intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – Chủ đề cân bằng hoá học (Hoá học 11)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – Chủ đề cân bằng hoá học (Hoá học 11)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – môn Hóa học; Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cũng như hình thành một số năng lực khác như năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học và năng lực chung như tự chủ, tự học, sáng tạo, giao tiếp và hợp tác, phát triển cho học sinh một số phẩm chất như chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – Chủ đề cân bằng hoá học (Hoá học 11)

  1. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn biện pháp.............................................................................................1 II. Mục tiêu biện pháp...............................................................................................2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................2 IV. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2 V. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3 VI. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài...............................................................3 VII. Những đóng góp mới của đề tài.........................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn.......................................................................................4 1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................4 1.1. Khái niệm dạy học khám phá ............................................................................4 1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học khám phá ...............................................4 1.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề. .............................................................................................................4 1.4. Quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – môn Hóa học ...........5 1.5. Yêu cầu khi thực hiện ........................................................................................6 1.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá……………………………………………6 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khảo sát thực trạng học sinh hứng thú học môn Hoá học .................................6 2.2. Khảo sát thực trạng giáo viên về sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá............................................................................................................................7 2.3. Thực trạng dạy bài “Khái niệm về cân bằng hoá học” trước khi áp dụng biện pháp ........................................................................................................................11 II. Một số giải pháp Sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá qua chủ đề “Cân bằng hoá học” nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề.....................................12 1. Sử dụng thí nghiệm qua bài Khái niệm về cân bằng hoá học - tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng hoá học………………………………...13 2.Sử dụng thí nghiệm qua bài Cân bằng trong dung dịch nước - tìm hiểu sự điện li..............................................................................................................................20 3. Sử dụng thí nghiệm qua Bài Cân bằng trong dung dịch nước – xác định pH...24 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1
  2. 1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................31 2. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................31 2.1. Đối tượng thực nghiệm.....................................................................................31 2.2. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập....................................................................31 2.3. Xử lý kết quả....................................................................................................32 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 3.1. Mục đích khảo sát.............................................................................................34 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.................................................................34 3.3. Đối tượng khảo sát............................................................................................35 3.4 . Kết quả khảo sát..............................................................................................36 4. Nhận xét, kết quả đạt được..................................................................................38 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................40 PHỤ LỤC...............................................................................................................41 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Đối chứng ĐC Giáo viên GV Học sinh HS Giáo dục phổ thông GDPT Năng lực NL Phương pháp dạy học PPDH Thực nghiệm TN 2
  3. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành Giáo dục. Hiện nay giáo viên đã và đang sử dụng rất nhiều phương pháp dạy học tích cực, như phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học dự án, dạy học thực hành.... Trong đó, phương pháp dạy học khám phá phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức của học sinh. Trong thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi rõ: thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng…. Việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình khám phá kiến thức mới là một trong những đặc thù của môn Hoá học. Sử dụng thí nghiệm một cách hợp lí không những góp phần phát triển năng lực hoá học, đặc biệt là thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học mà còn góp phần phát triển các năng lực chung như tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo và giao tiếp hợp tác. Đồng thời, học sinh có cơ hội phát triển các phẩm chất như trung thực, trách nhiệm...thông qua việc ghi nhận chính xác các dữ liệu thực nghiệm, thực hiện nghiêm túc về quy định an toàn phòng thí nghiệm…. Hiện nay, giáo viên Hóa học đã có nhiều nỗ lực đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho riêng mình. Các thầy cô đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. Tuy nhiên, khai thác sử dụng thí nghiệm hoặc sử dụng thí nghiệm ở đâu đó vẫn chưa có sự đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức, chưa khai thác nhiều theo hướng dạy học khám phá kiến thức để kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo của học sinh nên hiệu quả dạy học chưa cao. Chính vì vậy, cần đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực để khai thác những lợi ích to lớn của thí nghiệm trong dạy học môn hóa cũng như phát triển các năng lực và phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu cầu mới. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – Chủ đề cân bằng hoá học (Hoá học 11)” 3
  4. II. Mục đích nghiên cứu Trong đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu: - Quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – môn Hóa học. - Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cũng như hình thành một số năng lực khác như năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học và năng lực chung như tự chủ, tự học, sáng tạo, giao tiếp và hợp tác, phát triển cho học sinh một số phẩm chất như chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. III. Nhiệm vụ nghiên cứu * Nghiên cứu cơ sở lí luận - Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học khám phá. - Nghiên cứu quy trình và thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá môn hóa. - Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. - Thiết kế sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá qua chủ đề “Cân bằng hoá học”. * Nghiên cứu cơ sở thực tiễn - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hoá học ở trường THPT. - Nghiên cứu vai trò của sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá môn hóa trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề. - Xây dựng công cụ đánh giá để đánh giá tính khả thi của đề tài. - Kết luận khoa học và đề xuất một số kiến nghị. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông 2018, các phương pháp dạy học tích cực. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra, phỏng vấn giáo viên và học sinh về thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học để khám phá kiến thức mới. - Quan sát quá trình học tập của học sinh học sinh qua các giờ học, phỏng vấn học sinh. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi. 4
  5. 3. Phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. V. Phạm vi nghiên cứu - Phương pháp điều tra: dùng các phiếu điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Giáo viên thực hiện thí điểm với học sinh lớp 11A1 và 11A2, 11T2, 11T4 trường THPT Hà Huy Tập năm học 2023 – 2024. VI. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Góp phần phát huy và phát triển các năng lực của học sinh khối THPT. - Đề tài có tính ứng dụng cao ở tất cả trường THPT. VII. Những đóng góp mới của đề tài - Khuyến khích học sinh tìm hiểu, phát triển tư duy phản biện và đặt ra các giả thuyết. Thí nghiệm thường được thiết kế cho phép học sinh quan sát, thực nghiệm suy luận để đạt được những hiểu biết mới. - Quy trình thí nghiệm thường chưa được hướng dẫn cụ thể từ đầu đến cuối. Thay vào đó, học sinh có thể được khuyến khích đặt ra các câu hỏi, tạo giả định và thiết lập thí nghiệm để tìm hiểu và khám phá các hiện tượng. - Học sinh thường có mức độ tham gia lớn hơn, được khuyến khích suy nghĩ sáng tạo và đóng góp ý kiến riêng trong quá trình thí nghiệm. Cho phép học sinh tùy chỉnh thí nghiệm hoặc đề xuất các biến thể để thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. 5
  6. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm dạy học khám phá Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh (HS) tự tìm tòi, khám phá phát triển ra tri thức mới nào đó trong chương trình môn học thông qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn định hướng của giáo viên (GV). Trong đó, thí nghiệm có thể được sử dụng để kiểm chứng các phán đoán, nghiên cứu và tìm hiểu các kiến thức mới hoặc giải quyết vấn đề được đặt ra ban đầu (sử dụng thí nghiệm theo PP kiểm chứng, nghiên cứu hoặc giải quyết vấn đề). Dạy học khám phá qua sử dụng thí nghiệm có thể được tổ chức dưới dạng nhiệm vụ trong dạy học hợp tác, theo kĩ thuật góc, kĩ thuật khăn trải bàn…. 1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học khám phá Thí nghiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học khám phá. Không chỉ là một phần quan trọng trong quá trình học tập, mà còn mang lại nhiều lợi ích về mặt giáo dục và phát triển cá nhân cho HS. Trong đó: - Học bằng trải nghiệm: Thí nghiệm mang lại cơ hội cho HS tham gia trực tiếp vào quá trình học tập. - Khám phá và tư duy: Thí nghiệm khuyến khích sự tò mò và khám phá của HS, cơ hội phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề. - Hình thành kiến thức sâu rộng: Khi HS thực hiện thí nghiệm thường ghi nhận và ghi lại những phát hiện quan trọng. - Học nhóm và tương tác xã hội: Thí nghiệm thường được thực hiện trong nhóm, giúp HS học hỏi từ nhau và phát triển kỹ năng làm việc nhóm. Ngoài ra, thí nghiệm cũng tạo cơ hội cho HS tương tác với GV và hỏi thêm thông tin khi cần thiết. - Áp dụng lý thuyết vào thực tế: Thí nghiệm giúp HS thấy rõ mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, áp dụng những kiến thức học được vào việc giải quyết các vấn đề và tình huống thực tế. - Phát triển kỹ năng nghiên cứu: Thí nghiệm khuyến khích HS phát triển kỹ năng nghiên cứu, từ việc đặt câu hỏi, thiết kế thí nghiệm, thu thập dữ liệu, đến phân tích kết quả. 1.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề. Trong dạy học khám phá việc sử dụng các hoạt động thí nghiệm trong quá trình học tập để phát triển khả năng của HS trong việc tư duy, phân tích, và tìm kiếm giải quyết cho các vấn đề cụ thể. 6
  7. Khi tiến hành thí nghiệm và thu thập dữ liệu liên quan đến vấn đề đã đặt ra, phân tích dữ liệu, đưa ra kết luận và rút ra những kết luận có ý nghĩa từ thí nghiệm của mình. HS cũng cần phân tích các vấn đề và khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình thí nghiệm và tìm cách giải quyết chúng, thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn và phát triển kỹ năng áp dụng kiến thức. Xây dựng và đánh giá công bằng về hiệu suất của HS trong quá trình giải quyết vấn đề là rất quan trọng. Điều này giúp HS hiểu rõ hơn về ưu điểm, nhược điểm và cách cải thiện trong tương lai. 1.4. Quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá – môn Hóa học 7
  8. 1.5. Yêu cầu khi thực hiện - Xác định mục tiêu học tập rõ ràng thông qua thí nghiệm. - Thiết kế thí nghiệm: xác định được thí nghiệm, bao gồm các bước cần thực hiện, dụng cụ và hoá chất cần sử dụng. - Kiểm tra về độ an toàn: đảm bảo rằng thí nghiệm phải an toàn cho cả HS và GV. Điều này bao gồm đánh giá các rủi ro tiềm ẩn và lên kế hoạch để giảm thiểu chúng. - Khích lệ tham gia tích cực: HS tham gia tích cực vào quá trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá bằng cách đặt câu hỏi, khám phá và tư duy khoa học. - Theo dõi và hỗ trợ: GV theo dõi quá trình thực hiện thí nghiệm của HS, hỗ trợ và giúp đỡ khi cần thiết. - Thảo luận và phân tích kết quả: HS thảo luận cả quá trình và kết quả của thí nghiệm, phân tích kết quả và rút ra kết luận. 1.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá * Ưu điểm: - Phát huy được nội lực của HS, tư duy tích cực độc lập sáng tạo trong học tập. - Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học tập của HS. Ðó chính là động lực của quá trình dạy học. - Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. - Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. - Ðối thoại HS - HS, HS - GV đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội. * Nhược điểm: - HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá vỡ kế hoạch của tiết học. - HS yếu chán nản vì phải dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu không có các câu hỏi phân loại đối tượng HS thì phương pháp này không đem lại hiệu quả tối đa. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khảo sát thực trạng học sinh hứng thú học môn Hoá học Trước khi áp dụng biện pháp mới tôi tiến hành bài khảo sát bằng Google Form. Đối tượng khảo sát là 189 HS ở các lớp 11A1, 11A2, 11T3, 11T4 trường THPT Hà Huy Tập. 8
  9. Kết quả khảo sát - Rất thích: 19,6% 1. Em có thích học - Thích: 28,5% môn hóa học - Bình thường: 41,7% không? - Không thích: 10,2% - Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu: 60,0% 2. Em thích học - Kiến thức dễ: 25,0% môn Hoá học vì - Liên hệ thực tế nhiều: 15,0% 3. Phong cách học - Nghe thầy cô giảng toàn bộ bài học: 34,3% tập nào giúp em - Tự tìm kiếm thông tin dựa trên sự hỗ trợ của thầy cô: cảm thấy hứng thú 20,8% và tiếp thu bài hiệu - Học tương tác cùng bạn bè: 44,9 quả nhất? 4. Khi học môn - Tự nghiên cứu SGK: 6,8% Hóa học em mong - Thảo luận vấn đề cùng các bạn: 23,2% muốn được học như - Thực hành, thí nghiệm: 70,0% thế nào nhất? 9
  10. Kết quả khảo sát cho thấy HS thích học một môn học khi nội dung bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ dễ hiểu. Các em thích được học tương tác cùng nhau, thích được tham gia các hình thức tổ chức khác nhau. HS chưa được tiếp cận nhiều với các phương pháp tổ chức dạy học tích cực, do đó mức độ hứng thú với môn hóa học không cao. Phương pháp học tập mà các em mong muốn nhất khi được học môn Hóa học là thực hành, thí nghiệm. 2.2. Khảo sát thực trạng giáo viên về sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá Để tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm và các hình thức sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa tôi đã tiến hành khảo sát 7 thầy cô trong trường THPT Hà Huy Tập bằng Google Form: https://docs.google.com/forms/d/1cf5- Vee7SEb63LVea0LiCH3BuhDS_D2jsyWLziAoNRA/edit 10
  11. Kết quả khảo sát 1. Thầy/cô có thường xuyên sử dụng - Thường xuyên: 85,7 % thí nghiệm trong quá trình dạy học - Thỉnh thoảng: 14,3 % môn hóa không? - Không sử dụng: 0% 2. Mức độ sử dụng thí nghiệm trong - Thường xuyên: 42,9% dạy học khám phá thầy cô như thế - Thỉnh thoảng: 57,1% nào? - Không sử dụng: 0% 3. Theo thầy/cô việc sử dụng thí - Có: 100% nghiệm trong dạy học khám phá có - Không: 0% giúp học sinh nâng cao năng lực giải quyết vấn đề hay không? 4. Thầy/cô gặp phải những khó khăn - Mất thời gian chuẩn bị: 57,1% gì khi sử dụng thí nghiệm trong dạy - Sự thành công của thí nghiệm:28,6% học? (thầy/cô có thể lựa chọn nhiều - Độ an toàn của thí nghiệm: 14,3% đáp án) - Lí do khác. 1. Thầy/cô có thường xuyên sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học môn hóa không? 14.3% 85.7% Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa sử dụng 11
  12. 2. Mức độ sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá thầy cô như thế nào 42.9% 57.1% Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa sử dụng 3. Theo thầy/cô việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá có giúp học sinh nâng cao năng lực giải quyết vấn đề hay không? 4. Thầy/cô gặp phải những khó khăn gì khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học? (thầy/cô có thể lựa chọn nhiều đáp án) 12
  13. Kết quả khảo sát cho thấy có đến 85,7%% GV thường xuyên sử dụng và 14,3% thỉnh thoảng. GV sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá thường xuyên là 42,9% thỉnh thoảng 57,1%. Điều này là thấy có sự trái ngược nhau, chứng tỏ thầy cô còn khai thác sử dụng thí nghiệm hoặc sử dụng thí nghiệm chưa có sự đổi mới chưa khai thác theo hướng dạy học khám phá kiến thức để kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo của HS. 2.3. Thực trạng Chủ đề “Cân bằng hoá học” trước khi áp dụng biện pháp 2.3.1 Mục tiêu bài học 1) Kiến thức - HS trình bày được: Thế nào là sự cân bằng hoá học và sự dịch chuyển cân bằng hoá học. - HS trình bày được vận dụng nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê để chuyển dịch cân bằng. - HS nêu được các chất nào là chất điện li, chất nào là chất không điện li. - HS nêu được khái niệm pH và công thức tính pH 2) Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học: HS xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục. - Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. - Năng lực hợp tác: HS xác định được nhiệm vụ của tổ/nhóm, trách nhiệm của bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: đề xuất cách giải quyết một số bài toán xác định hằng số cân bằng hoá học. - Năng lực nhận thức hóa học: các yếu tố ảnh hưởng đến cân bắng hoá học. - Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: hiểu được sự đa dạng của các nguyên tử, tạo nên sự đa dạng của vật chất trong tự nhiên. - Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được sự đa dạng của vật chất trong tự nhiên. 3) Phẩm chất - Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học. - Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ. - Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập. 13
  14. - Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể. - Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. 2.3.2. Đặc điểm của bài học Chủ đề “Cân bằng hoá học” nội dung kiến thức chưa có sự kế thừa làm cho HS khó tiếp thu, mức độ hứng thú học tập còn chưa cao, dẫn đến dễ làm cho nhiều HS cảm thấy mất tự tin khi học môn Hóa học. Trước đây khi dạy chủ đề này tôi dạy như sau: Tôi thường áp dụng cho chủ đề này sử dụng thí nghiệm kiểm chứng và hoạt động theo từng nhóm. + Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm làm 1 nhiệm vụ khác nhau, các nhóm tự nghiên cứu, tham khảo thí nghiệm theo sách giáo khoa sau đó rút ra kết luận về sự chuyển dịch cân bằng trình bày vào bảng phụ và báo cáo kết quả trước lớp, các nhóm khác nhận xét, phản biện. + GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và chốt kiến thức và cho HS làm thí nghiệm để kiểm chứng. * Ưu điểm: + Học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức, được tham gia làm việc nhóm, được trình bày các ý kiến cá nhân của mình trong nhóm. * Nhược điểm: + Dùng thí nghiệm để minh hoạ kiến thức chưa phát huy tính sáng tạo và tư duy của HS, HS thụ động tiếp thu kiến thức. + Các nhóm làm việc độc lập và chỉ tìm hiểu một nội dung kiến thức dẫn tới mỗi nhóm chỉ hiểu chuyên sâu nội dung mà nhóm mình tìm hiểu, các nội dung khác chỉ được nghe báo cáo từ nhóm khác nên kết quả tiếp thu kiến thức cả bài chưa đồng đều. Những nhược điểm của sử dụng thí nghiệm kiểm chứng, đồng thời để đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thông 2018 và những phương pháp dạy học tính cực thì chúng tôi đã nghiên cứu phương pháp dạy học cho chủ đề “Cân bằng hoá học” là sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá. II. Một số giải pháp Sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá qua chủ đề “Cân bằng hoá học” nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề Chúng tôi sử dụng 3 giải pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá qua chủ đề “Cân bằng hoá học” nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề Giải pháp 1: Sử dụng thí nghiệm qua bài “Khái niệm về cân bằng hoá học - tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng hoá học”. 14
  15. Giải pháp 2: Sử dụng thí nghiệm qua bài “Cân bằng trong dung dịch nước - tìm hiểu sự điện li”. Giải pháp 3: Sử dụng thí nghiệm qua bài “Cân bằng trong dung dịch nước – xác định pH”. 1. Sử dụng thí nghiệm qua bài Khái niệm về cân bằng hoá học - tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng hoá học. Bài “Khái niệm về cân bằng hoá học” thời gian thực hiện 4 tiết. Trong tiết 3 tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng hoá học tôi áp dụng sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá được tổ chức dưới dạng kĩ thuật trạm được tiến hành như sau: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng hoá học a. Mục tiêu Nêu được ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ, áp suất đến sự chuyển dịch cân bằng hóa học. b. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập ➢ Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu nhiệm vụ cần làm tại các bước của phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học khám phá. Đặc biệt lưu ý về kĩ thuật thực hiện và an toàn trong phòng thí nghiệm - Chia lớp thành 2 cụm, mỗi cụm thành 3 nhóm. - Các nhóm lần lượt thực hiện nhiệm vụ 1, 2 trên các phiếu học tập số 1, 2, 3 trong vòng 6 phút. - Nhiệm vụ 3, 4, 5 sử dụng kĩ thuật trạm: Tại mỗi trạm GV chuẩn bị 3 bộ thí nghiệm và phiếu đánh giá (chi tiết ở phần phụ lục). 15
  16. + Lượt 1: Nhóm 1, 4 - Trạm 1; Nhóm 2, 5 - Trạm 2; Nhóm 3, 6 - Trạm 3. + Lượt 2,3: Lượt 2, 3 di chuyển theo đúng sơ đồ - Ví dụ: + Di chuyển lượt 2: Sau thời gian 6 phút thì HS ở trạm 1 di chuyển sang trạm 2 làm thí nghiệm ở trạm 2 và đồng thời đánh giá thí nghiệm mà nhóm bạn vừa làm ở trạm 2. + Di chuyển lượt 3: Xong nhiệm vụ ở trạm 2 (thời gian 6 phút) thì di chuyển đến trạm 3 và làm tương tự. Sau 2 lần di chuyển thì các nhóm đã hoàn thành các nhiệm vụ. Trạm 1: tìm hiểu yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng đến chuyển dịch cân bằng hoá học. Trạm 2: tìm hiểu yếu tố nồng độ ảnh hưởng đến chuyển dịch cân bằng hoá học. Trạm 3: tìm hiểu yếu tố áp suất ảnh hưởng đến chuyển dịch cân bằng hoá học. ➢ Nội dung các phiếu học tập như sau: 16
  17. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoàn thành phiếu học tập 1-3 SẢN PHẨM DỰ KIẾN 17
  18. 18
  19. 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2