tài......................................................................................39 III. KẾT LUẬN.....................................................................................................40 1. Kết luận .............................................................................................................40
  5. 2. Kiến nghị ............................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................42 Phụ  lục 1.  Một số  hình  ảnh về  hoạt động giáo dục học sinh hòa nhập trong   trường THPT............................................................................................................... Phụ lục 2. Một số hình ảnh về học sinh hòa nhập trong cộng đồng ..................... Phụ lục 3. Một số mẫu phiếu................................................................................... Phụ lục 4. Một số văn bản, hồ sơ giáo dục hòa nhập................................................
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. GDHN : Giáo dục hòa nhập 2. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo 3. GV : Giáo viên 4. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 5. HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp 6. HSHN : Học sinh hòa nhập 7. HS : Học sinh 8. HSKT : Học sinh khuyết tật 9. THPT : Trung học phổ thông 10.THPT QG : Trung học phổ thông quốc gia 11.TKT : Trẻ khuyết tật
  7. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục học sinh hòa nhập là một trong những mục tiêu, là một nhiệm   vụ  chính trị mà Đảng, nhà nước quan tâm sâu sắc, đặt ra phải hoàn thành trong  thời kỳ  đổi mới và hòa nhập. Đây là phương thức giáo dục cho mọi học sinh  khuyết tật (HSKT) trong đó HSKT được học trong lớp học bình thường của  trường phổ  thông ngay tại nơi HSKT sinh sống .  Chính vì vậy, nâng cao chất  lượng giáo dục HSHN là vấn đề rất quan trọng trong các nhà trường. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, giáo dục   trẻ  khuyết tật (TKT) đã đạt được những thành quả  quan trọng về  nhiều mặt.   Hệ thống quản lý giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành ở  64 tỉnh, thành phố  và bước đầu đi vào hoạt động. Mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  quản lý, giáo viên cho giáo dục trẻ  khuyết tật được hình thành và đang phát   triển. Các chương trình giáo dục trẻ  khuyết tật được xây dựng và triển khai   thực hiện. Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợp hoàn cảnh nước ta đang  ngày càng được áp dụng rộng rãi. Hơn 9.000 giáo viên (GV) mầm non và tiểu   học đã được tập huấn về giáo dục trẻ khuyết tật. Nhiều địa phương đã tổ chức   các cuộc thi giáo viên dạy giỏi học sinh khuyết tật  ở các lớp học hòa nhập và   các trường chuyên biệt.Theo thống kê của Bộ GD­ĐT, cả nước hiện có hơn 230  ngàn trong tổng số  khoảng 1 triệu trẻ khuyết tật đã được học hòa nhập  ở  các   trường phổ thông. Như vậy, tỷ lệ học sinh hòa nhập không hề giảm xuống, mà  ngược lại có phần tăng lên.  Tuy nhiên, thực tế  còn quá nhiều trẻ  em khuyết tật không được tới lớp  học, không hoàn thành chương trình tiểu học hoặc trung học cơ  sở  và không  được đòi quyền lợi cơ bản của các em là được tiếp cận một nền giáo dục có ý   nghĩa.  Ở  các cấp học cao hơn thì cơ  hội đi học của trẻ  khuyết tật càng thấp  hơn. Đến cấp trung học phổ thông  (THPT) chỉ có chưa đến 1/3 trẻ khuyết tật đi   học đúng tuổi, so với tỷ lệ 2/3 trẻ em không khuyết Ban giám hiệu (BGH) cũng   như đội ngũ GV nên chất lượng GDHN chưa cao. Từ  thực tế  trên, thiết nghĩ, để  nâng cao chất lượng giáo dục HSHN rất  cần sự quản lý sâu sát của nhà trường, vai trò nòng cốt của giáo viên chủ nhiệm   cùng với sự hỗ  trợ lực lượng khác. Với biện pháp giáo dục phù hợp sẽ  tạo cơ  hội cho các em giảm bớt thiệt thòi, được học tập, vui chơi, hòa nhập cùng bạn   bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của mình. Đáp  ứng yêu cầu đó, từ  năm học 2015­2016 đến nay, các trường THPT   trên địa bàn thành phố Vinh, nhất là trường THPT Lê Viết Thuật đã nghiêm túc  tìm ra phương cách cho việc giáo dục học sinh hòa nhập (HSHN). Chúng tôi đã  có sự tiếp cận, học hỏi, xây dựng, đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp. Sự đổi  mới đường đi đầu tiên của chúng tôi về công tác giáo dục học sinh hòa nhập còn   1
  8. gặp nhiều khó khăn cần sớm được tháo gỡ, nhưng dần dần cũng đã thu được   kết quả rất khả quan.   Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục  học sinh hòa  nhập cùng với những kết quả đạt được, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nâng cao   chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác quản lý và chủ   nhiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.  2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1.  Mục đích nghiên cứu của đề tài        Từ  nghiên cứu cơ  sở  lý luận và thực tiễn, đề  ra các giải pháp để  phát huy   hơn nữa công tác giáo dục HSHN trong trường THPT.   Nếu có biện pháp giáo  dục phù hợp sẽ  tạo cơ hội cho các em giảm bớt thiệt thòi và có điều kiện học   tập, vui chơi, hòa nhập cùng bạn bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triển hết   khả  năng của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho  học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2.  Nhiệm vụ nghiên cứu  Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu chúng tôi phải thực hiện các nhiệm vụ: ­ Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân trong quá trình làm  công tác quản lý, giáo dục học sinh hòa nhập. ­ Đề  xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần làm tốt hơn việc nâng cao chất   lượng giáo dục học sinh hòa nhập, tạo niềm tin trong phụ  huynh, toàn xã hội;   Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường đề ra trong năm học. ­ Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, tài liệu về giáo dục hòa nhập. ­ Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giáo dục học sinh hòa nhập của các trường bạn  để từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lí. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng:  + Học sinh hòa nhập +Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có học sinh hòa nhập + GV giảng dạy học sinh hòa nhập + Phụ huynh có con học hòa nhập + Cán bộ quản lý nhà trường phụ trách giáo dục hòa nhập + Cán bộ y tế nhà trường ... ­ Không gian: Thực nghiệm tại trường THPT Lê Viết Thuật, THPT Huỳnh Thúc   Kháng, THPT Hà Huy Tập, PT Hecrmann...  2
  9.   ­ Thời gian thực hiện: Từ năm học 2015­2016 đến năm học 2019­2020. 2.4. Phương pháp nghiên cứu ­ Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, thu thập thông tin, tài liệu;  nghiên cứu các văn bản pháp quy về giáo dục hòa nhập. ­ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê,   , xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm. 3. Tính mới GDHN là cần thiết nhưng từ  trước đến nay chưa có công trình nào nghiên   cứu và đây là một đề tài hoàn toàn mới. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý  kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.  4. Đóng góp của đề tài       Những giải pháp mà đề tài đề cập đến khẳng định vai trò của BGH, GVCN,   GVBM trong việc nâng cao chất lượng giáo dục HSHN. Chúng tôi hi vọng rằng  đề tài này không chỉ áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn thành phố  Vinh  mà còn có thể  áp dụng rộng rãi trong các trường phổ  thông trong tỉnh, trên cả  nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập, đáp  ứng yêu   cầu đổi mới hiện nay cũng như mong muốn của Chính phủ   “Không ai bị bỏ lại   phía sau”.   3
  10. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Giáo dục học sinh hòa nhập là một chủ  trương đúng đắn của Đảng và   Nhà nước ta, thể  hiện sự  quan tâm đúng mức đến quyền trẻ  em, thể  hiện tính  nhân văn và thực sự có ý nghĩa đối với học sinh hòa nhập trong toàn quốc. Giáo   dục hòa nhập ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm sâu sắc, coi đây là   một nhiệm vụ  chính trị  phải hoàn thành trong thời kỳ  đổi mới. Điều đó thể  hiện: 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hòa nhập  ­ Luật Người khuyết tật năm 2010; ­  Nghị  định số  28/2012/NĐ­CP ngày 10/4/2012 cua Chinh phu vê Quy đinh chi ̉ ́ ̉ ̀ ̣   tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; ­ Nghị định 113/2015­NĐ­CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 quy định phụ cấp đặc  thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc   hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. ­ Các Thông tư về giáo dục đối với người KT:  + Thông tư 03/2018/QĐ­BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy  định về giáo dục hoà nhập đối với người khuyết tật; +  Thông tư số 01/2019/TTLT­BLĐTBXH ngay 02/01/2019 gi ̀ ữa Bộ Lao động ­   Thương binh và xã hội quy định về  việc xác định mức độ  khuyết tật do hội  đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; +  Thông   tư   liên   tịch   số   42/2013/TTLT­BGDĐT­BLĐTBXH­BTC   ngày  31/12/2013 giưa B ̃ ộ  Giáo dục và Đào tạo ­ Bộ  Lao động ­ Thương binh và xã  hội ­ Bộ  Tài chính ­ Bộ  Y tế  Quy định chính sách về  giáo dục đối với người   khuyết tật; + Thông tư  số  12/2011/TT­BGDĐT ngày 28/3/2011 cua Bô GDĐT vê Đi ̉ ̣ ̀ ều lệ  trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; + Thông tư số 11/2014/TT­BGD&ĐT ngày 18/4/2014 về ban hành quy chế tuyển   sinh   THCS   và   tuyển   sinh   THPT;  Thông   tư   số   05/2018/TT­BGDĐT   ngày  28/02/2018 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2014;  +  Thông tư số 58/2011/TT­BGDĐT ngày 12/12/2012 của Bộ GDĐT về Quy chế  đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; + Thông tư  39/2009/TT­BGDĐT ngày 29/12/2019 Bộ  giáo dục và đào tạo ban  hành Quy định gdhn cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. ­  Quyết định 11/2006/QĐ­BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ  GDĐT về  viêc ban ̣   hanh quy ch ̀ ế xét công nhận tốt nghiệp THCS;   4
  11. ­ Quyết định số  338/QĐ­BGDĐT ngày 30/01/2018 của Bộ  GDĐT ban hành Kế  hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018­2020. ­  CV số:1765/SGD&ĐT – GDTrH   ngày 25/09/2019 về  việc hướng dẫn thực   hiện công tác giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật cấp trung học của   Sở GD&ĐT Nghệ An Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn của cấp tỉnh, thành, trường về  giáo  dục hòa nhập. ­   Nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế  hoạch giáo dục người khuyết   tật ngay từ đầu năm học. 1.2. Các khái  niệm liên quan đề tài ­  Giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật là phương thức giáo dục chung  người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục. ­ Trường học hòa nhập là trường có học sinh hòa nhập. ­  Lớp học hòa nhập là lớp học có người khuyết tật học tập c ùng với người  không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.  ­ Người khuyết tật được học chung với học sinh bình thường ở các trường phổ  thông ­diện học sinh này được gọi theo cách mới là “học sinh hòa nhập”.            (Theo Thông tư 03/2018 ban hành ngày 29/01/2018 của Bộ GD & ĐT) 1.3. Quản lý giáo dục hòa nhập *  Mục tiêu của giáo dục hòa nhập ­  Người khuyết tật được phát triển khả  năng của bản thân, được hòa nhập và  tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng. ­  Đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả  năng của người khuyết tật. * Nhiệm vụ của giáo dục hoà nhập      Giáo dục hòa nhập gồm các nhiệm vụ như: Nâng cao nhận thức cộng đồng,  bồi dưỡng, đào tạo giáo viên;  nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi HSKT ­  dạy học có hiệu quả, làm tốt công tác tuyển sinh, dạy các kỹ  năng đặc thù cho  TKT, thực hiện qui trình giáo dục hoà nhập, hỗ trợ  giáo dục hoà nhập (vòng bè  bạn, nhóm hỗ  trợ  cộng đồng), dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập,   rèn luyện. * Bản chất của giáo dục hòa nhập      Giáo dục hòa nhập đảm bảo: HSKT được học ở trường thuộc khu vực sinh   sống, với tỷ lệ hợp lí, được bố trí vào lớp học phù hợp; Cung cấp các dịch vụ và   giúp đỡ  HS ngay trong trường hòa nhập; mọi HS đều là thành viên của tập thể.  Bạn bè giúp đỡ  lẫn nhau; Đánh giá cao tính đa dạng của học sinh; điều chỉnh    5
  12. chưương trình phổ  thông cho phù hợp với năng lực của HS; phương pháp dạy   học đa dạng dựa vào điểm mạnh của HS; giáo viên phổ  thông và chuyên biệt  cùng chia sẻ  trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng HS; chú trọng cả  lĩnh hội tri   thức và kĩ năng xã hội. * Một số yếu tố góp phần làm cho giáo dục hòa nhập hiệu quả      Để giáo dục hòa nhập đạt hiệu quả, cần quan tâm đến các yếu tố  sau: Xây  dựng quan điểm của nhà trường dân chủ  về  giáo dục hòa nhập, phụ  thuộc lẫn   nhau, bình đẳng về chất lượng cho tất cả HSKT; xây dựng đội ngũ lãnh đạo nhà   trường, nhà trường rộng mở  và văn hóa trường học chào đón sự  đa dạng của   học sinh; xây dựng hệ thống hỗ trợ đối với giáo viên và học sinh; giám sát đảm  bảo kế  hoạch chắc chắn được thực hiện; hỗ  trợ  kỹ  thuật , linh hoạt trong đáp  ứng nhu cầu, áp dụng tiếp cận dạy học hiệu quả; đón chào thành công từ những   thách thức và hiểu về quá trình thay đổi mà không cho phép sự thay đổi làm cản  trở bản thân. * Những việc cần thực hiện trong việc giáo dục hòa nhập ­ Nghiên cứu các văn bản quy định làm căn cứ pháp lý để thực hiện:  ­ Thành lập Ban chỉ đạo cơ sở (01 BGH làm trưởng ban) ­ Điều tra ­ khảo sát thu thập thông tin về HS Khuyết tật ­ Giải quyết các vấn đề  về hỗ trợ kinh phí, chế  độ  chính sách cho GV, HS theo  quy định… ­ Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, lưu trữ hồ sơ theo quy định; Báo cáo kết  quả, tình hình giáo dục hòa nhập. ­   Các nội dung khác như: Vận động tài trợ  giáo dục, hỗ  trợ  cộng đồng; Xây  dựng phòng hỗ trợ hòa nhập; Tuyên truyền giáo dục.   * Quy trình giáo dục hòa nhập Bước 1:  Tìm hiểu  nhu cầu, năng lực của trẻ khuyết tật. Bước 2: Xây dựng mục tiêu và lập kế  hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ  khuyết   tật.  Bước 3: Thực hiện kế hoạch giáo dục.  Bước 4: Đánh giá kết quả giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập ở các trường THPT 2.1.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT ở nước ta Chương trình dạy giáo dục hòa nhập (GDHN) cho trẻ  khuyết tật (TKT) đã  được phổ cập từ rất lâu và ngày càng đi vào chiều sâu. Quyết định 23/2006/QĐ­ BGDĐT của Bộ  Giáo dục và đào tạo quy định rõ: Các địa phương, các cơ  sở   6
  13. giáo dục phải giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như  những người học khác; tạo điều kiện và cơ  hội cho người khuyết tật học văn  hóa, học nghề, phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để  hòa  nhập cộng đồng. Tính từ năm 2018, người khuyết tật được học chung với học   sinh bình thường ở các trường phổ thông, một lớp ít nhất 2 học sinh ­ diện học   sinh này được gọi theo cách mới là “học sinh hòa nhập”.  Hòa nhập không có  nghĩa là "xếp chỗ" cho trẻ khuyết tật trong trường lớp phổ thông và không phải   tất cả  mọi trẻ  đều đạt trình độ  hoàn toàn như  nhau trong mục tiêu giáo dục.  Giáo dục hòa nhập đòi hỏi sự  hỗ  trợ  cần thiết để  mọi học sinh phát triển hết   khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh   chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng   dạy đặc thù...                Trong thời gian qua, giáo dục trẻ  khuyết tật đã đạt được những thành quả  quan trọng. Hệ thống quản lý giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành ở tất cả  tỉnh, thành phố  và bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả. Phương thức giáo  dục hòa nhập phù hợp hoàn cảnh thực tiễn đang ngày càng được áp dụng rộng   rãi. Số  trẻ  khuyết tật đi học ngày càng tăng làm cho   tỷ  lệ  HSHN cấp THPT   không hề giảm xuống, mà ngược lại có phần tăng lên.  Trong tất cả  các chiến lược giáo dục từ  trước tới nay, bao giờ  cũng có một  phần dành cho trẻ  em khuyết tật. Tuy nhiên, trong khi giáo dục hoà nhập được  coi là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới thì thực tế  hiện nay,   Việt Nam vẫn chưa xác định được lộ  trình và những bước đi cụ  thể. Những  trường học, trung tâm dành cho trẻ em khuyết tật thì lại được coi là những nơi  chưa thể  hoà nhập cho trẻ  em khuyết tật vì một môi trường bình đẳng mới  được coi là mục tiêu chung của giáo dục hoà nhập.  Theo Quỹ  Nhi đồng Liên  hợp quốc, Việt Nam hiện có khoảng 6,2 triệu người khuyết tật, chiếm khoảng  7% dân số.  Ước tính có khoảng nửa triệu trẻ  khuyết tật sống  ở  Việt Nam.   Những trẻ em này phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống   hàng ngày của họ và nhiều hình thức phân biệt đối xử, dẫn đến bị loại trừ khỏi   xã hội và trường học. Điều tra cũng chỉ  ra rằng cơ hội được đi học của trẻ em  khuyết tật thấp hơn nhiều so với trẻ em không khuyết tật.  Ở  các cấp học cao  hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp hơn. Đến cấp trung học phổ  thông chỉ  có chưa đến 1/3 trẻ  khuyết tật đi học đúng tuổi, so với tỷ  lệ  2/3 trẻ  em không khuyết tật. Mặc dù việc đưa trẻ em khuyết tật vào hòa nhập với trẻ  em khác và học chung giáo trình đã cho những kết quả tích cực, nhưng chỉ có 2%  trường tiểu học và trung học cơ sở có thiết kế phù hợp với học sinh khuyết tật  và khoảng 1/7 số trường có một giáo viên được đào tạo về khuyết tật. Số lượng  này không đáp  ứng đủ  nhu cầu của gần 35 nghìn trường học từ  mầm non đến  trung  học  cơ   sở  trong  cả   nước  mà  mới  chỉ   đáp   ứng  được   ở  những  nơi  có   chương  trình  dự   án.  Vì   vậy  nên  có   rất nhiều trẻ khuyết  tật  chưa   được   đến  trường. Đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng xa, vùng sâu hầu hết trẻ khuyết  tật không được đi học. Năng lực đào tạo giáo viên dạy trẻ  khuyết tật của các   7
  14. trường sư phạm còn rất thấp hoặc không có. Cả  nước mới có 7 cơ  sở  đào tạo  có khoa, tổ giáo dục đặc biệt. Vì vậy, số giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng quá  ít không thể đáp ứng được việc triển khai giáo dục trẻ khuyết tật ở quy mô lớn  trong cả nước.                2.1.2. Thực trạng về việc giáo dục học sinh hòa nhập các trường THPT  tỉnh Nghệ An        Công tác GDHN ở tỉnh ta trong những năm gần đây đã đem đến những kết   quả  ban đầu đáng ghi nhận, nhất là  ở  bậc THPT.  Tỷ lệ  HSHN không hề giảm  xuống, mà ngược lại có phần tăng lên. Đáng chú ý, số em bị khuyết tật về thân  thể giảm nhưng khiếm khuyết về tinh thần lại tăng. Số liệu thí sinh là học sinh   khuyết tật hoặc khuyết tật nặng được miễn thi  thông số qua kỳ thi THPTQG là  minh chứng cho thực trạng này.        Năm học 2016­2017, toàn tỉnh ta có 8 học sinh được miễn thi với lý do đối   tượng học sinh hòa nhập. Thế nhưng năm học 2018­2019 con số  đó tăng lên 34  học sinh ở các trường THPT tỉnh Nghệ An. Đó là chưa kể  đến học sinh Dương  Phương Linh­ học sinh hòa nhập­ lớp 12A9, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng  tham gia thi THPTQG. HSHN  ở  các trường THPT thành phố Vinh ít hơn so với  các huyện, chỉ có 1 em. Còn các trường khác như trường THPT Lê Hồng Phong  có đến 5 em, Nguyễn Đức Mậu có 4 em, hay THPT Nguyễn Xuân Ôn 3 em…      Danh sách học sinh được miễn thi THPTQG năm học 2018­2019 tỉnh Nghệ   An TT Họ và tên Ngày sinh Đơn vị Thuộc đối  tượng 1 TRẦN QUỐC BẢO 13/03/2001 THPT Lê Viết Thuật Khuyết tật  đặc biệt nặng 2 NGUYỄN   THỊ  14/11/2001 THPT Quỳ Hợp 3 Khuyết tật  THÂM nặng 3 MẠNH TRỌNG TÚ 26/05/2000 THPT Quỳ Hợp 3 Khuyết tật  nặng 4 NGUYỄN   THỊ  19/03/2001 THPT Quỳnh Lưu 2 Khuyết tật  XUÂN nặng 5 VĂN THỊ LƯƠNG 04/04/1999 THPT Quỳnh Lưu 2 Khuyết tật  nặng 6 ĐINH MẠNH ĐẠT 21/01/2001 THPT   Nguyễn   Đức  Khuyết tật   8
  15. Mậu nặng 7 TRẦN THỊ NHUNG 20/08/2000 THPT   Nguyễn   Đức  Khuyết tật  Mậu nặng 8 PHAN VĂN SƠN 03/01/1999 THPT   Nguyễn   Đức  Khuyết tật  Mậu đặc biệt nặng 9 TRẦN   ĐỨC  15/03/2001 THPT   Nguyễn   Đức  Khuyết tật  THẮNG Mậu đặc biệt nặng 10 HOÀNG THỊ MINH 20/04/2000 TT GDTX Quỳnh Lưu Khuyết tật  đặc biệt nặng 11 VĂN BÁ NIN 20/02/2001 THPT Tân Kỳ 3 Khuyết tật  nặng 12 HỒ ĐÌNH MẠNH 12/04/2001 THPT Tân Kỳ 3 Khuyết tật  nặng 13 LÊ VĂN HIÊNG 12/04/2000 THPT Diễn Châu 3 Khuyết tật  nặng 14 PHAN THỊ HIỀN 01/09/2001 THPT Diễn Châu 3 Khuyết tật  nặng 15 CAO THÁI TÚ 18/12/2001 THPT   Nguyễn   Xuân  Khuyết tật  Ôn nặng 16 TRẦN THỊ HẰNG 29/08/2001 THPT   Nguyễn   Xuân  Khuyết tật  Ôn nặng 17 HOÀNG THỊ HOÀI 12/09/2001 THPT   Nguyễn   Xuân  Khuyết tật  Ôn nặng 18 THÁI BÁ HIẾU 11/03/2000 THPT Diễn Châu 5 Khuyết tật  nặng 19 NGUYỄN   VĂN  15/08/2000 THPT Anh Sơn 3 Khuyết tật  SÁNG nặng 20 NGUYỄN   VĂN  26/01/2001 THPT Anh Sơn 3 Khuyết tật  MINH nặng 21 NGUYỄN THỊ TRÀ 02/09/2001 THPT Anh Sơn 1 Khuyết tật  nặng 22 NGUYỄN  THỊ  KIM  30/03/2001 THPT Anh Sơn 1 Khuyết tật   9
  16. OANH nặng 23 NGUYỄN   CÔNG  30/09/2001 THPT Anh Sơn 1 Khuyết tật  THẮNG nặng 24 NGUYỄN   THỊ  10/08/2001 THPT Thanh Chương  Khuyết tật  HOÀI 1 nặng 25 NGUYÊN   THỊ  01/07/2000 THPT Nam Đàn 2 Khuyết tật  HOÀN nặng 26 HOÀNG   NGHĨA  19/10/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  SÁNG nặng 27 LƯU VĂN TIẾN 28/03/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  nặng 28 PHẠM   THỊ   THÙY  15/08/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  LINH nặng 29 LÊ   THỊ   QUỲNH  22/07/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  HƯƠNG nặng 30 TRẦN THỊ TRANG 25/06/2000 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  nặng 31 NGUYỄN   THỊ   HẢI  20/06/2000 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  YẾN nặng 32 NGUYỄN VĂN SỸ 16/10/2000 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật  nặng 33 NGUYỄN   THỊ  16/04/1999 THPT Hoàng Mai Khuyết tật  PHƯỚC nặng 34 HỒ THỊ MAI 17/05/2000 THPT Hoàng Mai Khuyết tật  đặc biệt nặng       Đồng thời, thông qua khảo sát tình hình quản lý GDHN (nguồn tài liệu lớp   tập huấn ­ Sở GD&ĐT Nghệ An) cho thấy: Còn có nhiều bất cập trong công tác  quản lý GDHN, ít nhiều  ảnh hưởng chất lượng GDHN.  Ở một số  trường trên   địa bàn tỉnh ta còn chưa đáp ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất, chưa nắm bắt   kỹ văn bản nhà nước, đội ngũ GV chưa thật sự  có phương pháp dạy học thích   hợp cho đối tượng HSHN…Ở đây chúng tôi lấy số  liệu năm 2019 để làm minh  chứng:  10
  17.    Địa bàn Thực trạng Đô Lương ­Về  việc  xác định dạng tật  gặp khó khăn, do nhận thức của  gia đình còn e ngại.  ­ Về  hồ  sơ: Ở  các trường tiểu học hướng dẫn bài bản, có hồ  sơ   cá   nhân  nhưng   không   có   thang   đo  mà  tự  giáo   viên,  nhà  trường đề ra. Kết quả là tốt nghiệp THCS. Ở cấp THCS gặp  khó khăn hơn bởi có một số  tình huống: học sinh có học tiểu  học,  nhưng  chưa hoàn thành  chương trình nên bước vào  học  THCS theo kiểu dự thính; Mặc dù tiếp nhận từ tiểu học nhưng  chưa có kế  hoạch riêng, chế  độ  chưa đảm bảo. Chính vì vậy  mà theo lên  bậc THPT rất hiếm, không có. TP.Vinh ­ Vẫn còn xảy ra tình trạng chưa cấp chế độ vẫn được xã xác  nhận; GĐ nhận thức chưa đúng về: chế độ  hòa nhập, hồ sơ có  bắt buộc đầy đủ ko, cấp bằng hay giấy chứng nhận sau khi tốt  nghiệp.  ­  Còn có cách hiểu chưa đúng, chưa phân biệt về hòa nhập và  khuyết tật. Hòa nhập là học nhưng không đánh giá, không định  danh: học bạ, sổ điểm, sổ đăng bộ...chuyển lên cấp 3; Khuyết  tật: Có điều chỉnh dạy học, kiểm tra đánh giá như bình thường,   giảm một số môn qua QĐ của HT. Tân Kỳ ­ Đa số GV chưa có phương pháp dạy học phù hợp. Đối tượng  HS tăng động,  câm điếc  nhiều nên  ảnh hưởng đến HS khác.  Cả huyện có đến 32 HSKT­ đây là vấn đề đặt ra nên chăng có  thể tổ chức 1 lớp khuyết tật riêng. Thanh Chương ­ Thực hiện theo  công văn hướng dẫn từ  2016, theo thông tư  23, tuy nhiên, vẫn còn chưa làm tốt GDHN. HSKT  nặng mặc  dù đã có kế hoạch riêng nhưng học bậc tiểu học phải ở lại 2­3  năm, xét không hoàn thành chương trình tiểu học nên không lên  được THCS. Quỳnh Lưu ­ Một vài trường THCS tuy không có hồ sơ riêng; học bạ riêng  vẫn  đánh   giá  trong  tầm  quản   lý   nhà   trường   (phần   mềm  vn.edu); chưa có chương trình riêng, cách dạy riêng nhưng vẫn  phải xét cho lên lớp. ­ Chí có ở trường THCS Quỳnh Thạch có  4 em HSHN. Nhưng  do không phân biệt khuyết tật với hòa nhập nên tạo nên tâm lý  dễ quay lưng cho các em, không muốn tiếp tục đến trường. Diễn Châu ­  Ở  các trường tiểu học có hồ  sơ, trong đó chỉ  có giấy xác   11
  18. nhận của bệnh viện. Một số  trường đã có giấy xác nhận của  xã, hưởng chế độ  nhưng ko học hòa nhập.  Yên Thành Cơ  bản làm theo văn bản hướng dẫn, tuy nhiên có hiện tượng   đến lớp 8 mới làm hồ sơ  khuyết tật, nên đang băn khoăn là có  văn bản hướng dẫn để PH­HS biết có được chế độ hay không.  2.1.3. Thực trạng về  việc giáo dục học sinh hòa nhập trong các trường  THPT trên địa bàn  thành phố Vinh          Để khách quan chúng tôi đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu (Phụ lục 3) để  nắm bắt được thực tế  giáo  dục HSHN ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT  Hà Huy Tập, THPT Lê Viết Thuật cho thấy:       Kết quả khảo sát đối với 12 thầy (cô) trong BGH các trường THPT trên địa  bàn thành phố Vinh: ­ Trong công tác quản lý, cả  12 thầy (cô) trong BGH các trường đều quan tâm   đến GDHN, xem đây là nhiệm vụ  chính trị của nhà trường, chiếm tỷ  lệ  100%.   Tuy nhiên mức độ quan tâm đến khác nhau: đặc biệt quan tâm: 3 người ­ chiếm  25 %, có 5 người rất quan tâm ­ chiếm tỷ lệ 41,6 %, còn lại 33,4 % xem GDHN   là bình thường.                         ­  Về khó khăn trong quá trình triển khai GDHN tại cơ sở, thu được kết quả: do  kinh nghiệm quản lý về vấn đề này chưa nhiều chiếm tỷ lệ 59 %, do nhận thức   của phụ huynh 77 %, do văn bản cấp trên hướng dẫn chưa cụ thể, chưa kịp thời   chiếm 30 % , 90 % khẳng định cơ sở vật chất cho đối tượng HSHN chưa có, 30  % là từ các khó khăn khác. ­  Về các giải pháp đem lại hiệu quả trong GGHN mà Thầy (cô)  trong BGH tâm   đắc: hầu hết đồng ý việc phối hợp GDHN cùng các tổ chức đoàn thể, xã hội là   rất quan trọng chiếm tỷ lệ 100 %; chỉ có 45 % làm tốt việc phát hiện, động viên,  tuyển sinh HSHN; việc lựa chọn GVCN phù hợp chiếm tỷ lệ 88 %; 89 %  quan   tâm đến việc phân công đội ngũ GV bộ môn có trách nhiệm giảng dạy lớp HN;   90 % đồng ý với giải pháp nghiên của kỹ và triển khai văn bản về GDHN tốt;   còn lại là các giải pháp khác.       Cùng với kết quả  trên con thấy thêm một số  vấn đề  khác nữa: BGH chưa   thường xuyên có kế  hoạch, tổ  chức chuyên  đề  công tác GDHN  để  giúp  đỡ  GVCN trao đổi và có thêm kinh nghiệm. Phân công chủ nhiệm chưa nghiên cứu  kỹ lưỡng nên vẫn có hiện tượng phải thay đổi GVCN. Ví dụ: Ở  trường chúng  tôi lớp HN D6, lớp 10 và 11 cô Tú chủ  nhiệm, nhưng lớp 12 cô Nhung nhận   công tác chủ nhiệm. Chưa tổ chức động viên, khen thưởng kịp thời GVCN làm  tốt công tác GDHN. Việc đi  thực tế  thăm các gia đình có HSHN còn hạn chế  nên chưa nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnh của từng  HSHN. Chưa tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền có chính sách  ưu    12
  19. đãi đối với người làm công tác CN, giảng dạy, quản lý HSHN. Chưa chỉ đạo các   đoàn thể khác quan tâm, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp đa đạng để thu hút  HSHN.        Kết quả khảo sát đội ngũ GVBM:  Chúng tôi dùng phiếu khảo sát 78 GV đã,  đang dạy lớp HN, đem lại kết quả  như  sau:  có 50 GV chiếm 64 % quan tâm   đến công tác GDHN.  ­  Về  cảm nhận của Thầy (cô) khi nhà trường phân công giảng dạy lớp hòa  nhập: 42 GV cảm thấy ngại, chiếm tỷ lệ 53,8 %; 25 GV cảm thấy áp lực do nhà   trường giao việc thì phải làm, chiếm 32 %; 12 GV chưa tự  tin, chưa có kinh   nghiệm chiếm 15,3%.  ­ Những vấn đề  cần quan tâm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong   GDHN: 100 % đều đưa ra bí quyết là tâm huyết, yêu thương các em thật nhiều,  động viên tinh thần cho các em; 69 GV đồng ý rằng cần biết biến hóa trong  phương pháp dạy, chiếm tỷ  lệ  88 %; 61GV chiếm tỷ  lệ  78% sẵn sàng nhận   nhiệm vụ; 75 GV đồng ý với sự  phối hợp tốt với GVCN, PH, HS chiếm tỷ lệ  96%.                  Kết quả khảo sát đội ngũ GVCN: Chúng tôi tiến hành khảo sát  8 GV đã và   đang làm công tác chủ nhiệm lớp HN ở ba trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Hà  Huy Tập, Lê Viết Thuật, thu được kết quả:  ­ Về  sự  quan tâm: có 7 GV với tỷ  lệ 87,5 %  thầy (cô) quan tâm đến công tác   GDHN, xem đây là nhiệm vụ chính trị  của đất nước cũng như  của nhà trường;   có 1 GV (12,5% ) còn xem nhẹ GDHN. ­   Về  cảm nhận của Thầy (cô) khi nhà trường phân công làm công tác chủ  nhiệm lớp hòa nhập: 2 GV cảm thấy ngại, không muốn làm, chiếm tỷ lệ 25 %;  1 GV trốn tránh trách nhiệm này chiếm tỷ  lệ  12,5 %;   03 GV xem đây là khó  khăn, thực sự là gánh nặng cho bản thân chiếm tỷ lệ 37,5 %;   3 GV cảm thấy áp   lực vì nhà trường giao việc thì phải làm chiếm tỷ lệ 37,5 %; 2 GV cảm thấy do   gánh nặng của bản thân gia đình nên muốn thoái thác nhiệm vụ  chiếm tỷ lệ 25   %; 4 Gv chưa tự tin, chưa có kinh nghiệm chiếm tỷ lệ  50 %;  có  1 GV, chiếm  12,5 % bị tâm lý bởi sự tác động của đồng nghiệp, GVCN không dạy HSHN.  ­ Về  giải pháp góp phần nâng cao chất lượng GDHN: 100 % GV đều rất tâm   huyết, yêu thương các em thật hơn so với học sinh bình thường; 78 % luôn tạo  môi trường giáo dục thân thiện trong lớp chủ  nhiệm; 82 % GV biết cách động  viên các em HS bình thường có thái độ bình đẳng các bạn HSHN; 89 % GV đưa  ra phối hợp GD đối với nhà trường, GV bộ  môn, PH của HSHN, hội PH; 68 %   sẵn sàng nhận nhiệm vụ, tích cực phối hợp GDHSHN với BGH.                Từ thông số trên chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên còn lúng túng trong   phương pháp giảng dạy, bất cập trong công tác chủ nhiệm.  HSHN bị khiếm khuyết   13
  20. rất nhiều mặt về trí tuệ cũng như hành vi nhưng được bố trí chung với lớp học   bình thường, trong đó có nhiều học sinh khá giỏi. Để  giáo dục các em phải là   những GV thật sự am hiểu đối tượng. Trong khi đó hầu hết GV phổ thông hiện  nay chưa được bồi dưỡng, hướng dẫn để giáo dục thật hiệu quả diện học sinh   này. Điều này khiến GV lúng túng trong phương pháp giảng dạy. Nếu quá quan   tâm đến các em thì sẽ  mất quyền lợi cho số đông còn lại. Nhưng nếu “bỏ  rơi”   thì các em sẽ bị thiệt thòi. Đa số các trường phổ thông hiện nay chọn theo cách  ứng xử  thứ  hai. Việc này làm cho mục đích việc học hòa nhập của người học   hòa nhập càng xa hơn với mục tiêu đề  ra ban đầu. Nhiều GV sau khi chấm bài  kiểm tra học kỳ  1 vừa qua đã phải thở  ngắn than dài trước thực tế  bài làm rất  kém của các HS hòa nhập. Như ở môn Ngữ văn, một giáo viên trường THPT Lê  Viết Thuật cho biết đa số các em diện này chỉ được 1 ­ 1,5 điểm trên thang điểm  10. HS mắc hầu hết các lỗi từ  kỹ  năng đến kiến thức, thậm chí không viết  được, không biết viết gì cả. Đáng lẽ phải có một dạng đề kiểm tra với mức yêu  cầu riêng cho các em HS hòa nhập; cách làm “cào bằng” như trên là chưa hợp lý.  Vẫn có hiện tượng một vài GV có thái độ trêu chọc, chưa tôn trọng GVCN  lớp   HN, thường ỉ lại mọi việc cho GVCN, dạy hết tiết là xong, nếu có vấn đề gì thì  gọi cho GVCN giải quyết.       Bên cạnh đó, một số GV nhận thức rõ GDHN là nhiệm vụ chính trị của nhà   trường. Bởi vậy họ sẵn sàng nhận nhiệm vụ  chủ  nhiệm lớp HN, hết lòng yêu   thương HS HN. Tuy nhiên, đa số  GV chưa tự  tin, chưa có kinh nghiệm trong   công tác này; cá biệt có GV từ   chối khi nhà trường giao nhiệm vụ, có tâm lý  ngại làm công tác chủ nhiệm lớp HN bởi sự vất vả, phải đầu tư thời gian, công   sức, tâm huyết mà nhiều khi chưa đem lại kết quả như mong đợi.         Kết quả khảo sát HSHN: Chúng tôi dùng phiếu khảo sát 14 HSHN đã, đang   theo học  ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, đem lại kết quả như  sau:   có 2 em ở dạng khuyết tật trí tuệ, 6 em khuyết tật thần kinh trí tuệ, 3 em ở loại   khuyết tật vận động, 02 em khuyết tật tâm lý tăng động, 1 em khiếm thính.   Trong số  đó có 11 em muốn đến trường học, rất thích được học cùng các bạn,  được các bạn gần gũi, giúp đỡ nhiều, cảm thấy vui, hứng thú, chiếm tỷ lệ 78,5   %. Trong số  3 em cảm thấy ngại không muốn đến trường, cảm thấy chán nản  chiếm tỷ lệ  21,5 %, với các lý do: cả 3 em đều do sức khỏe, do không tiếp cận  được kiến thức, có 1 em khó chịu khi các bạn trêu chọc. 100% các em đều cảm   nhận được sự  quan tâm , yêu thương của thấy cô; nhà trường động viên, khen   thưởng kịp thời; được Hội PH lớp hỗ  trợ  vật chất, tinh thần; được GVCN yêu   thương, chia sẻ tâm tư nguyện vọng.                  Như  vậy, loại khuyết tật phổ  biến nhất  ở  TKT  ở  thành phố  Vinh là   khuyết tật liên quan đến tâm lý xã hội. Số  lượng TKT lên cấp THPT không  nhiều, với tâm lý không muốn đi học do chưa xác định được tâm lý, động cơ  và  mục đích học, chưa tự  tin để  đến trường cùng bạn bè  cộng với sức khỏe của   các em không đảm bảo.   14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2