intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng giờ học khi dạy các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh ban cơ bản bằng phương pháp hoạt động nhóm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Nâng cao chất lượng giờ học khi dạy các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh ban cơ bản bằng phương pháp hoạt động nhóm" là làm thế nào để kích thích học sinh thích học Hóa học và thích làm thí nghiệm Hóa học. Qua đó làm nổi bật mối liên hệ giữa các kiến thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần để các em nhớ kỹ và hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn. Hình thành và củng cố tư duy hóa học về sự biến đổi chất, các hiện tượng hóa học đặc trưng từ đó dự đoán và giải thích hiện tượng thí nghiệm …

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng giờ học khi dạy các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh ban cơ bản bằng phương pháp hoạt động nhóm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ  TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC KHI DẠY CÁC BÀI  THỰC HÀNH CHƯƠNG OXI LƯU HUỲNH   BAN CƠ BẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG  NHÓM                             Người thực hiện: Phạm Thị Chuyên Chức vụ: Giáo  viên                                                 SKKN thuộc môn: Hóa Học
  2.                                                   MỤC LỤC 1.   MỞ   ĐẦU   .........................................................................................................  2 1.1   LÝ   DO   CHỌN   ĐỀ  TÀI ..................................................................................2 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..........................................................................2 1.3   ĐỐI   TƯỢNG   NGHIÊN  CỨU ........................................................................2 1.4.   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN  CỨU .................................................................3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ....................................................3 2.1.   Cơ   sở   lí   luận   của   sáng   kiến   kinh  nghiệm .......................................................3 2.1.1.   Thí   nghiệm   thực   hành   Hóa  học: .................................................................3                  Vai   trò   của   thí   nghiệm   thực  hành ................................................................3                   Những   yêu   cầu   sư   phạm   đối   với   thí   nghiệm   thực   hành ...............................3          Nguyên tắc thực hiện: .................................................................................  4                 Các   hình   thức   tổ   chức   thí   nghiệm   thực   hành: ..............................................4 2.1.2.  Phương    pháp  dạy  học   theo   nhóm  ..........................................................5                 Cấu   trúc   chung   của   quá   trình   dạy   học   theo  nhóm ........................................6                 Vai   trò   của   giáo   viên   trong   hoạt   động  nhóm   ..............................................6 2.2.   Thực   trạng   vấn   đề   trước   khi   áp   dụng   sáng   kiến   kinh  nghiệm ...................... 8 2.2.1­ Về  học sinh: ...............................................................................................  8 2.2.2 Về  giáo viên: ...............................................................................................  8 2.2.3. Về cơ sở vật chất: ......................................................................................  8 2
  3. 2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử  dụng để  giải quyết  vấn  đề  ........................................................................................................................ 8 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...........................................................  16 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 18 3.1­ KẾT LUẬN ................................................................................................ 18 3.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 18       TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 19                                                     1. MỞ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Giáo dục thế kỷ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn.  Sự  phát triển nhảy vọt  của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ  thông tin và truyền thông đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh  tế tri thức. Xu thế hội nhập toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa... mạnh   mẽ đang diễn ra trên thế giới tác động đến sự phát triển của đất nước ta.                Để  đáp  ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế  xã hội, toàn   ngành giáo dục đang nỗ  lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích  cực, phát huy tối đa khả  năng tự  học của học sinh, từng bước rèn luyện tư  duy độc lập nhằm tạo ra những lớp người năng động sáng tạo, giàu tính nhân  văn... đáp ứng được yêu cầu của thời đại.               Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến   nền   giáo   dục.   Do   đó   giáo   dục   THPT   đã   có   nhiều   đổi   mới   .   Đặc   biệt   là  phương pháp dạy học đang được quan tâm và coi trọng trong tất cả các môn  học.   Phương   pháp   dạy   học   của   giáo   viên   có   ảnh   hưởng   không   nhỏ   đến  3
  4. phương pháp học tập của học sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới  phương pháp giảng dạy của giáo viên là hết sức cần thiết.             Để  góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hoá học  ở  trường   THPT có nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy có   nhiều những kinh nghiệm hay. Nhưng tập chung chủ yếu trong các giờ nghiên   cứu lý thuyết. Trong khi đó giờ  thực hành đòi hỏi khái quát, củng cố  kiến   thức , phát triển tư  duy tổng hợp, rèn kĩ năng kĩ xảo cho học sinh cả  về  lí   thuyết và thực tiễn lại thì ít được giáo viên quan tâm.             Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài  “Nâng cao chất lượng giờ  học khi dạy các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh ban cơ bản bằng   phương pháp hoạt động nhóm”  với mong muốn đề  tài của mình sẽ  góp  phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.             Mục đích của đề  tài này là làm thế nào để  kích thích học sinh thích  học Hóa học và thích làm thí nghiệm Hóa học. Q ua đó làm nổi bật mối liên  hệ giữa các kiến thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần   để các em nhớ kỹ và hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn.         Hình thành và củng cố  tư  duy hóa học về  sự  biến đổi chất, các  hiện tượng hóa học đặc trưng từ  đó dự  đoán và giải thích hiện tượng thí   nghiệm … 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đề  tài được áp dụng cho hầu hết các em học sinh lớp 10 trường THPT Yên  Định 3 năm học 2016­2017. Trong đó lớp 10B5 và 10B7 là 2 lớp có lực học tương đương nhau được chọn  làm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.   1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ­   Tìm   hiểu   bằng   cách   đọc,   nghiên   cứu   tài   liệu   về   phương   pháp   dạy   thí  nghiệm Hoa hoc, d́ ̣ ạy học theo phương pháp hoạt động nhóm. ­Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Hoa hoc, các bài ́ ̣   học có làm thí nghiệm, các sách tham khảo về phương pháp dạy Hoa hoc. ́ ̣ ­ Phương pháp điều tra sư phạm ­ Tham khảo ý kiến cũng như  phương pháp giảng dạy Hoa hoc c ́ ̣ ủa đồng  nghiệp thông qua các buổi họp chuyên đề,dự giờ thăm lớp. ­ Lấy thực nghiệm việc giảng dạy Hoa hoc  ́ ̣ ở trên lớp đặc biệt là những bài học  ́ ̣ Hoa hoc có thí nghi ệm để tìm ra hướng rèn kĩ năng làm thí nghiệm cho các em   học sinh.   Áp dụng sáng kiến vào dạy học thực tế  từ  đó thu thập thông tin để  điều  chỉnh cho phù hợp. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.1.1. Thí nghiệm thực hành Hóa học: 4
  5.   Vai trò của thí nghiệm thực hành. Bộ môn hóa học gắn liền với thực tiễn thông qua các sự vật hiện tượng trong   thế giới tự nhiên và nhiều ứng dụng của nó trong kĩ thuật và đời sống. Điều  đó giúp người học có hứng thú, hiểu biết các qui luật của nó và biết cách ứng   dụng vào trong thực tiễn của cuộc sống. Thí nghiệm thực hành ( gọi tắt là thí nghiệm) trong chương trình của các bộ  môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn hóa học nói trong trường THPT  nhằm mục đích: Giúp HS hiểu biết sâu sắc hơn các khái niệm, hiện tượng, giải thích được các  hiện tượng xảy ra trong thế giới tự nhiên và xung quanh ta; giúp HS củng cố  và khắc sâu những kiến thức, kĩ năng thực hành; giúp HS tin tưởng vào chân lí   khoa học. Giúp HS hình thành những phẩm chất của người nghiên cứu khoa học thông  qua những kĩ năng thực nghiệm và các thao tác tư duy logic. Vì vậy, coi trọng thí nghiệm thực hành đối với các bộ  môn khoa học thực   nghiệm nói chung và môn hóa học nói riêng trong nhà trường phổ  thông là  định hướng lâu dài và vững chắc cho mục tiêu đào tạo theo  định hướng:   Chuyển mạnh từ  giáo dục chủ  yếu là truyền thụ  kiến thức sang phát triển  phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “ dạy chữ”, “ dạy   người” và tiếp cận nghề nghiệp, đồng thời đổi mới phương pháp là hình thức  tổ chức giáo dục ( Nghị quyết 29/NQ­ TW lần thứ 8 khóa XI).     Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành [6] Để  thí nghiệm thực hành đạt được nhiệm vụ  và mục đích đề  ra (là củng cố  kiến thức HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó và rèn luyện kĩ xảo   về kĩ thuật thí nghiệm hóa học, cần đảm bảo được các yêu cầu sau đây: Giờ học thí nghiệm thực hành cần được chuẩn bị thật tốt.   Giáo viên phải tổ  chức cho HS nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm thí  nghiệm thực hành (trong sách hoặc do giáo viên soạn ra). Căn cứ vào nội dung  của giờ thực hành, giáo viên cần làm trước các thí nghiệm để viết bản hướng  dẫn được cụ  thể, chính xác, phù hợp với thực tế,  điều kiện thiết bị  của   phòng thí nghiệm. Cần cố gắng chuẩn bị những phòng riêng dành cho các giờ  thí nghiệm thực hành hay phòng thực hành hóa học. Tất cả các dụng cụ, hóa chất cần dùng phải được sắp xếp trước trên bàn học   sinh để các em không phải đi lại tìm kiếm các thứ cần thiết. Đối với những lớp lần đầu tiên vào phòng thực hành thí nghiệm, giáo viên  cần giới thiệu những điểm chính trong nội quy của phòng thực hành: ­ Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà, nghiên cứu bản hướng dẫn, xem lại các   bài học có thí nghiệm thực hành. ­ Phải thực hiện đúng các quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản dụng   cụ hóa chất. ­ Trên bàn thí nghiệm không được để các đồ dùng riêng như cặp, sách vở, mũ  nón,.. 5
  6. ­ Phải tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm. ­ Trong khi làm thí nghiệm không được nói chuyện ồn ào, không được đi lại   mất trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hóa chất ở các bàn khác mà  không dùng kaliclorat. ­ Khi làm xong thí nghiệm, phải rửa sạch chai lọ,  ống nghiệm và sắp xếp  dụng cụ, bàn ghế vào chỗ quy định. Phải đảm bảo an toàn Những thí nghiệm với các chất nổ, với các chất độc, với một số axit đặc v.v..   thì không nên cho học sinh làm, nếu cho làm thì hết sức chú ý theo dõi, nhắc   nhở để đam bảo an toàn tuyệt đối.   Các thí nghiệm phải đơn giản tới mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ ràng.  Các dụng cụ  thí nghiệm cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính  xác, mĩ thuật phù hợp với yêu cầu về  mặt sư  phạm. Khi chọn thí nghiệm  thực hành, giáo viên cần tính đến tác dụng của các thí nghiệm đó tới việc hình  thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Phải đảm bảo và duy trì được trật tự  trong lớp khi làm thí nghiệm.  Giờ  thí  nghiệm thực hành không thể đạt kết quả tốt nếu học sinh mất trật tự, ít nghe  hoặc không nghe thấy những lời chỉ dẫn, nhận xét của giáo viên.  Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học sinh. Giáo viên chú ý tới kỹ thuật thí nghiệm của các em và trật tự chung của lớp,   giúp đỡ  kịp thời các nhóm lúc cần thiết. Không nên làm thay cho học sinh;  không nên can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi họ không cần thiết.  Tuy vậy,  cũng không nên thờ   ơ, không giúp đỡ  cho học sinh, không chỉ  cho  học sinh thấy những sai lầm, thiếu sót. Nguyên tắc thực hiện: ­ Thực hiện phương pháp này phải tuân thủ nguyên tắc sau: ­ Thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.   ­ Thí nghiệm đơn giản, dẽ làm, ít thao tác và nhanh cho hiện tượng rõ ràng. ­ Thí nghiệm không độc hại hoặc dễ cháy nổ. ­ Nêu cao tinh thần kỉ luật trong phòng thực hành.     Các hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành:[6] Thí nghiệm thực hành đồng loạt.  Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm,  cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử  dụng nhiều   nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Nhưng đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống   nhau gây khó khăn về thiết bị.  Thí nghiệm thực hành loại phối hợp.  Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi  nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau, sau đó phối   hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng của đề tài.  Thí nghiệm vui 6
  7. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm vui với mục đích củng cố  bài  học, gây hứng thú, tạo niềm say mê học tập.Với môn hóa học, các thí nghiệm  vui chủ yếu là các thí nghiệm phức tạp hoặc đòi hỏi  hóa chất khó kiếm. Tuy  nhiên nên tận dụng những thí nghiệm có thể  làm  ở  nhà để  học sinh tự  tiến   hành ở nhà (thí nghiệm thực hành ngoài lớp) [6] 2.1.2. Phương pháp dạy học theo nhóm.[4] Trong phương pháp hoạt động nhóm nổi lên mối quan hệ giao tiếp học sinh ­   học sinh. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi   cá  nhân được điều chỉnh, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Hoạt động trong tập thể  nhóm sẽ  làm cho từng thành viên quen dần với sự  phân công hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ  chức   kỷ  luật, ý thức cộng đồng. Mô hình này nhằm chuẩn bị  cho học sinh thích   ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo phân công,  hợp tác với tập thể cộng đồng. Việc học nhóm tạo điều kiện cho các em thoải mái hơn, mạnh dạn hơn, tạo   cảm giác gần gũi thân thiện như  đang trao đổi chứ  không phải là gò ép học   tập. Trẻ  em vốn  ưa quan sát, tò mò, thích nhận xét, so sánh, thích được vui   chơi, thi đua để trở thành người chiến thắng.        Tuy nghiên phương pháp này còn bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của   lớp học, bởi thời gian hạn định cho mNH ột ti Ậế ọ VÀ GIAO  t hỀ P Đ c, giáo viên phải mất nhiều  thời gian chuẩn bị đồ dùng và thiết kế nhiệNHI m vụỆ cho nhóm , t M VỤ ổ chức một cách   hợp lí và học sinh đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt.    Do v ậy giao viên ngai đôi m Làm vi ệ́c toàn lớp̣ ́ ̣ ̣ Giợ́ i thiệu ch́ ủ đề́ ́ ̉ ơi, ngai day hoc theo nhom Co giao viên tô ch ̉ ức   ̣ ̣ ̉ ̀ Xác đ hoat đông nhom chi mang tinh hinh th ́ ́ ́ ịnh nhi ưc, ch ệm v ưa phu h  các  ̀ ợụp v ơi nôi dung bai day ́ ̣ ̀ ̣   dẫn đến kết quả  chưa cao. Một sốnhóm  giáo viên trẻ  nhiệt tình hưởng  ứng song   chưa có nhiều kinh nghiêm trong viThành l ệc tổ chậứp các nhóm  choạt động nhóm. Trong khi đó  đa số học sinh được hỏi thì các em đều trả lời thích được học theo nhóm.      LÀM VIỆC NHÓM Làm việc nhóm Chuẩn bị chỗ làm việc Lập kế hoạch làm việc Thoả thuận quy tắc làm việc Tiến hành giải quyết nhiệm vụ Chuẩn bị báo cáo kết quả  Làm việc toàn lớp   Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm [4]  TRÌNH BÀY K ẾT  QUẢ / ĐÁNH GIÁ Các nhóm trình bày  kết quả 7 Đánh giá kết quả 
  8.  Vai trò của GV  trong hoạt động nhóm Cung cấp nhiệm  vụ  có  thách thức và tạo điều kiện để  nhóm hoàn thành  nhiệm vụ.  Cân nhắc việc chia nhóm, thay đổi nhóm, tạo nhóm mới để đảm bảo 2 yếu tố  an toàn và thách thức trong hoạt động nhóm. Quản lí hoạt động nhóm (quan sát quá trình hoạt động nhóm, hỗ trợ và hướng   dẫn khi cần thiết, khen ngợi và động viên HS).  + Người giáo viên phải là người điều động các nhóm làm việc. + Phải quan sát và theo dõi hoạt động, công việc của từng nhóm để  tìm ra  cách giải quyết hợp lý nhất. + Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, người giáo viên phải phát hiện  các sai lầm mà các nhóm mắc phải khi tham gia nhóm, những sai lầm mang  tính điển hình và chưa được sữa chữa để cuối phần thảo luận nhóm giáo viên  có nhận xét, góp ý. + Giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng  8
  9. định lại ý kiến của nhóm để nhóm cần bổ sung ý kiến hay không. Nhấn  mạng các khái niệm, các ý quan trọng của bài học. + Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý kiến của từng nhóm thảo luận  theo thứ tự để nêu bật được nội dung bài học. + Người giáo viên là người hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm có  gặp khó khăn trong quá trình thảo luận.  Lưu y:  ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ Không can thiêp sâu vao qua trinh lam viêc cua nhom (đong gop y kiên ́ ́ ́ ́ ́  như môt thanh viên cua nhom hoăc hoi nhiêu câu hoi lam anh h ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̀ ̉ ̀ ̉ ưởng đên s ́ ự tâp ̣   ̉ trung cua nhom ́    Chức danh của các thành viên trong nhóm: tuỳ  vào số  lượng của nhóm mà  giáo viên đè ra các chức danh: Ví dụ  nhóm trưởng, thư  ký, báo cáo, quản lý  thời gian, giám sát, liên lạc,… Để việc hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả phải phân công nhiệm vụ, quy   định thời gian rõ ràng và cụ thể  cho các nhóm. Nhóm trưởng đóng vai trò quan  trọng nhất Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng  cách tạo một bầu không khí vào đề  một cách sinh động, chân tình và thật sự  thỏa mái. + Trong khi thảo luận: Người nhóm trưởng phải điều động được tất cả  các  nhóm viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải biết  lắng nghe, khuyến khích các người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều,  theo dõi và quan sát phản  ứng của từng người để  điều chỉnh buổi thảo luận.   Khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư  duy của từng người.  Phát hiện những mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết   lại ý kiến của nhóm ở cuối buổi thảo luận.    Vì vậy cần hướng dẫn cho học sinh ngay từ  những lần đầu tiên làm việc   theo nhóm theo các hình thức  đến khi quen việc, các em phải cùng nhau hợp   sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi làm việc theo nhóm tự  các nhóm có quyền lựa chọn cách thực hiện nào  tuỳ thích, sao cho khi nhóm trình bày phải đạt được yêu cầu tôi giao. Các thành viên trong nhóm thay phiên làm nhóm trưởng, thư ký, báo cáo,… ở  mỗi lần làn việc nhóm. Với phương pháp này để  tránh học sinh  có thể  làm  qua loa,  hình thức, nếu không có sự  kiểm tra theo dõi của giáo viên, một số  em yếu, thụ  động  không chịu động não, suy nghĩ, hoặc thuộc lòng đọc vẹt,   không bày tỏ  ý kiến của mình ngược lại những em nhanh nhẹn thì tự  quyết   định vấn đề  mà không có sự  thảo luận trong nhóm. Vì thế  để  đảm bảo cho  tất cả học sinh đều tham gia làm việc một cách chủ động một mặt tôi khuyến  khích động viên các em, nhất là các em còn nhút nhát, giao nhiệm vụ  cho   nhóm trưởng quản lí và theo dõi phân công các thành viên trong nhóm làm  việc. Khi giao việc cho các nhóm tôi thường theo dõi quan sát , nếu thấy các  em làm việc chăm chú và sôi nổi thì tôi yên tâm, nếu các em làm việc trầm  hoặc nhốn nháo, lúng túng thì tôi hướng dẫn, gợi ý cho các em, tránh can thiệp  quá sâu. 9
  10. Mặt khác luôn cho các nhóm thi đua với nhau qua bảng điểm  làm việc giữa  các nhóm, trong quá trình diễn ra hoạt động nhóm, nhóm nào làm việc tốt  không gây  ồn ào không có thành viên   làm việc riêng nhóm đó được cộng   điểm và ngược lại, nhóm trưởng sẽ  chịu trách nhiệm khi có bạn trong nhóm  không hợp tác, để  tránh nhóm làm nhanh chờ  đợi sẽ  sinh ra nói chuyện, làm  việc riêng tôi cho các nhóm trưởng có thể chọn nhóm kiểm tra chéo, hay trao  đổi thêm các thông tin có liên quan đến bài học từ các nhóm khác. Những học sinh học chưa tốt  tuỳ theo bài tôi có thể  xếp thành một nhóm và   tự là thành viên trong nhóm của các em và có thể luân phiên cho học sinh giỏi  làm nhóm trưởng tiếp vai trò của tôi còn tôi thì quan sát các nhóm làm việc. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1­ Về học sinh:  Hóa học là một môn học khó, trừu tượng, nhiều hiện tượng phức tạp nên phần  lớn các em có tâm lí sợ  học bộ  môn. Bên cạnh đó theo chương trình đổi mới   ́ ̣ sách giáo khoa Hoa hoc nh ư hiện nay phần lớn các tiết dạy Hoa hoc đ ́ ̣ ều có thí  nghiệm học sinh rất thích làm thí nghiệm nhưng kĩ năng thực hành và xử lí kết  quả  thí nghiệm của các còn rất lúng túng, chưa biết dự  đoán hiện tượng và   giải thích hiện tượng, thậm chí có thể bị nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ bị  vỡ. Từ lí thuyết áp dụng vào thực tế còn chưa tự tin, chưa thành thạo. 2.2.2 Về giáo viên: Một số  giáo viên thì ngại dạy thực hành vì nó có nhiều thí nghiệm mà giáo   viên nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hoa hoc nên v ́ ̣ ẫn   còn lúng túng trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Một số  giáo viên khác lại ngại không cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ  giáo   viên làm cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của các em quá chậm  ảnh  hưởng đến thời lượng 45 phút của tiết học.  Ở  một số  thí nghiệm giáo viên làm không thành công từ  đó làm học sinh  hoang mang tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc 2.2.3. Về cơ sở vật chất: Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị  hỏng   không còn đáp ứng được yêu cầu của bộ môn nên có một số thí nghiệm giáo  viên phải làm thí nghiệm kiểm tra trước sau đó mới cho học sinh trực tiếp làm  thí nghiệm. Trong những năm vừa qua trường THPT Yên Định 3 đã được đầu tư xây dựng  nhà bộ  môn rất thuận lợi cho việc tổ  chức các tiết học có thực hành, thí  nghiệm. Trước những tình hình đó, tôi cố  gắng phát huy những thuận lợi của nhà   trường, đồng thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm  ́ ̣ ược thành công. Hoa hoc đ 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử  dụng để  giải  quyết vấn đề 10
  11. 2.3.1. Tăng cường giáo dục thái độ, không ngừng kích thích sự ham muốn tìm  tòi những cái mới nhằm phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh  ở mức  độ  cao nhất, biến các em  thành những người có khả  năng nghiên cứu, nắm  vững các nội dung cần học và thiết tha những kiến thức mới về Hoá học để  có thể áp dụng nghề nghiệp trong tương lai. 2.3.2. Tăng cường các hoạt động rèn luyện kĩ năng thực hành của học sinh   trong giờ  học, làm cho học sinh  trở  thành chủ  thể  hoạt động bằng các biện  pháp hợp lí như: ­ Tổ chức cho học sinh tự giác làm các thí nghiệm, tự nhận xét thí nghiệm, ưu   tiên sử dụng hình thức thảo luận, tranh luận, xây dựng giả thuyết… ­ Các gợi ý của giáo viên phải làm tăng mức độ trí lực của học sinh qua việc   trả  lời các câu hỏi tổng hợp, đòi hỏi so sánh, suy luận trước và sau khi thí  nghiệm để  học sinh tự  mình giải quyết các tình huống có “vấn đề” từ  thấp  đến cao. 2.3.3. Đổi mới phương pháp dạy thực hành hóa học bằng phương pháp hoạt   động nhóm. Dạy học bằng phương pháp hoạt động nhóm nhằm mục đích: ­ Gắn Học sinh  vào quá trình học tập tích cực. ­ Làm cho học sinh có trách nhiệm học và tiến hành thí nghiệm một cách  hứng thú. ­ Đòi hỏi học sinh phải áp dụng nhiều kỹ năng xử lý thí nghiệm bao quát hơn  và có thể đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay “Học sinh tự học, tự  phát triển tư duy và phát huy tính sáng tạo”. ­ Thể hiện chất lượng công việc thí nghiệm khảo sát tốt hơn cho học sinh  ở  tất cả các trình độ, không những chỉ có những học sinh có trình độ  cao và tư  duy tốt mà thậm chí cho học sinh có trình độ tư duy thấp. Với yêu cầu hiện nay của nhà trường, phải đổi mới phương pháp giảng dạy   bằng mọi hình thức từ  nội dung đến phương pháp. Vì thế, tôi đã mạnh dạn   đổi mới phương pháp giảng dạy trong thực hành Hóa học theo phương pháp  hoạt động nhóm.  Đổi mới như thế nào Xuất phát từ suy nghĩ và mong muốn đem lại cách học tập chủ động hơn cho  học  sinh,  Tôi   đã  ứng  dụng phương pháp  hoạt  động nhóm  trong  quá trình  hướng dẫn thực nghiệm nhằm gắn học sinh với quá trình tự  điều khiển thí  nghiệm cần tiến hành ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị:  là giai đoạn học sinh đọc sách tìm ra cách tiến hành  hoặc có thể  tham khảo trên Internet với mục đích là học sinh hành thu thập  kiến thức mà không được giáo viên hướng dẫn chi tiết và tỉ mỉ. Giai đoạn sáng tạo:  là giai đoạn yêu cầu học sinh nêu cách tiến hành thí  nghiệm một cách chi tiết và đưa ra nhận định dự đoán hiện tượng xảy ra. Giai   đoạn   khám   phá:   nêu  hiện   tượng   và  kiểm   tra   lại  qua   phản  ứng   thí   nghiệm. 11
  12. Tôi đã xây dựng các thí  nghiệm trên cơ sở  không cung cấp chi tiết các bước  tiến   hành   thí   nghiệm   như   trước   đây   mà   học   sinh   tìm   hiểu   cách   thức   thí  nghiệm theo sự hướng dẫn nội dung của Tôi và phải suy nghĩ làm thế nào để  thực hiện được hiệu quả nội dung đó. Để học sinh nắm vững kiến thức, sau  quá trình hướng dẫn kiểm tra sự chuẩn bị và theo dõi học sinh thực hành thí  nghiệm, Tôi đã củng cố lại toàn bộ kiến thức về phản ứng trong thực nghiệm  cho Sinh viên nhờ minh họa qua hình ảnh, phiếu học tập hoặc thao tác chính  xác lại cho các em (nếu cần thiết)… những thực nghiệm đó nhờ  các thiết bị  dạy học đã được trang bị. Và cuối cùng, Tôi yêu cầu học sinh viết tường trình  những gì tự thực hiện được và đánh giá.      Cụ thể bài thực hành chương oxi lưu huỳnh được thiết kế như sau:         Tiết 53­ Bài 31: BÀI THỰC HÀNH SỐ 4                             TÍNH CHẤT CỦA OXI, LƯU HUỲNH                                              ( Lớp 10 – Ban cơ bản) I. MỤC TIÊU ­ Củng cố kiến thức về tính chất hóa học của Oxi, lưu huỳnh: tính oxh mạnh.   Ngoài ra, lưu huỳnh còn có tính khử. ­ Tiếp tục rèn luyện các thao tác thí no như thực hiện các phản ứng đốt cháy,  tỏa nhiệt; làm thí nghiệm an toàn, chính xác; quan sát hiện tượng hóa học II. CHUẨN BỊ     1. Dụng cụ  ­ Ống nghiệm, lọ thủy tinh miệng rộng 100ml đựng oxi, kẹp đốt hóa chất  ­ Muỗng đốt hóa chất, đèn cồn, cặp ống no, giá thí no, giá để ống no.  ­ Nội quy học sinh cần thực hiện.     2. Hóa chất ­ Đoạn dây thép, bột lưu huỳnh, than gỗ (những mẩu nhỏ), bột sắt. ­ Oxi được điều chế trong các lọ thủy tinh 100ml.                                             PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 ­ Xác định số oxi hóa xác định đâu là chất oxi hóa đâu là chất khử. ­ Tại sao phải dùng giấy nhám để trà sạch dây sắt.  ­ Tại sao phải quấn dây sắt thành hình lò xo. ­ Tại sao cần mẩu than gỗ để làm mồi. ­ Tại sao dưới eclen đựng oxi phải có một ít nước hoặc ít cát sạch.  ­ Tại sao sau khi kết thúc thí nghiệm đầu dây sắt có hình giọt tròn.                                           PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 ­ Xác định số oxi hóa của các chất, đâu là chất oxi hóa, đâu là chất khử. ­ Tại sao phải sử dụng bột sắt mịn, nguyên chất,  ­  Tại sao phải trộn đều hỗn hợp. ­ Tại sao chỉ cần thấy đốm đỏ ống nghiệm dưới đáy là không đun nữa nhưng   phản ứng vẫn xảy ra. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 12
  13. ­ Xác định số oxi hóa của các chất, đâu là chất oxi hóa, đâu là chất khử. ­ Tại sao lưu huỳnh cháy trong không khí lại mờ hơn khi cháy trong oxi. ­ Nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng khi cho cánh hoa hồng vào bình   chứa khí. ­ Tại sao phải đậy kín nút bình sau khi làm thí nghiệm. Mẫu báo cáo thực hành được giáo viên hướng dẫn ở tiết học trước theo mẫu   sau: Tên nhóm:……..                      BẢN TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM Họ tên học sinh:……………………   Tên bài thực hành:……………. Lớp:…… Bảng 2 STT Tên   thí  Cách tiến hành    hiện   tượng  Giải   thích,   viết  nghiệm thí nghiệm quan sát được PTHH nếu có (1) (2) (3) (4) Mục (1), (2), (3) (ở bảng 1) học sinh chuẩn bị trước  ở nhà, có điều chỉnh phù  hợp sau phần hướng dẫn chung của giáo viên. Học sinh chỉ  viết nội dung các mục (3), (4) (Bảng 2) sau khi tiến hành thí  nghiệm và được nhóm thảo luận đi đến thống nhất.     3. Kiến thức cần ôn tập ­  Học sinh ôn tập những kiến thức liên quan đến các thí nghiệm trong tiết   thực hành. ­  Nghiên   cứu   trước   để   nắm   được   dụng   cụ,   hóa   chất,   cách   làm   từng   thí  nghiệm.     4. Tổ chức   Chia Học sinh trong lớp thành 3 nhóm và phân công nhóm trưởng chịu trách  nhiệm phụ  trách nhóm làm thí nghiệm nghiên cứu từng lí do thao tác của thí  nghiệm và giải thích. Nhóm 1. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính oxi hóa của oxi.  Nhóm 2. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính oxi hóa của lưu   huỳnh. Nhóm 3. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính khử của lưu huỳnh.         III. Tiến trình bài dạy. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1.(3 phút) Giáo   viên   yêu   cầu   học   sinh  tuân thủ  nghiêm ngặt các nội  quy của phòng thí nghiệm tập  trung vào bài giảng. Yêu   cầu   tiếp   thu   cách   tiến  13
  14. hành   những   lưu   ý   khi   tiến  hành thí nghiệm. Hiện tượng  và   giải   thích   hiện   tượng   để  viết báo cáo thực hành. Hoạt động 2. (13 phút) Đốt nóng đoạn dây thép xoắn hình lò  Thí   nghiệm   1.   Yêu   cầu   học  xo (bên trong có mẩu than gỗ làm mồi)  sinh   nêu   cách   tiến   hành   thí  trên ngọn lửa đèn cồn. Khi thấy chỉ còn  nghiệm   và   những   lưu   ý   khi  tàn đỏ  hồng đưa nhanh vào bình đựng  tiến hành thí nghiệm. Khi thấy  khí oxi.  chính   xác   giáo   viên   cho   học  Dự đoán hiện tượng: sinh biểu diễn thí nghiệm. Fe cháy thành tia sáng. Hạt sáng là sắt  Các nhóm còn lại quan sát thí  và sắt từ oxit. nghiệm và đưa ra các câu hỏi  3Fe + 2O2 → Fe3O4 để nhóm 1 giải đáp. ­ Dùng giấy nhám để  trà sạch dây sắt   Giáo viên  đưa phiếu học tập  đẻ  loại bỏ  oxit sắt và lớp dầu mỡ  bên  số  1 để  tất cả  các nhóm thảo  ngoài làm cho sắt tiếp xúc trực tiếp với   luận. oxi khi phản ứng.  ­ Phải quấn dây sắt thành hình lò xo để  tăng diện tích tiếp xúc của sắt với oxi. ­ Cần mẩu than gỗ  để  làm mồi vì ban  đầu phản ứng cần cung cấp nhiệt độ. ­ Dưới eclen đựng oxi phải có một ít  nước hoặc ít cát sạch để  hạt oxit sắt   rơi   xuống   không   chạm   vào   đáy   bình  gây nứt bình.  ­ Khi kết thúc thí nghiệm đầu dây sắt  có   hình   giọt   tròn   oxi   cháy   hết   tỏa   ra  một   lượng   nhiệt   làm   nóng   chảy   dây  thép. Hoạt động 3. (13 phút) Trộn đều hỗn hợp bột sắt và bột lưu  Thí nghiệm 2 tính oxi hóa của  huỳnh  theo  tỉ  lệ  7:4.  Sau   đó  đưa  vào  lưu huỳnh. ống   nghiệm   khô.   đốt   nóng   đều   ống  Thí   nghiệm   2.   Yêu   cầu   học  nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn khi thấy  sinh   nêu   cách   tiến   hành   thí  xuất   hiện   đốm   đỏ   trong   ống   nghiệm  nghiệm   và   những   lưu   ý   khi  thì không đun nữa. tiến hành thí nghiệm. Khi thấy  Fe + S →  FeS chính   xác   giáo   viên   cho   học  ­   Phải   sử   dụng   bột   sắt   mịn,   nguyên  sinh biểu diễn thí nghiệm. chất, vì sắt mịn và nguyên tiếp xúc với  Các nhóm còn lại quan sát thí  lưu   huỳnh   tốt   hơn.   nếu   để   lâu   sắt  nghiệm và đưa ra các câu hỏi  chuyển thành oxit sắt không tác dụng  để nhóm 2 giải đáp. với lưu huỳnh.   Giáo viên  đưa phiếu học tập  ­   Phải trộn  đều hỗn hợp để  Fe tiếp  14
  15. số  2 để  tất cả  các nhóm thảo  xúc với lưu huỳnh. luận. ­   Chỉ   cần   thấy   đốm   đỏ   ống   nghiệm  dưới đáy là không đun nữa nhưng phản  ứng vẫn xảy ra ban đầu phản ứng cần  cung   cấp   nhiệt   mới   xảy   ra   khi   phản  ứng   xảy   ra   thì   lại   tỏa   ra   một   lượng   nhiệt làm mồi cho phản ứng tiếp theo. Hoạt động 4. (13 phút) Đốt nóng muôi sắt có chứa lưu huỳnh  Thí nghiệm 3 tính khử của lưu  bột trên ngọn lửa đèn cồn. Lưu huỳnh  huỳnh. nóng   chảy   cháy   trong   không   khí   cho  Thí   nghiệm   3.   Yêu   cầu   học  ngọn lửa xanh mờ. đưa nhanh vào bình  sinh   nêu   cách   tiến   hành   thí  chứa khí oxi lưu huỳnh cháy cho ngọn  nghiệm   và   những   lưu   ý   khi  lửa sáng xanh. tiến hành thí nghiệm. Khi thấy                   S + O2 → SO2. chính   xác   giáo   viên   cho   học  ­ Lưu huỳnh cháy trong không khí lại  sinh biểu diễn thí nghiệm. mờ   hơn   khi   cháy   trong   oxi   vì   trong  Các nhóm còn lại quan sát thí  không   khí   nồng   độ   oxi   thấp   hơn   nên  nghiệm và đưa ra các câu hỏi  cháy mờ hơn để nhóm 3 giải đáp. ­ Khi cho cánh hoa hồng vào bình chứa  Giáo viên  đưa phiếu học tập  khí sau phản ứng thì cánh hoa hồng dần  số  3 để  tất cả  các nhóm thảo  dần bị  mất màu vì SO2  làm mất màu  luận. cánh hoa hồng. ­ Phải đậy kín nút bình sau khi làm thí  nghiệm vì SO2 là khí độc đậy kín bình  để SO2 không thoát ra ngoài. Hoạt động 5. (3 phút) HS thu gọn dụng cụ, hóa chất, vệ sinh  Củng cố bài học phòng thí nghiệm, lớp học. ­ GV nhận xét buổi thực hành ­ Yêu cầu HS về nhà viết báo  cáo thí nghiệm theo sơ đồ  GV  cho sẵn để kiểm tra.                             Tiết 60. Bài 35. BÀI THỰC HÀNH SỐ 5                  TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : Củng cố và khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học của các hợp chất lưu   huỳnh như: ­   Tính khử của H2S. ­   Tính khử và tính oxi hóa của SO2 15
  16. ­   Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric. 2. Kĩ năng : ­   Rèn các thao tác thí nghiệm, quan sát giải thích hiện tượng. ­    Chú ý thực hiện thí nghiệm an toàn với những hóa chất độc, dễ  gây  nguy hiểm như : SO2, H2S, H2SO4 đặc. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. ­   Phương pháp hoạt động nhóm kết hợp trực quan, đàm thoại. III. CHUẨN BỊ. ­ Giáo viên chuẩn bị nội quy mà học sinh cần thực hiện. ­ Phiếu học tập, mẫu báo cáo thực hành đưa trước cho các nhóm để  các   em chuẩn bị. 1. Dụng cụ : ­     Ống nghiệm, giá để   ống nghiệm,  ống dẫn thủy tinh, lọ  thủy tinh có  nắp đậy rộng miệng, nút cao su có khoan lỗ,  ống dẫn cao su dài 3­5cm,  nút cao su không khoan lỗ, đèn cồn. 2. Hóa chất. ­   Dung dịch H2SO4 đặc. ­   Dung dịch HCl ­   Dung dịch Br2 loãng ­   Sắt (II) Sunfua. ­   Dung dịch Na2SO3 ­   Đồng kim loại. 3. Phiếu học tập:                                                PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Hiện tượng gì xảy ra khi đốt cháy H2S mà phía trên lại đặt một mặt  kính đồng hồ.Viết các phương trình phản  ứng nêu vai trò của các chất  trong phản ứng. 2. Sục khí hidrosunfua vào nước ta thu được dung dịch gì. Nêu tính chất   cơ bản của dung dịch đó.  3. Khí hidrosunfua là khí độc làm thế  nào để  không cho khí thoát ra môi  trường.                                              PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Nêu các cách điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm. 2. SO2 có những tính chất hóa học cơ  bản nào, khi nào SO 2 thể hiện tính  chất đó. 3. Các thí nghiệm về  SO2 là khí độc. để  đảm bảo an toàn ít độc hại cần  tiến hành như thế nào.                                              PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3. 1. Tại sao Cu không tác dụng với axit H 2SO4 loãng nhưng lại tác dụng với  axit đặc, nóng. 2. Nêu cách để nhận biết sản phẩm khử thoát ra là gì 16
  17. 3. Trong phản ứng với H2SO4 đặc thì có thể có những sản phẩm khử gì. 4. Kiến thức cần ôn tập ­ Học sinh ôn tập những kiến thức liên quan đến các thí nghiệm trong tiết  thực hành. ­  Nghiên cứu trước để  nắm được dụng cụ, hóa chất, cách làm từng thí  nghiệm.   5. Tổ chức    Chia Học sinh trong lớp thành 3 nhóm và phân công nhóm trưởng chịu  trách nhiệm phụ trách nhóm làm thí nghiệm nghiên cứu từng lí do thao tác   của thí nghiệm và giải thích. Nhóm 1. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm điều chế  và chứng  minh tính khử của hidrosunfua.  Nhóm 2. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính điều chế  và  chứng minh tính chất của lưu huỳnh đioxit. Nhóm 3. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm Cu tác dụng với  H2SO4. III. Tiến trình bài dạy.       Hoạt động của GV và HS                    Nội dung  Hoạt động 1.(3 phút)  Giáo   viên   yêu   cầu   học   sinh   tuân  thủ  nghiêm ngặt các nội quy của  phòng thí nghiệm tập trung vào bài  giảng. Yêu   cầu  tiếp   thu   cách   tiến  hành  những   lưu   ý   khi   tiến   hành   thí  nghiệm. Hiện tượng và giải thích  hiện tượng để  viết báo cáo thực  hành. Hoạt động 2 (13 phút) Cho một lượng FeS vào bình cầu có  (Nhóm 1) nhánh gắn  ống vuốt nhọn. Sau đó  Yêu cầu học sinh nhóm 1 nêu cách  cho từ  từ  dung dịch HCl vào bình  điều   chế   H2S   trong   phòng   thí  cầu. Khí  thoát ra  ở   đầu  ống vuốt  nghiệm. Các nhóm còn lại theo dõi  nhọn là H2S. bổ sung. FeS +2HCl→ FeCl2 + H2S↑ Yêu   cầu   nhóm   1   biểu   diễn   thí  Đốt cháy khí thoát ra cho ngon lửa  nghiệm. xanh mờ. Các nhóm còn lại đưa ra các câu   2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O hỏi để nhóm 1 trả lời. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1. Giáo viên đưa ra phiếu học tập số  1. Hiện tượng xảy ra khi đốt cháy  1 để cả lớp thảo luận. H2S mà phía trên lại đặt một mặt  kính đồng hồ. 17
  18. Khi   đặt   phía   trên   một   tấm   kính  đồng hồ thì phản ứng thiếu oxi nên  2H2S + O2 → 2S + 2H2O. →  Tạo chất bột màu vàng bám trên  mặt kính. H2S là chất khử, O2 là chất oxi hóa. 2. Sục khí hidrosunfua vào nước ta  thu được dung dịch axit sunfuhidric  là dung dịch axit yếu và có tính khử  mạnh.  3.   Khí   hidrosunfua   là   khí   độc   để  không cho khí thoát ra môi trường  thì cắm vòi  ống dẫn khí vào dung  dịch kiềm. Hoạt động 3. (15 phút) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (Nhóm 2) 1. Nêu các cách điều chế SO2 trong  Yêu cầu cả  lớp nghiên cứu thảo  phòng thí nghiệm. luận trả lời phiếu học tập số 2. Cho   dung   dịch   H2SO4  tác   dụng  Na2SO3 rắn trong bình cầu. H2SO4+Na2SO3→Na2SO4+H2O+SO2 2. SO2  vừa có tính oxi hóa vừa có  tính khử. 3.   Các   thí   nghiệm   về   SO2  là   khí  độc. để đảm bảo an toàn ít độc hại  cần tiến hành trong tủ hốt. khí SO2  không dùng hết phải được sục vào  dung   dịch   kiềm.   Các   bình   đựng  phải có bông tẩm NaOH.     Yêu   cầu   học   sinh     nhóm   2   tiến  SO2 + Br2 + 2H2O →2HBr + H2SO4. hành thí nghiệm cho SO2 tác dụng          (nâu đỏ)         (không màu) với dung dịch Brom, tác dụng với  → SO2 làm mất màu dung dịch Br2. dung dịch H2S. Nêu và giải thích  →  SO2  là chất khử, Br2  là chất oxi  hiện tượng. hóa      SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O → tạo kết tủa trong ống nghiệm. → SO2 là chất oxi hóa. Hoạt động 4. (11 phút)   (nhóm 3) Học sinh nêu cách tiến hành và làm  Thí   nghiệm   Cu   tác   dụng   với  thí nghiệm. H2SO4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 18
  19. Yêu cầu học sinh nhóm 3 nêu cách  1. H2SO4  loãng không tác dụng với  tiến hành và làm thí nghiệm. Cu nhưng H2SO4  lại tác dụng với  Yêu cầu thảo luận trả lời câu hỏi  Cu   vì   H2SO4    đặc   có   tính   oxi   hóa  phiếu học tập số 3. mạnh nên tác dụng với cả kim loại  đứng sau H trong dãy hoạt động.  2. Cho cánh hoa hồng tiếp xúc với  khí thoát ra. Nếu cánh hoa bị  nhạt  màu chứng tỏ sản phẩm có khí SO2. 3. Trong phản  ứng với H2SO4  đặc  thì có thể  có những sản phẩm khử  như H2S, SO2, S. Hoạt động 5. (3 phút) HS thu gọn dụng cụ, hóa chất, vệ  Củng cố bài học sinh phòng thí nghiệm, lớp học. ­ GV nhận xét buổi thực hành ­ Yêu cầu HS về nhà viết báo cáo  thí nghiệm theo sơ đồ GV cho sẵn  để kiểm tra.           2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.             Bản thân đã chọn học sinh lớp 10B7 là lớp thực nghiệm dạy các bài  thực hành chương 6 theo phương pháp hoạt động nhóm mỗi nhóm đi sâu vào  chuẩn bị một thí nghiệm, và các em học sinh lớp 10B5 dạy học theo phương  pháp tiến hành đồng loạt cả lớp.            Thời gian tiến hành thực nghiệm trong thời gian học chương Oxi lưu   huỳnh   ban   cơ   bản   năm   học   2016­2017,   theo   kế   hoạch   dạy   học   của   nhà   trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.    Sau  môt th ̣ ời gian áp dụng các giải pháp đã nêu,  tôi quyết định  kiểm   tra quá trình thực hiện đề tài của mình để làm tư liệu đo lường bằng một đề  kiểm tra 20 phút và kết quả như sau.  Lớp thực nghiệm. Giỏi Khá TB Yếu Kém Lớp Tổng  TL% TS TL T TL% TS TL TS TL% 10B7 Số TS % S % Trước  thực  41 4 9,8 12 29,3 14 34,1 9 22,0 2 4,8 nghiệm Sau thực  41 9 22,0 16 39,0 10 24,4 6 14,6 0 0 nghiệm 19
  20.                      Lớp đối chứng Giỏi Khá TB Yếu Kém Lớp Tổng  TL% TS TL T TL% TS TL TS TL% 10B5 Số TS % S % Trước  thực  42 5 11,9 12 28,6 15 35,7 8 19,0 2 4,8 nghiệm Sau thực  42 6 14,3 11 26,2 15 35,7 9 21,4 1 2,4 nghiệm           Đối với hoạt động giáo dục. Qua kết quả  trên  ta thấy được trong cùng một thời gian học tập như  nhau,   nhưng đối với lớp thực nghiệm, sử dụng các phướng pháp thực hành hóa học   thì khả năng tiến bộ  của các em học sinh nhanh hơn lớp đối chứng, đặc biệt  là độ tăng học sinh khá giỏi và độ giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. Học sinh thấy hứng thú học tập hơn, thái độ   ứng xử  của học sinh với môn  hóa học tôi có chuyển biến rõ rệt so với những năm trước đó khi chưa có kinh   nghiệm này. Học sinh nắm kiến thức sâu và bền vững hơn,các em đã có kĩ  năng thao tác thí nghiệm theo quy trình khoa học hơn. Đa số các học sinh yếu  kém đã có kĩ năng sử  dụng các dụng cụ  thí nghiệm, có khả  năng tiến hành  một số  thí nghiệm đơn giản.  Quan trọng là các em yêu thích học môn Hóa  học, say mê nghiên cứu, một số  học sinh còn có thể  tự  chế  tạo ra các dụng  cụ, đồ  chơi….Các em không còn thấy đó là một gánh nặng, là môn học khó  nữa. Đối với bản thân: Sau khi tìm ra phương pháp này tôi thấy giờ thực hành hóa  học không còn cứng nhắc nữa, học sinh được hoạt động nhiều nên giáo viên   chi phân công chuẩn bị  và giám sát các em làm thí nghiệm hiệu quả  giờ  dạy  được nâng lên rõ rệt. Đối với đồng nghiệp và nhà trường. Kết quả trên đã chứng minh tính đúng đắn của những vấn đề lí luận đã nêu ra  ở đề tài, và theo tôi phương pháp này không chỉ được sử dụng hiệu quả trong   việc dạy học môn Hoa hoc mà còn có th ́ ̣ ể  áp dụng cho những môn học khác   có thí nghiệm như Vật lí, Sinh học, Công nghệ,…. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.  KẾT LUẬN Tôi đã triển khai sáng kiến kinh nghiệm này tại trường TH PT Yên Định  3 đã được đồng nghiệp đánh giá cao, thực hiện các bài thực hành chương oxi  lưu huỳnh Hoa hoc l ́ ̣ ớp 10 đều thành công, học sinh hứng thú học tập hơn. Từ  đó tôi đưa ra một số kinh nghiệm như sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2