Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm nâng cao kết quả học tập môn Tin học của học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY Tác giả sáng kiến: Vũ Văn Hiển Mã sáng kiến: 18.62.01
- MỤC LỤC Trang
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, PHỤ LỤC Trang Bảng 1. Thông tin các lớp tham gia nghiên cứu Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương3 Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu3 Bảng 4. Phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động4 Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động. Biểu đồ 2. Biểu đồ mức độ hứng thú học tập khi sử dụng bản đồ tư duy.16 Hình 1. Học sinh làm việc nhóm Hình 2. Học sinh làm việc nhóm Phụ lục 1. Bảng tiêu chí mức độ ảnh hưởng của Cohen.20 Phụ lục 2. Đề kiểm tra sau tác động.21 Phụ lục 3. Bảng điểm trước và sau tác động.24 Phụ lục 4. Phiếu khảo sát mức độ hứng thú học tập.27 Phụ lục . Một số bản đồ tư duy do học sinh thiết kế.28
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới nước ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều quan tâm đến chất lượng mọi mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất lượng sản phẩm và nhất là chất lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Công nghệ thông tin và truyền thông Information and Communication Technology – ICT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Vì thế, công nghệ thông tin và truyền thông là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “Sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông ”. Nắm bắt được những điều đó, Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sớm xác định và đưa môn Tin học vào giảng dạy chính thức tại các trường trung học phổ thông, và tính đến thời điểm hiện nay, đó không còn là một khoảng thời gian quá ngắn nữa. Tuy vậy ở rất nhiều các nhà trường, không riêng các trường ở khu vực miền núi cơ sở vật chất còn thiếu thốn khó khăn, môn Tin học vẫn được coi là một môn phụ, việc đầu tư cho đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực của giáo viên dạy môn Tin học tại các trường cũng một phần vì lý do đó mà không được tích cực như các bộ môn 4
- khác. Quá trình dạy học ngày nay xác định các nhà trường phải chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho người học, yêu cầu này một mặt kích thích người người học phát huy cao độ tính tích cực học tập, mặt khác yêu cầu người giáo viên phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức học tập cho người học phải chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân để họ có khả năng thích ứng cao trong việc tiếp cận xu hướng dạy học mới. Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường học đang rất được ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Với mục tiêu dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy và học để có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú trong học tập. Người giáo viên cần phải bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng nhận biết bản chất vấn đề, có năng lực tư duy độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực. Nhiều hoạt động nhằm đổi mới phương pháp dạy học đã được phát động và triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều biện pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được triển khai, một trong những kỹ thuật dạy học chưa được đông đảo giáo viên quan tâm sử dụng đó là kỹ thuật sử dụng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu hướng đổi mới dạy học hiện đại. Xác định được vai trò, tầm quan trọng của môn Tin học cũng như việc đổi mới phương pháp giảng dạy nên trong những năm làm công tác giảng dạy môn Tin học tôi luôn trăn trở, tìm tòi để áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao. Qua quá trình nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi, áp dụng nhiều phương pháp khác nhau tôi nhận thấy có khá nhiều phương pháp có thể sử dụng để nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn tin học cho học sinh. Xin được phép trình bày trong báo cáo sáng kiến kinh nghiệm này một phương pháp tôi đã áp dụng trong việc giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT SÁNG SƠN, và đạt hiệu quả tốt trong việc nâng cao kết quả học tập cũng như hứng thú học tập cho học sinh, đó là phương pháp sử dụng bản đồ tư duy. 5
- So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với trung tâm, với ý chính. Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả hơn, nhanh hơn. Thêm thông tin một cách dễ dàng bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính. Sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh tái hiện một cách sinh động, linh hoạt nhưng vẫn có hệ thống các kiến thức đã học, đồng thời nâng cao được kĩ năng vận dụng kiến thức. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một vấn đề, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới. 2. Tên sáng kiến NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Vũ Văn Hiển Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0915.553.704; Email: vuvanhien.gvsangson@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Họ và tên: Vũ Văn Hiển 6
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Huyện Sông Lô – Tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0915.553.704; Email: vuvanhien.gvsangson@vinhphuc.edu.vn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến trước hết được áp dụng trong giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn nhằm nâng cao kết quả và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh. Đồng thời có thể phát triển, mở rộng để áp dụng cho việc giảng dạy tại các khối lớp và các bộ môn khác trong nhà trường cũng như các nhà trường khác. 6. Thời gian thử nghiệm sáng kiến Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học đã được thử nghiệm tại lớp 10A5 từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2018. 7. Bản chất của sáng kiến 7.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm nâng cao kết quả học tập môn Tin học của học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy. 7.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7.2.1. Khách thể nghiên cứu Học sinh các lớp 10A2, 10A5 trường THPT Sáng Sơn, đây là các lớp có điểm số và thành tích học tập các môn học tương tương, thông qua kết quả đánh giá kỳ thi tuyển sinh lớp 10 và thi khảo sát chất lượng 8 môn cơ bản được tiến hành cuối tháng 8 năm 2018. Trong đó lớp 10A5 là nhóm thực nghiệm, lớp 10A2 là nhóm đối chứng. 7.2.2. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin học lớp 10. 7.3. Phạm vi nghiên cứu 7
- Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn. 7.4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi đó là : 1. Cần sử dụng phương pháp gì để nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn? 2. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có nâng cao được kết quả học tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn hay không? 7.5. Giả thuyết khoa học Vấn đề mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các bộ môn tại trường THPT Sáng Sơn nói chung và môn Tin học lớp 10 nói riêng đã và đang được thực hiện. Tuy vậy, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc thực hiện còn đạt hiệu quả chưa thực sự như mong đợi. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và hứng thú học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10. 7.6. Phương pháp nghiên cứu 7.6.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Tác giả sáng kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm thực hiện một tác động sư phạm đồng thời đánh giá ảnh hưởng của tác động đó. Cụ thể ở đây đó là đánh giá tác động của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học đến kết quả và hứng thú học tập môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Sáng Sơn. 7.6.2. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học, nhóm phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu. 7.7. Nội dung 7.7.1. Cơ sở lý luận Khái niệm bản đồ tư duy 8
- Bản đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. Bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng hình ảnh, giúp não bộ phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, giúp người tư duy tìm ra phương pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề cách tối ưu. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ tư duy biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn. Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ không phải quá tập trung vào việc đọc nội dung trên bảng, thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên. Đồng thời, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra một nhánh mới trên chính bản đồ tư duy đang sử dụng. Cơ sở sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học 10 Để sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học 10 tôi đã căn cứ trên các yếu tố sau: Thứ nhất, là căn cứ quan trọng nhất, đó là mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy môn Tin học lớp 10. 9
- Thứ hai, căn cứ vào quá trình, tính hệ thống và logic của quá trình dạy học trên lớp. Thứ ba, căn cứ vào các đặc điểm của học sinh lớp 10, đặc điểm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của tr ường THPT Sáng Sơn. Thứ tư, căn cứ vào phân phối chương trình, giáo án giảng dạy môn Tin học lớp 10 qua từng bài, từng tiết. Mục tiêu môn Tin học lớp 10 Về kiến thức Trang bị cho học sinh một cách có hệ thống một số khái niệm cơ bản về tin học, cấu trúc, thành phần của một máy tính điện tử. 10
- Về kỹ năng Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, thực hiện được việc soạn thảo, trình bày văn bản, sử dụng Internet để khai thác thông tin, khai thác được các phần mềm thông dụng được cài đặt trên máy tính. Về thái độ Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê môn học, cẩn thận trong công việc, hợp tác, giao tiếp tốt với bạn bè. 7.7.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tin lớp 10 7.7.2.1. Thiết kế bản đồ tư duy Tạo ý chính Ý chính là điểm khởi đầu một bản đồ tư duy và đại diện cho chủ đề, nội dung cốt lõi của một tiết học, một bài học hay một chuyên đề. Ý chính nên đặt ở giữa trang, bao gồm ảnh đại diện cho chủ đề trong bản đồ tư duy. Điều này để kích thích và tạo ra mối liên hệ vì não bộ phản ứng tốt hơn với kích thích thị giác. Giáo viên cần dành thời gian để lên ý tưởng chính, với học sinh cần cho các em chuẩn bị trước ở nhà một vài ngày trước khi đến tiết học. Sau đó có thể vẽ bằng tay hoặc sử dụng các phần mềm máy chuyên dùng thiết lập bản đồ tư duy để kết nối các nội dung trong bản đồ tư duy. Thêm các nhánh vào bản đồ tư duy Sau khi đã thiết lập được ý chính tại trung tâm, bước tiếp theo là thêm nhánh vào bản đồ tư duy. Các nhánh chính nối từ ý chính, ảnh trung tâm là các chủ đề chính. Từ mỗi nhánh chính sẽ tiến hành thêm các nhánh con của nhánh chính, quá trình được lặp lại cho đến khi tất cả các nội dung cần thiết của tiết học, bài học đã được biểu diễn vào vị trí phù hợp trên bản đồ tư duy. Ưu điểm nổi bật của bản đồ tư duy là chúng ta có thể tiếp tục thêm các nhánh mới mà không bị hạn chế. Và cấu trúc bản đồ tư duy sẽ tự nhiên hơn khi học sinh thêm nhiều ý tưởng, não bộ sẽ phản ứng tốt hơn với các chủ đề khác nhau. 11
- Do tính thẩm mỹ trong bản đồ tư duy rất quan trọng, vì vậy cần tránh sử dụng các nhánh thẳng, vừa mất thẩm mỹ lại vừa nhàm chán. Các nhánh hữu cơ, nhánh cong vừa dễ vẽ lại vừa thu hút ánh nhìn hơn, khiến não bộ phản ứng tốt hơn nên việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhánh chính xuất phát từ ý chính sử dụng các đường dày trên bản đồ. Độ dày của nhánh cho thấy tầm qua trọng trong hệ thống phân cấp bản đồ tư duy và các nhánh dày đại diện cho các chủ đề chính trong bản đồ. Với các điểm cụ thể, nhánh sẽ mỏng hơn. Bên cạnh đó, mỗi nhánh khác nhau có thể sử dụng các biểu tượng, hình khối khác nhau để tạo một bản đồ tư duy ngoài nội dung còn có thẩm mỹ và thu hút, gây sự chú ý cho học sinh. Một vấn đề rất quan trọng trong việc thiết kế bản đồ tư duy đó là sử dụng từ khóa cho các nhánh ý tưởng, mỗi một nhánh trên bản đồ tư duy phải có một nhãn riêng. Nguyên tắc chính của bản đồ tư duy là sử dụng một hoặc cụm từ liên quan để làm từ khóa cho mỗi nhánh. Mỗi một từ khóa trong một nhánh cũng sẽ hoạt động tốt khi từ khóa đó chia nhỏ các thông tin thành các chủ đề chính. Việc sử dụng các từ khóa nhằm kích hoạt kết nối não bộ và cho phép người dùng nhớ một lượng thông tin lớn. Điều này được phát hiện bởi Farrand, Hussain và Hennessey vào năm 2002, những người phát hiện ra các sinh viên y khoa sử dụng bản đồ tư duy tăng 10% khả năng ghi nhớ các thông tin thực tế lâu hơn. Bản đồ tư duy kích thích khả năng ghi nhớ của não bộ vì nó cung cấp một loạt các kỹ năng sáng tạo, phân tích và ghi nhớ. Sự chồng chéo của các kỹ năng giúp não bộ tập trung và duy trì khả năng làm việc tối đa, đặc biệt là với học sinh. Các kỹ năng vỏ não được tách biệt riêng không hỗ trợ phát triển trí não mà hỗ trợ bản đồ tư duy. Một ví dụ điển hình, toàn bộ tư duy não bộ là màu mã hóa bản đồ tư duy. Màu mã hóa liên kết với hình ảnh logic, giúp não bộ tạo ra phím tắt tinh thần. Mã màu cho phép học sinh phân loại, đánh dấu, phân tích thông tin và xác định nhiều kết nối hơn mà trước đó chưa từng được phát hiện. Màu sắc cũng góp phần làm cho hình ảnh trở nên hấp dẫn hơn so với ảnh đơn sắc, một màu. 12
- Một nguyên tắc để tạo bản đồ tư duy tốt cuối cùng là hình ảnh có khả năng truyền tải thông tin nhiều hơn là một từ, một câu hoặc thậm chí là một bài luận. Hình ảnh được não bộ xử lý ngay lập tức và hoạt động để kích thích thị giác để thu hồi thông tin. Tuy nhiên hình ảnh là ngữ phổ quát có thể vượt qua bất kỳ rào cản ngôn ngữ nào. Chúng ta học cách xử lý hình ảnh từ khi còn nhỏ. Theo Margulies (1991), trước khi trẻ em bắt đầu học một ngôn ngữ nào đó, chúng sẽ hình dung các hình ảnh liên quan đến các khái niệm trong đầu. Vì lý do này mà bản đồ tư duy tối ưu hóa các hình ảnh tiềm năng, đặc biệt là với học sinh. Như vậy nên sử dụng nhiều hình tượng trưng, hình ảnh, màu sắc và từ ngữ để nhớ các nội dung trên bản đồ tư duy lâu hơn. Giáo viên có thể sử dụng một số phần mềm sau để thiết kế bản đồ tư duy cho bài học: Edraw Mind Map Mindjet MindManager iMindMap Xmind FreeMind 7.7.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Tin học lớp 10 Để có thể dạy học bằng phương pháp bản đồ tư duy, trước hết tôi dành một lượng thời gian để giới thiệu với học sinh về bản đồ tư duy, khái niệm về bản đồ tư duy, ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy trong học tập, cách thiết kế bản đồ tư duy về một tiết học, một bài học hay nội dung nào đó. Tiếp theo, tôi sẽ giới thiệu cho các em học sinh một bản đồ tư duy về một nội dung mà các em đã được học trước đó. Sau khi học sinh đã nắm được cơ bản các vấn đề trên, tôi sẽ tiến hành chia lớp thành các nhóm và giao cho các nhóm về nhà và thiết kế bản đồ tư duy về một tiết các em đã được học trên khổ giấy A0. Khi học sinh đã làm quen được với bản đồ tư duy, ta đã có thể lên kế hoạch tổ chức các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy. 13
- Về cơ bản, tôi tiến hành một giờ học có sử dụng bản đồ tư duy qua các bước sau: 14
- Bước 1. Công tác chuẩn bị Đối với giáo viên: Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ thiết kế bản đồ tư duy cho học sinh để sử dụng vào giờ học sắp tới, nếu bài học có các nội dung lớn và tương đối độc lập với nhau, có thể giao mỗi nhóm thiết kế bản đồ tư duy về một nội dung. Việc này cũng có thể tiến hành lồng ghép trong tiết học nhưng sẽ khó khăn về mặt thời gian, vì vậy nên cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. Đối với học sinh: Làm việc theo nhóm, phân công các thành viên thực hiện các nhiệm vụ để có thể thiết lập được một bản đồ tư duy. Bước 2. Tiến hành giờ dạy Một giờ dạy sử dụng bản đồ tư duy tôi đã tiến hành theo các hoạt động sau: Hoạt động 1. Giới thiệu về tiết học và các yêu cầu đối với học sinh. Trong trường hợp việc thiết kế bản đồ tiến hành tại lớp thì tiến hành phân công nhiệm vụ, chia nhóm và cho học sinh làm việc. Hoạt động 2. Các nhóm học sinh sẽ báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy do nhóm mình thiết kế. Các nhóm cử đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay. Hoạt động 3. Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy. Giáo viên chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về nội dung của từng nhóm. Giáo viên sẽ là người cố vấn, đồng thời là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy của nhóm mình, từ đó giáo viên sẽ dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của tiết học, bài học, học sinh sẽ ghi chép lại nội dung của tiết học theo ý hiểu đối với các lớp học tập tốt hoặc giáo viên sẽ chỉ định các nội dung để các em ghi bài. 15
- Thông thường, sau khi hoàn thiện các bản thuyết trình, có thể cho điểm các học sinh hoặc các nhóm thực hiện tốt để động viên, khích lệ học sinh. 7.7.3. Thiết kế thực nghiệm 16
- Học sinh các lớp 10A2, 10A5 trường THPT Sáng Sơn, đây là các lớp có điểm số và thành tích học tập các môn học tương tương, thông qua kết quả đánh giá kỳ thi tuyển sinh lớp 10 và thi khảo sát chất lượng 8 môn cơ bản được tiến hành cuối tháng 8 năm 2018. Trong đó, lớp 10A5 là nhóm thực nghiệm, lớp 10A2 là nhóm đối chứng. Thông tin chi tiết về các lớp tham gia nghiên cứu được mô tả thông qua bảng sau: Nhóm Lớp Sĩ số Nam Nữ Thực nghiệm 10A5 40 08 32 Đối chứng 10A2 40 19 21 Bảng 1. Thông tin các lớp tham gia nghiên cứu Với các lớp tham gia vào nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bài kiểm tra 15 phút thứ nhất, kiểm tra vào tiết thứ 08, theo phân phối chương trình môn Tin học lớp 10 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm khác nhau do vậy tôi sử dụng phép kiểm chứng TTest để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả cho bởi bảng sau: Giá trị Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Trung bình 6.60 6.78 p 0.22513 Bảng 2. Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương Thông qua bảng trên ta thấy giá trị p = 0.22513 > 0.050, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm trung bình kiểm tra của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động được mô tả thông qua bảng sau: Kiểm tra Kiểm tra Nhóm trước tác Tác động sau tác động động 17
- Dạy học có sử dụng bản Thực nghiệm O1 O3 đồ tư duy Dạy học không sử dụng Đối chứng O2 O4 bản đồ tư duy Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Ở thiết kế nghiên cứu này tôi sẽ sử dụng phép kiểm chứng TTest độc lập. 7.7.4. Tiến hành dạy thực nghiệm Thực nghiệm sẽ tiến hành trên các lớp đã lựa chọn, tôi sẽ thực hiện dạy lớp thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy, đồng thời sẽ dạy lớp nhóm đối chứng, việc tiến hành dạy như bình thường, không sử dụng bản đồ tư duy. Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chung của nhà trường để đảm bảo khách quan và được tiến hành từ từ ngày 24 tháng 09 năm 2018 đến hết ngày 10 tháng 12 năm 2018. 7.7.5. Đo lường Như đã trình bày, bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút thứ nhất Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành sau khi đã dạy thực nghiệm có sử dụng bản đồ tư duy. Bài kiểm tra sau tác động gồm có 8 mã đề với 30 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Sau khi dạy xong sẽ tiến hành kiểm tra đối với nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm theo đề và đáp án đã được cả hai giáo viên xây dựng chung rồi sau đó tiến hành chấm bài và lên điểm. Vì thời khóa biểu các lớp khác nhau nên sẽ tiến hành chuyển giờ để cả 2 lớp đồng thời cũng kiểm tra với một đề. Để đảm bảo tính khách quan và chặt chẽ trong quá trình coi thi đã nhờ các giáo viên để mỗi lớp có 2 giáo viên coi học sinh kiểm tra. 7.7.6. Phân tích dữ liệu và kết quả Kết quả về điểm trung bình sau tác động được mô tả trong bảng dưới đây: Giá trị Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Điểm trung bình 7.60 8.40 Độ lệch chuẩn 0.84 0.85 18
- Giá trị p của TTest 0.000046 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn – SMD 0.92 Bảng 4. Phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động Như trên đã chứng minh thông qua phép kiểm chứng TTest, nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương trước tác động. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng TTest cho kết quả p =0.000046, cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà là do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = Dựa theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình SMD = 0.92, cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng bản đồ tư duy đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. (Phụ lục 1) Như vậy giả thuyết của nghiên cứu “Nâng cao kết quả học tập môn Tin học cho học sinh lớp 10 thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy” đã được kiểm chứng. Điểm trung bình trước và sau tác động của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm được mô tả thông qua bản đồ dưới đây: Bên cạnh việc sử dụng bài kiểm tra đánh giá kết quả sau tác động, sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, tôi đã thực hiện khảo sát mức độ hứng thú học tập so với các giờ học không sử dụng các bản đồ tư duy ở hai lớp thuộc nhóm thực nghiệm thông qua phiếu khảo sát (Phụ lục 4). Mức độ hứng thú học tập trong tất cả các câu hỏi cơ bản được chia làm ba nhóm cấp độ: Nhàm chán, không cảm thấy hứng thú, không có hiệu quả Bình thường Cảm thấy hứng thú, giờ học hiệu quả, hiểu bài 19
- Việc khảo sát hứng thú học tập chỉ thực hiện với hai lớp thực nghiệm với 40 học sinh lớp 10A5, tức là các lớp được tham gia các giờ học sử dụng bản đồ tư duy. Sau quá trình tổng hợp, phân tích kết quả thu được từ các phiếu điều tra chúng ta có kết quả cụ thể được miêu tả trong biểu đồ dưới đây. Số liệu phân tích cho thấy 92.5% học sinh cảm thấy hứng thú cao và hiệu quả khi được trải nghiệm các giờ học có sử dụng bản đồ tư duy, và không có học sinh nào cảm thấy nhàm chán, không hiệu quả với giờ học có sử dụng bản đồ tư duy. Điều này cho thấy giả thuyết sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn tin học 10 để nâng cao hứng thú học tập và kết quả học tập cho học sinh là đúng đắn, hiệu quả. 7.7.7. Khả năng áp dụng Quá trình thực nghiệm của sáng kiến cho thấy việc áp dụng sáng kiến đã đạt kết quả tốt trong việc giảng dạy các nội dung của môn Tin học lớp 10. Bên cạnh đó, sáng kiến ngoài việc áp dụng để giảng dạy môn Tin học lớp 10 thì hoàn toàn có khả năng áp dụng được với các môn học khác. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 429 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 57 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 113 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 31 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn