intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kết quả học Vật lý của học sinh bằng một số kỹ thuật dạy học tích cực chương: Dòng điện trong các môi trường - Vật lý 11

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học vật lí đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo viên và học sinh trong dạy và học kiến thức dòng điện trong các môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kết quả học Vật lý của học sinh bằng một số kỹ thuật dạy học tích cực chương: Dòng điện trong các môi trường - Vật lý 11

  1. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 BÁO CÁO KẾT QUẢ I. NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN II.  I.  L   ời giới thiệu   III.           Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình   giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ  chỗ  quan   tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ  quan tâm học sinh làm được cái gì qua  việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển  từ  phương pháp dạy học nặng về  truyền thụ  kiến thức sang dạy cách học, cách vận  dụng kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải  chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ  sang kiểm tra, đánh   giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong  quá trình dạy học để  có thể  tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt   động dạy học và giáo dục. IV.           Vật lý là môn khoa học tự  nhiên, rất quan trọng trong thực tế, nó có  ứng   dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc gia, là cơ sở của   các ngành công nghiệp như: chế tạo máy, điện, hạt nhân. Thông qua giáo dục trong nhà  trường để  các em có sự  hiểu biết ban đầu về  khoa học, vai trò của môn Vật lý là rất   quan trọng, vì nó giúp các em làm quen với các kiến thức mới, mở rộng sự hiểu biết của  mình, để giải thích một số hiện tượng xảy ra trong thực tế từ đó hình thành niềm tin về  môn học và tư duy học tốt các môn học khác. Do đó: việc tạo hứng thú học tập môn Vật   lý có vai trò vô cùng quan trọng giúp tác động vào học sinh thêm yêu thích môn học hơn. V.    Vấn đề  đặt ra đối với các trường học là cần không ngừng đổi mới về  nội dung  và phương pháp dạy học (PPDH). Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất  nước, phù hợp với xu thế  thời đại.  Xong nền giáo dục nước ta trong giai đoạn vừa qua  chưa đáp ứng  được điều đó. Trong kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Trung ương 2  khoá VIII đã  chỉ rõ những yếu kém và nguyên nhân: “Hoạt động học tập trong các nhà  trường  ở  mọi  cấp  học  chủ  yếu vẫn  là  hướng  vào  mục  đích  khoa  cử,  chưa  quan  tâm  làm  cho  người  dạy  ,người  học,  người  quản  lý  coi  trọng  thực  hiện  mục  đích  học  tập  đúng đắn. Phương pháp giáo dục nặng về áp đặt thường khuyến khích tiếp thu một cách  máy móc, chưa khuy ến khích sự năng động, sáng tạo của người học...” VI.          Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực, phát huy năng lực của học sinh   được nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới.  Việt Nam cũng đang   từng bước triển khai áp dụng tuy nhiên chưa mang tính chủ  động, sáng tạo mà vẫn còn   tính hình thức, kết quả đạt được chưa như mong muốn. VII.            Chương “ Dòng điện trong các môi trường” trong chương trình sách giáo   khoa lớp 11 có nội dung kiến thức ứng dụng nhiều trong cuộc sống, dễ hấp dẫn học sinh   tham gia tìm hiểu và sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, dụng  cụ thí nghiệm hầu hết phòng thí nghiệm trong các nhà trường đều trang bị đầy đủ nên có   thể gây hứng thú, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy. VIII.           Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học vật lí   đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo viên và học sinh trong dạy và học kiến thức dòng điện   1
  2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 trong các môi trường, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao kết quả học Vật lý của   học sinh bằng một số kỹ thuật dạy học tích cực chương: “Dòng điện trong các môi   trường”­ Vật lý 11. Tuy nhiên, trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chủ yếu đề cập đến  một số kỹ thuật tích cực như: dạy học giải quyết vấn đề (DHGQVĐ), hoạt động nhóm,   dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh. IX.  II . Tên     đ   ề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng :   NÂNG CAO KẾT QUẢ   HỌC   VẬT   LÝ   CỦA   HỌC   SINH   BẰNG   MỘT   SỐ   KỸ   THUẬT   DẠY   HỌC   TÍCH   CỰC   CHƯƠNG: “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”­ VẬT LÝ 11. X.  III . Tác gi   ả sáng kiến:  XI.      Họ và tên: Nguyễn Thị Nga XII.      Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học. XIII.      Số điện thoại: 0384358661                              XIV.      E_mail:nguyenthinga.gvnth@gmail.com XV.  IV . Ch   ủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Nga XVI.  V . Lĩnh v   ực áp dụng sáng kiến:    giảng dạy bộ môn Vật lí XVII.  VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử :  22/11/2019  XVIII.  VII. Mô tả bản chất của sáng kiến:  XIX. A. NỘI DUNG XX. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN XXI. 1.1. Tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học XXII. 1.1.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề  XXIII.          Có nhiều quan niệm cũng như  tên gọi khác nhau để  chỉ  DHGQVĐ như  dạy  học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề… Dù tên gọi có khác nhau  nhưng nhìn chung mục tiêu cơ  bản của dạy học giải quyết vấn đề  là nhằm rèn luyện   năng lực giải quyết vấn đề ở người học, là con đường quan trọng nhất để phát huy tính   tích cực của người học. Tất nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết và phát hiện  vấn đề. XXIV.        Bản chất của DHGQVĐ là đặt người học trước những vấn đề của nhận thức ­   học tập có chứa mâu thuẫn giữa “cái đã cho” và “cái phải tìm” rồi đưa người học vào   tình huống có vấn đề  để  kích thích người học tự  giác, có nhu cầu giải quyết vấn đề.  DHGQVĐ chính là hướng dẫn hoạt động tìm kiếm và tiếp thu tri thức mới bằng con   đường giải quyết vấn đề học tập một cách sáng tạo (tự lực hay tập thể).   XXV.            Để  có thể  thành công trong quá trình DHGQVĐ cần áp dụng một tổ  hợp  phương pháp dạy học phức hợp, trong đó các phương pháp dạy học liên kết và tương tác   với   nhau   chứ   không   phải   là   dùng   một   phương   pháp   đơn   nhất.        Trong DHGQVĐ, việc tạo ra tình huống có vấn đề  giữ  vai trò trung tâm, chủ  đạo.   DHGQVĐ dựa trên nguyên tắc hoạt động nhận thức ­ học tập tìm kiếm (liên quan tới  việc nắm vững tri thức có vấn đề), tức là nguyên tắc mở  ra cho người học những kết   luận khoa học, những phương pháp hoạt động, sự mô tả đối tượng mới hoặc những cách   thức bổ  sung tri thức vào thực tiễn… Mục đích của DHGQVĐ là giúp người học nắm  vững không chỉ những kết quả nhận thức khoa học, hệ thống tri thức mà cả con đường,   2
  3. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 quá trình thu nhận các kết quả  đó, hình thành tính tích cực nhận thức và phát triển khả  năng sáng tạo của người học. XXVI. 1.1.2.  C ơ s ở khoa h ọc c ủa vi ệc t ổ ch ức ho ạt độ ng giải quyết vấn đề  củ a   học sinh XXVII. 1.1.2.1. Chu trình sáng tạo khoa học XXVIII.          Cơ sở lí luận của việc phát triển khả năng sáng tạo của HS trong quá trình   dạy học là sự hiểu biết những quy luật của sự sáng tạo khoa học tự nhiên. Có thể  trình   bày quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình gồm 4 giai đoạn chính: Từ  sự  khái  quát hoá những sự  kiện khởi đầu đi đến xây dựng mô hình trừu tượng của hiện tượng   (đề  xuất giả  thuyết); từ  mô hình suy ra các hệ  quả  lôgíc; từ  hệ  quả  đi đến thiết kế  và  tiến hành kiểm tra bằng thực nghiệm; nếu các sự kiện thực nghiệm phù hợp với hệ quả  dự đoán thì giả thuyết trở thành chân lí khoa học (một định luật, một thuyết vật lí) và kết  thúc một chu trình. XXIX. XXX. XXXI. XXXII. XXXIII. XXXIV. XXXV. XXXVI. XXXVII. XXXVIII. XXXIX. Hình 1. Chu trình sáng tạo khoa học XL.       Những hệ quả như thế ngày một nhiều, mở rộng phạm vi  ứng dụng của các  thuyết và định luật vật lí. Cho đến khi xuất hiện những sự kiện thực nghiệm mới không  phù hợp với các hệ  quả  rút ra từ lí thuyết thì điều đó dẫn tới phải xem lại lí thuyết cũ,  cần phải chỉnh lí lại hoặc phải thay đổi mô hình giả thuyết và như thế lại bắt đầu một   chu trình mới, xây dựng những giả thuyết mới, thiết kế những thiết bị mới để  kiểm tra  và nhờ đó mà kiến thức của nhân loại ngày một phong phú thêm. XLI. 1.1.2.2. Tiến trình khoa học giải quyết vấn đề  XLII. Tương  ứng với chu trình sáng tạo khoa học, đối với việc xây dựng kiến thức  vật lí cụ thể thì tiến trình HĐ giải quyết vấn đề được mô tả như sau :  XLIII. + Đề xuất vấn đề: Từ cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết nảy sinh nhu   cầu về cái còn chưa biết, về cách giải quyết không có sẵn, nhưng hi vọng có thể tìm tòi,  xây dựng được. Và diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. XLIV. + Suy đoán giải pháp: Để  giải quyết vấn đề  đặt ra, suy đoán điểm xuất   phát cho phép đi tìm lời giải: chọn hoặc đề xuất mô hình có thể vận hành được để đi tới   cái cần tìm; hoặc phỏng đoán các biến cố thực nghiệm có thể xảy ra mà nhờ  đó có thể  khảo sát thực nghiệm để xây dựng cái cần tìm. 3
  4. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 XLV. + Khảo sát lí thuyết và/hoặc thực nghiệm: Vận hành mô hình rút ra kết   luận lôgíc  về  cái  cần tìm  và/hoặc  thiết  kế   phương  án thực   nghiệm,  tiến  hành  thực  nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận về cái cần tìm. XLVI. + Kiểm tra, vận dụng kết quả: Xem xét khả năng chấp nhận được của các  kết quả tìm được, trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích/tiên đoán các sự kiện và xem  xét sự  phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. Xem xét sự  cách biệt giữa kết luận có   được nhờ  suy luận lí thuyết với kết luận có được từ  các dữ  liệu thực nghiệm để  quy  nạp chấp nhận kết quả tìm được khi có sự phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, hoặc   để xét lại, bổ sung, sửa đổi đối với thực nghiệm hoặc đối với sự xây dựng và vận hành   mô hình xuất phát khi chưa có sự phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, nhằm tiếp tục   tìm tòi xây dựng cái cần tìm. XLVII.                    Theo tác giả  Phạm Hữu Tòng, có thể  khái quát tiến trình khoa học giải  quyết vấn đề khi xây dựng, kiểm nghiệm hoặc ứng dụng thực tiễn một kiến thức cụ thể  bởi sơ đồ hình 2. XLVIII. XLIX. L. Hình 2. Sơ đồ tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, kiểm nghiệm, ứng  dụng kiến thức. LI. 1.1.2.3. Cơ sở định hướng việc tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh LII.           Chính vì sự khác biệt lớn giữa HĐ nhận thức của HS và HĐ nhận thức của   nhà khoa học cho nên trong dạy học, GV phải từng bước tập dượt cho HS v ượt qua   những khó khăn trong HĐ giải quyết vấn đề. Để  đạt được mục tiêu đó, người GV cần   phải vận dụng được lí thuyết về  "Vùng phát triển gần" của Vưgôtxki để  tạo ra những  điều kiện thuận lợi để HS tình nguyện tham gia vào HĐ nhận thức, thực hiện thành công   nhiệm vụ được giao.  LIII. Về mặt tâm lí: GV cần phải tạo được mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ,  hứng thú tìm cái mới bằng cách xây dựng các tình huống có vấn đề, đồng thời tạo ra một   môi trường sư phạm thuận lợi để  HS tin tưởng vào khả  năng của mình trong việc giải  quyết nhiệm vụ được giao và tình nguyện tham gia vào HĐ nhận thức. LIV. Về nội dung và biện pháp hỗ trợ HĐ nhận thức: GV cần phải tạo mọi điều   kiện để  HS có thể  giải quyết thành công những nhiệm vụ  được giao. Điều này là hết   sức quan trọng bởi vì sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề  học tập có tác  dụng rất lớn cho họ tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để  giải quyết các vấn đề  tiếp   theo. Muốn vậy, trước hết cần phải lựa chọn một lôgíc bài học thích hợp, phân chia bài  học thành những nhiệm vụ nhận thức cụ thể phù hợp với năng lực của HS sao cho họ có  thể tự lực giải quyết được với cố gắng vừa phải. Bên cạnh đó, cần phải từng bước rèn  luyện cho HS thực hiện một số kĩ năng cơ bản bao gồm các thao tác chân tay và các thao  tác tư  duy, giúp cho HS có khả  năng quan sát, sử  dụng các phương tiện học tập...Cuối   cùng là phải cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức vật lí phổ  biến như  phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương pháp mô hình... 4
  5. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 LV. Hai mục tiêu quan trọng cần hướng tới đối với việc tổ chức HĐ nhận thức  của HS là phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực nhận thức sáng tạo. Vì vậy, tổ  chức HĐ giải quyết vấn đề cần dựa trên cơ sở những hiểu biết sâu sắc về tính tích cực   nhận thức và năng lực nhận thức sáng tạo của HS. LVI. 1.1.3. Đặc trưng cơ bản và các pha của dạy học giải quyết vấn đề LVII. 1.1.3.1. DHGQVĐ có 3 đặc trưng cơ bản  LVIII.       DHGQVĐ bao gồm một (hay một chuỗi) bài toán nhận thức chứa đựng mâu   thuẫn giữa “cái đã cho” và “cái phải tìm” được cấu trúc một cách sư phạm làm cho mâu  thuẫn mang tính chất vấn đề, gọi là bài toán nêu vấn đề ­ hạt nhân của hệ phương pháp  dạy học phức hợp này. LIX.       Chính mâu thuẫn mang tính chất có vấn đề của bài toán này được người học tự  giác chấp nhận như một nhu cầu bên trong, bức thiết phải giải quyết bằng được. Lúc đó  người học được đặt trong tình huống có vấn đề. Người học ở trong một trạng thái dồn nén  cảm xúc, tích tụ tâm lý, bồn chồn… thúc đẩy người học sẵn sàng hoạt động một cách tự  giác, tích cực, có động cơ, có mục đích….. LX.       Trong quá trình và bằng cách tổ chức giải quyết bài toán có vấn đề, người học   chiếm lĩnh một cách tự giác, tích cực và tự  lực cả kiến thức và cách thức giải, do đó có   được cả niềm vui sướng của nhận thức sáng tạo. LXI. 1.1.3.2. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề LXII.        Để phát huy đầy đủ vai trò tích cực của HS trong HĐ cá nhân và thảo luận tập   thể nhằm giải quyết vấn đề cũng như vai trò của GV trong việc tổ chức, kiểm tra, định   hướng các HĐ đó thì với mỗi nhiệm vụ nhận thức cần phải được thực hiện theo các pha   như sau [5] (Hình 1.3): LXIII.      + Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn hoá tri thức, phát biểu vấn đề LXIV.        Trong pha này, GV giao cho HS một nhiệm vụ có tiềm  ẩn vấn đề. Dưới sự  hướng dẫn của GV, HS quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện  thực  hiện nhiệm vụ. Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ đó, quan niệm và giải pháp ban đầu   của HS được thử  thách và HS ý thức được khó khăn. Lúc này vấn đề  đối với HS xuất   hiện, dưới sự hướng dẫn của GV vấn đề đó được chính thức diễn đạt. LXV.      + Pha thứ 2: Học sinh hành động độc lập, tích cực, trao đổi, tìm tòi giải quyết vấn   đề LXVI.        Sau khi đã phát biểu vấn đề, HS độc lập HĐ, xoay trở để vượt qua khó khăn.   Trong quá trình đó, khi cần, vẫn phải có sự  định hướng của GV. Trong quá trình tìm tòi   giải quyết vấn đề, HS diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về cách giải quyết   vấn đề  của mình và kết quả  thu được, qua đó có thể  chỉnh lí, hoàn thiện tiếp. Dưới sự  hướng dẫn của GV, hành động của HS được định hướng phù hợp với tiến trình nhận   thức khoa học và thông qua các tình huống thứ cấp khi cần. Qua quá trình dạy học, cùng  với sự  phát triển năng lực giải quyết vấn đề  của HS, các tình huống thứ  cấp sẽ  giảm   dần. Sự định hướng của GV chuyển dần từ định hướng khái quát chương trình hoá (theo   các bước tuỳ theo trình độ của HS) tiệm cận dần đến định hướng tìm tòi sáng tạo, nghĩa   là GV chỉ  đưa ra cho HS những gợi ý sao cho HS có thể  tự  tìm tòi, huy động hoặc xây  dựng những kiến thức và cách thức HĐ thích hợp để  giải quyết nhiệm vụ  mà họ  đảm  5
  6. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho HS khả  năng tự  xác định hành động thích hợp  trong những tình huống không phải là quen thuộc đối với họ. Để có thể thực hiện tốt vai   trò định hướng của mình trong quá trình dạy học, GV cần phải nắm vững quy luật chung   của quá trình nhận thức khoa học, lôgíc hình thành các kiến thức vật lí, những hành động  thường gặp trong quá trình nhận thức vật lí, những phương pháp nhận thức vật lí phổ  biến để  hoạch định những hành động, thao tác cần thiết của HS trong quá trình chiếm   lĩnh một kiến thức hay một kĩ năng xác định. LXVII.       + Pha thứ 3: Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới LXVIII.        Trong pha này, dưới sự  hướng dẫn của GV, HS tranh luận, bảo vệ cái xây  dựng được. GV chính xác hoá, bổ sung, thể chế hóa tri thức mới. HS chính thức ghi nhận   tri thức mới và vận dụng. LXIX. LXX. Hình 3. Sơ đồ các pha của tiến trình dạy học phỏng theo LXXI. tiến trình xây dựng, bảo vệ tri thức mới trong nghiên cứu khoa học LXXII.         Tổ chức dạy học theo tiến trình trên, GV đã tạo điều kiện thuận lợi để  HS   phát huy sự tích cực hành động xây dựng kiến thức đồng thời cũng phát huy được vai trò   tương tác của tập thể HS đối với quá trình nhận thức của mỗi cá nhân HS. Tham gia vào  quá trình giải quyết vấn đề như vậy, HĐ của HS đã được định hướng phỏng theo tiến trình   xây dựng kiến thức trong nghiên cứu khoa học. Như vậy, kiến thức của HS được xây dựng  một cách hệ thống và vững chắc, năng lực sáng tạo của HS từng bước được phát triển. LXXIII.            Hình thức dạy học cần phải phù hợp với phương pháp tổ  chức HĐ nhận  thức. Với phương pháp tổ chức HĐ nhận thức theo hướng dạy học giải quyết  vấn đề thì  hình thức dạy học tương ứng là hình thức dạy học nhóm. Nếu như tiến trình dạy học giải  quyết vấn đề chia thành các pha với các đặc trưng riêng thì hình thức dạy học nhóm ứng với  các pha ấy cũng có những đặc điểm khác nhau. LXXIV. 1.1.3.3. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề LXXV. ­ Mức độ 1 : Người học độc lập phát hiện và giải quyết vấn đề.  Giáo viên đặt vấn đề, gợi ý học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.  Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên.  Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh. LXXVI. ­ Mức độ 2. Người học hợp tác phát hiện và giải quyết vấn đề.  Giáo viên đặt vấn đề, gợi ý học sinh tìm cách giải quyết vấn đề.  Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề.  Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. LXXVII. ­ Mức độ 3. Thầy trò vấn đáp phát hiện và giải quyết vấn đề.  Giáo viên cung cấp thông tin tình huống  Học sinh phát hiện và xác định những vấn đề này sinh, đề xuất giải pháp và lựa chọn   giải pháp.  Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên nếu cần.  Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. LXXVIII. ­ Mức độ 4: Giáo viên thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn đề 6
  7. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11  Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng,  lựa chọn vấn đề giải quyết.  Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng hiệu quả. LXXIX. 1.2. Hình thức hoạt động nhóm trong dạy học. LXXX.       Ngày nay, làm việc và học tập theo nhóm là một xu thế  phổ  biến và tất yếu.  Dạy học nhóm tại lớp có một lịch sử lâu đời và hình thức dạy học này đang được áp dụng   rộng rãi, hiệu quả trên thế giới. Việc cộng tác giữa các thành viên trong nhóm và giữa các  nhóm với nhau là tự giác, tự nguyện dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của GV. LXXXI. 1.2.1. Khái niệm hoạt động nhóm LXXXII.       Trong dạy học, HĐ nhóm là hình thức tổ  chức cho HS học tập, thảo luận theo   từng nhóm, cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể nào đó giúp HS tự chiếm   lĩnh kiến thức, hiểu thấu đáo vấn đề và phát triển những kĩ năng trí tuệ cần thiết. LXXXIII.        Cơ  sở  của việc tổ  chức HĐ nhóm gồm triết học, tâm lí học, xã hội học, sư  phạm học.  Tổ  chức HĐ nhóm cần tuân thủ  5 nguyên tắc: Phụ  thuộc tích cực; trách  nhiệm cá nhân; tương tác tích cực trực tiếp; kĩ năng xã hội; đánh giá rút kinh nghiệm.  LXXXIV. LXXXV. 1.2.2. Bản chất của quá trình dạy học nhóm LXXXVI.      Trong phương pháp dạy học, khi tổ chức HĐ nhóm, ta lấy HS làm trung tâm tiếp   cận từ việc dạy cho tới việc học vì hiệu quả thực tế của người học. Sự tác động giữa 3 thành   tố: GV, HS và tri thức được diễn ra trong môi trường HĐ nhóm, trong đó: LXXXVII. + HS là chủ thể tích cực của HĐ học, tự mình tìm ra tri thức bằng chính HĐ của  bản thân và sự hợp tác với bạn, với GV. LXXXVIII. + Nhóm là môi trường xã hội cơ  sở, là nơi diễn ra quá trình hình thành giao lưu   giữa các HS với nhau và giữa HS với GV làm cho các tri thức cá nhân được xã hội hoá. LXXXIX. + GV là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển HĐ của các nhóm HS, giúp HS tự  tìm ra tri thức. XC. + Tri thức được HS tự tìm ra trong HĐ hợp tác với bạn, với GV. XCI.     Như vậy, bản chất của quá trình dạy học nhóm là quá trình thực hiện những biện   pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển mối tương tác giữa các thành tố: GV, nhóm   HS và tri thức làm cho chúng vận động và phát triển theo một trật tự nhất định. XCII.      Quy trình tổ  chức dạy học nhóm là tập hợp các giai đoạn, các bước để  thực   hiện HĐ dạy học nhóm của GV và HS, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc HĐ của họ. Dạy  học nhóm có thể sử dụng ở nhiều thời điểm khác nhau của tiết học, có thể là một phần   của tiết học, có thể cả tiết học hoặc trong vài ba tiết học. Quy trình gồm các bước sau: ­ GV giao nhiệm vụ. ­ HS làm việc theo nhóm, GV quan sát HĐ của các nhóm và giúp đỡ khi cần thiết ­ Thảo luận, tổng kết trước lớp. XCIII. 1.2.3.  Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học nhóm XCIV. ­ Ưu điểm: 7
  8. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 XCV. +) Việc học tập theo nhóm giúp HS có thể cùng nhau đạt được các kết quả mà các  em khó có thể làm được một mình, bằng cách mỗi người đóng góp một phần hiểu biết  của mình, để rồi tất cả hợp lại thành một “bức tranh tổng thể”. XCVI. +) Việc học nhóm nếu được tổ chức tốt thì sẽ hình thành và phát triển nhân cách,  năng lực của HS trong HĐ. Học qua làm, qua khắc phục sai lầm, học qua giao tiếp, trình   bày ý kiến với người khác, với thực tiễn. XCVII. +) GV có cơ hội tận dụng ý kiến và kinh nghiệm của người học. XCVIII. +) Việc sử dụng dạy học nhóm sẽ cải thiện quan hệ của HS với nhau, tạo cho lớp   học không khí tin cậy, khuyến khích hơn. Hầu hết mọi người ai cũng thích HĐ giao tiếp   xã hội, việc chia nhóm sẽ xây dựng được thái độ tích cực, chủ động của người học. XCIX. ­ Nhược điểm: C. +) Các nhóm có thể  đi chệch hướng và một HS nào đó tích cực hơn có thể  “bắt   cóc cả nhóm”. CI. +) Một số  HS trong nhóm có thể  sẽ  trở  thành “bù nhìn” hoặc “kẻ  ăn theo” thụ  động nếu GV không đảm bảo được rằng mọi thành viên đều có trách nhiệm với công   việc của nhóm. CII. +) Khi thảo luận nhóm, lớp học thường sẽ   ồn và một số  HS sẽ  có tư  thế  ngồi   không thuận lợi để nhìn lên bảng. CIII. +) Giao nhiệm vụ, thảo luận nhóm không khoa học sẽ mất nhiều thời gian và việc   tổ chức HĐ theo nhóm sẽ trở nên “hình thức”. CIV. +) GV có thể  mắc vào 2 thái cực: Hoặc rất ít khi tổ  chức hoạt động nhóm, dẫn   đến không phát huy được tính  ưu việt của hình thức dạy học này hoặc dạy học kiến  thức nào cũng tổ chức hoạt động nhóm, mặc dù, thực tế, HS cũng cần có những lúc suy  nghĩ độc lập và tập trung tư duy ở mức độ cao. CV. 1.3. Dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh CVI. 1.3.1. Khái niệm về năng lực CVII.       Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như  là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua  ý chí (JohnErpenbeck1998). CVIII.            Năng lực là khả  năng cá nhân đáp  ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện  thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể ( OECD 2002). CIX.        Năng lực là các khả  năng và kỹ  năng nhận thức vốn có ở  cánhân hay có thể  học được… để  giải quyết các vấn đề  đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa   trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng   một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp…trong những tình huống thay đổi  (Weinert, 2001). CX. 1.3.2. Năng lực học sinh THPT CXI.       Năng lực của học sinh trung học phổ thông là khả năng làm chủ những hệ thống  kiến thức, kĩ năng, thái độ.. phù hợp với lứa tuổi và vận hành ( kết nối) chúng một cách  hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ  học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề  đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 8
  9. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CXII.       Năng lực của học sinh là một cấu trúc động ( trừu tượng), có tính mở, đa thành   tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá  trị, trách nhiệm xã hội..thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường  học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. 1.3.3.  Các năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí CXIII.       Có nhiều quan điểm xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong dạy học  từng môn.  a) Xây dựng các năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể hóa các năng lực chung. CXIV. Ở  cách tiếp cận này, người ta xác định các năng lực chung trước, chúng là các  năng lực mà toàn bộ quá trình giáo dục ở trường phổ thông đều phải hướng tới để  hình  thành ở HS. Sau đó, từng môn học sẽ xác định sự thể hiện cụ thể của các năng lực chung  ở  trong môn học của mình như  thế  nào. Với cách tiếp cận như  vậy, từ  các năng lực  chung đã được đưa vào dự  thảo chương trình phổ  thông tổng thể,  tôi tạm vạch ra các  năng lực chuyên biệt trong môn Vật lí như ở bảng 1. CXV. Bảng 1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng   lực chung STT Năng lực chung                  Biểu hiện năng lực trong môn Vật lí Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: CXVI. Năng lực tự học CXVII. ­ Lập được kế  hoạch tự  học và điều chỉnh, thực  1 hiện kế hoạch có hiệu quả CXVIII. ­ Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt   động của các ứng dụng kĩ thuật CXIX. ­ Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin CXX. ­ Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta ­ Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của văn bản.    ­ Tóm tắt thông tin bằng sơ   đồ  tư  duy, bản đồ  khái   niệm, bảng biểu, sơ đồ khối   ­ Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án   thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó. CXXI. Năng   lực   giải   quy ết  CXXII. ­ Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm 2 vấn   đề   (Đặc   biệt  Đặt được những câu hỏi về  hiện tượng tự  nhiên: Hiện  quan trọng là NL giải  tượng… diễn ra như nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng  quyết   vấn   đề   bằng  là gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự  nhiên có mối  con   đường   thực  quan hệ  với nhau như  thế  nào? Các dụng cụ  có nguyên  nghiệm   hay   còn   gọi  tắc cấu tạo và hoạt động như thế nào? là NL thực nghiệm) ­ Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả  lời cho các câu  hỏi đã đặt ra. ­ Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lời bằng  suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm. CXXIII. ­   Khái   quát   hóa   rút   ra   kết   luận   từ   kết   quả   thu  được 9
  10. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CXXIV. ­ Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được CXXV. Năng lực sáng tạo ­ Thiết kế  được phương án thí nghiệm để  kiểm tra giả  3 thuyết (hoặc dự đoán)  CXXVI. ­ Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu CXXVII. ­ Giải được bài tập sáng tạo  ­ Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề  một cách  tối  ưu CXXVI Năng lực tự quản lí Không có tính đặc thù  II. 4 Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: CXXIX. Năng lực giao tiếp ­ Sử dụng được ngôn ngữ vật lí để mô tả hiện tượng 5 ­ Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm CXXX. ­ Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước CXXXI. ­ Vẽ được sơ đồ thí nghiệm CXXXII. ­ Mô tả được sơ đồ thí nghiệm CXXXIII. ­ Đưa ra các lập luận lô gic, biện chứng CXXXI Năng lực hợp tác CXXXV. ­ Tiến hành thí nghiệm theo nhóm V. ­ Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau 6 Nhóm năng lực công cụ (Các năng lực  này sẽ  được hình thành trong quá trình hình   thành các năng lực ở trên) CXXX Năng   lực   sửCXXXVII.   dụng  ­ Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng (maple,   VI. công   nghệ   thông   tin  coachs…) để mô hình hóa quá trình vật lí 7 và truyền thông (ICT) ­ Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng vật  lí CXXX Năng   lực   sửCXXXIX.   dụng  ­ Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật   VIII. ngôn ngữ vật lí 8 CXL. ­ Sử  dụng bảng biểu, đồ  thị  để  diễn tả  quy luật   vật lí CXLI. ­ Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu CXLII. Năng lực tính toán CXLIII. ­ Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức   toán học ­ Sử  dụng toán học để  suy luận từ  kiến thức đã biết ra   hệ quả hoặc ra kiến thức mới. b) Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học            Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp nhận   thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để  đưa ra hệ  thống năng lực, có nhiều   nước trên thế giới tiếp cận theo cách này, dưới đây xin đề xuất hệ thống năng lực được   phát triển theo chuẩn năng lực chuyên biệt môn Vật lí như sau: ­ Năng lực giải quyết vấn đề ­ Năng lực hợp tác  10
  11. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 ­Năng lực thực nghiệm ­Năng lực quan sát ­Năng lực tự học ­Năng lực sáng tạo … CXLIV.         Sau khi phân chia năng lực thành các thành phần như vậy, ta tổng hợp được  nhóm các năng lực thành phần cần phải hình thành và phát triển trong môn Vật lí nói  chung và ở cấp THPT nói riêng, theo bảng 2. CXLV. Bảng 2: Năng lực chuyên biệt môn Vật lí Nhóm  năng   lực  Năng lực thành phần trong môn Vật lí thành  phần CXLVI. Nh CXLVII. HS có thể:  óm  ­ K1: Trình bày được kiến thức về  các hiện tượng, đại lượng, định  NLTP  luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí liên quan  ­ K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí   đến   sử  ­ K3: Sử  dụng được kiến thức vật lí để  thực hiện các nhiệm vụ  học  tập dụng  ­ K4: Vận  dụng  (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh  kiến  giá giải pháp … ) kiến thức vật lí vào các tình huống  thực tiễn thức   vật  lí  CXLVIII. Nh CXLIX. HS có thể:  óm  ­ P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí NLTP  ­ P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ  về  ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó phương  ­ P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn  và xử lí thông tin từ các nguồn khác   nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí pháp  ­ P4: Vận dụng sự  tương tự  và các mô hình  để  xây dựng kiến thức  (tập  vật lí trung  ­ P5: Lựa chọn và sử  dụng  các công cụ  toán học phù hợp trong học   vào   năng  tập vật lí. lực   thực  ­ P6:  chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí nghiệm  ­ P7: đề  xuất được giả  thuyết; suy ra các hệ  quả  có thể  kiểm tra  và   năng  được. lực   mô  ­ P8: xác định mục đích, đề  xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử  lí  hình  kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.  hóa) ­ P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả  thí nghiệm và tính đúng   đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả  thí nghiệm này. CL. Nh CLI. HS có thể óm  ­ X1: trao đổi kiến thức và  ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ  vật lí và  NLTP  các cách diễn tả đặc thù của vật lí  11
  12. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 trao   đổi  ­ X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn   thông tin ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành )  ­ X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau, ­ X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ  thuật, công nghệ ­ X5: Ghi lại được các kết quả  từ  các hoạt động học tập vật lí của  mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) ­ X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình  (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) một cách   phù hợp ­ X7: thảo luận được kết quả  công việc của mình và những vấn đề  liên quan dưới góc nhìn vật lí  ­ X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí CLII. Nh CLIII. HS có thể  óm  ­ C1: Xác định được trình độ  hiện có về  kiến thức, kĩ năng , thái độ  NLTP  của cá nhân trong học tập vật lí liên quan  ­ C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch  đến   cá  học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân. ­ C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí  nhân đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí  ­ C4: so sánh và đánh giá được ­ dưới khía cạnh vật lí­ các giải pháp kĩ  thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường  ­ C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ  an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công  nghệ hiện đại. CLIV. CLV.      Những phân tích trên đây là cơ sở cho việc  xây dựng  tiến trình dạy học bằng   các kỹ thuật như giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, theo định hướng phát huy năng lực   học sinh chương “Dòng điện trong các môi trường” vật lí 11 THPT. CLVI. CLVII. CLVIII. CLIX. CLX. CLXI. CLXII. CLXIII. CLXIV. CLXV. CLXVI. CLXVII. 12
  13. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CLXVIII. PHẦN II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CLXIX. 1. Hiện trạng CLXX. Hiện   nay,   khi   bàn   về   hiện   trạng   phương   pháp   dạy   học   chúng   ta   thấy  phương pháp truyền thống vẫn được coi là  ưu việt, thực chất phương pháp dạy học   những năm vừa qua vẫn xoay quanh việc:  “thầy truyền đạt, trò tiếp nhận ghi nhớ” lối   dạy này làm cho người học thụ động, chán nản, không thể  giúp người học có vốn kiến   thức đáp ứng cuộc sống hiện đại. CLXXI. Ở  các trường THPT cũng đã áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo   tinh thần: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập   nhưng việc đổi mới còn chậm và chưa được chú trọng đầu tư nhiều. CLXXII.            Với đặc thù riêng của môn học việc lựa chọn phương pháp hay cách dạy  như thế nào để mỗi học sinh tích cực thì mỗi giáo viên có một cách suy nghĩ khác nhau.  Trường tôi có tất cả 06 giáo viên Vật lý có trình độ từ đại học trở nên, có nhiều đóng góp  cho bảng thành tích về  các hoạt động của Nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn một số  hạn   chế gặp phải trong quá trình giảng dạy như sau: ­ Trong các tiết dạy giáo viên đôi khi chưa tạo cho học sinh hứng thú với môn  học. ­ Chưa lựa chọn các nội dung phù hợp với khả năng học sinh. ­ Học sinh chưa tích cực, hăng hái trong học tập. ­ Học sinh còn lo sợ với môn học. ­ Mức độ tiếp thu bài của học sinh chưa đồng bộ. ­ Không khí trong giờ học còn căng thẳng. CLXXIII. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là “ phương pháp dạy học nào là phù hợp nhất với   điều kiện hiện tại của trường và phối hợp tốt cùng với các phương pháp truyền thống   khác đã có từ trước, đáp ứng được các yêu cầu mang lại hiệu quả cao nhất cho tiết học,   theo hướng đổi mới ?”  CLXXIV. Theo tôi chỉ  trên cơ  sở  dạy cho các em phương pháp nhận thức khoa học,   giải quyết vấn đề chúng ta mới có thể làm cho các em biết học tập một cách chủ động,   mới rèn luyện được trí thông minh, sáng tạo ở các em. CLXXV. Trong sách giáo khoa vật lý 11 chương trình cơ bản, chương “ DÒNG ĐIỆN  TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG ” được đánh giá là một chương khó và ít gây hứng thú cho  học sinh. Bên cạnh đó trong chương này có nhiều thiết bị thí nghiệm hỗ trợ có sẵn hoặc  khai thác được bằng thí nghiệm  ảo. Xong qua các năm giảng dạy cho thấy một số vấn   đề chung như sau: Còn nhiều học sinh khả năng tư duy kém, rỗng kiến thức từ lớp dưới.   Có không ít học sinh khả năng tính toán rất kém, kể cả việc sử dụng máy tính cầm tay.  CLXXVI.            Trong quá trình dạy và thử nghiệm, tôi thấy thuyết phục nhất hiện nay là kỹ  thuật:  dạy học giải quyết vẫn đề, tổ  chức hoạt động nhóm, dạy học theo định hướng  phát huy năng lực học sinh. Bởi với những kỹ thuật này sẽ có tác dụng tốt trong việc rèn  luyện các kĩ năng và phát triển năng lực cho học sinh. Từ thực nghiệm đổi mới PPDH, đã  chứng tỏ  qua hoạt động giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm sẽ  làm cho mỗi thành viên   bộc lộ  được suy nghĩ, hiểu biết, thái độ  của mình, qua đó được tập thể  uốn nắn, điều  13
  14. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ  chức kỷ  luật, tinh thần tương trợ,  ý thức cộng   đồng... Hoạt động nhóm sẽ rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong tập  thể, trong cộng đồng, vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ, chính xác). Biết  tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý kiến của bạn. Nhờ có ý kiến   của bạn trong nhóm mà sửa lại ý kiến sai của mình và gợí ý cho mình những suy nghĩ  mới. Tuy nhiên, để  đánh giá một cách khách quan, tôi đã tiến hành nghiên cứu tác động  của phương pháp này qua chương “ Dòng điện trong các môi trường ” của Vật lí 11 cơ  bản . CLXXVII. Nghiên   cứu  của tôi được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 1 1A3, 11A2 trường THPT  A. Hai lớp 11A3 và 11A2 của trường THPT A đều là hai lớp theo khối tự nhiên và môn  Vật lý nằm trong tổ hợp xét tốt nghiệp của các em. Lớp thực nghiệm là lớp 1 1A3 được  áp dụng thường xuyên kỹ thuật dạy học tích cực. Lớp đối chứng là lớp 11A2 giảng dạy  theo phương pháp truyền thống là chủ yếu.           CLXXVIII. 2. Vấn đề nghiên cứu. CLXXIX.             Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như dạy học giải quyết vấn đề,   hoạt động nhóm, dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh trong   chương “  Dòng điện trong các môi trường ” ­ Vật lý 11 cơ  bản có thể  đáp  ứng được nhu cầu tạo   hứng thú và nâng cao chất lượng học của các em học sinh không? CLXXX. 3. Giả thuyết nghiên cứu. CLXXXI.             Giả thuyết tôi đưa ra là: việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như  dạy học giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, dạy học theo định hướng phát huy năng lực  học sinh vào chương “ Dòng điện trong các môi trường ” có nâng cao kết quả  học tập  môn Vật lí cho học sinh lớp 11A3. CLXXXII. CLXXXIII. CLXXXIV. CLXXXV. CLXXXVI. LXXXVII. LXXXVIII. CLXXXIX. CXC. CXCI. CXCII. CXCIII. CXCIV. CXCV. CXCVI. CXCVII. CXCVIII. 14
  15. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CXCIX. CC. CCI. CCII. CCIII. CCIV. CCV. CCVI. CCVII. PHẦN III. THỰC NGHIỆM CCVIII. 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CCIX. 1.1 Khách thể nghiên cứu CCX. Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp 11  trường THPT A vì các đối tượng này có nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. CCXI. * Giáo viên: Hai cô giáo dạy ở hai lớp đều là giáo viên có lòng nhiệt tình và   trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. CCXII.     Tôi phụ trách dạy lớp 11A3 (Lớp thực nghiệm). CCXIII.     Cô giáo B: dạy lớp 11A2 (Lớp đối chứng). CCXIV. * Học sinh: Chọn 2 lớp: lớp 1 1A3 và lớp 11A2, là hai lớp có nhiều điểm  tương đồng: Khối học, ý thức học tập, tính kỉ  luật, đặc biệt là học lực và sở  thích học  môn Vật lí.  CCXV. ̉ Bang 1 : Gơi tinh va thanh phân dân tôc cua hai l ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ơp 11A2 va 11A3 cua tr ́ ̀ ̉ ương̀   THPT A. CCXVII. Họ c sinh cać  CCXVIII. Dân tôc̣ CCXVI. Nh nhoḿ om ́ CCXX. Tôn̉ CCXXI. N CCXXII.CCXXIII. Ki CCXXIV. Dân   tộc  g số Nam ữ nh khác 1 CCXXV. CCXXVI. 40CCXXVII. CCXXVIII. 1 CCXXIX. 40 CCXXX. 0 1A2 27 3 CCXXXI. 1 CCXXXII. 39CCXXXIII CCXXXIV. CCXXXV.1 CCXXXVI.39 0 1A3 1 29 CCXXXVII. Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, dễ tác động   và điều khiển theo ý muốn. Bên cạnh đó cả hai lớp vẫn còn nhiều học sinh năng lực tư  duy hạn chế, trầm, ít tham gia các hoạt động chung của lớp. CXXXVIII. ̉   Bang 2 ̉ ểm tra sau chương 1 và 2 lớp 11 môn Vât li c : Kêt qua ki ́ ̣ ́ ủa hai lớp   11A2 và 11A3: CCXXXIX. CCXL. L Tổng số HS  CCXLI. Điểm   trung   bình  bài   kiểm   tra  trước   tác  ớp động 1 CCXLII. CCXLIII. 40 CCXLIV. 5,83 15
  16. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 1A2 1 CCXLV. CCXLVI. 39 CCXLVII. 5,81 1A3 CCXLVIII. 1.2. Thiết kế nghiên cứu: CCXLIX. ̣ Chon hai l ơp: L ́ ơp 1 ́ 1A3  lam nhom th ̀ ́ ực nghiêm, l ̣ ơp 1 ́ 1A2  lam nhom đôi ̀ ́ ́  chưng. Dung k ́ ̀ ết quả học tập môn Vật lí lớp 11 cuối chương 1, 2 và kết quả khảo sát sau  khi học xong chương “ Dòng điện trong các môi tr;ường ” làm cơ sở nghiên cứu, so sánh  và đánh giá. CCL. Kêt qua:  ́ ̉ CCLI. ̉  *Bang 3 ̉ : Kiêm ch ưng đê xac đinh nhom t ́ ̉ ́ ̣ ́ ương đương ( trước tác động) CCLII. CCLIII. ThựcCCLIV.   Đối  nghiệm chứng CCLV. TBCCCLVI. 5,81CCLVII. 5,83 CCLVIII. p = CCLIX. 0,47 CCLX. p = 0,47 > 0,05 từ đo rut ra kêt luân s ́ ́ ́ ̣ ự  chênh lêch điêm trung binh cua hai ̣ ̉ ̀ ̉   ́ ực nghiêm va đôi ch nhom th ̣ ̀ ́ ứng trước tác động la không co y nghia, hai nhom đ ̀ ́ ́ ̃ ́ ược coi là  tương đương. CCLXI. Sử dung thiêt kê 2 ̣ ̉ ́ ́ : Kiêm tra trươc va sau tac đông v ́ ̀ ́ ̣ ới nhom t ́ ương đương. CCLXII. ̉ *Bang 4 : Thiêt kê nghiên c ́ ́ ứu CCLXIV. Kiêm̉   CCLXVI. Kiêm ̉   CCLXIII. Nh tra   trươć   tać   tra CCLXV. Tac đông ́ ̣ om ́ đông ̣ CCLXVII. sau  tac đông ́ ̣ CCLXX. Sử  dụng kỹ thuật dạy học tích  CCLXVIII. Th cực, phát huy năng lực học sinh trong  CCLXIX. O1 CCLXXI. O3 ực nghiêm ̣ chương  “   Dòng   điện   trong   các   môi  trường ”. CCLXXII. Đôí  CCLXXIV. Sử   dụng   phương   pháp   truyền  CCLXXIII. O2 CCLXXV. O4 chưng ́ thống. CCLXXVI. Ở  thiêt kê nay tôi s ́ ́ ̀ ử  dung phep kiêm ch ̣ ́ ̉ ưng t­test đôc lâp v ́ ̣ ̣ ới 39 HS lớp   11A3 và 40 HS lớp 11A2. CCLXXVII. 1.3. Quy trình nghiên cứu CCLXXVIII. 1.3.1. Chuân bi cua giao viên. ̉ ̣ ̉ ́ CCLXXIX. ­ Nghiên cứu kĩ về kỹ thuật dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp hoạt  động nhóm, dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh  như  thế  nào để  hiệu  quả cao nhất. CCLXXX. ­ Nghiên cứu các bài dạy và chuẩn bị giáo án, các thí nghiệm, hình ảnh liên   quan và phiếu học tập phù hợp nhất 16
  17. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CCLXXXI. ­ Tham khảo ý kiến đồng nghiệp cùng chuyên môn về giáo án, các dạng bài  tập và dự định triển khai nhóm. CCLXXXII. Lơp th ́ ực nghiêm: S ̣ ử  dung ̣   kỹ  thuật dạy học giải quyết vấn đề,  phương  pháp hoạt động nhóm, dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh, phối hợp các  thí nghiệm, tranh ảnh phù hợp với từng bài học trong chương. CCLXXXIII. Lơṕ   đôí   chưng: ́   Không   sử   dung ̣  kỹ   thuật   dạy   học   giải   quyết   vấn   đề,  phương pháp hoạt động nhóm, dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh trong  quá trình giảng dạy và dạy theo phương pháp truyền thống là chủ yếu. CLXXXIV. 1.3.2. Tiên trinh day th ́ ̀ ̣ ực nghiêm. ̣ CCLXXXV. *Thơi gian tiên hanh th ̀ ́ ̀ ực nghiêm: theo phân ph ̣ ối chương trình của Sở  GD&ĐT  chương “ Dòng điện trong các môi trường” dạy trong 6 tuần từ tiết 25 đến hết tiết 35 (11  tiết) CLXXXVI. ̉ Bang 5 : Kế hoạch dạy thực nghiệm Tiến   CCLXXXVII. CCLXXXVIII. Hoạt động CCLXXXIX. Th CCXC. Địa   trình ời gian điểm CCXCI. CCXCII. Hình   Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu và giải pháp nghiên cứu CCXCIII. CCXCIV. 45  Lớ thành   kiến   phút p học thức   cần   nghiên cứu CCXCVI. Tìm hiểu nghiên cứu các vấn đề đưa ra và GQVĐCCXCVII. CCXCVIII. 1  Tại   tuần nhà CCC. Trình bày kết quả nghiên cứu CCCI. CCCII. 60  Lớ phút p học CCCIV. Bổ sung, thể chế hóa kiến thức CCCV. CCCVI. 20  Lớ phút p học CCCVIII. Vận dụng và hình thành vấn đề nghiên cứu mới CCCIX. CCCX. 10  Lớ phút p học CCCXI. CCCXII. Giải   Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ và  ứng   CCCXIII. CCCXIV. 45  Lớ quyết vấn đề   dụng dòng điện trong kim loại phút p học mới   hình   thành Xác định khối lượng chất được giải phóng  ở  điện cực và  ứng   CCCXVI. CCCXVIII. 45  Lớ dụng dòng điện trong chất điện phân phút p học CCCXVII. CCCXIX. CCCXX. CCCXXII. Cách hình thành sét – tia lửa điện và hồ quang điCCCXXIII. ện CCCXXIV. 90  Lớ phút p học CCCXXVI. Nguyên lí hoạt động và cấu tạo đi ­ ốt CCCXXVII. CCCXXVIII. 90  PH phút BM CCCXXIX. *Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể chương “Dòng điện trong các môi trường” đủ  trong thời gian 6 tuần ( Phụ lục 4.1) 17
  18. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CCCXXX. 1.4. Đo lường và thu thập dữ liệu CCCXXXI. ̉ Kiêm tra tr ươc tac đông: Dung k ́ ́ ̣ ̀ ết quả học tập môn Vật lý cuối chương 1   và chương 2 lớp 11 lam c ̀ ơ sở so sánh trươc tac đông. ́ ́ ̣ CCCXXXII. ̉ ́ ̣ Kiêm tra sau tac đông: Bai kiêm tra đ ̀ ̉ ược thiêt kê gôm 30 câu hoi câu trăc ́ ́ ̀ ̉ ́  ̣ nghiêm khách quan  làm trong thời gian 45 phút, đồng thời làm phiếu khảo sát đo lường   hứng thú của học sinh với môn học sau khi học hết chương “ Dòng điện trong các môi   trường”. CCCXXXIII. *Tiên trinh kiêm tra: ́ ̀ ̉ CCCXXXIV. Ra đề  kiểm tra: Ra đề  kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của   giáo viên trong nhóm Vật lí để  bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp. CCCXXXV. Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. CCCXXXVI. CCCXXXVII. 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ CXXXVIII. 2.1. Phân tich d́ ư liêu      ̃ ̣ CCXXXIX. ̉ *Bang 6 ̉ ̀ ̉ : So sanh điêm trung binh bai kiêm tra sau tac đông ́ ̀ ́ ̣   CCCXL. CCCXLI. Thực nghiệCCCXLII. m ́ ưng Đôi ch ́ CCCXLIII. ̉ Điêm trung binh CCCXLIV. ̀ 6,97 CCCXLV. 5,89 CCCXLVI. ̣ ̣ ̉ Đô lêch chuân CCCXLVII. 1,1 CCCXLVIII. 1,2 CCCXLIX. ́ ị p cua t­test Gia tr ̉ CCCL. 0,000026 CCCLI. ̣ Chênh   lêch   giá   trị   TB  CCCLII. = (6,97­5,89)/1,2 = 0,93 ̉ chuân( SMD) CCCLIII.       CCCLIV. CCCLV. CCCLVI. CCCLVII. CCCLVIII. CCCLIX. CCCLX. CCCLXI. CCCLXII. CCCLXIII. CCCLXIV. CCCLXV. CCCLXVI. CCLXVII. CCLXVIII. CCCLXIX.             18
  19. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 CCCLXX.     CCCLXXI.              CCCLXXII. Biểu đồ so sánh điểm trung bình kiểm tra trước và sau tác động. CCCLXXIII. CCCLXXIV. Tổng hợp phần trăm kết quả  theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết   quả của lớp thực nghiệm 11A3 và đối chứng 11A2: CCCLXXV. *Bảng 7: Thang bậc điểm trước và sau tác động ( Khảo sát cùng số lượng HS   ). L CCCLXXVIII. CCCLXXVI.CCCLXXVII. T Tổng ớp hang bậc  điểm CCCLXXX.CCCLXXXI. K Y CCCLXXXII. T CCCLXXXIII. KCCCLXXXV. CCCLXXXIV. Gi ém ếu B há ỏi CCCLXXXVIII. Trư CCCLXXXV 1 ớc TĐ CCCLXXXIX. 1 CCCXC. 5 CCCXCI. 22 CCCXCII. 10 CCCXCIII. 01 CCCXCIV. 39 CCCXCVI. 1A3 Sau  CCCLXXX TĐ VII. 0 CCCXCVII.CCCXCVIII. 1 CCCXCIX. 12 CD. 17 CDI. 9 CDII. 39 CDIII. 1 CDIV. Trư 1A2 ớc TĐ CDV. 2 CDVI. 5 CDVII. 20 CDVIII. 11 CDIX. 2 CDX. 40 CDXII. Sau  TĐ CDXIII. 0 CDXIV. 8 CDXV. 19 CDXVI. 13 CDXVII. 0 CDXVIII. 40 CDXIX. CDXX. CDXXI. CDXXII. CDXXIII. CDXXIV. CDXXV. CDXXVI.   CDXXVII. CDXXVIII. CDXXIX. CDXXX. CDXXXI.        CDXXXII. CDXXXIII. CDXXXIV. CDXXXV. CDXXXVI. 19
  20. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến – Môn Vật lí 11 DXXXVII. CDXXXVIII. Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động. CDXXXIX. CDXL. Trước tác động ta đã kiểm tra kêt qua cua 2 nhom la t ́ ̉ ̉ ́ ̀ ương đương. Sau tać   ̣ đông kiêm ch ̉ ưng kiêm ch ́ ̉ ưng đô chênh lêch điêm trung binh băng t­ test kêt qua p = ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̉   0,000026
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2