intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh thông qua bài tập Hoá học thực tiễn khi dạy chủ đề nitrogen – sulfur lớp 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh thông qua bài tập Hoá học thực tiễn khi dạy chủ đề nitrogen – sulfur lớp 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống" vận dụng kiến thức chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống để nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng các bài tập hóa học thực tiễn nhằm giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các hiện tượng, sự việc xảy ra trong tự nhiên trong sản xuất và đời sống hàng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh thông qua bài tập Hoá học thực tiễn khi dạy chủ đề nitrogen – sulfur lớp 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI TẬP HOÁ HỌC THỰC TIỄN KHI DẠY CHỦ ĐỀ NITROGEN – SULFUR LỚP 11 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” LĨNH VỰC: HÓA HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI TẬP HOÁ HỌC THỰC TIỄN KHI DẠY CHỦ ĐỀ NITROGEN – SULFUR LỚP 11 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” Môn/Lĩnh vực: Hóa học Các tác giả: HOÀNG THỊ HÒA Tổ: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0975132033 NGUYỄN THỊ SEN Tổ: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0382581152 PHAN THỊ HƯỜNG Tổ: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0946377245 NĂM HỌC: 2023-2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………………...1 2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………....2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………...2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………....2 5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………..2 6. Thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài ……………………………………...3 7. Đóng góp mới của đề tài ………………………………………………………...3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu………………….4 1.1. Tìm hiểu về hứng thú học tập………………………………………………….4 1.1.1. Những biểu hiện của hứng thú………………………………………………4 1.1.2. Bản chất của việc tạo hứng thú trong dạy học……………………………….4 1.1.3. Các phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh………………………..5 1.1.4. Tác dụng của việc tạo hứng thú trong dạy học Hóa học…………………….5 1.2. Bài tập hóa học và bài tập hóa học thực tiễn…………………………………..5 1.2.1. Bài tập hóa học………………………………………………………………5 1.2.1.1. Khái niệm………………………………………………………………….5 1.2.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học……………………………………………...6 1.2.1.3. Phân loại bài tập hóa học…………………………………………………..6 1.2.2. Bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học……………………………………..7 1.2.2.1. Khái niệm………………………………………………………………….7 1.2.2.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn……………………………………………..7 1.2.2.3. Hình thức sử dụng bài tập hóa học thực tiễn………………………………8 1.2.2.4. Sử dụng BTTT trong dạy học hóa học…………………………………….8 1.3. Khảo sát tình hình thực tế, thực trạng về những vấn đề liên quan đến đề tài.....8 1.3.1. Thực trạng công tác dạy và học Hóa Học ở Trường THPT Bắc Yên Thành..8
  4. 1.3.2. Khảo sát thực trạng………………………………………………………….9 1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp với sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm phát triển năng lực hóa học cho học sinh.......................................11 1.4.1. Phương pháp dạy học khám phá……………………………………………11 1.4.1.1. Khái niệm………………………………………………………………...11 1.4.1.2. Đặc điểm của dạy học khám phá…………………………………………11 1.4.1.3. Các bước dạy học khám phá……………………………………………...11 1.4.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề……………………………………12 1.4.2.1. Khái niệm………………………………………………………………...12 1.4.2.2. Đặc điểm của dạy học giải quyết vấn đề…………………………………12 1.4.2.3. Các bước dạy học giải quyết vấn đề……………………………………...12 Chương 2: Sử dụng bài tập hoá học thực tiễn khi dạy chủ đề nitrogen – sulfur lớp 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh………………………………………………………………………13 2.1. Mục tiêu dạy học và cấu trúc chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống........................................................................................13 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn chủ đề nitrogen – sulfur............17 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn……………………………………..17 2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập thực tiễn……………………………………….18 2.2.3. Tuyển chọn, xây dựng BTHHTT chủ đề nitrogen – sulfur...........................19 2.2.3.1. Hệ thống bài tập tự luận………………………………………………….19 2.2.3.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm…………………………………………….31 2.3. Biện pháp sử dụng các bài tập hóa học thực tiễn chủ đề nitrogen – sulfur nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh.....................................................33 2.3.1. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp bài tập hóa học thực tiễn chủ đề nitrogen – sulfur nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh..........................................................................................................................33 2.3.1.1. Phương pháp dạy học khám phá………………………………………….33 2.3.1.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề………………………………….33 2.3.2. Sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học chủ đề nitrogen – sulfur nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh...........................................34
  5. 2.3.2.1. Sử dụng trong hình thành kiến thức mới…………………………………34 2.3.2.2. Sử dụng trong ôn tập luyện tập; vận dụng tìm tòi mở rộng kiến thức……35 2.3.2.3. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá………………………………………...36 2.3.2.4. Sử dụng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp…………………………..36 2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực học sinh thông qua quá trình giải quyết các bài tập hóc học thực tiễn chương nitrogen – sulfur..........................................37 Chương 3: Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong đề tài nghiên cứu.........................................................................................40 3.1. Mục đích khảo sát.............................................................................................40 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát..................................................................40 3.2.1. Nội dung khảo sát..........................................................................................40 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá......................................................31 3.3. Đối tượng khảo sát...........................................................................................41 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..........................................................................................................................41 3.4.1. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất......................41 3.4.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất......................43 3.5. Đánh giá về sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất................................................................................................................44 Chương IV: Thực nghiệm sư phạm....................................................................46 4.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng của thực nghiệm sư phạm…………..............46 4.1.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................46 4.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.............................................................46 4.1.3. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm.............................................................46 4.2. Nội dung thực nghiệm………………………………………………..............46 4.3. Tiến hành thực nghiệm…………………………………………….................47 4.3.1. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................47 4.3.2. Bố trí thực nghiệm.........................................................................................47 4.3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................................47
  6. 4.3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm...............................................47 4.3.3.2. Phương pháp đánh giá................................................................................47 4.4. Kết quả thực nghiệm………………………………………………................48 4.5. Phân tích và nhận xét kết quả thực nghiệm…………………………..............48 4.5.1. Phân tích định tính.........................................................................................48 4.5.2. Phân tích định lượng......................................................................................49 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 3.1. Đánh giá chung…………………………………………………….................50 3.1.1. Kết quả đạt được…………………………………………………................50 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục……………………………………...............50 3.1.3. Ý kiến đề xuất……………………………………………………................50 3.2. Bài học kinh nghiệm……………………………………………….................50 3.3. Kết luận chung……………………………………………………..................51
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BTHHTT Bài tập hóa học thực tiễn 2 BTTT Bài tập thực tiễn 3 TN Thực nghiệm 4 ĐC Đối chứng 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 TNSP Thực nghiệm sư phạm 8 PPDH Phương pháp dạy học 9 BTH Bảng tuần hoàn 10 SGK Sách giáo khoa 11 SBT Sách bài tập 12 PTHH Phương trình hóa học 13 KTĐG Kiểm tra đánh giá
  8. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Tại nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực… Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”. Xã hội ngày càng phát triển nên đòi hỏi nền giáo dục nước ta cũng cần thay đổi để đáp ứng nhu cầu đó. Chương trình giáo dục nước ta đang dần thực hiện việc chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học qua việc xây dựng các chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về con người để phục vụ các ngành khoa học. Nghĩa là học sinh không chỉ hình thành kiến thức, kĩ năng mà còn hình thành được năng lực sau quá trình học tập. Hóa học là môn học mà lý thuyết của nó gắn liền với các hiện tượng trong tự nhiên, thực tiễn đời sống. Trong quá trình học tập môn Hoá học, nhiều học sinh thuộc lòng hết kiến thức lý thuyết, giải thành thạo các bài tập hoá học định tính, định lượng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp. Tuy nhiên, khi gặp một tình huống cụ thể trong thực tiễn cần dùng kiến thức hoá học để giải quyết thì các em lại rất lúng túng. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy và học hoá học là vô cùng cần thiết. Học sinh thông qua việc giải bài tập hoá học gắn liền với thực tiễn, có thể giải đáp được những tình huống có vấn đề nảy sinh trong tự nhiên, trong lao động sản xuất, tránh hiện tượng mê tín dị đoan. Từ đó có tác dụng kích thích sự hứng thú, tính chủ động, sáng tạo, trong quá trình học tập của học sinh. Đồng thời phát triển được tư duy sáng tạo, năng lực đặc thù, đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giáo dục. Chương nitrogen – sulfur là nội dung rất quan trọng khi nghiên cứu về các nguyên tố trong chương trình hoá học phổ thông. Nguyên tố nitrogen và sulfur cũng như các hợp chất tạo nên từ hai nguyên tố đó là thành phần của nhiều chất có trong tự nhiên, có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và sản xuất. Để đạt được mục tiêu học tập các nội dung này, học sinh có thể sử dụng bài tập hóa học thực tiễn để phát triển các phẩm chất, năng lực đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chính vì những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh thông qua bài tập hoá
  9. học thực tiễn khi dạy chủ đề nitrogen – sulfur lớp 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống”. Với các nội dung được trình bày trong đề tài chúng tôi hy vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp thêm nhiều kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần giúp cho quá trình dạy và học Hoá học ở trường phổ thông ngày càng có hiệu quả hơn, đáp ứng được mục tiêu giáo dục và đào tạo đã đặt ra. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài vận dụng kiến thức chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống để nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng các bài tập hóa học thực tiễn nhằm giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các hiện tượng, sự việc xảy ra trong tự nhiên trong sản xuất và đời sống hàng ngày. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu về mục tiêu dạy học và cấu trúc chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống. - Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong trường THPT hiện nay. - Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn trong chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống. - Khảo sát ý kiến của đồng nghiệp về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong đề tài. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Kiến thức chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống. - Học sinh khối 11 trường THPT Bắc Yên Thành. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra quan sát. - Phương pháp thu thập và xử lí số liệu. - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
  10. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất. 6. Thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài - Đề tài được bắt đầu thử nghiệm và tiến hành từ tháng 10 năm 2023 sau khi tìm hiểu kiến thức trong chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống có liên quan đến các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và đời sống sản xuất. - Báo cáo kết quả tháng 4 năm 2024. 7. Đóng góp mới của đề tài - Thông qua các bài tập hóa học thực tiễn giúp học sinh giải thích được các vấn đề liên quan đến tự nhiên và đời sống sản xuất. - Đề xuất được các biện pháp sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm để tạo hứng thú học tập cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
  11. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1. Tìm hiểu về hứng thú học tập 1.1.1. Những biểu hiện của hứng thú - Về mặt trí tuệ: + Luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc. + Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi và thường xuyên đặt câu hỏi để hiểu sâu vấn đề hơn. + Có nhu cầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những công việc khó. - Về mặt ý chí: + Kiên nhẫn suy nghĩ, không ngại khó – sợ khổ, khắc phục khó khăn tìm hiểu vấn đề cho đến cùng. + Không nản chí khi gặp thất bại, biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thất bại để đi đến thành công. + Chịu khó tìm hiểu (qua internet, các phương tiện thông tin đại chúng hay qua những người xung quanh,…) để nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề quan tâm. - Về mặt năng lực: Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực nhận thức như năng lực quan sát, năng lực so sánh, tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, trừu tượng hóa,… - Về mặt tình cảm: + Rất phấn khởi trong quá trình tìm hiểu, phát huy sáng kiến hay cải tiến hoạt động, chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nhận thức. + Thích vượt qua những khó khăn và vui sướng, hạnh phúc khi biết thêm một kiến thức mới, vấn đề mới hay hoàn thành mục tiêu đã đề ra. - Về mặt kết quả: + Giúp con người đạt được kết quả cao hơn bình thường. + Thường xuyên thành công trong công việc. 1.1.2. Bản chất của việc tạo hứng thú trong dạy học Hứng thú của con người không phải là những thuộc tính có sẵn hay mang tính bẩm sinh. Việc hình thành hứng thú không phải là quá trình tự phát bên trong
  12. của bản thân cá nhân mà nó bị quy định bởi môi trường xã hội xung quanh. Hứng thú kèm theo và ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý cá nhân. Vì vậy, bản chất của hứng thú trong dạy học bao gồm: - Hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển cá nhân. - Hứng thú có liên quan mật thiết với nhu cầu. - Hứng thú nhận thức là động cơ của hoạt động học tập. - Hứng thú là một phương tiện dạy học. - Hứng thú trong dạy học là quá trình tác động từ phía GV và môi trường học tập vào HS, khiến các em chú ý, tập trung vào nội dung học tập. 1.1.3. Các Phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh Như chúng ta đã biết, việc tạo hứng thú học tập cho HS thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mục tiêu của môn học. Chính vì thế, GV khi lên lớp, điều đầu tiên là phải tạo được hứng thú học tập cho HS bằng các cách sau đây: Thứ nhất, có thể tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho HS nhận thức được mục tiêu, lợi ích của bài học. Thứ hai, có thể tạo hứng thú học tập bằng cách tác động vào nội dung dạy học. Thứ ba, có thể tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và các hình thức dạy học linh hoạt. Việc phối hợp này thông qua các hình thức như tổ chức các trò chơi học tập, hoạt động học theo nhóm, dạy học ngoài trời…. 1.1.4. Tác dụng của việc tạo hứng thú trong dạy học Hóa học - Đối với GV: Truyền đạt kiến thức dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả, kích thích được sự say mê môn học của HS, giúp HS tập trung hơn; Tạo được không khí tích cực học tập thì sẽ tạo được 50% trong mục tiêu dạy học đề ra. - Đối với HS: Tiết học nhẹ nhàng, sinh động; HS thích học hơn và nhớ bài lâu hơn; Tạo mối quan hệ gần gủi giữa GV và HS; Giúp GV điều chỉnh hình thức dạy học. 1.2. Bài tập hóa học và bài tập hóa học thực tiễn 1.2.1. Bài tập hóa học 1.2.1.1. Khái niệm Bài tập hóa học là những dạng bài gồm các bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS lĩnh hội được kiến thức hoặc kĩ năng nhất định sau khi hoàn thiện chúng. Thông qua việc hoàn
  13. thành BTHH HS sẽ lĩnh hội được nội dung các định nghĩa, khái niệm, tính chất của chất… hoặc hình thành các kĩ năng thí nghiệm thực hành, kĩ năng quan sát hoặc hoàn thiện các kĩ năng đó. 1.2.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học * Ý nghĩa trí dục: Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn. Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Rèn luyện cho HS các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa học… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ năng tổng hợp cho HS. * Ý nghĩa phát triển: KTĐG kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, đặc biệt là giúp phát hiện trình độ phát triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn và khắc phục các sai lầm đó. Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, thông minh sáng tạo. Là phương tiện để KTĐG kiến thức và kĩ năng của HS. * Ý nghĩa đức dục: Rèn luyện cho HS đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa học. 1.2.1.3. Phân loại bài tập hóa học Hiện nay BTHH được phân loại dựa vào các cơ sở khác nhau, như là: * Phân loại bài tập dựa vào hình thức trả lời Dựa vào hình thức trả lời: bài tập hóa học phân thành bài tập trắc nghiệm khách quan và bài tập tự luận. - Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập hay câu trả lời sẵn và yêu cầu HS suy nghĩ trả lời. Bài tập trắc nghiệm khách quan được chia thành 5 dạng chính: dạng điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn và dạng trả lời ngắn. - Bài tập tự luận: là dạng bài tập yêu cầu HS phải biết kết hợp các kiến thức đã học, ngôn ngữ hóa học, phải tự viết câu trả lời bằng ngôn ngữ của chính mình. Trong bài tập tự luận chia ra các dạng bài tập: bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thực tiễn… dựa vào tính chất nội dung bài tập. Dạng bài tập này cho phép GV kiểm tra kiến thức HS ở góc độ hiểu và khả năng vận dụng. Hình thành cho HS kĩ năng sắp đặt ý tưởng, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp… phát huy tính độc lập, chủ động và tư duy sáng tạo. * Phân loại bài tập dựa vào nội dung Dựa vào nội dung bài tập hóa học (BTHH) được chia thành các loại: - Bài tập định tính: là dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mô tả, giải thích các hiện tượng hóa học.
  14. - Bài tập định lượng (bài toán hóa học): là loại bài tập cần dùng các kĩ năng toán học kết hợp với kĩ năng hóa học để giải. - Bài tập thực nghiệm: là dạng bài tập có liên quan đến kĩ năng thực hành thí nghiệm như: Quan sát để mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm; Làm thí nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hoặc một hiện tượng hóa học. - Bài tập tổng hợp: là dạng bài tập có tính chất bao gồm các dạng trên. * Phân loại bài tập hóa học theo mục tiêu sử dụng Có thể chia bài tập theo 2 dạng: bao gồm bài tập GV dùng trong quá trình trực tiếp giảng dạy và bài tập cho HS tự luyện thông qua các phương tiện truyền tải thông tin mà không có sự xuất hiện trực tiếp của GV. * Phân loại bài tập hóa học theo mức độ nhận thức Có 4 mức độ nhận thức: Biết – Hiểu – Vận dụng – Vận dụng cao. Các dạng bài tập này được dùng để phát triển tư duy và phân hóa HS. 1.2.2. Bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học 1.2.2.1. Khái niệm Bài tập thực tiễn (BTTT) là các bài tập hóa học có nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống, yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề do chính thực tiễn đặt ra như giải thích hiện tượng, lý giải thói quen sinh hoạt và lao động, bảo vệ môi trường, phân tích quy trình sản xuất, phương pháp thực nghiệm,… 1.2.2.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn Sử dụng BTTT trong dạy và học hóa học không chỉ phát huy tác dụng chung của bài tập hóa học mà còn có thêm những tác động sau: - Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập: thu thập thông tin, vận dụng kiến thức cơ bản để xử lí các tình huống, lựa chọn kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn,… - Rèn luyện và phát triển các kĩ năng tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu,… - Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào việc phát hiện và giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, từ đó hiểu sâu và mở rộng kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. - Giúp HS hiểu biết về thiên nhiên, tài nguyên, môi trường, các hoạt động của con người trong đời sống, sản xuất và các vấn đề thời sự mang tính toàn cầu. - Tạo điều kiện cho HS sử dụng nhiều giác quan, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
  15. - Giúp HS sống có trách nhiệm hơn với gia đình, cộng đồng và xã hội. - Giáo dục tư tưởng, đạo đức, rèn tính chính xác, kiên nhẫn, kích thích sự hứng thú, trí tò mò, lòng say mê nghiên cứu khoa học công nghệ. 1.2.2.3. Hình thức sử dụng bài tập hóa học thực tiễn GV có thể sử dụng BTHHTT trong qua trình dạy học với nhiều mục đích khác nhau như: để tạo tình huống dễ dàng bắt gặp trong đời sống nhằm khơi gợi nhu cầu tìm hiểu, tư duy của HS; trong các giờ luyện tập để củng cố, mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS; trong các dự án học tập, trong kiểm tra đánh giá hoặc các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp HS phát triển các phẩm chất và NL. 1.2.2.4. Sử dụng BTTT trong dạy học hóa học Trong dạy học hóa học, BTTT có thể sử dụng trong các dạng bài học khác nhau và theo các mục đích khác nhau như tình huống vào bài, hình thành kiến thức mới, ôn tập củng cố hoặc kiểm tra đánh giá… Tùy theo nội dung cụ thể của từng bài từng chương, GV có thể lựa chọn thời điểm và hình thức sử dụng BTTT thích hợp để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. Với bài dạy nghiên cứu tài liệu mới, GV có thể sử dụng BTTT để tạo tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tư duy của HS và tổ chức cho HS thảo luận nhóm để đưa ra các câu trả lời cho các bài tập mở hoặc các cách giải quyết vấn đề thực tiễn khác nhau. Với bài dạy luyện tập, GV dùng BTTT để mở rộng, phát triển kiến thức, rèn kĩ năng và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. GV có thể tổ chức cho HS tự đề xuất các vấn đề thực tiễn cần được tìm hiểu, giải thích và nêu ra dưới dạng câu đố để các bạn cùng tìm câu trả lời. Với các BTTT đòi hỏi sự tích hợp kiến thức của nhiều môn học để giải thích các vấn đề phức hợp thì GV có thể xây dựng thành các dự án học tập để HS thực hiện. Từ đó, giúp HS phát triển được các năng lực chung và chuyên biệt đặc biệt là năng lực vận kiến thức vào thực tiễn và năng lực độc lập sáng tạo. 1.3. Khảo sát tình hình thực tế, thực trạng về những vấn đề liên quan đến đề tài 1.3.1. Thực trạng công tác dạy và học Hóa Học ở Trường THPT Bắc Yên Thành a. Ưu điểm Trường THPT Bắc Yên Thành có đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn đồng đều, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Giáo viên bộ môn trẻ, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn luôn tích cực đổi mới, sáng tạo trong công việc.
  16. Đa số HS của trường có tố chất tốt, được tuyển chọn kĩ càng thông qua kì thi tuyển sinh lên lớp 10 hàng năm, có ý thức vươn lên trong học tập. Môn Hóa là môn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức có sự liên hệ chặt chẽ với đời sống và sản xuất, nhất là nội dung các chuyên đề về các đơn chất và hợp chất của chúng thuận lợi cho hướng nghiên cứu của giáo viên. b. Hạn chế Nhiều HS có tinh thần học hỏi chưa cao, còn lo chơi không lo học. Do trường học đóng trên địa bàn các xã miền núi nên điều kiện kinh tế còn khó khăn, đường xá đi lại vất vả nên nhiều phụ huynh chưa có điều kiện quan tâm sát sao đến việc học hành của con em mình. Xu hướng một số giáo viên trung thành với nội dung và trình tự bài học trong sách giáo khoa, chưa mạnh dạn thay đổi, sáng tạo, trong quá trình dạy học chưa gây được hứng thú học tập cho HS và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của bộ môn. Đây là lứa HS đầu tiên thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông 18 nên GV và HS còn nhiều bỡ ngỡ, do vậy phần nào cũng hạn chế hiệu quả của quá trình dạy và học. Môn Hoá học vẫn là một môn học khó với đa số HS, đặc biệt là những HS bị “mất gốc” hóa ở THCS, những học sinh thuộc các lớp chuyên khoa học xã hội. Các em gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới, vận dụng kiến thức làm các bài tập định tính, định lượng liên quan. 1.3.2. Khảo sát thực trạng a. Đối với học sinh Để tìm hiểu mức độ hiểu biết của học sinh về mối quan hệ giữa hóa học với thực tiễn, đời sống trong chương nitrogen – sulfur, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 171 học sinh ở các lớp mình dạy gồm 11A1, 11A2, 11A3 và 11A7 thông qua google docs theo đường link: https://forms.gle/rExRBGPddjrjKKsi8 với 3 câu hỏi và thu được kết quả được biểu thị bằng biểu đồ như sau:
  17. Như vậy, theo kết quả khảo sát chúng tôi thấy được rằng: Các câu hỏi thực tiễn mà HS được GV lồng ghép vào trong các bài học còn chưa thường xuyên; HS ít khi vận dụng kiến thức bộ môn Hóa để giải thích được các hiện tượng đó; đa số HS còn tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa thật sự nghiêm túc trong quá trình học tập. a. Đối với giáo viên Chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 là một trong những chương có rất nhiều nội dung có thể đưa câu hỏi thực tiễn lồng ghép vào trong các bài học cho học sinh. Nhưng nếu không khai thác một cách sâu sắc và hợp lí thì các nội dung đó sẽ không được truyền tải hết đến học sinh. Vậy làm thế nào để đưa câu hỏi liên quan đến đời sống vào bài dạy trong chương này một cách hiệu quả nhất. Để khảo sát vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 27 GV giảng dạy môn Hoá của 3 trường THPT đóng trên địa bàn Huyện Yên Thành đó là: 9 GV trường THPT Bắc Yên Thành 10 GV trường THPT Phan Đăng Lưu và 8 GV trường THPT Yên Thành 2 bằng phần phềm google docs theo đường link: https://forms.gle/SrGCRHxkQ7F2kyYf6 bằng 2 câu hỏi và thu được kết quả được biểu thị bằng biểu đồ như sau: Qua kết quả thu được chúng ta thấy được một thực trạng có rất ít HS thấy hứng thú trong giờ học môn Hóa; trong các giờ học các em được tiếp xúc với các bài tập gắn liền với thực tiễn còn ít. Như vậy, trong dạy và học Hoá học, việc đưa các câu hỏi thực tiễn vào trong giờ học sẽ giúp Hoá học gần gũi với học sinh, tạo hứng thú đồng thời giúp các em
  18. hiểu biết hơn về cuộc sống. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng người học. Đôi lúc cần quan tâm đến tính cách, sở thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn Hoá học. 1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp với sử dụng bài tập hóa học thực tiễn nhằm phát triển năng lực hóa học cho học sinh 1.4.1. Phương pháp dạy học khám phá 1.4.1.1. Khái niệm Dạy học khám phá là cách thức tổ chức hoạt động dạy học để HS rút ra tri thức mới thông qua hoạt động tự tìm tòi, khám phá dưới sự hướng dẫn của GV. Việc tổ chức hoạt động để HS khám phá không nhằm kì vọng HS khám phá ra tri thức mới con người chưa biết mà nhằm giúp HS khám phá những kiến thức loài người đã biết, đã được xây dựng trong chương trình (nhưng là “mới” tại thời điểm đó đối với HS). 1.4.1.2. Đặc điểm của dạy học khám phá Dạy học khám phá có một số đặc điểm như sau: - Khi tham gia vào quá trình dạy học khám phá, HS không thụ động tiếp nhận kiến thức qua lời giảng GV mà HS chủ động tìm tòi, khám phá ra tri thức. Để có thể khám phá ra tri thức mới thì HS cũng phải huy động các kiến thức cũ, liên hệ giữa các kiến thức để có thể lĩnh hội kiến thức mới một cách trọn vẹn. - Khi HS học tập khám phá, HS có thể đưa ra các đề xuất, suy nghĩ của bản thân để nhận được sự phản hồi của GV. GV khi nắm được các thông tin phản hồi từ HS thì cần xem xét những phản hồi của HS và phải có những ứng xử kịp thời, phù hợp để không làm gián đoạn việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. - Trong qua trình dạy học khám phá đều khơi gợi được tính tò mò của HS để tìm kiếm các tri thức mới, những điều mà HS thấy tò mò và muốn được hiểu rõ hơn về nó. 1.4.1.3. Các bước dạy học khám phá Tiến trình tổ chức hoạt dộng khám phá khi thực hiện DH theo PPDH khám phá gồm 5 bước: - Bước 1: Xác định vấn đề cần khám phá từ câu hỏi định hướng khoa học hoặc HS tự nêu câu hỏi định hướng khoa học. - Bước 2: Nêu giả thuyết, các thành viên đưa ra đề xuất giải quyết vấn đề.
  19. - Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu. - Bước 4: Phân tích, đánh giá, thảo luận về phương án giải quyết vấn đề đã đưa ra. - Bước 5: Tổng hợp, kết luận. 1.4.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 1.4.2.1. Khái niệm: Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức hoạt động dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nổ lực tư duy để giải quyết vấn đề. 1.4.2.2. Đặc điểm của dạy học giải quyết vấn đề HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở HS; HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và giải quyết vấn đề. 1.4.2.3. Các bước dạy học giải quyết vấn đề Tiến trình tổ chức hoạt dộng khám phá khi thực hiện DH theo PPDH giải quyết vấn đề gồm 4 bước: - Bước 1: Nhận biết và phát biểu vấn đề. - Bước 2: Đề xuất giải pháp. - Bước 3: Giải quyết vấn đề. - Bước 4: Kết luận và vận dụng.
  20. Chương 2: Sử dụng bài tập hoá học thực tiễn khi dạy chủ đề nitrogen – sulfur lớp 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh 2.1. Mục tiêu dạy học và cấu trúc chương nitrogen – sulfur Hóa học 11 sách kết nối tri thức với cuộc sống Mục tiêu chương nitrogen – sulfur 1. Năng lực: a) Năng lực chung + Năng lực tự chủ, tự học: Nghiên cứu SGK và các tài liệu khác như Google để tìm hiểu thêm về vai trò, tính chất về nitrogen, sulfur và các hợp chất của chúng. Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách tìm hiểu về thí nghiệm. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề xuất kế hoạch để khám phá + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận, góp ý kiến trong quá trình học tập. b) Năng lực hóa học + Năng lực nhận thức kiến thức hóa học HS phát biểu và trình bày được: - Vị trí, cấu hình electron của nitrogen, sulfur. - Tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của của nitrogen, sulfur và các hợp chất của chúng. - Phương pháp điều chế sản xuất nitrogen, sulfur và các hợp chất của chúng trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. + Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học - Giải thích được tính trơ của N2 ở nhiệt độ thường và hoạt động hơn ở nhiệt độ cao. - Giải thích được tính chất hóa học và viết được phương trình hóa học chứng minh thể hiện tính chất của nitrogen, sulfur và các hợp chất của chúng. - Giải thích được các ứng dụng của nitrogen, sulfur và các hợp chất của chúng trong sản xuất, trong thực tế đời sống hàng ngày. + Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2