intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản tại trường THPT Hai Bà Trưng

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

14
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra một số gợi ý giúp GV giải quyết khó khăn trên, đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn sinh học tại các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản tại trường THPT Hai Bà Trưng

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG ===***=== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC GIỜ DẠY THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG I. A – SINH HỌC 11 CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG Tác giả sáng kiến : NGUYỄN THỊ DUYÊN Mã sáng kiến : 38. 56. 01 Vĩnh Phúc, năm 2020
  2. MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu .................................................................................................... 1 2. Tên sáng kiến .................................................................................................... 2 3. Tác giả sáng kiến ............................................................................................... 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .............................................................................. 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ............................................................................. 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu ............................................................. 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ........................................................................... 3 7.1. Về nội dung sáng kiến .................................................................................... 3 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến ............................................................. 29 8. Những thông tin cần được bảo mật ................................................................ 29 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ................................................ 29 10. Đánh giá lợi ích thu được ............................................................................. 29 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu ................................................................................................ 31
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên SL: Số lượng TL: Tỉ lệ THPT: Trung học phổ thông NXB: Nhà xuất bản
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.................. 25 Bảng 2. Thống kê về thái độ của học sinh lớp thực nghiệm với các giờ thực hành... 26 Bảng 3. Thống kê về thái độ của học sinh lớp đối chứng với các giờ thực hành....... 27
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Thực hành và thí nghiệm là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình dạy học. Dạy học thực hành, thí nghiệm giúp rèn luyện cho HS các kĩ năng khéo léo trong các thao tác tay chân, kĩ năng bố trí thí nghiệm, thu thập kết quả, giải thích kết quả thực nghiệm, lý giải, đưa ra các giả thuyết và tự tiến hành các thí nghiệm ủng hộ hay bác bỏ giả thuyết của mình. Bên cạnh đó dạy học thực hành, thí nghiệm còn khơi dậy niềm say mê, hứng thú, niềm tin vào nghiên cứu khoa học cho HS. Việc kết hợp giữa lý thuyết với thực hành còn giúp cho HS ghi nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS tại các trường trung học phổ thông. Với bộ môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, chuyên nghiên cứu về sự vật, hiện tượng và các quá trình sinh học, kiến thức gắn với đời sống thực tiễn, do đó vai trò của thực hành, thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh ở các trường trung học phổ thông. Trong chương trình Sinh học THPT nói chung và chương trình Sinh học 11 nói riêng có nhiều nội dung thực hành, đòi hỏi HS được tham gia đầy đủ, tích cực. Tuy nhiên, với điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của nhà trường hiện nay còn gây khó khăn cho việc dạy học các bài thực hành của GV và HS. Trong thực tế giảng dạy, nhiều GV còn gặp khó khăn trong việc chuẩn bị, tổ chức dạy học các bài thực hành theo yêu cầu của chương trình sách giáo khoa hiện hành.. Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy bộ môn và học hỏi đồng nghiệp, bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm trong giảng dạy một số nội dung thực hành, thí nghiệm. Vì vậy, tôi đã chọn, tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản tại trường THPT Hai Bà Trưng”. Hi vọng đề tài này sẽ đưa ra một số gợi ý giúp GV giải quyết khó khăn trên, đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thực hành môn sinh học tại các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. 1
  6. 2. TÊN SÁNG KIẾN “Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản tại trường THPT Hai Bà Trưng” 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Nguyễn Thị Duyên - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng, Thành phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0398601415 - Email: nguyenthiduyen.gvhaibatrung@vinhphuc.edu.vn 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN - Tác giả: Nguyễn Thị Duyên - Chức vụ: Giáo viên, trường THPT Hai Bà Trưng 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Các bài thực hành trong chương I. A – Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 cơ bản. - Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả dạy và học các bài thực hành của chương I. A, Sinh học 11 cơ bản tại trường THPT Hai Bà Trưng nhằm: + Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, niềm say mê nghiên cứu khoa học của HS . + Rèn luyện cho HS các kĩ năng thao tác chân tay (cẩn thận, tỉ mỉ, linh hoạt, khéo léo....), kĩ năng bố trí thí nghiệm, thu thập kết quả, giải thích kết quả thực nghiệm, các đức tính kiên nhẫn, biết chấp nhận thử thách và tự tìm cách vượt qua các thách thức. + Giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng vào công tác giảng dạy bộ môn Sinh học nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong các tiết học thực hành. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ: Tháng 9 năm 2019 2
  7. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lý luận 7.1.1.1. Thí nghiệm, thực hành là gì? Theo từ điển Tiếng Việt thì thí nghiệm là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh; hay thí nghiệm là làm thử để rút kinh nghiệm [5]. Theo từ điển Wikipedia thì thí nghiệm là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của một lý thuyết hoặc một giả thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng [7]. Như vậy, thí nghiệm là những thử nghiệm được tiến hành trong một hay một số điều kiện được thay đổi nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tác động. Từ những quan sát, số liệu ghi chép, thống kê được tiến hành phân tích nhằm kiểm chứng, chứng minh hoặc khám phá sau bài học. Thực hành là làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế hay lí thuyết phải đi đôi với thực hành [6] Trong các bài thực hành của môn Sinh học, có thể có một hay một số thí nghiệm nhằm giải thích, minh họa cho những kiến thức lý thuyết. Các thí nghiệm có thể được tiến hành trong phòng bộ môn (phòng thí nghiệm), trong vườn trường hoặc HS tiến hành tại nhà. Trong giảng dạy, thí nghiệm có thể được sử dụng ở khâu lĩnh hội kiến thức mới, củng cố, hay kiểm tra đánh giá, từ đó rèn luyện cho HS phẩm chất của một nhà khoa học đồng thời làm cho các em thêm yêu thích môn học. 7.1.1.2. Vai trò thí nghiệm, thực hành trong dạy học Sinh học Tục ngữ Việt Nam có câu “Trăm nghe không bằng một thấy”, đủ để nói lên vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học môn Sinh học nói riêng và dạy học các môn khoa học thực nghiệm nói chung. - Qua thí nghiệm thực hành, HS vận dụng được kiến thức vào những tình huống khác nhau. 3
  8. - Thực hành có liên quan đến nhiều giác quan (quan sát, thao tác tiến hành thí nghiệm, tư duy phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa…) giúp HS lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, vững chắc, giúp phát triển tư duy. Hơn nữa, thí nghiệm thực hành còn tạo cho HS một động lực bên trong, thúc đẩy các em thêm hăng say học tập. 7.1.1.3. Yêu cầu của thí nghiệm thực hành - Phải hiểu rõ được mục đích của thí nghiệm, các điều kiện thí nghiệm. Đây là điều kiện quan trọng nhất khi tiến hành các thí nghiệm. - Việc quan sát diễn biến các hiện tượng trong quá trình thí nghiệm phải thật chính xác. - Vạch ra bản chất bên trong của các hiện tượng quan sát được từ thí nghiệm thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa nguyên nhân – kết quả giữa các hiện tượng. - Đối với các thí nghiệm định tính thì không nên quá tiết kiệm nguyên liệu, sẽ khó quan sát kết quả. Các thí nghiệm định lượng thì cần chính xác hàm lượng các chất làm thí nghiệm mới có kết quả. 7.1.1.4. Quy trình một bài thí nghiệm thực hành Một bài thí nghiệm thực hành có thể gồm các bước sau [4]: * Bước 1. Xác định mục tiêu (cho GV và cho HS): GV nêu mục tiêu thí nghiệm (hoặc hướng dẫn HS phát biểu mục tiêu thực hành), phải đảm bảo mỗi HS nhận thức được và phát biểu rõ mục tiêu làm thí nghiệm để làm gì? * Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở và kiểm tra sự chuẩn bị thực hành (trả lời câu hỏi: có làm được không?) Trước mỗi bài thực hành, GV phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất, mẫu vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm thành công. GV có thể giao cho HS chuẩn bị nhưng phải hướng dẫn, kiểm tra. * Bước 3. Xác định nội dung thực hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?) - HS có thể tự đọc quy trình thí nghiệm (nếu có sẵn trong bài thực hành) hoặc GV giới thiệu cho HS quy trình thí nghiệm. - HS tự tiến hành thí nghiệm theo quy trình đã cho để thu thập số liệu. 4
  9. * Bước 4. Tiến hành các hoạt động thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy gì? Thu được kết quả ra sao?) - HS quan sát, ghi lại các kết quả quan sát được trong quá trình làm thí nghiệm vào vở. * Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận (trả lời câu hỏi: tại sao? Mục tiêu đã hoàn thành hay chưa?) - HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mà họ quan sát thấy trong quá trình làm thí nghiệm. - Giải thích các hiện tượng quan sát được: đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi để tổ chức HS học theo phương pháp tích cực. GV có thể dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp HS tự giải thích các kết quả. - Rút ra kết luận cần thiết: GV yêu cầu HS căn cứ vào mục tiêu ban đầu trước khi làm thí nghiệm để đánh giá công việc đã làm. * Bước 6. Viết báo cáo thực hành. 7.1.2. Thực trạng dạy học thực hành thí nghiệm tại các trường THPT Trong chương trình SGK Sinh học THPT hiện nay, hầu hết các bài thực hành thí nghiệm được bố trí ở cuối mỗi chương (phần) để củng cố, minh họa cho các kiến thức lý thuyết đã được trình bày trong các bài học của chương (phần) đó. Giờ thực hành là tiết học mà HS được trực tiếp thực hiện các thao tác để chứng minh cho các kiến thức đã được học là đúng và một lần nữa tái hiện và khắc sâu kiến thức. Tuy nhiên, điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của các trường THPT ở tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và trường THPT Hai Bà Trưng nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu của các tiết dạy thực hành: - Về cơ sở vật chất: + Các thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ, còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng, nhiều thiết bị dạy học quá cũ, không có hóa chất hoặc hóa chất đã hết hạn sử dụng… chưa đáp ứng được yêu cầu của các bài thực hành theo chương trình hiện hành. 5
  10. + Nhiều thiết bị được trang bị cho phòng bộ môn nhưng thực tế chúng rất ít được sử dụng do thời lượng dành cho thực hành ít, lý thuyết dài và khá nặng nên GV không có đủ thời gian để khai thác các thí nghiệm không có trong chương trình SGK. + Không có khu vườn thực nghiệm cho bộ môn Sinh học: khi tiến hành các tiết thực hành GV rất khó trong việc bố trí không gian thí nghiệm cho phù hợp với yêu cầu của bài thực hành (Ví dụ bài thực hành số 7 – Sinh học 11, HS rất khó tìm nơi để đặt chậu cây và theo dõi kết quả thí nghiệm; bài 46 – Sinh học 11, HS không có điều kiện để tiến hành giâm, chiết, ghép trên cây và theo dõi kết quả….) - Về nguồn nhân lực, ở hầu hết các trường THPT trên địa bàn tỉnh hiện chưa có nhân viên chuyên phụ trách phòng thí nghiệm của bộ môn (cùng GV bộ môn sắp xếp, chuẩn bị cho các bài thực hành). Đa số cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm đóng vai trò “giữ chìa khóa” phòng thực hành đồng thời kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác. Trong khi việc chuẩn bị tiết thực hành tốn nhiều thời gian, công sức lại đòi hỏi GV tiến hành phải có kĩ năng… Từ những lý do trên dẫn đến hình thành tâm lý GV “ngại” thực hành. Thực tế có nhiều GV không thể thường xuyên đưa HS lên phòng làm thực hành. Thay vì HS trực tiếp thực hành thì nội dung đó được GV “dạy chay” hoặc GV làm minh họa, trình diễn để HS xem hoặc GV tổ chức cho HS cả lớp vào phòng thí nghiệm làm cùng lúc với số lượng thiết bị thí nghiệm hạn chế…. thì HS sẽ không thể hình thành được kĩ năng cũng như rèn luyện được những đức tính cần thiết của người làm khoa học. Ngay cả những thí nghiệm trong chương trình SGK có thể tiến hành được khi bổ sung thêm một số thiết bị “tự chế” phù hợp cũng ít được GV quan tâm thực hiện. Dù các thao tác thực hành ban đầu của HS còn vụng về và có thể thất bại, nhưng việc GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ (tối đa khoảng 10 em) để HS phải tự mình làm thí nghiệm cũng mang lại những hiệu quả nhất định. Từ thực tế việc dạy học thực hành ở trường THPT chưa được chú trọng đúng mức, thực hành chưa mang lại hiệu quả mong muốn nên trong phạm vi của đề tài này, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm dạy học các bài thực hành trong 6
  11. chương I. A – Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11 cơ bản. Đề tài sẽ đưa ra một số gợi ý để tiết dạy thực hành có thể tiến hành được trong bối cảnh cơ sở vật chất còn thiếu, giúp HS hứng thú học tập bộ môn từ đó nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành. Cụ thể: - Sử dụng tối ưu những thiết bị còn sử dụng được trong phòng bộ môn. - Thay thế bằng một số dụng cụ thực hành dễ kiếm, rẻ tiền hoặc tận dụng những vật dụng xung quanh đời sống. - Đề xuất các thao tác thực hành dễ tiến hành giúp GV và HS tiến hành thí nghiệm đạt hiệu quả, đảm bảo mục tiêu bài học. 7.1.3. Thiết kế các bài dạy thực hành trong chương I. A – Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật – Sinh học 11 cơ bản Chương I. A - Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật (Sinh học 11 cơ bản) gồm 3 bài thực hành: STT Tên bài Thí nghiệm Bài 7. Thực hành: Thí nghiệm Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi về thoát hơi nước và thí nước ở hai mặt lá 1 nghiệm về vai trò của phân bón Thí nghiệm 2: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK 2 Bài 13. Thực hành: Phát hiện Thí nghiệm 1: Chiết rút diệp lục diệp lục và carôtenôit Thí nghiệm 2: Chiết rút carôtenôit Bài 14. Thực hành: Phát hiện Thí nghiệm 1: Phát hiện hô hấp qua sự hô hấp ở thực vật thải CO2 3 Thí nghiệm 2: Phát hiện hô hấp qua sự hút O2 7.1.3.1. Bài 7. Thực hành: Thí nghiệm về thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học bài này, HS cần phải: - Biết sử dụng giấy côban clorua để phát hiện tốc độ thoát hơi nước khác nhau ở hai mặt của lá. - Biết bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón NPK đối với cây trồng. 7
  12. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS các kĩ năng: + Quan sát, đo đạc, tư duy phân tích, tổng hợp + Thiết kế thí nghiệm, làm thực nghiệm, thu thập số liệu và kết quả thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra các kết luận. - Rèn cho HS đức tính kiên nhẫn, tự học, sáng tạo 3. Thái độ - HS hứng thú với tiết thực hành, từ đó có thái độ yêu thích bộ môn, hăng say học tập. II. Chuẩn bị Chuẩn bị cho một nhóm HS 1. Thí nghiệm 1 * Dụng cụ và hóa chất: - Kẹp gỗ: 1 chiếc - Lam kính: 2 chiếc - Đồng hồ bấm giây: 1 chiếc - Giấy lọc tẩm dung dịch côban clorua 5%: 2 chiếc - Bình hút ẩm (lọ kín có gói chống ẩm lấy từ các hộp bánh kẹo) để giữ giấy tẩm côban clorua (lưu ý nếu giấy tẩm côban clorua chuyển sang màu hồng do ẩm thì dùng máy sấy tóc sấy khô và sử dụng để tiến hành thí nghiệm) * Mẫu vật: Một chậu cây có lá với phiến lá to. 8
  13. 2. Thí nghiệm 2 * Dụng cụ và hóa chất: - Cốc nhựa có đường kính 10 – 20 cm: 2 chiếc. - Tấm xốp tròn có kích thước nhỏ hơn lòng cốc nhựa để có thể đặt vừa trong lòng cốc. Trên tấm xốp có đục lỗ, đường kính lỗ vừa đủ để rễ cây xuyên qua, khoảng cách giữa các lỗ khoảng 10 mm: 2 tấm - Thước nhựa có chia độ đến mm: 1 chiếc - Cốc thủy tinh dung tích 500 ml: 1 chiếc - Cốc đong (có mỏ) dung tích 250 ml: 1 chiếc - Đũa thủy tinh: 1 chiếc * Hóa chất: Dung dịch dinh dưỡng (phân NPK): 0,5 g phân bón NPK pha với 0,5 lít nước sạch (có thể nghiền nhỏ phân bón NPK rồi pha với nước vì phân bón NPK khó tan). 9
  14. * Mẫu vật: Hạt đậu đen đã nảy mầm 2 - 3 ngày III. Nội dung và cách tiến hành 1. Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi nước ở hai mặt lá * Cách tiến hành: - Trước khi tiến hành thí nghiệm: Lấy giấy lọc tẩm vào dung dịch côban clorua (giấy lọc có màu hồng), sau đó dùng máy sấy tóc để sấy khô giấy lọc. Khi nước bay hơi hết, giấy lọc có màu xanh da trời. Bảo quản giấy tẩm côban clorua trong lọ hút ẩm đã chuẩn bị sẵn. - Đặt 2 miếng giấy lọc đã tẩm côban clorua (màu xanh da trời) đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. Đặt 2 lam kính trên 2 miếng giấy lọc và dùng kẹp gỗ ép 2 lam kính vào 2 miếng giấy lọc tạo thành hệ thống kín. - Dùng đồng hồ bấm giây để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới lá trong cùng thời gian. 2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK - Mỗi nhóm pha dung dịch dinh dưỡng (NPK) có nồng độ 1g/l: cân 0,5g phân bón NPK, nghiền nhỏ rồi cho vào bình thủy tinh có chứa 0,5 lít nước sạch và khuấy đều cho phân hòa tan hết. - Lấy 2 cốc: + Cốc đối chứng: Dùng ống đong rót vào cốc 0,5 lít nước sạch và dán nhãn + Cốc thí nghiệm: Rót dung dịch phân bón NPK vào cốc và dán nhãn - Chọn các hạt đã nảy mầm (kích thước tương đương nhau), chia thành 2 nhóm hạt rồi gắn các hạt này vào 2 tấm xốp đã đục lỗ sao cho rễ mầm lọt qua tấm xốp (số lượng hạt nảy mầm trên mỗi tấm xốp tương đương nhau). - Gắn tấm xốp vào cốc đối chứng và cốc thí nghiệm sao cho tấm xốp nổi trên mặt nước, rễ mầm hướng xuống đáy cốc. 10
  15. - Đặt các cốc vào nơi có ánh sáng (khoảng 8 giờ/ngày) và theo dõi sự sinh trưởng của các cây trong 2 cốc. - Quan sát, đo chiều cao của các cây trong cốc thí nghiệm và cốc đối chứng. Tính chiều cao trung bình của các nhóm cây rồi ghi kết quả quan sát được vào vở. IV. Thu hoạch - Các nhóm báo cáo kết quả trước lớp 1. Thí nghiệm 1 - Kết quả: + Thời gian giấy lọc chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng ở mặt dưới của lá nhanh hơn so với mặt trên + Diện tích giấy có màu hồng ở mặt dưới lớn hơn mặt trên của lá (trong cùng thời gian) - Giải thích: Sự thoát hơi nước ở cây chủ yếu qua khí khổng. Số lượng khí khổng ở mặt dưới của lá cây nhiều hơn so với mặt trên -> Thoát hơi nước ở mặt dưới xảy ra nhanh hơn và nhiều hơn so với mặt trên lá. 2. Thí nghiệm 2 - Kết quả: Chiều cao trung bình của các cây ở cốc thí nghiệm cao hơn chiều cao trung bình của các cây ở cốc đối chứng - Giải thích: + Cây ở chậu đối chứng chỉ được cung cấp nước, thiếu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây, quá trình chuyển hóa trong cây diễn ra yếu (quang hợp yếu...) → cây chậm phát triển, có màu vàng, thân mảnh mai thiếu sức sống. + Cây ở chậu thí nghiệm được cung cấp đủ NPK cây sinh trưởng và phát triển bình thường. 7.1.3.2. Bài 13. Thực hành: Phát hiện diệp lục và carôtenôit I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS cần: - Tiến hành được các thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit trong lá, quả, củ. - Xác định được diệp lục trong lá xanh; carôtenôit trong lá già, trong quả và trong củ. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS các kĩ năng: + Quan sát, tư duy phân tích, tổng hợp 11
  16. + Thiết kế thí nghiệm, làm thực nghiệm, thu thập số liệu và kết quả thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra các kết luận. - Rèn cho HS đức tính kiên nhẫn, tự học, sáng tạo 3. Thái độ - HS hứng thú với tiết thực hành, củng cố niềm tin vào khoa học, từ đó có thái độ yêu thích bộ môn, hăng say học tập. II. Chuẩn bị Chuẩn bị cho một nhóm HS 1. Dụng cụ - Cốc nhựa: 6 chiếc - Cốc đong 250 ml có chia độ: 1 chiếc - Ống nghiệm bằng thủy tinh trong suốt: 6 chiếc - Giá để ống nghiệm - Kéo HS, dao gọt hoa quả 2. Hóa chất - Cồn 900 (cồn y tế) - Nước sạch 12
  17. 3. Mẫu vật - Lá xanh tươi. - Lá già có màu vàng. - Các loại quả có màu vàng hay đỏ: cà chua - Các loại củ có màu vàng hay đỏ: củ cà rốt, củ nghệ III. Nội dung và cách tiến hành 1. Thí nghiệm 1: Chiết rút diệp lục - Chuẩn bị 2 cốc nhựa có dán nhãn: + Cốc đối chứng + Cốc thí nghiệm - Lấy lá xanh: loại bỏ cuống lá và gân chính, dùng kéo HS cắt 30 lát cắt mỏng ngang lá rồi cho vào cốc đối chứng; làm tương tự với cốc thí nghiệm. - Đong 20 ml cồn rồi rót vào cốc thí nghiệm - Đong 20 ml nước sạch và rót vào cốc đối chứng Lưu ý: Lượng cồn (hay nước) phải vừa ngập mẫu vật thí nghiệm. 13
  18. - Để các cốc chứa mẫu trong thời gian 20 phút - Sau thời gian 20 phút, từ từ nghiêng các cốc và rót dung dịch trong cốc vào các ống nghiệm đã dán nhãn tương ứng (rót sao cho không có mẫu lá lẫn vào ống nghiệm). - Quan sát màu sắc trong các ống nghiệm ứng với dịch chiết từ cốc đối chứng và cốc thí nghiệm và điền kết quả quan sát vào vở. 2. Thí nghiệm 2: Chiết rút carôtenôit - Tiến hành các thao tác chiết rút carôtenôit từ mẫu lá vàng, quả và củ tương tự thí nghiệm chiết rút diệp lục III. Kết quả và giải thích - Các nhóm HS báo cáo kết quả trước lớp Màu sắc dịch chiết Cơ quan của cây Dung môi chiết rút Đỏ, da cam, vàng, Xanh lục vàng lục Nước (đối chứng) Xanh lục (nhạt) Xanh tươi Cồn (thí nghiệm) Xanh lục Lá Nước (đối chứng) Vàng lục nhạt Vàng Cồn (thí nghiệm) Vàng lục Nước (đối chứng) Đỏ nhạt Quả Cà chua Cồn (thí nghiệm) Đỏ Nước (đối chứng) Da cam nhạt Củ Cà rốt Cồn (thí nghiệm) Da cam - Nhận xét: + Về độ hòa tan của các sắc tố trong các dung môi (nước, cồn): Các sắc tố hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ (cồn) và hòa tan kém hơn trong nước. + Trong mẫu thực vật nào có sắc tố gì? Mẫu thực vật có màu gì thì sắc tố chiết ra từ mẫu thực vật đó có màu tương đương. + Vai trò của lá xanh và các loài rau, hoa, quả trong dinh dưỡng của con người: Lá xanh là cơ quan quang hợp chủ yếu ở cây, nó giúp điều hòa khí hậu, làm xanh, sạch môi trường. Các loại rau, củ là nguồn cung cấp dinh dưỡng, vitamin cần thiết cho cơ thể và giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. 14
  19. 7.1.3.3. Bài 14. Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức HS phải thực hiện được các thí nghiệm: - Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự thải CO2. - Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự hút O2. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS các kĩ năng: + Quan sát, tư duy phân tích, tổng hợp + Thiết kế thí nghiệm, làm thực nghiệm, thu thập số liệu và kết quả thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra các kết luận. - Rèn cho HS đức tính kiên nhẫn, tự học, sáng tạo 3. Thái độ - HS hứng thú với tiết thực hành, củng cố niềm tin vào khoa học, từ đó có thái độ yêu thích bộ môn, hăng say học tập. II. Chuẩn bị Chuẩn bị cho một nhóm HS 1. Thí nghiệm 1 * Dụng cụ - Chai nhựa (dung tích 350 ml - 500 ml), trên nắp chai có đục 2 lỗ nhỏ vừa khít với ống nhựa hình chữa U và phễu nhựa: 1 chiếc - Ống nhựa hình chữ U: 1 chiếc (dùng 2 ống hút nhựa nối lại) - Phễu nhựa: 1 chiếc - Cốc có mỏ: 1 chiếc - Ống nghiệm: 2 chiếc - Giá để ống nghiệm: 1 chiếc - Ống hút (nhựa) 15
  20. * Hóa chất - Nước vôi trong - Nước sạch - Nến, diêm (bật lửa) * Mẫu vật - Hạt thóc (hạt đậu) mới nhú mầm. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2