Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả học tập môn toán cho học sinh lớp 12 thông qua việc bồi dưỡng năng lực tự học
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao hiệu quả học tập môn toán cho học sinh lớp 12 thông qua việc bồi dưỡng năng lực tự học" nhằm đề xuất cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 12 tự học môn toán trong quá trình dạy học nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả học tập môn toán cho học sinh lớp 12 thông qua việc bồi dưỡng năng lực tự học
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 12 THÔNG QUA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Năm thực hiện: 2021- 2022 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 12 THÔNG QUA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THU TRANG Số điện thoại: 0385792448 Năm thực hiện: 2021- 2022 2
- Mục lục Trang PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu PHẦN 2. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Hoạt động bồi dưỡng năng lực tự học 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 2.1. Biện pháp 1: Truyền cảm hứng, tạo niềm đam mê học tập môn Toán cho học sinh để tạo động lực cho các em lòng ham muốn tự học 2.2.Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hành tự học theo nhóm, từ đó tập dượt cho học sinh bước đầu tiếp cận với nghiên cứu khoa học 2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự học bằng một số kỹ thuật dạy học tích cực 2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh thực hành tự học theo nhóm thông qua các chủ đề Stem. 2.5. Biện pháp 5: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá để kiểm tra và kích thích việc tự học của học sinh. PHẦN 3.KẾT LUẬN 1. Đóng góp của đề tài 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện , chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Điều 24 của Luật giáo dục cũng xác định “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn học, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học. Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Theo yêu cầu của chương trình này, vấn đề phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh được đặt lên hàng đầu. Trong số những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh thì năng lực đầu tiên và quan trọng nhất là năng lực tự học. Tại tỉnh Nghệ An, do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 nên từ năm học 2019-2020 đã phải gián đoạn việc học tập trung một thời gian, bắt buộc các nhà trường phải tổ chức dạy học trực tuyến với nhiều khó khăn và bị động. Điều này đòi hỏi học sinh phải có ý thức tự giác cùng với khả năng tự học tốt thì mới đáp ứng được. Lớp 12 là giai đoạn quan trọng quyết định tương lai, sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh gắn liền với kỳ thi tốt nghiệp, xét tuyển vào Đại hoc và thi đánh giá năng lực mà môn Toán là môn thi bắt buộc. Nếu học sinh được bồi 4
- dưỡng phương pháp tự học đúng đắn thì sẽ tạo động lực giúp các em học tập chăm chỉ, tiến bộ, phát huy được tính sáng tạo và khả năng tự học hiệu quả, góp phần phát triển phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Môn Toán là công cụ đắc lực hỗ trợ nhiều môn học khác, nếu có khả năng tự học tốt môn toán thì sẽ tự học được các môn học khác nữa, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Như vậy, bồi dưỡng năng lực tự học môn toán là cần thiết đối với mọi cấp học và nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các em lớp 12. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn đề tự học toán của học sinh hiện nay còn nhiều bất cập. Một bộ phận học sinh chưa ý thức được việc tự học, lười học, học một cách thụ động, chỉ cố gắng hoàn thành bài tập mà giáo viên giao mà chưa biết cách hệ thống kiến thức và tìm hiểu, khám phá những điều liên quan. Từ những kinh nghiệm của bản thân cùng với sự nghiên cứu tài liệu và học hỏi đồng nghiệp, tôi lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả học tập môn toán cho học sinh lớp 12 thông qua việc bồi dưỡng năng lực tự học” nhằm phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Mục đích nghiên cứu Phát triển năng lực cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Phạm vi nghiên cứu Vai trò, cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 12 tự học môn toán trong quá trình dạy học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề sau: - Thực trạng tự học môn toán của học sinh lớp 12 ở các trường THPT tại Yên Thành. - Đề xuất cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh lớp 12 tự học môn toán trong quá trình dạy học nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các tạp chí, sách, báo, đặc san tham khảo có liên quan tới vấn đề nghiên cứu. 5
- - Điều tra quan sát: Điều tra, khảo sát thực tế; phỏng vấn các giáo viên, học sinh trường THPT. - Thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm đề tài vào thực tiễn để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài cũng như tiếp tục bổ sung, hoàn thiện. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1.Hoạt động bồi dƣỡng năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm tự học Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ th ng tri thức v n ng do ch nh ng i học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo ch ơng trình và sách giáo khoa đã đ ợc qui định”. Theo từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền (2001): “Tự học l qu tr nh ho t động l nh hội tri thức hoa học và rèn luyện n ng thực h nh…”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện, tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. 1.1.2. Vai tr c a tự học Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tự học của học sinh trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 12 trong điều kiện dịch bệnh covid còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và 6
- đào tạo, nâng cao kết quả thi tốt nghiệp và xét tuyển vào Đại học . Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông . Theo phương châm học suốt đời “ Học, học nữa, học mãi” thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đ ng, đại học, sau đại học, học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. 1.1.3. Năng lực tự học Năng lực tự học nói chung là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực tự học của học sinh phổ thông là khả năng học sinh lập được kế hoạch tự học một cách khoa học, thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự học đã lập, tự đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh quá trình tự học có sự hỗ trợ của giáo viên. 1.1.4. Quá trình tự học Quá trình tự học của học sinh thường được diễn ra qua các bước: Tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự điều chỉnh và vận dụng. Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu Ở giai đoạn này, bước đầu tiên là học sinh cần xác định được mục tiêu học tập, nội dung học tập và lên kế hoạch tự học. Tiếp đó là các em cần xác định kiến thức, kỹ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề, xem kiến thức nào là quan trọng, cốt lõi. Sau đó, học sinh phải biết hệ thống hóa kiến thức, biết xác định mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng mới thu nhận với kiến thức và kỹ năng đã có để hợp thành một thể thống nhất, dễ dàng huy động khi cần. Giai đoạn 2: Tự thể hiện và hợp tác Những kiến thức tự học ở giai đoạn 1 tuy có hệ thống nhưng còn mang tính chủ quan, khó mà phát hiện ra được những nhầm lẫn, sai sót. Do đó, cần qua giai đoạn 2 để chuyển những kiến thức, kỹ năng mang tính chủ quan thành khách quan, thực hiện qua các bước: 7
- - Tự thể hiện: Học sinh diễn đạt lại các kiến thức, các sản phẩm mang tính cá nhân để GV và HS khác có thể quan sát, phân tích, từ đó bổ sung, chỉnh sửa làm cho sản phẩm được chính xác, mang tính khách quan. HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau như : tóm tắt, lập sơ đồ tư duy, báo cáo,... -Thảo luận: HS tranh luận về các điều mới học, giải thích, bảo vệ sản phẩm của mình, GV và HS khác lắng nghe để từ đó bổ sung, sửa chữa nhằm hoàn thiện, làm cho sản phẩm chính xác, mang tính khách quan. Giai đoạn 3: Tự điều chỉnh - Tự đánh giá: Lúc này, HS cần tự đánh giá việc học dựa vào các hướng dẫn đã có. Để có hiệu quả thì ban đầu, GV cần hướng dẫn HS cách đánh giá, sau đó HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Dần dần, HS sẽ biết cách tự đánh giá sau mỗi nội dung tự học . - Tự điều chỉnh: Sau khi tự đánh giá, người học tự đối chiếu, tự nhận ra những chỗ sai sót, xác định nguyên nhân, rồi từ đó tự sửa lại nội dung kiến thức, kỹ năng và điều chỉnh cách học sao cho phù hợp. Giai đoạn 4: Vận dụng kiến thức Khi đã nắm vững kiến thức, HS phải tự nhận ra được ý nghĩa, giá trị của từng kiến thức, kỹ năng đó và sử dụng vào các tình huống khác nhau. 1.1.5. Hoạt động tự học theo nhóm Để phát huy hiệu quả cao trong việc tự học thì cách tổ chức tự học theo nhóm là một hoạt động không thể thiếu. Nó có tác dụng giúp các em tương trợ lẫn nhau, tự kiểm tra đánh giá lẫn nhau, phát huy sức mạnh tập thể nhóm để có những sản phẩm tốt. Đồng thời, nó thúc đẩy mỗi học sinh trở thành một công dân có trách nhiệm,biết tôn trọng, biết cống hiến.Tuy nhiên, hình thức hoạt động nhóm cần phải phù hợp thì mới phát huy được tính tích cực của học sinh cũng như tạo hứng thú cho các em. Sau đây là một số hình thức hoạt động tự học theo nhóm: a) Nhóm “đôi bạn cùng tiến” Đây là kỹ thuật dùng để khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động nhóm đơn giản nhất. b) Nhóm chuyên gia – mảnh ghép Hình thức này mỗi nhóm nghiên cứu một nội dung khác nhau và sau đó truyền đạt lại cho nhau để đạt được mục tiêu chung. Kỹ thuật này phát huy tối đa năng lực tự 8
- học, tự thể hiện. Cách làm này được tôi sử dụng để học sinh tập dượt, nghiên cứu các chuyên đề ôn thi đại học. c) Nhóm phản biện Đây là hình thức hoạt động nhóm trong đó các nhóm tham gia đánh giá, nhận xét, phản biện lẫn nhau nhằm mục tiêu hoàn thiện kiến thức. d) Nhóm ngoài lớp Hình thức này thường được sử dụng đối với dạy học dự án. Mục đích là rèn luyện cho học sinh nhiều kỹ năng như kỹ năng hợp tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, tìm kiếm thông tin,... 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã định hướng những phẩm chất và năng lực cần có của học sinhTHPT như sau: Như vậy, các năng lực mà môn Toán hướng đến hình thành cho học sinh là Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Từ 9
- đó cho thấy năng lực tự học là một trong những năng lực cốt lõi và quan trọng cần được bồi dưỡng cho học sinh. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế tại các trường THPT trên địa bàn tôi đang công tác về vấn đề này với 30 GV và 300 HS bằng phiếu thăm dò lại có nhiều bất cập. Cụ thể như sau: - Về giáo viên Câu 1.Trong quá trình dạy học, thầy(cô) có quan Số ý kiến trả Tỉ lệ % tâm đến việc hƣớng dẫn học sinh tự học không? lời Luôn quan tâm trong mọi tiết học 7 23.3% Quan tâm tương đối nhiều 10 33.3% Quan tâm ở mức bình thường 10 33.3% Rất ít quan tâm. 3 10.0% Nh vậy, nhìn chung các giáo viên cơ bản đã quan tâm đến vấn đề hướng dẫn học sinh tự học. Tuy nhiên một bộ phận thầy, cô vẫn chưa thật sự chú trọng điều này và con số này cũng không phải là ít. Câu 2. Thầy (cô) hƣớng dẫn HS tự học bằng cách Số ý kiến trả Tỉ lệ % nào lời Thường xuyên giao cho học sinh đọc và soạn trước 21 70.0% bài dạy Giao tài liệu để học sinh tự học, tự nghiên cứu 22 73.3% Có hướng dẫn cho học sinh tự học ở nhà các chủ đề 25 83.3% học tập nhưng không có quy trình cụ thể mà chỉ giới thiệu qua Có các hình thức hướng dẫn học sinh tự học tích cực 12 40.0% Từ đó có thể thấy việc hướng dẫn học sinh tự học vẫn còn chưa chu đáo, chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình GDPT 2018. - Về học sinh Câu hỏi 1. Em có quan tâm đến việc tự học không? Số ý kiến trả Tỉ lệ % lời Rất quan tâm và đề cao việc tự học 60 20.0% Khá quan tâm nhưng chưa thật chú trọng 100 33.3% 10
- Có quan tâm nhưng ít 90 30.0% Hầu như không quan tâm 50 16.7% Dường như các em HS đa số đã biết quan tâm, coi trọng vấn đề tự học. Bên cạnh đó cũng còn nhiều em thờ ơ, lơ là với việc này. Câu hỏi 2. Em tự học ở nhà nhƣ thế nào? Số ý kiến trả Tỉ lệ % lời Chủ yếu tự mày mò, học hỏi bạn bè cách tự học, ít 70 23.3% nhận đươc sự hướng dẫn của giáo viên. Áp dụng các phương pháp tự học theo hướng dẫn của 60 20.0% giáo viên để phát huy năng lực của cá nhân Phụ thuộc vào việc dạy học trên lớp và học thêm, gần 170 56.7% như không có năng lực tự học Như vậy có thể thấy vấn đề nâng cao năng lực tự học cho HS vẫn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. Các em rất cần một sự hướng dẫn, định hướng sát sao, rõ ràng. 11
- CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 2.1. Biện pháp 1: Truyền cảm hứng, tạo niềm đam mê học tập môn Toán cho học sinh để tạo động lực cho các em lòng ham muốn tự học Muốn nâng cao năng lực tự học thì trước hết phải làm cho các em thích học. Để làm được điều này thì vai trò của giáo viên là rất quan trọng. Dạy học là một sáng tạo và giáo viên là những kỹ sư tâm hồn. Bởi thế, dạy học là một công việc vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Ở đó đòi hỏi ngoài kiến thức chuyên môn vững vàng thì người giáo viên cần phải có phương pháp dạy học phù hợp theo hướng tích cực, nhằm giúp học sinh phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Bên cạnh đó, khi dạy học người giáo viên phải biết cách truyền cảm hứng, tăng động cơ học tập tích cực đến học trò như nhà văn William A. Warrd (Hoa Kỳ) có câu danh ngôn nổi tiếng: “ Ng i thầy trung b nh chỉ biết nói. Ng i thầy giỏi chỉ biết giải th ch. Ng i thầy xuất chúng biết minh họa. Ng i thầy v đ i biết c ch truyền cảm hứng...”. 2.1.1. Truyền cảm hứng thông qua việc giúp học sinh trả lời đƣợc câu hỏi: Học toán để làm gì ? Muốn yêu cái gì thì trước hết phải hiểu rõ về cái đó. Đối với việc học toán cũng không ngoại lệ. Muốn học sinh thích học toán thì trước hết các em phải biết học toán để làm gì. Tôi đã giúp học sinh tìm hiểu, khám phá về những tác dụng của việc học Toán như sau: - Rèn luyện bộ não Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói : “ Toán học là môn thể thao trí tuệ”. Thật vậy, trong cuộc sống, chúng ta có thể không trở thành một vận động viên thể thao nhưng chúng ta vẫn thường xuyên tập thể dục mỗi ngày để rèn luyện sức khỏe. Chúng ta có thể không cần trở thành nhà toán học hay giáo viên dạy toán nhưng vẫn nên học toán để "tập thể dục" cho bộ não của mình. Hằng ngày, chúng ta gặp rất nhiều tình huống trong cuộc sống, có những tình huống hoàn toàn mới đòi hỏi bộ não cần phải xử lý. Để xử lý được những tình huống đó, đòi hỏi bộ não phải "nhớ", "tìm tòi", "liên tưởng", với những tình huống quen thuộc đã gặp. Nếu bộ não thường xuyên được rèn luyện thì "phản xạ" của bộ não sẽ nhanh hơn, kết quả đạt được sẽ tốt hơn. Việc giải các bài toán (xem như là tình huống giả định) chính là ta đang rèn luyện cho bộ não giải quyết tình huống. Độ phức tạp của 12
- bài toán (biện luận, chia thành nhiều trường hợp, ) chính là độ phức tạp của tình huống đòi hỏi bộ não phải xử lý. Do đó cái còn lại sau nhiều năm vất vả học toán không phải chỉ là những công thức, quy tắc, mà quan trọng còn là c ch suy ngh , c ch giải quyết vấn đề, hả n ng to n học ho c c t nh hu ng của cuộc s ng. - Tạo cảm xúc Các em thử nhớ lại xem: Từ lúc bắt đầu làm quen với môn toán từ những ngày còn học mẫu giáo đến nay, chắc ai cũng có hơn một lần "reo lên" khi tự mình giải được bài toán khó, tìm thêm được cách giải khác cho bài toán, đúng không? Lúc đó cảm xúc của chúng ta thật tuyệt vời. Đôi khi đó còn là một kỉ niệm đẹp, một bước ngoặt trong cuộc đời nữa. Nhà toán học người Pháp Xi-mông Poát-xông (1781-1840), lúc nhỏ là một học sinh rất sợ toán. Sau, vì giải được bài toán "Chia sữa", ông trở nên say mê học toán, nghiên cứu toán và đã trở thành một nhà toán học lỗi lạc. Hay như nhà toán học Vla-đi-mia Ắc-nôn (1937-2010), một trong những nhà toán học vĩ đại nhất của nước Nga thế kỉ XX, kể lại rằng lúc còn học ở tiểu học, ông được thầy giáo cho giải bài toán về chuyển động của hai bà lão. Ắc- nôn còn nhớ: "Suy nghĩ tìm cách giải bài toán, lần đầu tiên tôi cảm nhận được niềm vui sáng tạo. Và chính ước vọng có được niềm vui như vậy đã giúp tôi trở thành nhà toán học”. Những câu chuyện, những dòng thơ trên chính là những "cảm xúc" mà toán học mang lại, nó làm cho cuộc sống thi vị hơn, giúp chúng ta thành công hơn. - Phát triển phẩm chất, năng lực Đây chính là điều mà chương trình GPPT 2018 đang hướng tới. Khi các em đã có phương pháp học toán tốt thì sẽ không chấp nhận việc lập luận hời hợt, tư duy lộn xộn. Học toán mang lại cho ta những điều tuyệt vời như: - Suy nghĩ mạch lạc. - Làm chủ những ý tưởng chính xác và phức tạp. - Lập luận dễ hiểu những vấn đề phức tạp. - Trình bày một giải pháp rõ ràng, đưa ra những giả định rõ ràng. - Linh hoạt và tiếp cận cùng một vấn đề bằng nhiều quan điểm khác nhau. Thông qua đó góp phần hình thành các phẩm chất ( yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực ( tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). Từ các lợi ích trên, có thể kh ng định rằng "học toán nhiều là không phí", thậm chí rất nhiều người còn học toán đến hết đời với một niềm yêu thích. Trước khi ngừng thở, Poát-xông đã nói câu bất hủ: “Nếu được sống thêm cuộc đời nữa, tôi sẽ lại làm toán”. 13
- 2.1.2. Truyền cảm hứng thông qua thái độ với nghề dạy học và thói quen ứng xử với học sinh M.Gorki từng nói “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Muốn truyền cảm hứng cho học trò, trước hết người thầy phải lấy công việc dạy học tự truyền cảm hứng cho mình thì qua công việc đó mới có thể truyền cảm hứng cho người học. Trong quá trình dạy học, tôi luôn duy trì được những thói quen sau: + Mỉm cƣời: Trao nụ cười là trao nguồn động viên khích lệ, trao sự tin tưởng, yêu thương. Tôi thường bước vào lớp với tâm lý thật thoải mái, vui vẻ mỉm cười với các em. Chính điều này đã tạo nên sự thân thiện, chân thành của tôi với học trò, giúp tôi chiếm được cảm tình đặc biệt của các em. Quả thật, mỉm cười không phải là hành động khó nhưng giữa bộn bề lo toan của cuộc sống và những áp lực của công việc thường khiến con người ta quên đi nụ cười. Với nghề dạy học, nụ cười nhiều khi có sức mạnh làm thay đổi khiến học trò tốt hơn nhiều. + Nhớ tên: Theo Dale Carnegie: “ Tên một người đối với họ là âm thanh ngọt ngào và quan trọng nhất trrong bất kỳ ngôn ngữ nào”. Chính vì thế, tôi luôn cố gắng tìm cách nhớ tên học sinh ngay từ những tiết học đầu thông qua một số đặc điểm riêng biệt của từng em. Đôi lúc, tôi còn gắn cho các em những biệt danh dễ thương khiến các em rất thích như: Xuân xinh gái, Đức thông minh, Dung hoa hậu, Hường cute,... Điều này khiến các em cảm nhận được sự quan tâm của giáo viên dành cho mình. + Sử dụng các câu danh ngôn về động lực: Tôi giao cho học sinh công việc thu thập các câu danh ngôn về động lực học tập và sử dụng nó để trang trí lớp học (đối với lớp chủ nhiệm) cũng như góc học tập ở nhà, chụp và gửi ảnh cho cô xem. Những câu danh ngôn truyền cảm hứng như vậy sẽ giúp học sinh có thêm niềm tin và sức mạnh trong quá trình học tập. +Tôn vinh những ý tƣởng của học sinh Luôn hoan nghênh các ý tưởng của học sinh, đó có thể là cách giải khác của bài toán hay ý tưởng về một hoạt động liên quan đến việc dạy học toán. Điều này sẽ khiến học sinh cảm thấy mình quan trọng và cảm giác được tham gia vào việc giảng dạy của giáo viên. Khi đó học sinh sẽ có cảm hứng để thể hiện ý tưởng của mình. + Tạm ứng niềm tin Tôi luôn cho học sinh thấy rằng, tôi tin tưởng các em- Nhất là đối với những học sinh chưa ngoan hoặc những học sinh học còn non. Tôi luôn động viên, khích lệ sự cố gắng của các em dù là nhỏ nhất. Ch ng hạn, với học sinh lớp 12 thông thường, việc tính đạo hàm, lập bảng biến thiên của hàm bậc ba là bình thường nhưng với học sinh yếu toán thì việc các em biết tính đạo hàm thôi cũng đáng để giáo viên cổ vũ, có như vậy thì các em mới có động lực tìm tòi, học hỏi để làm được các bước tiếp theo của bài toán khảo sát hàm số. 14
- Hãy cho học sinh thấy rằng các em hoàn toàn có khả năng học tập bằng chính năng lực của mình. + Lời khen và phần thƣởng Ghi nhận thành quả của học sinh và đánh giá đúng sự nỗ lực cố gắng là điều quan trọng để tạo động lực cho học sinh. Tôi thường áp dụng “ tăng khen giảm chê”, dành các lời khen nhanh, mang tính cá nhân đối với những trường hợp học sinh có sự tiến bộ hoặc thành tích học tập tốt. Ví dụ: Tại lớp 12A2 có học sinh Hiền Lương học toán ở mức trung bình ngồi cạnh em Tuấn học toán rất khá. Trong một bài kiểm tra, tôi “ cố tình” cho cả lớp làm cùng một đề để đánh giá năng lực và ý thức tự giác của các em. Kết quả, em Lương chỉ đạt điểm 6 trong khi em Tuấn đạt 9.5. Tôi đã tuyên dương trước lớp về ý thức làm bài của em Lương, dù em làm bài chưa tốt nhưng em không quay cóp bài bạn, tôi động viên và tin tưởng rằng bằng sự nỗ lực của mình tôi tin em sẽ tiến bộ. Kết quả em đã không ngừng cố gắng và cuối năm em thi tốt nghiệp đạt 9.2 điểm toán. Ngoài ra, trước mỗi lần có bài kiểm tra định kỳ hoặc khi phân công cho học sinh làm các sản phẩm học tập, tôi thường xây dựng một hệ thống phần thưởng, và dùng nó để khích lệ khi học sinh có những thành tích hay sự nỗ lực vượt bậc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lời khen giúp cải thiện 73% chất lượng của quá trình học tập của học sinh. Vì vậy, tôi sử dụng nó thường xuyên. Kết luận: Những cách làm trên được tôi thường xuyên sử dụng khéo léo, phù hợp không chỉ đối với học sinh 12 mà đối với cả các em lớp 10,11 nữa, nhưng đặc biệt có hiệu quả với các em lớp 12. Điều này góp phần tác động vào tư tưởng, tình cảm và thái độ của các em đối với môn toán, làm cho các em trở nên yêu thích và đam mê môn Toán hơn, là cơ sở quan trọng để hướng dẫn các em tự học một cách hiệu quả. 2.2.Biện pháp 2: Hƣớng dẫn học sinh thực hành tự học theo nhóm, từ đó tập dƣợt cho học sinh bƣớc đầu tiếp cận với nghiên cứu khoa học 2.2.1. Các bƣớc hƣớng dẫn học sinh tự học Tự học có hai mức độ: Tự học hoàn toàn và tự học có hướng dẫn. Trong các công văn của Bộ GD&ĐT cũng như Sở GD&ĐT có các nội dung học tập giảm tải đều yêu cầu học sinh tự học với sự hướng dẫn của giáo viên. Tự học có hướng dẫn là hình thức tự học để chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng tương ứng với sự hướng dẫn tổ chức chỉ đạo của GV hay người hướng dẫn thông qua bài giảng hoặc tài liệu hướng dẫn học. Khi đó, người học là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành động của mình. Giáo viên 15
- là người hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho học sinh tự học trong sự hợp tác với bạn, với thầy, với tài liệu,... Như vậy, tự học là tự mình thực hiện việc học. Đây là hoạt động không thể thiếu trong quá trình học tập. Kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào kỹ năng tự học của mỗi cá nhân và sự hướng dẫn của GV hay học liệu, phương tiện hỗ trợ,... Để h ớng dẫn học sinh tự học một c ch hiệu quả, bản thân tôi đã sử dụng biện ph p gi o dục nh sau 2.2.1.1. Bước 1: Kích thích động cơ tự học Thông thường, động cơ học tập của học sinh xuất hiện khi bài học có nội dung hấp dẫn, mới lạ, thú vị, bất ngờ và chứa nhiều yếu tố kích thích, gợi sự tò mò. Để kích thích động cơ tự học của học sinh, tôi thường sử dụng các giải pháp sau a) Giải pháp 1: Tạo tâm lý sẵn sàng tiếp nhận cho học sinh Để làm được điều này thì ngoài các tác động như động viên, khích lệ, khen thưởng,...thì quan trọng nhất là phải kích thích bằng các mâu thuẫn trong nhận thức, đó là mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện có của học sinh còn bị hạn chế, chưa đủ, cần phải cố gắng vươn lên để tìm kiếm một giải pháp mới, một kiến thức mới, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thực tiễn. Thường xuyên đặt học sinh vào vai trò chủ thể, tham gia giải quyết các mâu thuẫn , tạo cho học sinh lòng yêu thích hoạt động trí óc có chiều sâu, tự giác tích cực Ví dụ: Tạo tâm lý tiếp nhận thông qua thiết kế và tổ chức dạy học gắn với định hướng nghề nghiệp. Đối với học sinh lớp 12, kỹ năng định hướng nghề nghiệp rất quan trọng và được các em rất quan tâm, bởi vì việc có một định hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ là nền tảng cho cuộc sống hạnh phúc sau này của các em. Tuy nhiên, nhiều em còn rất mơ hồ về vấn đề này. Hơn nữa, thực hiện tốt công tác hướng nghiệp thông qua các hình thức hướng nghiệp, chú trọng tích hợp nội dung hướng nghiệp vào môn học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường THPT. Mà môn Toán lại là môn khoa học cơ bản, các kiến thức của toán học là nền tảng để phát triển tư duy và kiến thức của nhiều lĩnh vực, dạy học môn Toán có nhiều cơ hội góp phần thực hiện định hướng nghề nghiệp. Do đó, trong quá trình dạy học, tôi đã thiết kế và đưa nội dung này vào một số bài học khiến học sinh rất thích thú vì nó gắn liền với nhu cầu thực tế của các em. V dụ về gi o n d y học phân hóa theo định h ớng nghề nghiệp b i gi trị lớn nhất, gi trị nhỏ nhất của h m s ( Giải t ch 12): Trước hết, tôi tìm hiểu sự liên quan của một số tri thức nghề với kiến thức bài GTLN và GTNN của hàm số được thể hiện trong bảng sau: 16
- Ngành/Nghề Sự liên quan giữa tri thức một số nghề với kiến thức bài GTLN /Lĩnh vực và GTNN của hàm số Kinh doanh Tính toán giá cho thuê đất, văn phòng sao cho doanh thu cao nhất. Tính lợi nhuận cao nhất, rủi ro thấp nhất Cơ khí chế tạo Tính số lượng vật liệu sản xuất sao cho tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu. Y,dược Tính liều lượng thuốc sao cho hiệu quả cao nhất. Tính tốc độ lan truyền dịch Xây dựng Tính toán xây dựng các công trình sao cho đảm bảo chịu lực cao nhất mà tiết kiệm nhất. Xây dựng các công trình như hồ chứa, bể sao cho đảm bảo thể tích mà tiết kiệm vật liệu nhất. Ngân hàng Tính toán điều chỉnh lãi suất sao cho doanh thu cao nhất Trồng trọt Tính toán sản lượng gieo trồng, số lượng cây sao cho thu nhập cao nhất. Giao thông Chọn phương án di chuyển tối ưu Quản lý nhà Tính toán giá cả dịch vụ, số lượng khách sao cho doanh thu cao hàng/khách sạn nhất. Công nghệ Tính toán tốc độ vi khuẩn tăng (giảm). Tìm thời điểm chúng sinh sinh học sôi mạnh (yếu) nhất. Sau đó, căn cứ vào nội dung và yêu cầu cần đạt của bài này, tôi thiết kế bài này trong 2 tiết gồm các bước sau: Bước 1: Khảo sát, phân hóa học sinh Tôi lên kế hoạch và thực hiện khảo sát học sinh về kiến thức toán liên quan đến bài học , khảo sát sở thích, hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh nhằm: Biết được nhóm học sinh nào cùng thích một nghề, nhóm học sinh nào chưa xác định được ngành nghề yêu thích, chưa có ý thức lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai,...Phân hóa học sinh thành các nhóm có năng lực học tập, có thiên hướng và sở thích những ngành nghề giống hoặc gần với nhau. Ch ng hạn, ở 12A2, nhóm học sinh thích nghành y, dược có 7 em đều học khá gồm: Huy, Thư, Song Toàn, Vy, Hiền, Loan, Hoàng Lương. Nhóm học sinh thích nghành xây dựng gồm các em: Đình Tuấn, Trọng Tuấn, Hải, Nam, Thiết, Sơn,... Bước 2: Xác định mục tiêu 17
- - Sau bài học, học sinh tính được GTLN, GTNN của hàm số trên tập xác định cho trước. - Định hướng phát triển năng lực: Mô hình hóa toán học, tư duy và lập luận toán học,giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học, năng lực giao tiếp và hợp tác. - Về định hướng nghề: HS hiểu biết cơ bản về đặc trưng, yêu cầu, nơi làm việc, cơ hội nghề nghiệp, trường đào tạo ngành nghề: Quản lý khách sạn, nhà hàng,... Bước 3: Thiết kế giáo án Hoạt động 1 : Khởi động (10 phút) - Mục tiêu: HS mong muốn tìm hiểu cách tính GTLN, GTNN của hàm số bằng phương pháp đạo hàm để giải quyết nhiều bài toán thực tế, có biểu tượng ban đầu về vị trí làm việc giờ hành chính trong khách sạn. - Nội dung: Chiếu một số hình ảnh khách sạn và bài toán kinh tế liên quan. GV: Chiếu slide hình ảnh một số khách sạn và đưa ra bài toán sau: Một khách sạn có 50 phòng, hiện tại mỗi phòng cho thuê với giá 400.000đ/phòng/ ngày thì kín hết phòng. Quản lý khách sạn nhận ra rằng cứ mỗi lần tăng giá thêm 10.000đ/phòng thì có thêm 1 phòng trống. Em hãy cho biết: Câu hỏi 1: Khách sạn nên chọn giá phòng là bao nhiêu để khách sạn có thu nhập cao nhất trong một ngày? Câu hỏi 2: Kể tên các công việc làm giờ hành chính trong khách sạn? HS: Thảo luận, tìm hướng giải quyết ( Nhóm báo cáo) Câu trả lời mong muốn: Câu hỏi 1: Gọi x (ngàn đồng) là giá phòng khách sạn đặt ra (x>400). Khi đó, x 400 số phòng cho thuê giảm là . Số phòng cho thuê với giá x là 10 x 400 x 50 90 . Tổng doanh thu của khách sạn trong một ngày là 10 10 x x2 f ( x) (90 ).x 90x . Dựa vào bảng biến thiên của hàm bậc hai đã học ở lớp 10 10 10, f(x) đạt GTLN tại x=450. Do đó, với giá phòng là 450.000đ/ ngày thì lợi nhuận khách sạn thu được là cao nhất. 18
- Câu hỏi 2: Có thể làm trong giờ hành chính của khách sạn như: Nhân viên đặt phòng, kế toán, thủ quỹ, nhân viên IT khách sạn, nhân viên bảo trì điện nước, thủ kho,... GV: Với bài toán trên, các emm dùng bảng biến thiên của hàm bậc hai đã học ở lớp 10 để tìm GTLN. Tuy nhiên trên thực tế, hàm lợi nhuận có thể không phải là bậc hai, vậy chúng ta tìm GTLN, GTNN như thế nào? Bài học hôm nay ta sẽ tìm hiểu về cách tìm GTLN, GTNN của hàm số bằng phương pháp đạo hàm và ứng dụng của nó trong thực tế. - Sản phẩm: Bài giải và các câu trả lời của học sinh. Nhận xét: Hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh mong muốn được học bài mới, phát triển năng lực mô hình hóa, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác ở học sinh, đồng thời giúp học sinh có thêm biểu tượng về các vị trí việc làm trong giờ hành chính ở khách sạn. Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức (30 phút) Hoạt động 2.1: Định nghĩa GTLN, GTNN trên tập xác định - Mục tiêu: Học sinh phát biểu được định nghĩa GTLN, GTNN của hàm số trên TXĐ -Nội dung: Yêu cầu hs nhớ lại định nghĩa và phát biểu. - Phương pháp và hình thức tổ chức: Vấn đáp và làm việc cá nhân. -Sản phẩm: Học sinh phát biểu định nghĩa GTLN, GTNN của hàm số. -Gv: Chính xác hóa định nghĩa. Hoạt động 2.2: Khám phá cách tính GTLN, GTNN của hàm số trên một khoảng hoặc nửa khoảng. Hoạt động 2.3: Khám phá cách tính GTLN, GTNN của hàm số trên một đoạn Hoạt động 3: Hoạt động thực hành và luyện tập ( 7 phút): GV phát phiếu trắc nghiệm yêu cầu các nhóm làm . Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi, mở rộng ( 25 phút) -Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức bài học vào giải bài toán khởi động và một số bài toán thực tiễn được yêu cầu về nhà làm; Học sinh có cơ hội được tìm hiểu về một số nghề phổ biến. -Nội dung: Ứng dụng kiến thức bài học để giải bài toán khởi động, giới thiệu kỷ luật, tác phong làm việc, yêu cầu trình độ và ý nghĩa một số ngành nghề làm giờ hành chính trong khách sạn, nghành kinh doanh. Hoạt động 4.1: Làm việc tại lớp. 19
- GV: Chiếu lại slide, yêu cầu các nhóm học sinh giải quyết tình huống khởi động bằng việc tính đạo hàm của f(x) và lập bảng biến thiên. GV: Chiếu một số hình ảnh về công việc quản lý khách sạn. Yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu về hình thức tổ chức kỷ luật , tác phong làm việc, yêu cầu trình độ của một số vị trí việc làm trong khách sạn. Hoạt động 4.2: Giao nhiệm vụ cho học sinh làm việc nhóm ở nhà. Bước 1: Chia nhóm theo thiên hướng nhgề nghiệp đã khảo sát từ trước. Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các nhóm như sau: Giải bài tập được giao, sau đó mỗi nhóm chọn một nghề nhóm thích hoặc gần với sở thích của nhóm và tìm hiểu về đặc trưng nghề nghiệp, yêu cầu, nơi làm việc, cơ hội nghề nghiệp, trường đào tạo. Bước 3: Các nhóm sẽ báo cáo sản phẩm trong tiết ôn tập chương 1. Bài tập về nhà Bài 1: Một kiến trúc sư phải thiết kế một căn phòng hình chữ nhật với chu vi là 70m. Vậy người đó nên chọn các kích thước như thế nào để có diện tích lớn nhất? Tìm hiểu ngành nghề kiến trúc sư, xây dựng. Bài 2: Sau khi phát hiện một dịch bệnh, các chuyên gia y tế ước tính số người nhiễm bệnh kể từ ngày xuất hiện bệnh nhân đầu tiên đến ngày thứ t là f ' (t ) 15t 2 t 3 . Nếu xem f ' (t ) là tốc độ truyền bệnh( người/ngày) tại thời điểm t. Hỏi tốc độ truyền bệnh lớn nhất vào ngày thứ mấy? Hãy tìm hiểu về nghề y. HĐ5: Tổng kết bài. GV chính xác lại các nội dung và yêu cầu cả lớp về nhà tìm thêm các bài toán ứng dụng vào thực tế khác và đưa ra tri thức nghề nghiệp gắn với bài toán đó. Kết luận: Cách làm này đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị công phu nhưng tác dụng ch th ch động cơ tự học cho các em rất lớn, giúp các em có được hiểu biết về các ngành nghề liên quan, từ đó có được định hướng nghề nghiệp rõ ràng cũng như tin tưởng vào lựa chọn của mình, quyết tâm để đạt được mục tiêu. Giải pháp này thể hiện sự liên hệ sát sao với thực tế bởi vì thật là khô khan nếu như học toán mà không có gì liên quan đến cuộc sống và cũng thật là nhàm chán nếu như thực tế có liên quan đến toán mà các em không biết để nhận ra. Giáo viên chính là người giúp các em nhận thức ra được toán học cũng thú vị lắm, cũng xuất hiện hằng ngày trong cuộc sống chứ không phải khô khan như các em nghĩ. Không riêng gì định hướng nghề nghiệp mà có thể liên hệ với nhiều vấn đề thực tế khác khi vào bài mới, cũng như trong quá trình rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh. Cách làm này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, hứng thú và thêm yêu thích môn học khô khan này hơn. Liên hệ thực tế cũng là để giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho các em, giúp các em có cái nhìn đúng đắn hơn với cuộc sống, thêm yêu quê hương, yêu đất 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 428 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 113 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn