intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần đổi mới các hình thức quản lý học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển năng lưc, sử dụng CNTT, năng lực hợp tác và giao tiếp; Thông qua việc khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các trường học một cách nhanh chóng, giảm các thủ tục hành chính, mang lại sự tiện lợi và văn minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 09-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025 với các nội dung cụ thể như sau: “…Xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục và đào tạo để kết nối dữ liệu từ các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh; triển khai nền tảng phục vụ dạy và học trực tuyến; ứng dụng các nền tảng công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập hình thành các mô hình giáo dục thông minh trong hệ thống giáo dục của tỉnh; số hóa tài liệu, giáo trình, bài giảng nhằm phát triển hệ thống học liệu cung cấp trực tuyến phục vụ miễn phí cho giáo viên và học sinh trong toàn tỉnh; phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp”. Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại thì CNTT với tư cách là phương tiện dạy học hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế, một xu thế của giáo dục thế giới. Chính vì vậy, trong công văn số 4267/BGDĐT-CNTT của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT, CĐS và thống kê giáo dục năm học 2022 - 2023 đã nêu: “Tiếp tục triển khai phần mềm quản trị trong các cơ sở giáo dục, kết nối thông suốt với CSDL giáo dục địa phương và CSDL ngành. Tiếp tục triển khai nền tảng quản trị cơ sở giáo dục tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục. Triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử gồm: Sổ điểm điện tử, học bạ điện tử (khuyến khích áp dụng chứng thư số); ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với cơ sở giáo dục trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn phí như tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo dục” là một chủ trương lớn của Bộ GD & ĐT. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học các bộ môn, cũng như trong công tác chủ nhiệm tại các trường THPT là phù hợp với xu thế hiện nay. Xã hội ngày càng phát triển, với xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 4.0 đặt ra những vấn đề khó khăn, những yêu cầu cấp thiết nhưng cũng đưa lại những lợi ích vô cùng to lớn đối với mỗi người trong cuộc sống nói chung cũng như dạy học và công tác chủ nhiệm nói riêng đó là xuất hiện rất nhiều phần mềm và nền tảng hỗ trợ rất hiệu quả cho công việc dạy học. Đặc biệt, sau thời kì đại dịch Covid – 19 thì các hình thức dạy học mới, các phương tiện và kỹ thuật mới cũng ra đời để thích ứng trong hoàn cảnh mới. Vì vậy, công tác chủ nhiệm lớp lại càng khó khăn hơn rất nhiều. Trong hoàn cảnh này, cần ý thức tự giác cao của từng học sinh, sự hỗ trợ của phụ huynh và đặc biệt là sự quản lí, kết nối của giáo viên chủ nhiệm theo một cách thức mới phù hợp và hiệu quả. Do vậy, việc vận dụng các phần mềm hay nền tảng dạy học và quản lí học sinh là rất cần thiết. Trong các nền tảng học tập thì nền tảng Vnedu sẽ hỗ trợ tối đa cho giáo viên chủ nhiêm. Đây 1
  2. là một mô hình quản lý lớp học nhỏ nhằm mục đích thúc đẩy quá trình học tập của học sinh cũng như tăng sự liên kết giữa học sinh, phụ huynh và nhà trường. Qua nền tảng này, các bên có thể theo dõi và tham gia các hoạt động của nhau. Giáo viên chủ nhiệm không chỉ quản lí lớp, phân công nhiệm vụ, khích lệ, động viên, nhắc nhở, đánh giá quá trình rèn luyện, học tập, trao đổi thảo luận… mà còn liên lạc với học sinh và phụ huynh một cách đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng tiện lợi nhất. Đồng thời nâng cao kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin cho giáo viên chủ nhiệm, học sinh và phụ huynh để ứng dụng vào học tập, công việc và cuộc sống. Mặt khác, trong những năm gần đây, trường THPT Mường Quạ luôn chọn VNPT của huyện Con Cuông để ký kết các hợp đồng và bàn giao kỹ thuật khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu vào việc quản lý và phục vụ công tác dạy học trong nhà trường. Vnedu là sản phẩm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, là một hệ thống ứng dụng có nhiều chức năng rất tiện ích mà qua quá trình tìm hiểu, bản thân chúng tôi nhận thấy rất phù hợp để khai thác, ứng dụng trong công tác chủ nhiệm lớp. Ứng dụng này cho phép giáo viên có thể khai thác tối đa việc quản lý học sinh và phối hợp giữa nhà trường, gia đình với giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời, đây cũng là ứng dụng giúp GV tiết kiệm rất nhiều thời thời gian trong việc quản lý thông tin, dữ liệu về học sinh ở mọi lúc, mọi nơi góp phần mang lại hiệu quả trong việc thực hiện chuyển đổi số chung cho các nhà trường. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua một số ứng dụng trên hệ thống Vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại trường THPT Mường Quạ”để nghiên cứu, nhằm phục vụ và hỗ trợ cho giáo viên và học sinh hiện thực hóa các mục tiêu và nhiệm vụ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần đổi mới các hình thức quản lý học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển năng lưc, sử dụng CNTT, năng lực hợp tác và giao tiếp. - Thông qua việc khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các trường học một cách nhanh chóng, giảm các thủ tục hành chính, mang lại sự tiện lợi và văn minh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm và các ứng dụng trên hệ thống Vnedu - Khảo sát đánh giá thực trạng khai thác và vận dụng các ứng dụng Vnedu của GVCN trường THPT Mường Quạ. - Phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong trong dạy học, công tác chủ nhiệm lớp. 2
  3. - Tổng quan những vấn đề chung của hệ thống Vnedu về các ứng dụng dành cho quản trị, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh. Từ đó vận dụng và khai thác có hiệu quả các chức năng vào công tác dạy học nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số. - Đề xuất một số kinh nghiệm giúp GVCN vận dụng hiệu quả việc khai thác các ứng dụng của hệ thống Vnedu vào phục vụ hiệu quả cho công tác chủ nhiệm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Hệ thống tổ chức và quản lý dạy học trên hệ thống Vnedu - Giáo viên và phụ huynh Trường THPT Mường quạ. - Học sinh Trường THPT Mường Quạ, có thể mở rộng thực nghiệm tại các trường THPT miền núi khác tại tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về ứng dụng phát triển năng lực số trong dạy học, trong công tác chủ nhiệm nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát GV và HS lớp 10, 11, 12 khi bắt đầu nghiên cứu về thực trạng, nhu cầu ứng dụng ICT tại đầu năm học và cũng đối tượng đó khi học kỳ 2 về hiệu quả của việc ứng dụng ICT trong quản lý công tác chủ nhiệm để xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát huy năng số cho GV và học sinh. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc xác định các ứng dụng có thể khai thác trên hệ thống Vnedu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng, biểu đồ… - Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, GV trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành sử dụng các ứng dụng để làm căn cứ đối chứng và so sánh mực độ hiệu quả 3
  4. 6. Những đóng góp mới của đề tài. - Sáng kiến đóng góp với các giáo viên chủ nhiệm về cách thức, kỹ năng nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua khai thác được các ứng dụng trên hệ thống Vnedu như: quản lý lớp học, tin nhắn, sổ đầu bài điện tử, sổ chủ nhiệm online…vào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT - Đi sâu vào vấn đề nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu ở trường THPT đã cải thiện và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác chủ nhiệm rõ rệt: học sinh chủ động, tích cực học tập cho chính mình, gia đình và nhà trường cùng phối hợp hiệu quả trong việc giáo dục học sinh trong thời kỳ dạy học thích ứng với điều kiện hoàn cảnh trong tình hình mới và thời đại công nghệ hiện nay. Sử dụng hiệu quả các ứng dụng trên Vnedu sẽ tạo ra những hiệu ứng tích cực giữa phụ huynh, học sinh và giáo viên chủ nhiệm một cách chóng, tiện lợi, mọi nơi, mọi lúc. Vnedu là ứng dụng có thể sử dụng cả trên điện thoại và máy tính, điều này góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số mạch cách hiệu quả. - Nếu đưa ra được các giải pháp và triển khai phù hợp thì đề tài mang lại hiệu quả trong công tác chủ nhiệm và sẽ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổ số nhờ các điểm mới sau: + Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh + Tăng cường sự hợp tác giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh, giúp cho giáo viên và phụ huynh có thể cùng nhau hỗ trợ và giám sát quá trình học tập của học sinh. + Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học + Tăng cường tính tương tác và kích thích hứng thú học tập của học sinh + Nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua ứng dụng Vnedu LMS để tổ chức các bài kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh, từ đó giúp giáo viên nắm bắt được mức độ hiểu biết của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp hơn. + Tăng tính chủ động trong việc quản lý học sinh thông qua ứng dụng Sổ liên lạc, giáo viên chủ nhiệm có thể cập nhật thông tin về tình hình học tập, hành vi của học sinh đến phụ huynh một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. + Tiết kiệm thời gian và tăng tính hiệu quả 4
  5. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan chuyển đổi số trong giáo dục 1.1.1.1. Chuyển đổi số là gì? Ở Việt Nam, chuyển đổi số hiện đang diễn ra như một quá trình tất yếu trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vấn đề chyển đổi số cũng được đặt ra từ năm 2010. Việc tổng quan chuyển đổi số ở góc độ lý luận về quản lí, dạy học ở trường phổ thông để có cách nhìn chính xác và toàn diện, khoa học, làm cơ sở cho việc chỉ đạo và quản lý quá trình chuyển đổi số trong dạy học hiện nay. Một số chuyên gia cho rằng chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Microsoft lại định nghĩa chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data). Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)…thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Tóm lại, chuyển đổi số là chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản lý truyền thống sang mô hình kinh doanh, tổ chức, quản trị dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) và mạng Internet. 1.1.1.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy có hai nội dung chính cần tập trung trong việc chuyển đổi số, đó là: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. 5
  6. Chuyển đổi số trong nhà trường được thể hiện qua việc sử dụng một số phần mềm trong quản lý như: Phần mềm VNEdu, SMAS, Cơ sở dữ liệu ngành http://csdl.moet.gov.vn ; phần mềm tập huấn bồi dưỡng thường xuyên của Bộ giáo dục http://taphuan.csdl.edu.vn, đánh giá công chức: ETEP, TEMIS; phần mềm cho kế toán tài chính: MISA, quản lý tài sản, hỗ trợ kê khai thuế; giao dịch kho bạc, phần mềm quản lý thư viện, soạn thời khóa biểu bằng phần mềm TKB, phần mềm Ioffice để quản lý công văn đi, đến, …; Sử dụng Zalo, Facebook, SMS để chuyển tải, truyền đạt nội dung thông tin đến cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh:,…. Các phần mềm đã được ứng dụng trong dạy học, kiểm tra đánh giá như: các phần mềm tạo và trình chiếu bài giảng điện tử, các phần mềm thí nghiệm ảo, phầm mềm chấm thi trắc nghiệm như Mr Test, TN trắc nghiệm, các ứng dụng Google Form, Google trang tính, … 1.1.1.3. Năng lực số Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ...mỗi khái niệm mang một ý nghĩa để phù hợp với mục tiêu cụ thể các nước, các tổ chức. Theo UNICEF – 2019 năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trênphạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. 1.1.2. Dạy học trong bối cảnh công nghiệp 4.0 1.2.2.1. Đặc điểm của người học trong bối cảnh công nghiệp 4.0 Thế hệ Z hay gen Z là những người sinh trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2012. Có thể nói rằng, trong thời điểm hiện tại, gen Z chủ yếu là những người thuộc thế hệ trẻ. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 1/3 dân số thế giới nhưng gen Z vẫn có nhiều ảnh hưởng tới đời sống xã hội hiện nay với nhiều đặc trưng như: - Được tiếp xúc và sử dụng công nghệ từ nhỏ - Tạo xu hướng mới, yêu thích đồ công nghệ, đặc biệt là smartphone - Ảnh hưởng đến tiêu dùng, thích các nội dung tương tác. - Khả năng tự học tập, tự sáng tạo * Đặc điểm của người học và phương pháp tiếp cận giảng dạy 6
  7. Đặc điểm người học thế hệ Z Phương pháp tiếp cận giảng dạy Thích công nghệ cao Cho phép học trên nền tảng smartphone/PC Sử dụng phương tiện truyền thông xã Kết nối cộng đồng học tập trên mạng xã hội hội Thích hình ảnh trực quan Sử dụng video, hình ảnh minh họa trực tuyến Thích kết nối trực tuyến Cho phép học online mọi nơi, mọi lúc Tiếp thu kiến thức/ vấn đề nhanh Tập trung lý giải các thuật ngữ chính Nhu cầu giải trí cao Thiết kế game và học qua chơi game Thời gian tập trung ngắn Chia bài giảng thành các phần nhỏ, video ngắn 1.2.2.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp Như chúng ta đã biết, giáo dục là một quá trình lâu dài, trong đó người làm giáo dục phải áp dụng nhiều biện pháp, từ khâu tổ chức, giáo dục đến tác động vào từng cá nhân và tập thể. Muốn có một tập thể lớp vững mạnh đòi hỏi vai trò công tác chủ nhiệm lớp của người giáo viên. Nghĩa là GVCN phải có kế hoạch phù hợp với lớp của mình đảm nhiệm. Đây là vấn đề không mới nhưng lại hết sức cần thiết đối với GVCN lớp ở trường THPT. Mặt khác vai trò của công tác chủ nhiệm lớp góp phần quan trọng vào việc nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh. Quá trình đó cũng không phải diễn ra trong một hay hai ngày mà là quá trình tác động lâu dài, như dân gian thường nói “Mưa dầm thấm lâu”. Ta thường nói rằng: “Tâm hồn học sinh là một tờ giấy trắng mà ai cũng có thể vẽ lên đó những nét bút cho dù là nét đẹp hay xấu”. Nói cách khác, học sinh là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi các luồng văn hóa từ ngoài vào. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin thì điều đó lại càng dễ dàng. Chính vì vậy người giáo viên nói chung và người GVCN ở trườngTHPT nói riêng đóng vai trò quan trọng góp phần đào tạo thế hệ trẻ và giáo dục học sinh một cách toàn diện. Muốn nâng cao chất lượng toàn diện ở một trường THPT thì mọi kỷ cương nền nếp phải chặt chẽ, nghiêm túc. Các hoạt động trong nhà trường phải đồng bộ, tạo nên bộ máy nhịp nhàng đều tay, tạo được các phong trào thi đua trong nhà trường thực sự có hiệu quả và chất lượng cao. Vậy, để đưa nền giáo dục phát triển toàn diện ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới chương trình sách giáo khoa thì cần có sự kết hợp ba môi trường đó là: Nhà trường, gia đình và xã hội. Mà làm tốt việc này chính là người giáo viên đã làm tốt công tác chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng 7
  8. ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. Giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò sau đây: - Thay mặt hiệu trƣởng quản lí một lớp học Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. - Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ nhiệm bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ. - Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. 8
  9. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. - Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp Theo khoản 2, điều 31 Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT (Điều lệ trường trung học) thì GVCN ngoài các nhiệm vụ của giáo viên còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các GVBM, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; e) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. 9
  10. 1.2.2.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng. Công nghệ thông tin và đặc biệt là các phần mềm ứng dụng đã giúp cho giáo viên và học sinh rất nhiều, rất nhanh chóng và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin tạo điều kiện giáo viên chủ nhiệm tổ chức, quản lí và điều hành lớp chủ nhiệm một cách linh động và thuận tiện. GVCN, học sinh và phụ huynh tương tác, chia sẻ, trao đổi ở mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có phương tiện kết nối và internet. Đồng thời, công nghệ thông tin hỗ trợ cho giáo viên chủ nhiệm thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó, giúp con người trao đổi, chia sẻ, kết nối với nhau một cách hiệu quả. Công nghệ thông tin còn giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động trong công tác chủ nhiệm hết sức sinh động, hấp dẫn thu hút và phát huy được tính sáng tạo của học sinh. Từ đó, các em tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn. Thời đại 4.0 ngày nay, để chủ nhiệm lớp hiệu quả và phát huy được những phẩm chất, năng lực mà chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hướng đến thì GVCN cần phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc ứng dụng CNTT cho HS lớp chủ nhiệm. Hiện nay có nhiều phần mềm để ứng dụng, hỗ trợ cho công tác quản lý, giáo dục HS cho GVCN. Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những 3 ưu điểm và hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại hoạt động học,… GVCN cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức hoạt động của GV và của HS trong công tác làm GVCN lớp. - Vnedu:là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội. Hiện nay, vnEdu đang được sử dụng trên 57 tỉnh thành với hơn 3 triệu hồ sơ học sinh của 9.000 trường trong cả nước. Không chỉ được đánh giá là dịch vụ có nhiều chức năng, phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh mà vnEdu còn rất dễ sử dụng khi hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng trên các dòng thiết bị khác nhau. Phần mềm này có nhiều tiện ích cho người dùng, cụ thể: Mang đến một cách thức quản lý mới, khoa học và hiệu quả cho nhà trường; Giảm tối đa khối lượng công việc thủ công, các thủ tục hành chính trong quản lý; Tránh được sai sót do việc tính toán thủ công: Hệ thống sẽ tự động tổng hợp số học lực, hạnh kiểm,... tuân theo các quy định của bộ giáo dục ban hành; Cung cấp một cách chính xác về các số liệu báo cáo; vnEdu tích hợp sẵn các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản 10
  11. lý học sinh và quản lý điểm; Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình; Là nơi chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm và các đóng góp thiết thực liên quan đến công tác soạn bài giảng; VnEdu có giao diện chuyên nghiệp, mô phỏng giao diện desktop, thân thiện, dễ sử dụng nhằm mang đến lợi ích và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng; Người dùng dễ dàng sử dụng khai thác, không cần cài đặt ứng dụng trên máy cá nhân, không tốn chi phí trang bị hệ thống máy chủ, chi phí vận hành, bảo trì (do vnEdu hoạt động dựa trên nền tảng web, công nghệ điện toán đám mây); Hệ thống có tính linh hoạt cao nên có thể thích ứng được với các thay đổi về nghiệp vụ và các yêu cầu đa dạng của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục 1.1.3. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới đưa ra chương trình giáo dục phổ thông tổng thể với yêu cầu cần đạt là hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi. Chú trọng giáo dục đội ngũ học sinh lớp chủ nhiệm sẽ góp phần hình thành và phát huy: phẩm chất yêu nước, trung thực, trách nhiệm,... năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ, … Mục tiêu GD trong CT GDPT cụ thể hóa mục tiêu GDPT, giúp HS: - Làm chủ kiến thức phổ thông. - Biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời. - Có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. - Biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội. - Có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú - Nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. - Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới 1.1.4. Giới thiệu về hệ thống Vnedu 1.1.4.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống Vnedu Phần mềm quản lý giáo dục Việt Nam vnEdu là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây nhằm ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng dạy và học. 11
  12. VNEDU được kế thừa những đặc tính ưu việt từ VNPT-School - Hệ thống đã được triển khai tại hàng nghìn trường học trên toàn quốc và nhận được nhiều giải thưởng tiêu biểu, điển hình là giải thưởng VIFOTEC; được đánh giá cao tại các diễn đàn CNTT: Witfor 2009, Telecomp 2008 & 2009,… VNEDU sở hữu đầy đủ những nền tảng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay như: Hoạt động trên nền tảng web, công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing). Hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng trên các dòng thiết bị khác nhau …. Hiện nay, vnEdu đang được sử dụng trên 57 tỉnh thành với hơn 3 triệu hồ sơ học sinh của 9,000 trường trong cả nước. Không chỉ được đánh giá là dịch vụ có nhiều chức năng, phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh mà vnEdu còn rất dễ sử dụng khi hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng trên các dòng thiết bị khác nhau. 1.1.4.2. Một số ứng dụng cơ bản trên hệ thống Vnedu phục vụ cho công tác chủ nhiệm tại trường THPT VNEDU được thiết kế và xây dựng một cách tối ưu nhằm mang đến lợi ích và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng. Hệ thống được xây dựng và thiết kế phù hợp theo từng cấp quản lý và đối tượng người dùng, mang lại sự tiện lời và hiệu quả trong quản lý. Đối với các trường học thì việc khai thác và sử dụng hệ thống vnedu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số một cách hiệu quả. Dưới đây là bảng phân cấp và mô tả các đối tượng sử dụng, cũng như các chức năng của hệ thống để giáo viên có thể khai thác sử dụng phục vụ cho quá trình dạy học. 12
  13. STT Đối tượng Mô tả Cấp Sở, Phòng Giáo dục – Đào tạo - Khởi tạo và phân quyền sử dụng cho người dùng của đơn vị, khởi tạo danh sách 1 Quản trị hệ thống các đơn vị cấp dưới - Quản trị cấp phòng có thể khởi tạo trường khi có đăng ký sử dụng của nhà trường Thống kê, tra cứu các báo cáo, gửi thông 2 Lãnh đạo, chuyên viên báo điều hành Nhà trường Khởi tạo thông tin đầu năm, quản lý người 3 Quản trị nhà trường dùng, tổ chức thi cho trường Nhập điểm, uỷ quyền nhập điểm, lịch 4 Giáo viên bộ môn giảng dạy, nhập điểm thi lại, tổ chức các kỳ thi, gửi nhận xét Đánh giá học lực, điểm danh, nhập hạnh 5 Giáo viên chủ nhiệm kiểm, xét duyệt lên lớp, gửi thông báo, nhận xét Xem báo cáo thống kê, gửi thông báo điều 6 Ban giám hiệu hành Phụ huynh, học sinh Tra cứu kết quả học tập, rèn luyện của con 7 Phụ huynh em Tham gia các kỳ thi tổ chức trên hệ thống, 8 Học sinh tra cứu kết quả học tập rèn luyện. * CÁC CHỨC NĂNG ĐÁP ỨNG Đối tượng STT Chức năng Mô tả thực hiện Khởi tạo người dùng, phân Quản trị 1 Quản trị hệ thống quyền… hệ thống 13
  14. Khai báo các danh mục dùng chung Nhà cung Danh mục dùng 2 như tỉnh thành, quận huyện, cấp ứng chung phường xã, tôn giáo, môn học… dụng Quản trị hệ nhà Quản lý thông tin hồ sơ học sinh, 3 Hồ sơ học sinh trường, chuyển trường, chuyển lớp giáo viên chủ nhiệm Sổ điểm, điểm danh, tổng kết điểm, Giáo viên Quá trình học tập, hạnh kiểm, xếp loại học sinh, danh bộ môn, 4 rèn luyện hiệu thi đua, xét duyệt lên lớp, xét giáo viên tốt nghiệp… chủ nhiệm Quản trị nhà Quản lý hồ sơ giáo viên, phân công 5 Quản lý giáo viên trường, giảng dạy… ban giám hiệu Giáo viên, Tạo kỳ thi, lập danh sách thí sinh, quản trị 6 Quản lý thi đánh số báo danh, chia phòng, đánh nhà phách, nhập điểm… trường. Tất cả người dùng đã đăng nhập vào hệ thống Các thống kê báo cáo về học sinh, giáo viên, bảng điểm, điểm chi tiết (mỗi đối 7 Thống kê báo cáo tượng sử của từng học sinh, sổ gọi tên và ghi điểm của từng lớp… dụng sẽ chỉ được phép tra cứu các báo cáo tương ứng) 14
  15. Cho phép phụ huynh học sinh tra cứu kết quả học tập, rèn luyện qua Phụ trang web sổ liên lạc điện tử; qua 8 Sổ liên lạc điện tử huynh, các dịch vụ tin nhắn SMS, Voice; học sinh hoặc qua hệ thống truyền hình MyTV Lãnh đạo Cho phép thống báo điều hành qua các cấp và 9 Điều hành tin nhắn SMS; công văn đến, công nhà văn đi trường Cho phép xuất các báo cáo theo Quản trị 10 Báo cáo VEMIS định dạng của hệ thống VEMIS nhà trường 1.1.4.3. Đánh giá về các ứng dụng trên hệ thống Vnedu * Ưu điểm: - Tính tích cực: Giáo viên có thể khuyến khích học sinh phát triển mọi kỹ năng hay giá trị tốt đẹp thông qua các yếu tố khuyến khích cho học sinh, tiêu chí thưởng điểm cũng như theo dõi các sự kiện dễ dàng. - Tính tương tác cao và đa dạng: GVCN, HS, Phụ huynh dễ dàng trao đổi, chia sẻ, thông tin, tham gia hoạt hoạt động, giao nhiệm vụ, bày tỏ cảm xúc, ý kiến nhanh chóng, linh hoạt bằng nhiều ứng dụng khác nhau trên phần mềm. - Đảm bảo quyền riêng tư của người dùng: sản phẩm, ý kiến,, nhận xét, điểm số, kết quả học tập và rèn luyện của mỗi học sinh chỉ học sinh đó và phụ huynh của mình xem được. - Hoạt động đa nền tảng: Giáo viên không nhất thiết phải ngồi trước máy tính mà có thể sử dụng điện thoại thông minh hay máy tính bảng để thay đổi điểm số cho học sinh. - Tiết kiệm thời gian: Vnedu cho phép GVCN, HS và phụ huynh dễ dàng cập nhật các thông tin về quá trình học của con mình từ đó giúp quá trình nhận phản hồi từ phụ huynh dễ dàng và nhanh chóng hơn. - Phân tích số liệu: Vnedu mang tới khả năng phân tích tiến trình học tập tổng thể của trẻ, phần trăm của từng tiêu chí giúp giáo viên theo dõi dễ dàng * Hạn chế: - Cần có thiết bị hiện đại như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính… và cần kết nối internet. 15
  16. - GVCN, hs và phụ huynh phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chú ý thực hiện đúng hướng dẫn. - Hình thành một cách thức quản lý mới, khoa học cho nhà trường. - Giảm bớt công việc thủ công, các thủ tục hành chính trong quản lý, tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả công việc. - VNEDU là một kênh liên lạc giúp phụ huynh nắm bắt dễ dàng, trực tiếp và nhanh chóng kết quả học tập, rèn luyện của con em để kịp thời khích lệ, uốn nắn con em mình. - Việc tính toán, tổng hợp số học lực, hạnh kiểm… được hệ thống thực hiện tự động tuân theo các quy định của Bộ GD&ĐT ban hành nên tránh được sai sót do việc tính toán thủ công. - Các số liệu báo cáo được hệ thống cung cấp một cách nhanh chóng chính xác. - Hệ thống tích hợp các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với các phân hệ của VEMIS - Nhà trường có thể chủ động trong việc in ấn một số mẫu sổ gọi tên và ghi điểm, mẫu sổ theo dõi và đánh giá học sinh tiểu học… - VNEDU xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế một cách kỹ lưỡng, bám sát các văn bản, quy định mới nhất của Bộ GD&ĐT ban hành. - Hệ thống hoạt động dựa trên nền tảng web, công nghệ điện toán đám mây nên người dùng dễ dàng sử dụng khai thác, không cần cài đặt ứng dụng trên máy cá nhân. - Giao diện của hệ thống vnEdu chuyên nghiệp, mô phỏng giao diện desktop, thân thiện và dễ sử dụng đối với người dùng. - Hỗ trợ chức năng quản lý, tạo kỳ thi trắc nghiệm online, tự động đánh số báo danh, thời khoá biểu… - Hỗ trợ chức năng báo cáo cấp Phòng/Sở giúp nhà trường tiết kiệm tối đa thời gian đối với công tác thống kê, báo cáo. - Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh có thể dễ dàng nắm bắt tình hình học tập của con em mình. - Toàn bộ hệ thống được áp dụng chính sách bảo mật, sao lưu dự phòng dữ liệu nghiêm ngặt, độ an toàn và bảo mật thông tin cao. - Hệ thống có tính mềm dẻo, linh hoạt cao nên có thể thích ứng được với các thay đổi về nghiệp vụ và các yêu cầu đa dạng của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục. 16
  17. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm tại trường THPT Mường Quạ trong quá trình chuyển đổi số hiện nay 1.2.1.1. Bối cảnh của trường THPT Mường Quạ Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội nhu cầu được học cái chữ của con em các đồng bào dân tộc vùng Mường Quạ ngày càng tăng lên. Để đáp ứng lòng mong mỏi và nhu cầu được học, được tiếp cận tri thức cho con em đồng bào nơi đây, ngày 01/8/2000, Trường THPT - DTNT Mường Quạ được ra đời. Các em học sinh đa phần ở 2 xã Lục Dạ và Môn Sơn có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhiều bản cách xa trường học. Nhiều em do hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải ở nhà trông em, vào rừng hái măng hay đi làm thuê kiếm tiền cho bố mẹ. Do đó tỷ lệ bỏ học vẫn còn nhiều. Nhưng bù lại các em đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của các thầy cô giáo, các em đã nỗ lực không mệt mỏi, đạt được những thành tích đáng khích lệ. Nhìn lại chặng đường 23 năm tuy chưa phải là dài nhưng thầy trò nhà trường đã có sự cố gắng vượt bậc để thi đua dạy tốt học tốt, khắc phục mọi khó khăn để có thể đào tạo nên các thế hệ học sinh có phẩm chất lý tưởng XHCN, có tri thức văn hóa, có năng lực tự học và sáng tạo có thể góp phần để xây dựng quê hương… Trong suốt thời gian qua, để động viên, chỉ đạo xây dựng phong trào “dạy tốt, học tốt”, tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, lãnh đạo nhà trường không chỉ chú ý bồi dưỡng, rèn luyện về đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm với nghề mà còn tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên đề như: “công tác chủ nhiệm lớp”, nâng cao hiệu quả giờ học, công tác “bồi dưỡng học sinh giỏi”, “dạy ôn thi đại học”, áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, vào công tác chủ nhiệm lớp. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác xây dựng và giáo dục, nhưng trường THPT Mường Quạ đã không ngừng phát triển và lập được nhiều thành tích xuất sắc. Mấy năm gần đây, tỉ lệ học sinh giỏi Tỉnh, đậu tốt nghiệp và tuyển sinh vào các trường Đại học ngày càng cao, vị thế nhà trường ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên, thành phần học sinh của trường nói chung, lớp tôi chủ nhiệm nói riêng đến từ nhiều thôn bản khác nhau, địa hình đi lại khó khăn, cách sông, cách suối. Các em đi học xa nhà, nhiều em phải ở trọ (học sinh các bản Làng Yên, Cọ Phạt, bản Xằng, bản Mọi…...). Chính vì vậy mà công tác phối hợp giữa GVCN với gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Những điều này tác động không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học, ảnh hưởng đến công tác quản lý học sinh lớp chủ nhiệm của GVCN lớp, đòi hỏi người làm công tác GVCN lớp phải có những biện pháp thích hợp để điều hành lớp học một cách hiệu quả, phù hợp với tình hình và bối cảnh hiện tại. 1.2.1.2. Công tác chủ nhiệm tại trường THPT Mường Quạ Công tác làm GVCN tại trường THPT Mường Quạ luôn được chú trọng và quan tâm. Đội ngũ GVCN được lựa chọn là những giáo viên có trình độ đào tạo đạt 17
  18. chuẩn, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh. Đội ngũ GVCN của trường nhìn chung đã nhận thức đúng đắn vai trò của người thầy đối với quá trình giáo dục, hình thành nhân cách của học sinh. Họ có khả năng nắm bắt được mục tiêu, kiến thức giáo dục, dạy tốt lớp phụ trách, lập kế hoạch chủ nhiệm lớp, điều hành lớp chủ nhiệm theo những cách riêng nhưng đều hướng tới việc gây hào hứng, nhằm khơi dậy sự hứng thú và động cơ học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh. Ban Giám hiệu trường THPT Mường Quạ đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp thông qua các việc: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên về kế hoạch chủ nhiệm đều đặn, giao chất lượng giáo dục học sinh cho giáo viên, định ra các tiêu chí thi đua cho các lớp và cho giáo viên, khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp tiên tiến xuất sắc, học sinh đạt các thành tích trong năm học. Đồng thời nhà trường đã luôn chú ý kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường để tổ chức cho các em tham gia các phong trào do các cấp, các ngành tổ chức cũng như các hoạt động tập thể như quyên góp ủng hộ, làm kế hoạch nhỏ,... giúp HS dần hình thành và phát triển nhiều phẩm chất, năng lực tích cực 1.2.1.3. Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo dục. Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động quản lý giáo dục và dạy học đã đem lại hiệu quả thiết thực trong các nhà trường. Đặc biệt vai trò của GVCN rất quan trọng, đây là lực lượng chính và là cầu nối hữu hiệu nhất trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, là lực lượng trung tâm trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và cha mẹ học sinh. Từ nhiều năm học nhà trường đã triển khai hệ thống tin nhắn điện tử dành cho giáo viên và phụ huynh, mọi thông tin của nhà trường đều được nhắn cho phụ huynh qua hệ thông tin nhắn vnedu.vn. Năm học 2022 – 2023 trường THPT Mường Quạ đã xác định mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám hiệu (BGH) trong công tác quản trị nhà trường; công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường và công tác phối hợp với phụ huynh học sinh và các đoàn thể ngoài nhà trường. Thực hiện số hóa hồ sơ học sinh. Tình hình cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Mường Quạ : - Mặt làm được: Đội ngũ GVCN của trường THPT Mường Quạ luôn đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, có tinh thần chia sẻ và hợp tác với đồng nghiệp, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới trong công tác chủ nhiệm lớp. Phần đa GV luôn có tinh thần học hỏi, một số GVCN có kĩ năng 18
  19. CNTT khá tốt, đã sử dụng CNTT là phương tiện để phục vụ cho công tác chủ nhiệm của mình nhưng chưa nhiều, chưa có tính phổ biến và chưa lan tỏa được đến đội ngũ GVCN của nhà trường. - Mặt chưa làm được: Một số GV đã ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp như trình chiếu cho HS xem một số video về kĩ năng sống, sử dụng powerpoint trong một số hoạt động ngoại khóa, giờ sinh hoạt chủ nhiệm, sử dụng một số chức năng trong hệ thống Vnedu để tăng tính hiệu quả trong công tác chủ nhiệm song chưa được thường xuyên và chỉ một số ít GV thực hiện, chưa sử dụng nhiều để quản lý lớp học một cách hiệu quả. Một số GV trẻ có nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục, chủ nhiệm học sinh. Vẫn còn một số GV có sức ỳ lớn, ít chịu khó học hỏi, đổi mới, chưa bắt nhịp được với yêu cầu của thời đại. Bên cạnh đó, phần ứng dụng mới chỉ chú trọng từ phía GV chưa chú ý nhiều đến đối tượng HS, phát triển kỹ năng CNTT cho HS. 1.2.1.4. Tình hình khai thác các ứng dụng của hệ thống Vnedu vào công tác chủ nhiệm Trong thực tế giáo viên chủ nhiệm vừa là giáo viên giảng dạy, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả 2 nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Xác định nội dung đó, nhà trường đã xây dựng cơ sở hạ tầng số đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý và dạy học. Đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm để nâng cao khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, các phân hệ của Vnedu trong quản lý học sinh. Hệ thống vnedu.vn có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho công tác làm giáo dục, công tác làm giáo viên chủ nhiệm lớp, trong đó phải kể đến vai trò của ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp như: Điều hành lớp chủ nhiệm; Quản lý lớp chủ nhiệm; Tăng cường tương tác với lớp chủ nhiệm; Nâng cao năng lực và phẩm chất cho học sinh lớp chủ nhiệm; Tăng cường mối quan hệ với Giáo viên - Học sinh - Phụ huynh. 1.2.1.5. Khảo sát thực trạng nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua khai thác các ứng dụng trên hệ thống Vnedu tại trường THPT Mường Quạ a. Khảo sát thực trạng học sinh Để tìm hiểu thực trạng công tác chủ nhiệm thông qua hệ thống Vnedu ở trường THPT Mường Quạ, tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 71 HS lớp 11A và 12A tại trường THPT Mường Quạ từ tháng 2/2023 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh trong hai lớp thực nghiệm để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về các hoạt động trong công tác chủ nhiệm việc sử dụng để từ đó xem xét ứng dụng hệ thống Vnedu trong công tác chủ nhiệm học sinh THPT. 19
  20. - Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về thực trạng thái độ của học sinh khi hỏi về mức độ và cách thức trao đổi, chia sẽ với giáo viên chủ nhiệm và các bạn trong lớp tại trường THPT Mường Quạ Mức độ và Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất quan Không quan Quan trọng trọng trọng Em đánh giá như thế nào về nhu cầu trao đổi, chia 1 sẻ với giáo viên chủ 70.42% 21.13% 8.45% nhiệm và các bạn trong lớp? Không bao Em đã trao đổi, chia sẻ Thường xuyên Thỉnh thoảng giờ với giáo viên chủ nhiệm 2 và các bạn trong lớp với mức độ như thế nào? 28.17% 63.38% 8.45% Em có mong muốn có một ứng dụng của phần Rất cần Cần Không cần mềm dễ sử dụng có hiệu 3 quả cao để trao đổi, chia sẻ với giáo viên chủ 56.34 % 30.99% 12.67% nhiệm, phụ huynh và các bạn trong lớp không ? Qua bảng 1 ta thấy thái độ của học sinh khi được hỏi về nhu cầu trao đổi, chia sẻ với giáo viên chủ nhiệm và các bạn trong lớp có 70.42% rất quan trọng, 21.13% quan trọng và 8.45% cho là không quan trọng nhưng chỉ có 28.17 % thực hiện thường xuyên, 63.38 % thỉnh thoảng còn 8.45% không bao giờ thực hiện; có đến 56.34% thấy rất cần, 30.99% cần chỉ 12.67 % không cần. Khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh trong hoạt động giáo dục thông qua công tác chủ nhiệm. - Bảng 2. Kết quả khảo sát ban đầu về mức độ hứng thú của học sinh trong hoạt động giáo dục khi giáo viên chủ nhiệm chưa khai thác các ứng dụng trên Vnedu trong công tác chủ nhiệm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2