intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học Ngữ văn lớp 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

13
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài này nhằm đề xuất một số biện pháp nhằm đề xuất giải pháp Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay giúp các em học sinh năm được thực trạng của việc sử dụng ngôn ngữ của bản thân, từ đó giáo dục cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sao cho trong sáng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học Ngữ văn lớp 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Vinh, Tháng 4/2023
  2. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ....................................................................... 2 III. Đối tượng ....................................................................................................... 2 IV. Giới hạn, phạm vi.......................................................................................... 2 V. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 B. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................... 4 I. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4 1. Ngôn ngữ .......................................................................................................... 4 2. Năng lực............................................................................................................ 4 3. Năng lực ngôn ngữ trong môn Ngữ văn ở trường THPT........................... 4 II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 5 3. Nguyên nhân .................................................................................................... 7 III. Nội dung và hình thức của các giải pháp,biện pháp nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học ngữ văn lớp 11 .............. 8 1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp................................................................. 8 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ............................... 9 2.1. Giải pháp 1: Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua hình thức sân khấu hóa trong dạy đọc hiểu văn bản........................................................................... 9 2.2. Giải pháp: Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua tổ chức trò chơi khi tham gia các hoạt động học tập trong từng bài học cụ thể ở môn Ngữ văn. . 10 2.3. Giải pháp: Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học phân môn Tiếng việt trong môn Ngữ văn. .......................................................................... 15 III .Thực nghiệm sư phạm................................................................................ 17 1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 17
  3. 2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ............................................. 17 2.1. Đối tượng, địa bàn ....................................................................................... 17 2.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................ 17 2.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 18 3. Phương pháp và quy trình thực nghiệm ..................................................... 18 3.1. Phương pháp thực nghiệm. ........................................................................ 18 3.2. Quy trình thực nghiệm ................................................................................ 18 3.3. Giáo án thực nghiệm .................................................................................. 18 4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng ........................................................................................ 30 4.1. Khả năng áp dụng của sáng kiến:............................................................. 30 4.2. Đánh giá lợi ích thu được .......................................................................... 31 4.2.1. Đánh giá thường xuyên ........................................................................... 32 4.4.2. Đánh giá định kì ...................................................................................... 33 C. PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 37 1. Phụ lục 1: PHIẾU HỎI TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM ......................... 37 NỘI DUNG PHIẾU HỎI .................................................................................. 38 NỘI DUNG......................................................................................................... 40 ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM .......................................... 40 NỘI DUNG......................................................................................................... 41 ĐỀ KIỂM TRA SAU KHI THỰC NGHIỆM ................................................. 41
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GD ĐT Giáo dục đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở PT Phổ thông
  5. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Từ xa xưa, giá trị của ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày cũng đã được khẳng định: "lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau". Ngôn ngữ là công cụ mà con người dùng để giao tiếp trong cuộc sống - là một trong những phương tiện hữu hiệu để đáp ứng được mục đích giao tiếp. Có ngôn ngữ thì mới có quan hệ xã hội và quan hệ xã hội chính là nơi để phát triển ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể diễn đạt và làm cho người khác hiểu được tư tưởng tình cảm, trạng thái tâm lí và nguyện vọng của mình. Trong giao tiếp, ngôn ngữ giữ vai trò then chốt : một câu an ủi, động viên đúng lúc sẽ xoa dịu nỗi buồn của người khác; một lời khen ngợi, động viên kịp thời có thể là động lực để mỗi cá nhân cố gắng. Hơn thế, sử dụng ngôn từ khoa học, chính xác, linh hoạt sẽ chứng tỏ bản thân là người mạnh mẽ quyết đoán và tăng thêm niềm tin ở người xung quanh. Trong trường phổ thông, giáo dục ngôn ngữ và nâng cao năng lực ngôn ngữ theo hướng đổi mới được thực hiện ở tất cả các môn học, trong đó môn Ngữ văn là môn học cốt lõi. Nội dung cốt lõi của môn này bao gồm các mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và Đọc văn. Việc Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong dạy học Ngữ văn sẽ giúp HS phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ ở tất cả các hình thức: đọc, viết, nói và nghe, trong đó bao gồm cả năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để viết và nói; giúp HS sử dụng tiếng Việt chính xác, mạch lạc, có hiệu quả và sáng tạo trong những mục đích khác. Ngoài ra, còn bồi dưỡng cho HS có thái độ tích cực và tình yêu đối với tiếng Việt và văn học, qua đó biết trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có thói quen và niềm vui đọc sách; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế, trở thành những công dân toàn cầu, nhưng luôn có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc Việt Nam. Để đạt hiệu quả trong quá trình giao tiếp, mỗi cá nhân cần phải nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực ngôn ngữ bao gồm ba năng lực chủ yếu 1
  6. sau đây: năng lực làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản. Để đạt được điều này đòi hỏi học sinh phải có một vốn từ vựng nhất định, hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được những quy tắc về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả để sử dụng tốt tiếng Việt. Từ đó giúp HS hình thành năng lực đọc hiểu, năng lực nói, viết, năng lực đối thoại và tổ chức đối thoại. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài báo cáo Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học Ngữ văn lớp 11 làm sáng kiến của mình năm học 2022 – 2023. II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu đề tài này là tôi muốn nắm được thực trạng của việc sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay ở các nhà trường. Đề xuất một số biện pháp nhằm đề xuất giải pháp Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay giúp các em học sinh năm được thực trạng của việc sử dụng ngôn ngữ của bản thân, từ đó giáo dục cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sao cho trong sáng. Nâng cao trình độ chuyên môn; thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; phát huy năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong giờ học Ngữ văn từ đó bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ cho học sinh THPT. Được bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân, rèn luyện tư duy ngôn ngữ khi nói và viết. III. Đối tượng Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu chính của đề tài là năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay. IV. Giới hạn, phạm vi - Đề tài tập trung vào viêc Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học sinh cho học sinh lớp 11 hiện nay. - Nghiên cứu quá trình sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong học tập và rèn luyện ở trường THPT. 2
  7. V. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: a) Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận... b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. 3
  8. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Ngôn ngữ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người; là phương tiện giao tiếp của xã hội, và là công cụ tư duy của con người. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Trong cuốn “Ngôn ngữ học đại cương” của Bùi Ánh Tuyết đã nêu: “Ngôn ngữ là một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó” 2. Năng lực Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên ) “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo Chương trình giáo dục phổ thông, năng lực được quan niệm là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 3. Năng lực ngôn ngữ trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Năng lực ngôn ngữ chính là các kiến thức về hệ thống ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, chính tả, từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản..), nó chính là cơ sở để chúng ta thực hiện giao tiếp. 4
  9. Năng lực ngôn ngữ rất quan trọng trong cách tiếp cận giao tiếp, hướng tới mục đích đạt được trình độ hiểu và sử dụng chính xác các diễn đạt ngôn ngữ. Trong giao tiếp, ngoài hành động “biểu đạt các ý định bằng hình thái ngôn ngữ thích hợp dựa trên kiến thức và kĩ năng về ngôn ngữ phù hợp với các ngữ cảnh giao tiếp” (tạo lập lời nói) còn phải bao gồm hành động nghe và đọc (tiếp nhận lời nói). Năng lực ngôn ngữ cũng được hiểu là khả năng sử dụng hệ thống kiến thức ngôn ngữ, hay “bộ mã ngôn ngữ” trong hoạt động thực tế. Trong Chương trình GDPT tổng thể 2018, cũng đưa ra Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ ở cấp trung học phổ thông là: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩcủa các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu). Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân. II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Để lấy căn cứ cho việc đánh giá và đề xuất một số biện pháp Nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học ngữ văn lớp 11. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế như sau: Trò chuyện với một số học sinh trong nhà trường, đặc biệt là lớp chủ nhiệm và lớp được phân công giảng dạy để đánh giá thực trạng và năng lực ngôn ngữ của các em. Theo dõi các tiết hoạt động tập thể của các tổ chức trong nhà trường đặc biệt là giờ hoạt động hướng nghiệp và ngoài giời lên lớp do Đoàn thanh niên tổ chức. Dự giờ một số tiết dạy và tiết sinh hoạt lớp của đồng nghiệp trong nhà trường. 5
  10. Trao đổi với một số giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong trường PT Hermann Gmeiner Vinh để tìm hiểu thực trạng sử dụng ngôn ngữ của học sinh trường PT Hermann Gmeiner Vinh nói riêng và của HS trường THPT hiện nay nói chung. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi đã nắm bắt được là tiền đề đề xuất những giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay. 1. Những mặt làm được Khi trao đổi với GVCN và GVBM tôi nhận thấy, việc sử dụng ngôn ngữ của HS hiện nay cơ bản đã đảm bảo đúng theo chuẩn tiếng việt về phát âm, dùng từ, đặt câu… Về tiết dạy: Tôi đã dự giờ của cô giáo Vương Hồng Sâm – giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở bài : Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng (Chương trình Ngữ văn 11). Trong tiết dạy, GV đã tổ chức khá tốt, nội dung triển khai hợp lí, giúp học sinh nắm được nghĩa của từ, từ đó có thể giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt. Khảo sát từ phía học sinh: Để làm cơ sở nghiên cứu, tôi đã khảo sát 40 học sinh Khi các em tổ chức và tham gia các hoạt động tập thể: thuyết trình, trả lời câu hỏi, tổ chức chơi trò chơi....Kết quả: có 40 em thích tham gia các hoạt động tập thể, chiếm 100%; có 28 em muốn tham gia thuyết trình và trả lời câu hỏi khi tham gia các hoạt động tập thể, chiếm 70%; và có 100% các em đều xác định mục đích tham gia hoạt động trải nghiệm là để rèn luyện khả năng giao tiếp trước đám đông và rèn luyện ngôn ngữ trong giao tiếp; có 17 em, chiếm 42.5 % cho rằng nếu được tham gia hoạt động trải nghiệm em sẽ gặp khó khăn và có 23 em, chiếm 57.5% sẽ không gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động tập thể. Qua kết quả phiếu hỏi tôi nhận thấy: một số em đã có kỹ năng đọc diễn cảm rất tốt, biết đều chỉnh ngữ điệu khi trả lời các câu hỏi trong quá trình chơi trò chơi, có một vài em đã sử dụng lời nói cơ thể kết hợp với lời thuyết trình rất tốt trong quá trình giao tiếp. (Phiếu hỏi – Phụ lục 1) 2. Những mặt hạn chế Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được như nêu ở trên vẫn còn một số hạn chế trong việc sử dụng ngôn ngữ trong học sinh trường THPT hiện nay. Qua trao đổi với GVCN và GVBM, theo dõi hoạt động tập thể và dự giờ tôi nhận thấy: 6
  11. Khi giao tiếp HS sử dụng ngôn ngữ theo trào lưu, dùng từ theo "mốt", sử dụng tiếng lóng, tiếng ngoại ngữ hay ngôn ngữ theo phong cách để giao tiếp với nhau. Chẳng hạn như, việc sử dụng ngôn ngữ của học sinh có phần lệch chuẩn bởi tình trạng lạm dụng quá nhiều từ ngữ vay mượn nước ngoài, từ nước ngoài hay tiếng địa phương dẫn đến việc biến đổi ngôn ngữ tiếng Việt như: chê bai ai thì gọi là “cùi bắp”, “cục gạch”, “sến”; gọi đơn vị tiền tệ bằng "cành, củ, lít, k", biểu thị cảm xúc ngỡ ngàng hay kinh khủng bằng từ "vãi”, thay vì nói “đồng ý” dùng “oke”, “tình yêu” thành “tềnh iu”. Lại còn lối bắt chước thành ngữ tạo nên những cụm từ vô nghĩa như: “buồn như con chuồn chuồn”, “ghét như con bọ chét”, “nhỏ như con thỏ”, “chán như con gián”… Hay lối chơi chữ dung tục, khiếm nhã như: “tốc độ bàn thờ” (tốc độ chết người), “báo lá cải” (tờ báo tự phát), “tin vịt” (không đáng tin cậy), “óc chó” (ngu ngốc), “hại não” (khó hiểu), “thiếu muối” (ngu dốt),…Lại còn có kiểu ghép từ nửa tây nửa ta hết sức khập khiễng: “Ugly tiger” (xấu hổ), “bye nhé” (tạm biệt), “4U” (For you – cho bạn), “2NT” (Tonight – tối nay), “G92U” (Good night to you). “y2k” (thế hệ năm 2000)… Khi viết HS không viết theo chuẩn tiếng việt về chính tả, dùng từ, đặt câu: viết sai chính tả, viết tắt, rút gọn câu tùy tiện, không đúng văn cảnh. Không những vậy, học sinh ngày nay còn nảy sinh lối viết tắt hết sức buồn cười: “bjo mk di dau”, “dzạy là zui ròi đó”, “m wen no tu bjo”,…", …hay việc ghép chữ cái khác thường với ngôn ngữ chuẩn, thay vì viết là "Chúc mừng sinh nhật" thì lại viết thành "Ckúc mừg sjnk nkat"… Đáng nguy hại hơn là tình trạng nói tục chửi bậy, sử dụng ngôn ngữ thiếu văn hoá, dùng các từ ngữ thô tục khi trò chuyện với nhau. 3. Nguyên nhân 3.1. Từ phía giáo viên (Nhà trường) Trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên nói ngọng, có một số ít GV nói tiếng địa phương khi giảng dạy. Chương trình môn học trong nhà trường chú trọng nhiều đến truyền đạt và đánh giá kiến thức ở các bộ môn, nên chưa có nhiều thời gian trong việc rèn kỹ 7
  12. năng cho HS thông qua các hoạt động thực tiễn hay trải nghiệm điều này cũng ảnh hưởng tới việc hình thành năng lực ngôn ngữ trong HS. 3.2.Từ phía gia đình Sự buông lỏng quản lý con cái của gia đình trong nếp “ăn nói, ứng xử” nên các em thoả sức ăn nói theo cách của mình. Có sự ảnh hưởng ngôn ngữ ở địa phương, nhiều gia đình sử dụng ngôn ngữ địa phương trong giao tiếp, lâu dần trở thành thoi quen. 3.3.Từ phía học sinh HS nhận thức chưa tốt trong việc sử dụng ngôn ngữ: không nhận biết được các chuẩn về tiếng Việt khi nói, khi viết, điều này dẫn đến việc viết sai và nói không đúng văn cảnh, không đúng phong cách ngôn ngữ… Việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt không đúng chuẩn mực, ý thức sử dụng ngôn ngữ tùy tiện, cẩu thả, thiếu trách nhiệm làm cho ngôn ngữ giao tiếp bị xáo trộn, tối nghĩa, dung tục; làm cho ngôn ngữ của dân tộc bị méo mó, biến chất và mất đi bản sắc vốn có; làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt; làm giảm giá trị của ngôn ngữ, ảnh hưởng lớn đến việc giao tiếp và văn hoá ứng xử giữa mọi người. Do sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng việc tiếp cận các văn hóa phẩm lệch lạc dễ dàng khiến cho giới trẻ mất kiểm soát bản thân. Từ đó, có những hành vi lệch chuẩn sau một thời gian tiếp cận nó. III. Nội dung và hình thức của các giải pháp,biện pháp nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học ngữ văn lớp 11 1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho HS trường THPT Khảo sát thực tiễn, rút ra kết luận về thực trạng về sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay làm cơ sở đề xuất biện pháp, quy trình rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh THPT. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác nhận tính hiệu quả của các biện pháp và quy trình rèn luyện trình ngôn ngữ cho học sinh THPT mà đề tài đã đề xuất. 8
  13. Phân tích nội dung sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong trường THPT hiện nay. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 2.1. Giải pháp 1: Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua hình thức sân khấu hóa trong dạy đọc hiểu văn bản. Sân khấu hóa chính là một hình thức trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động gắn với thực tiễn, thông qua thực tiễn để hình thành nên những khối kiến thức mới, những cảm xúc mới và những kĩ năng mới, hoạt động trải nghiệm có thể được hiểu như một hình thức tổ chức giáo dục; một nội dung giáo dục; bản chất của một hoạt động hay tương đương một môn học trong chương trình... Nếu coi, hoạt động trải nghiệm là một hình thức tổ chức hoạt động dạy học thì đây là hoạt động mà HS được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo; hình thành và phát triển năng lực của bản thân... Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho HS huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội; đồng thời giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp. Đặc biệt, tất cả các hoạt động này phải dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục; qua đó, hình thành những phẩm chất chủ yếu, những năng lực chung đã được xác định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh chính là hướng dẫn HS đạt đến các chuẩn như yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông gồm có phần môn Đọc văn, Tiếng việt và Làm văn, khi giảng dạy ở phân môn môn Đọc văn và Tiếng việt GV sẽ rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua ngôn ngữ nói và từ đó vận dung rèn luyện ngôn ngữ viết ở phân môn Làm văn. Chẳng hạn khi xây dựng giáo án dạy học Đọc hiểu bài học Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, ở nội dung “Cảnh cho chữ trong nhà ngục tỉnh Sơn – một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, GV giao nhiệm vụ cho HS từ tiết học trước, 9
  14. đến giờ học GV tổ chức cho HS sân khấu hóa đoạn văn miêu tả cảnh cho chữ. Trong quá trình HS thực hiện, GV theo dõi và nhận xét về lời thoại của nhân vật Huấn Cao, Quản Ngục, khi đó GV sẽ có sơ sở để đánh giá năng lực ngôn ngữ trong học sinh và học sinh cũng có cơ hội để hình thành, phát triển năng lực tư duy, sử dụng ngôn ngữ. Hoặc trong dạy học đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng), GV tổ chức giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị hoạt cảnh về “cảnh hạ huyệt”, đến giờ học GV cho HS thực hiện dưới hình thức sân khấu hóa. Từ quá trình HS thực hiện hoạt cảnh, người tiếp nhận sẽ thấy được bản chất của các chân dung mà Vũ Trọng Phụng đang trào phúng và đả kích. Dạy đọc hiểu các tác phẩm Thơ mới, GV cho HS ngâm thơ; dạy tác tác phẩm thể loại kịch, GV có thể cho HS đóng một đoạn trích kịch trong tác phẩm… Lưu ý: trong thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học qua hình thức sân khấu hóa, người hướng dẫn luôn luôn đưa ra yêu cầu về năng lực ngôn ngữ để các em HS thực hiện. Trong quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện, người hướng dẫn có thể xây dựng một hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nhằm hỗ trợ, giúp HS nhận diện được mục tiêu cần đạt về mặt ngôn ngữ trong quá trình xây dựng kịch bản sân khấu: nên lựa chọn tác phẩm nào. Song song với việc xây dựng các nội dung hoạt động dạy học, người dạy/ người hướng dẫn cần đưa vào một số yêu cầu nhằm chú trọng phát triển các kĩ năng ngôn ngữ. Các yêu cầu về năng lực ngôn ngữ trong các hoạt động cần được nhất quán; đồng thời, sự đánh giá năng lực ngôn ngữ của cá nhân, tập thể tham gia hoạt động cần cụ thể. Thông qua đánh giá, HS sẽ tự đánh giá được bản thân, đánh giá được tập thể, đối tác... đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm yêu cầu của từng hoạt động và tổ chức rút kinh nghiệm. Nếu thực hiện một cách đầy đủ và cẩn thận các bước này, chắc chắn khả năng ngôn ngữ của HS sẽ thay đổi tích cực qua từng họa động trải nghiệm 2.2. Giải pháp: Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua tổ chức trò chơi khi tham gia các hoạt động học tập trong từng bài học cụ thể ở môn Ngữ văn. Tổ chức trò chơi. Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui 10
  15. chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi không những đáp ứng nhu cầu của các em mà còn là phương pháp giáo dục các em có hiệu quả, đặc biệt là khả năng xử lý tình huống . Đặc thù của trò chơi có sức lôi cuốn các em rất cao, dễ đưa các em đến sự say mê, hứng thú. Giá trị hàng đầu của trò chơi là giải trí, vì trò chơi thường đem đến cho tập thể bầu không khí vui tươi, thoải mái, thân mật sau những giờ học căng thẳng hay trong những buổi sinh nhật, cắm trại, tham quan, du lịch… Ngoài ra thông qua trò chơi nhỏ cũng là dịp để các em hiểu biết nhau để từ đó đưa đến những thông cảm đoàn kết trong tập thể. Trò chơi còn giúp cho các em khả năng ứng xử linh hoạt, dạn dĩ, hoà đồng, khả năng giao tiếp xử - ứng xử và quan hệ xã hội tốt. Có các loại trò chơi: Lớn, vừa, nhỏ, trò chơi phát triển trí tuệ, phát triển thể lực, trò chơi giáo dục, ngoài những tác động trên, trò chơi còn giúp cho học sinh vơi đi những khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập, lao động để từ đó giúp các em xoá dần mặt cảm, tự ti… Khi tổ chức trò chơi cho các em cần đảm bảo các yêu cầu về mặt sư phạm như sau: - Nội dung và hình thức trò chơi phải phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi, đặc điểm giới tính. - Hình thức trò chơi cần luôn luôn đổi mới, hấp dẫn. Nội dung và mức độ yêu cầu của trò chơi được nâng cấp cao dần . - Trò chơi cần được chọn nội dung, hình thức phù hợp với yêu cầu giáo dục và cần phải được chuẩn bị chu đáo. - Phải chuẩn bị các điều kiện đảm bảo an toàn và sự thành công của trò chơi, nhất là những trò chơi vận động, trò chơi ngoài trời, trò chơi lớn, dã ngoại … Người phụ trách cần có “Cẩm nang trò chơi” và truyền nó cho thiếu nhi để các em luôn được chơi trò chơi mới, có thể tự sáng tạo ra trò chơi cho mình và cho các em học sinh. Các trò chơi như: Ô chữ bí mật, ai nhanh hơn ai; ghép nối; Ai là triệu phú… Trong quá trình dạy học đọc văn chương trình Ngữ văn 11, bản thân tôi đã thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS chơi trò chơi “Ô chữ bí mật” trong hoạt động khởi động – hoạt động mở đầu cho tiết học và hoạt động luyện tập củng cố sau 11
  16. khi học xong nội dung bài học. Khi được tham gia trò chơi ở phần khởi động, ngay từ đầu các em HS đã có hứng thú, tâm thế thoài mái nhất để tham gia khám phá nội dung bài học. Trò chơi ở phần luyện tập củng cố sẽ giúp các em hệ thống lại kiến thức trọng tâm của giờ học. Khi trả lời các câu hỏi trong ô chữ, HS không chỉ phát huy được năng lựa tư duy mà còn phát triển về năng lực ngôn ngữ qua hoạt động trải nghiệm cụ thể. Hình ảnh về minh họa về trò chơi “Ô chữ bí mật” (Trò chơi ô chữ). Trong dạy học bài Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945, với mục tiêu kiến thức giúp HS hiểu những đặc điểm hai bộ phận văn học của VHVN từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945; biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể. Đây là một bài lịch sử văn học, nếu không tổ chức tốt giờ học sẽ khô khan vì phần lớn kiến thức bài học đều nằm trong SGK. Để tọa hứng thú cho HS ngay đầu giờ học, tôi đã thiết kế và tổ chức trò chơi ô chữ như sau: Tìm hiểu về Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, với việc trả lời các câu hỏi, tìm ra từ khóa trong ô chữ: Câu 1: Là tác giả của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu” Câu 2: Là tác phẩm được sáng tác trong thời gian khi Hồ Chí Minh bị chính quyền TGT bắt giam ở Quảng Tây – TQ Câu 3: Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Đây là bài thơ của tác giả nào? 12
  17. Câu 4: Lão Hạc, Chí Phèo, Bá Kiến là những nhân vật của nhà văn nào xây dựng nên? Câu 5: Bài thơ của tác giả Vũ Đình Liên, qua đó thấy đc niềm cảm thương, nỗi tiếc nhớ của tác giả đối voi cảnh cũ người xưa gắn liền với nét đẹp văn hóa cổ truyền. Câu 6: Sáng ra bờ suói tối vào hang/Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng/Bàn đá chông chênh dịch sử đảng/Cuộc đời cách mạng thật là sang. Đây là tác phẩm nào? Câu 7: Tác phẩm của Thanh Tịnh, là một khúc ca cảm xúc trong trẻo ngày đầu đến trường của HS. Câu 8: Là 1 chí sĩ yêu nước của nước ta vào đầu thế kỉ XX, tác giả của tác phẩm “Đập đá ở Côn Lôn” Câu 9: Là 1 nhà thơ cách mạng, với các tác phẩm Lượm, Khi con tu hú Câu 10: Hai nhân vật đối lập trong 1 tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc. Một tên Va ren xảo trá và một nhân vật kiên cường, bất khuất, tiêu biểu cho khí phách của dân tộc VN. Đó là nhân vật nào? TỪ KHÓA: HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HỌC 13
  18. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 11, trong năm học 2022 – 2023, khi dạy truyện ngắn “Chí phèo” của Nam Cao, sau khi dạy xong nhân vật Bá Kiến, GV tổ chức tìm hiểu ô chữ sau để củng cố lạ nhân vật này: GV chia lớp thành 2 nhóm, lần lượt trả lời các câu hỏi sau: Hàng thứ 1: Từ ngữ chỉ sự độc ác và hung bạo. → TÀN BẠO Hàng thứ 2: Từ ngữ chỉ sự khéo léo để lừa đảo. → XẢO QUYỆT Hàng thứ 3: Kiểu nhà nước nào là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội loài người? → PHONG KIẾN Hàng thứ 4: Điền từ còn thiếu trong câu thơ sau: Bề ngoài thơn thớt nói cười Mà trong … giết người không dao. → NHAM HIỂM Hàng thứ 5: Từ ngữ chỉ sự gian manh, lừa lọc. → ĐỂU CÁNG Hàng thứ 6: Từ ngữ chỉ cách hành động theo chiều hướng chuyển thiệt hại của người khác thành lợi ích của mình. → THỦ ĐOẠN → Từ ngữ ở ô chữ hàng dọc là: BÁ KIẾN Tương tự như vậy, tùy vào nội dung và cách thức bài học, GV lựa chọn và thiết kế trò chơi phù hợp nhằm tăng hứng thú cho HS, đồng thời tạo hoàn cảnh để năng lực ngôn ngữ của HS bộc lộ. Khi dạy học bài Tiếng việt “Những yêu cầu sử dụng tiếng việt” (Ngữ văn 11), GV tổ chức trò chơi thông qua qúa trình HS tìm hiểu một đoạn ngôn ngữ viết của giới trẻ hiện nay. Từ việc tìm hiểu ngôn ngữ viết trên thực tế, GV giúp HS có những nhận thức về chuẩn tiếng việt, qua đó HS nhận ra những khuyết điểm và hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ cảu bản thân mình hiện tại, từ đây biết cách sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi viết theo chuẩn Tiếng việt. Trò chơi trong giờ học văn không chỉ mang đến cho các em niềm vui sướng, sự thoả mãn, niềm sảng khoái, sự hứng thú khám phá bài học mà trò chơi còn giúp các em lĩnh hội tri thức tự nhiên, xã hội và tư duy, hình thành trong các em kỹ năng hoạt động. Qua quá trình tham gia trò chơi, năng lực ngôn ngữ của 14
  19. các em sẽ được bộc lộ từ đó GV có thể nhận xét về quá trình sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong giao tiếp và giải quyết vấn đề. Hình ảnh về minh họa về việc sử dụng ngôn ngữ của HS ngày nay. 2.3. Giải pháp: Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học phân môn Tiếng việt trong môn Ngữ văn. Tiếng Việt là tài sản chung của dân tộc Việt Nam, giữ gìn sự trong sáng và phát huy thế mạnh của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi công dân. Muốn phát triển được năng lực ngôn ngữ tiếng Việt trong học sinh, đòi hỏi người GV phải có kiến thức, có năng lực ngôn ngữ và phương pháp dạy học ngôn ngữ phù hợp. Để phát triển năng lực cho học sinh, mỗi giáo viên bộ môn Ngữ văn cần phải chú trọng đến các bài học về Tiếng việt, bởi đây là cơ sở khoa học để hình thành ngôn ngữ cho các em. Trong phần dành riêng cho tiếng Việt, nội dung dạy học bao gồm hai loại bài: Loại bài thiên về hình thành kiến thức, kĩ năng mới, chưa được học ở các lớp dưới và Loại bài luyện tập thực hành để củng cố và nâng cao kiến thức, kĩ năng đã học ở các lớp dưới.Trong phạm vi sáng kiến này, người viết đưa ra giải 15
  20. pháp Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học phân môn Tiếng việt trong môn Ngữ văn 11. Các bài Tiếng Việt trong môn Ngữ văn lớp 11 bao gồm: A: Loại bài thiên về hình thành kiến B: Loại bài thực hành để củng cố, thức, kĩ năng mới nâng cao kiến thức, kĩ năng đã học. Tiết Bài học Thời Tiết Bài học Thời theo lượng theo lượng PPCT PPCT 43 Ngữ cảnh 1 20,21 Thực hành về thành 2 ngữ, điển cố 47,53 Phong cách ngôn 2 27 Thực hành về nghĩa 1 ngữ báo chí của từ trong sử dụng 79,80 Nghĩa của câu 2 68,69 Thực hành một số 2 kiểu câu trong văn bản 109, Đặc điểm loại hình 2 110 của Tiếng Việt 123,124 Phong cách ngôn 2 ngữ chính luận Các bài Tiếng việt trong SGK Ngữ văn 11 theo chương trình chuẩn giúp HS hiểu được ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển; hiểu được các thành phần nghĩa trong câu; nắm được đặc điểm loại hình của Tiếng Việt; biết cách tạo lập và sử dụng ngôn ngữ khi nói, và khi viết đúng nghĩa, đúng phong cách… Ở bài Ngữ cảnh trong chương trình chuẩn gồm 1 tiết. Bài học nhằm cung cấp cho học sinh nhận biết được khái niệm về ngữ cảnh, các yếu tố và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vì thế, ngữ cảnh có vai trò quan trọng đối với lĩnh hội và tạo lập lời nói, câu văn. Để tìm hiểu ngữ liệu 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1