
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên về giáo dục sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên về giáo dục sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT" nhằm nghiên cứu lí luận và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, đề tài đề xuất một số bài giảng để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản,sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của các trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên về giáo dục sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC, BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ KĨ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm Hưng nguyên, 05/2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHO GIÁO VIÊN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC, BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ KĨ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm Tác giả: Dương Thị Hồng Yến Nguyễn Thị XuânThu Từ Viết Thái Đơn vị: Trường THPT Phạm Hồng Thái Hưng nguyên, 05/2024
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐG Bình đẳng giới BGD-ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo BLTCSG Bạo lực trên cơ sở giới GDGT-TDTD Giáo dục giới tính, tình dục toàn diện GV Giáo viên HĐGD NGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HS Học sinh HĐTN, HN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp KMG Khuôn mẫu giới KNS Kĩ năng sống PBĐXVG Phân biệt đối xử về giới SKSS Sức khỏe sinh sản SKTD Sức khỏe tình dục KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học Xã hội GVCN Giáo viên chủ nhiệm CBQL Cán bộ quản lí VTN Vị thành niên THPT Trung học phổ thông
- MỤC LỤC Trang Phần I. Đặt vấn đề 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nhiệm vụ của đề tài 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Tính mới của đề tài 3 Phần II. Nội dung 3 I.Cơ sở lí luận và thực tiễn 3 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Mục tiêu của GDGT - TDTD 3 1.2. Các nội dung chính của GDGT-TDTD 3 1.2.1. Khái niệm GDGT-TDTD 3 1.2.2. Vị trí, vai trò của GDGT-TDTD 4 1.2.3. Nội dung của GDGT-TDTD 4 1.2.4. Tại sao phải giáo dục giới tính cho tuổi vị thành niên? 5 1.3. Bình đẳng giới 6 1.3.1 Phân biệt giới tính và giới 6 1.3.2. Định kiến giới và phân biệt đối xử về giới. 6 1.3.3. Cân bằng giới, công bằng giới và bình đẳng giới. 7 1.4. GVCN và việc giáo dục giới tính, SKSS VTN 7 1.4.1. Vai trò và chức năng của GVCN 7 1.4.2 Ý nghĩa của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm 9 1.5. Một số gợi ý về việc thực hiện lồng ghép GDGT-TDTD trong chương 10 trình GDPT. 1.5.1 Đối với Chương trình GDPT 2018 10 2.Cơ sở thực tiễn 10 2.1.Khái quát về địa bàn nghiên cứu 10 2.2.Thực trạng của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ 11 nhiệm khảo sát từ phía HS 2.3. Thực trạng của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ 12 nhiệm khảo sát từ phía GV II.Kỹ năng thiết kế bài giảng giáo dục giới tính và tình dục toàn diện 14 1. Mục tiêu. 14 2. Các nội dung 14 2.1. Tầm quan trọng của KN thiết kế bài giảng GDGT-TDTD 14 2.2. Kĩ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD cho HS THPT 15
- 2.2.1. Khái niệm về kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD 15 2.2.2. Các kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD 15 2.2.3. Cấu trúc bài giảng 23 III. Một số ví dụ về các bài giảng chuyên đề giáo dục giới tính, tình dục 23 toàn diện cho HS THPT Chuyên đề 1. Giới và giới tính 24 Chuyên đề 2. Bình đẳng giới 28 Chuyên đề 3 . Sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục 32 Chuyên đề 4. Kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục 37 IV. Hiệu quả 39 1.Phạm vi ứng dụng 39 2.Mức độ vận dụng 40 3.Hiệu quả 40 3.1.Khảo sát 40 3.2.Phân tích kết quả khảo sát 41 4. Những kết quả đạt được 41 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài “Nâng cao 42 năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên về giáo dục sức khoẻ sinh sản , sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT’’ 5.1. Mục đích khảo sát 43 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 43 5.3. Đối tượng khảo sát. 44 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 44 PHẦN III. KẾT LUẬN 48 1.Kết luận 48 2.Kiến nghị, đề xuất 48 Tài liệu tham khảo 50
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Theo Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện năm 2018 (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn KTQT 2018) do UNESCO và các đối tác xuất bản, mục tiêu của giáo dục giới tính, tình dục toàn diện (GDGT-TDTD) trang bị cho trẻ em và thanh, thiếu niên những kiến thức, thái độ và kỹ năng giúp các em đảm bảo sức khoẻ, hạnh phúc và nhân phẩm của bản thân; biết quan tâm tới hạnh phúc của người khác và nhận thức được ảnh hưởng từ những lựa chọn của mình đến họ; hiểu và hành động dựa trên quyền con người, cũng như tôn trọng quyền của người khác. Các mục tiêu trên có thể đạt được bằng cách: Cung cấp thông tin chính xác, khoa học, mang tính đổi mới, tăng tiến dần, phù hợp với lứa tuổi và mức độ phát triển, có tính nhạy cảm giới và phù hợp văn hoá về các khía cạnh nhận thức, tình cảm, thể chất và xã hội của tính dục; Tạo cơ hội cho thanh, thiếu niên khám phá các giá trị, thái độ, các chuẩn mực văn hoá và xã hội, các quyền ảnh hưởng tới các mối quan hệ xã hội và tình dục; Thúc đẩy hình thành kỹ năng sống. GDGT-TDTD đóng vai trò then chốt trong quá trình chuẩn bị hành trang cho giới trẻ để có được một cuộc sống an toàn và hiệu quả trong một thế giới mà HIV/AIDS, các viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục (VNLT QĐTD), mang thai ngoài ý muốn, bạo lực trên cơ sở giới và bất bình đẳng giới vẫn gây ra những nguy hại nghiêm trọng đối với sức khoẻ và tinh thần, tâm lí của các em. Nếu không có sự lồng ghép GDGT-TDTD có chất lượng được đưa vào trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở nhà trường thì hầu như rất ít trẻ em và thanh niên nhận được sự chuẩn bị cần thiết về nhận thức, thái độ và hành vi để có thể tự chủ và đưa ra những quyết định về các mối quan hệ của mình một cách tự do, đúng đắn và có trách nhiệm. Vì vậy, để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, chú trọng các phẩm chất, năng lực cần thiết để giới trẻ thích nghi với xã hội hiện nay, đặc biệt là giáo dục cho thế hệ trẻ về đạo đức, tri thức, sức khỏe, nội dung GDGT-TDTD cần được lồng ghép đầy đủ trong các môn học/hoạt động giáo dục có khả năng và cơ hội thực hiện. Thúc đẩy GDGT-TDTD trở thành một phần không tách rời của một nền giáo dục có chất lượng, toàn diện và tập trung vào kỹ năng sống (KNS); giúp giới trẻ hình thành kiến thức, kỹ năng, giá trị đạo đức và thái độ cần thiết để có thể đưa ra những lựa chọn lành mạnh, hiểu biết và có trách nhiệm về các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản. Như vậy, việc giáo dục giới tính, SKSS VTN, trong đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và cấp bách. Giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản (SKSS) nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, SKSS, về tình bạn, tình yêu… Đây là việc làm cần thiết 1
- bên cạnh việc giảng dạy văn hóa đó cũng là một phần trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) để góp phần to lớn, quan trọng trong giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh... Từ đó nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm lớp, góp phần giáo dục toàn diện học sinh. Chính vì những lý do trên, chúng tôi xin mạnh dạn chia sẻ cùng đồng nghiệp "Nâng cao năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên về giáo dục sức khoẻ sinh sản , sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT". 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, đề tài đề xuất một số bài giảng để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản,sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của các trường . - Cung cấp các kiến thức về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên giúp phụ huynh hiểu con hơn. Bố mẹ cần quan tâm đến tâm tư tình cảm của các con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các con, yêu con như chính con. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn thực trạng của việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT ở trường THPT Phạm Hồng Thái. - Xây dựng nội dung giáo dục, lập kế hoạch và thời gian triển khai qua nhiều hình thức như lồng ghép vào các tiết sinh hoạt, các buổi sinh hoạt ngoài giờ, các buổi hoạt động trải nghiệm, kết hợp với các tổ chức Đoàn trường, phụ huynh học sinh,… để tổ chức tuyên truyền, phổ biến sức khỏe sinh sản trường học giúp các em học sinh biết được nhiều kiến thức về sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên đồng thời giúp các em chuẩn bị tâm thế tốt về vấn đề sức khỏe sinh sản khi còn trên ghế nhà trường. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Những biện pháp để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT qua công tác quản lí và giáo dục của GVCN. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp Test 2
- - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp đối chiếu so sánh 5. Tính mới của đề tài - Đề tài đã thiết kế được 4 bài giảng về giáo dục sức khoẻ sinh sản , sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT, trong đó nêu lên được những biện pháp về giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm . - Các bài giảng đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong nhiều năm học vừa qua đã mang lại kết quả tích cực, tạo được sự phấn khởi, hứng thú cho GVCN và HS. - Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất cho HS theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Vận dụng đề tài đổi mới tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề, tăng cường các hoạt động ngoại khóa, thành lập các câu lạc bộ đó chính là các hoạt động trải nghiệm mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Mục tiêu của GDGT – TDTD Theo Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện năm 2018 (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn KTQT 2018) do UNESCO và các đối tác xuất bản, mục tiêu của giáo dục giới tính, tình dục toàn diện (GDGT-TDTD) trang bị cho trẻ em và thanh, thiếu niên những kiến thức, thái độ và kỹ năng giúp các em đảm bảo sức khoẻ, hạnh phúc và nhân phẩm của bản thân; biết quan tâm tới hạnh phúc của người khác và nhận thức được ảnh hưởng từ những lựa chọn của mình đến họ; hiểu và hành động dựa trên quyền con người, cũng như tôn trọng quyền của người khác. Các mục tiêu trên có thể đạt được bằng cách: - Cung cấp thông tin chính xác, khoa học, mang tính đổi mới, tăng tiến dần, phù hợp với lứa tuổi và mức độ phát triển, có tính nhạy cảm giới và phù hợp văn hoá về các khía cạnh nhận thức, tình cảm, thể chất và xã hội của tính dục; - Tạo cơ hội cho thanh, thiếu niên khám phá các giá trị, thái độ, các chuẩn mực văn hoá và xã hội, các quyền ảnh hưởng tới các mối quan hệ xã hội và tình dục; - Thúc đẩy hình thành kỹ năng sống. 1.2.Các nội dung chính của GDGT-TDTD 1.2.1. Khái niệm GDGT-TDTD GDGT-TDTD là một quá trình dạy và học tích hợp trong CTGD về các khía cạnh nhận thức, tâm lý, thể chất và xã hội của giới tính và tình dục. GDGT-TDTD hướng tới trang bị cho trẻ em và thanh thiếu niên các kiến thức, kỹ năng, thái độ và 3
- giá trị cần thiết để giúp các em nhận thức được sức khoẻ, lợi ích và giá trị con người của bản nhân mình; hình thành các mối quan hệ xã hội và quan hệ tình dục trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau; nhận thức được lựa chọn của mình ảnh hưởng tới bản thân và người khác như thế nào; nhận thức và đảm bảo việc nắm giữ, thực hiện các quyền của mình trong suốt cuộc đời. 1.2.2. Vị trí, vai trò của GDGT-TDTD a) GDGT-TDTD góp phần quan trọng trong việc giáo dục toàn diện các phẩm chất, năng lực và giá trị của học sinh GDGT-TDTD đóng vai trò then chốt trong quá trình chuẩn bị hành trang cho giới trẻ để có được một cuộc sống an toàn và hiệu quả trong một thế giới mà HIV/AIDS, các viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục (VNLT QĐTD), mang thai ngoài ý muốn, bạo lực trên cơ sở giới và bất bình đẳng giới vẫn gây ra những nguy hại nghiêm trọng đối với sức khoẻ và tinh thần, tâm lí của các em. Nếu không có sự lồng ghép GDGT-TDTD có chất lượng được đưa vào trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở nhà trường thì hầu như rất ít trẻ em và thanh niên nhận được sự chuẩn bị cần thiết về nhận thức, thái độ và hành vi để có thể tự chủ và đưa ra những quyết định về các mối quan hệ của mình một cách tự do, đúng đắn và có trách nhiệm. b) GDGT-TDTD đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và chương trình GDPT 2018 Ngày càng có nhiều quốc gia thừa nhận tầm quan trọng của việc trang bị cho giới trẻ kiến thức và kỹ năng cần thiết để đưa ra những lựa chọn có trách nhiệm trong cuộc sống của mình, đặc biệt trong bối cảnh các em dễ phải đối mặt với nhiều luồng thông tin đa chiều, phức tạp về tình dục, sức khỏe trên mạng Internet và các phương tiện truyền thông khác. Chương trình nghị sự 2030 và các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) kêu gọi các quốc gia hành động để không bỏ ai lại phía sau và đảm bảo quyền con người, bình đẳng giới cho mọi người. Công cuộc vận động các cam kết chính trị để đạt được các mục tiêu về giáo dục, bình đẳng giới, sức khoẻ thể chất và tinh thần cũng là một cơ hội quan trọng để thúc đẩy và nhân rộng các chương trình liên ngành hiện hữu hoặc sẽ có để đưa GDGT-TDTD đến cho trẻ em và thanh thiếu niên ở khắp mọi nơi. 1.2.3. Nội dung của GDGT-TDTD a) Khái quát về 8 lĩnh vực chính của GDGT-TDTD Trong cuộc sống, thanh thiếu niên phải đối mặt với nhiều nguồn thông tin đa dạng và đôi khi là trái ngược nhau, vì vậy, một cách tiếp cận cân bằng và toàn diện là cần thiết để khuyến khích các em tham gia vào quá trình học tập và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các em. Bên cạnh nội dung về sinh sản, hành vi tình dục, các nguy cơ và cách phòng chống bệnh tật, GDGT-TDTD còn đề cập đến vấn đề tính dục bao gồm cả những khía cạnh tích cực như tình yêu và các mối quan hệ dựa trên sự bình 4
- đẳng và tôn trọng lẫn nhau; những vấn đề xã hội và văn hóa liên quan đến các khía cạnh rộng hơn về các mối quan hệ và tính dễ tổn thương, ví dụ như bất bình đẳng giới và bất bình đẳng quyền lực, các yếu tố kinh tế - xã hội, chủng tộc, HIV, khuyết tật, xu hướng tính dục và bản dạng giới. LĨNH VỰC 1. Các mối quan hệ LĨNH VỰC 2. Giá trị, quyền, văn hoá và tính dục LĨNH VỰC 3. Nhận thức về giới LĨNH VỰC 4. Bạo lực và cách giữ an toàn LĨNH VỰC 5. Kỹ năng đảm bảo sức khoẻ và hạnh phúc LĨNH VỰC 6. Cơ thể con người và sự phát triển của cơ thể con người LĨNH VỰC 7. Tính dục và hành vi tình dục LĨNH VỰC 8. Sức khoẻ tình dục và sinh sản 1.2.4. Tại sao phải giáo dục giới tính cho tuổi vị thành niên? Tuổi dậy thì – vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Độ tuổi vị thành niên là 10 – 19 tuổi. Ở tuổi vị thành niên, dưới tác dụng sinh lý của hormone, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra hàng loạtnhững thay đổi về hình dáng, cơ quan sinh dục, tâm sinh lý, phân biệt rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản. “Sức khoẻ sinh sản (SKSS) là một trạng thái khoẻ mạnh, hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”. Như vậy, SKSS là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản, đi đôi với sự hài hoà giữa sinh học với tinh thần và xã hội. SKSS vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những yếu tố liên quan tới cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử như sau: Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có biểu hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ. Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt chước người lớn. Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong mối quan hệ với người khác. Tính tích hợp: thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử. 5
- Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hóa. Thực tế này đặt ra vấn đề: Làm thế nào cung cấp cho thanh thiếu niên những kiến thức, hiểu biết đúng đắn về tình bạn, tình yêu và SKSS? Đáng tiếc là đến thời điểm hiện tại, những chương trình tuyên truyền, địa chỉ tư vấn về vấn đề này còn dè dặt và thiếu định hướng. 1.3. Bình đẳng giới 1.3.1. Phân biệt giới tính và giới Giới tính Khái niệm giới tính được tiếp cận từ nhiều ngành khoa học khác nhau. Giới tính là thuật ngữ bắt nguồn từ môn sinh vật học dùng để chỉ sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và nữ giới. Nam giới: có nhiễm sắc thể giới tính là XY, hormon sinh dục nam testossteron, có râu, yết hầu, có khả năng sản xuất ra tinh trùng, bộ phận sinh dục nam (dương vật, tinh hoàn…) Nữ giới : mang nhiễm sắc thể giới tính là XX, hormon sinh dục gồm hai loại là estrogen và progesterone, có hiện tượng kinh nguyệt, có buồng trứng, có khả năng mang thai, sinh con, có sữa, bộ phận sinh dục nữ (âm đạo, âm hộ, tử cung….) Liên giới tính : là tất cả các trạng thái dẫn đến sự phát triển không điển hình của các đặc điểm giới tính và sinh lý cơ thể. Những trạng thái này có liên quan đến những đặc điểm bất thường của các bộ phận sinh dục ngoài, các cơ quan sinh sản bên trong, nhiễm sắc thể giới tính, hoặc các hormon giới tính. Giới: là thuật ngữ dùng để “chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” 1.3.2. Định kiến giới và phân biệt đối xử về giới Định kiến giới là những nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ Có hai loại định kiến giới: định kiến giới là những đánh giá hay nhận định từ cộng đồng hay người khác đối với vị trí, vai trò và đặc điểm xã hội của nữ giới hay nam giới, trẻ em trai hay trẻ em gái trong các mối quan hệ xã hội và tự định kiến giới là những đánh giá, nhìn nhận của chính bản thân người nữ giới hay nam giới về vị trí, đặc điểm, vai trò xã hội của bản thân họ với tư cách là nữ giới hay nam giới. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình Ngoài ra, sự phân biệt, kỳ thị cũng được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu về cộng đồng những người đồng tính, song tính, chuyển giới (LGBT), khi xu hướng tính dục của họ không thuộc về nhóm dị tính (đa số) hoặc thể hiện giới của họ không tuân theo các chuẩn mực, khuôn mẫu về giới mà xã hội mong đợi. 6
- 1.3.3. Cân bằng giới, công bằng giới và bình đẳng giới + Cân bằng giới là khái niệm định lượng liên quan đến bình đẳng giới. Cân bằng giới thể hiện sự bình đẳng tương đối về số lượng, tỷ lệ nữ giới và nam giới, trẻ em gái và trẻ em trai và thường được tính bằng tỷ lệ nữ so với nam cho một chỉ số1 nhất định. + Công bằng giới là sự đối xử công bằng đối với nam và nữ. Để đảm bảo sự công bằng cần phải áp dụng các biện pháp nhằm bù đắp hoặc khắc phục những yếu tố bất lợi ngăn cản vị thế bình đẳng của nam và nữ. + Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện, cơ hội nhằm phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. 1.4. GVCN và việc giáo dục giới tính 1.4.1. Vai trò và chức năng của GVCN a) Vai trò của GVCN + GVCN là thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. + GVCN là người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. + GVCN là người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp Vai tò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. + GVCN là cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp 7
- Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. + GVCN là giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. b) Chức năng của GVCN Nhìn tổng thể, chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. Quan niệm trên đã phản ánh sự thống nhất giữa: - Chức năng quản lí và chức năng giáo dục. - Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn diện nhân cách. -Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. -Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện. Như vậy, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS. + Với tư cách là nhà quản lí, công tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản; Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn; Phối hợp với các lực lượng khác. + Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể; Giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống cho HS; 8
- Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham vấn cho HS trong việc giải quyết vấn đề gặp phải trong cuộc sống. 1.4.2 Ý nghĩa của việc giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, có thể khẳng định rằng, GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS vừa là chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của GVCN trước nhà trường và cha mẹ học sinh, vừa là mục đích và phương tiện để giáo dục nhân cách từng HS. Mỗi người GVCN nếu GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm sẽ mang lại hiệu quả giáo dục vô cùng ý nghĩa: - Nhân cách của mỗi thành viên HS trong lớp ngày càng được hoàn thiện tốt đẹp với sự hòa quyện giữa phẩm chất chung của người học sinh trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm. - Từ đó sẽ hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. - Góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp HS thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của mình. Để giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm, yêu cầu đặt ra đối với GVCN như sau: - GVCN chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho HS nên cần nhận thức sâu sắc tầm quan trọng, nội dung và cách thức của việc GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm, để chủ động triển khai tổ chức đa dạng các hoạt động, áp dụng nhiều biện pháp giáo dục mang tính đặc thù riêng của lớp mình. - Việc GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm cần phải đảm bảo được nguyên tắc khoa học. Điều đó có nghĩa rằng giáo dục giới tính, SKSS phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác nội dung; thông tin, số liệu cũng cần phải chính xác và được cập nhật liên tục. - Việc GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho lớp chủ nhiệm cần phải đảm bảo nguyên tắc giáo dục. Nghĩa là giáo dục không phải hình thành ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có một quá trình và mục đích cao nhất là thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Điều này đòi hỏi và thử thách lòng kiên trì, nhẫn nại của GVCN trong sứ mệnh trồng người. 9
- - Việc GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm cần phải đảm bảo nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. GVCN phải tạo cơ hội cho chủ thể (cá nhân đó) được trải nghiệm, được đánh giá trên cơ sở đó lựa chọn chuẩn mực, giá trị, không áp đặt các cá nhân phải thừa nhận các chuẩn mực, giá trị vô điều kiện. Như vậy, GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS cho HS lớp chủ nhiệm vừa là sứ mệnh cao cả nhưng cũng là công việc hết sức vất vả gian nan của người GVCN, phụ thuộc phần lớn vào năng lực sư phạm và tình yêu học trò từ chính trái tim mình của người GVCN. 1.5. Một số gợi ý về việc thực hiện lồng ghép GDGT-TDTD trong chương trình GDPT 1.5.1 Đối với Chương trình GDPT 2018 Với 8 lĩnh vực bao quát mọi chủ đề liên quan đến SKSS, SKTD của lứa tuổi HS THPT, GDGT-TDTD một mặt có thể được tiến hành thông qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường tương tự như với Chương trình hiện hành, mặt khác, còn được tích hợp ở mức độ cao hơn thông qua các hoạt động và môn học trong CTGD mới: - Môn Sinh học: một số nội dung trong chương trình có thể tích hợp trọn vẹn các chủ đề GDGT-TDTD như: Tuổi dậy thì, tránh thai, và bệnh tật (Lớp 11); Sinh sản ở động vật (Lớp 11)… Các nội dung khác có thể tích hợp một phần của chủ đề GDGT-TDTD như Di truyền giới tính và liên kết với giới tính (Lớp 12); Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống (Lớp 11). - Môn Kinh tế và Pháp luật: Nội dung chương trình của môn học này phù hợp cho việc tích hợp các nội dung GDGT-TDTD liên quan đến quyền về SKSS, các qui định của pháp luật về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình và bạo lực giới; nhận thức về giới… - Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (VD, tích hợp trong Hoạt động hướng vào bản thân các nội dung GDGT-TDTD như: Hình ảnh cơ thể (Lĩnh vực 6); Gia đình (Lĩnh vực 1); Kĩ năng đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc (Lĩnh vực 5)…) 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Trường THPT Phạm Hồng Thái là ngôi trường đặt trên địa bàn huyện nông thôn sát với thành phố Vinh. Bố mẹ chủ yếu là nông dân làm ruộng, điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều bố mẹ đi xuất khẩu lao động để các em chủ yếu ở với ông bà hoặc anh em. Hành trang để bước vào cuộc sống của các em còn quá ít, nhận thức về xã hội, môi trường và kỹ năng sống còn nhiều hạn chế. Ở lứa tuổi học sinh THPT là 10
- giai đoạn có những chuyển biến rất lớn về mặt tâm sinh lí, đặc biệt là những phát triển mạnh mẽ về cơ quan sinh dục. Những biến đổi này dẫn các em vào một giai đoạn mới của cuộc đời với nhiều trải nghiệm mới. Nhất là những rung động với tình yêu đầu đời, tình trạng em học sinh nữ vốn dĩ e ngại trải lòng với bố mẹ hoặc bạn bè thì rất dễ sa ngã vào các tệ nạn, rồi quan hệ tình dục không mong muốn hoặc không có kiến thức về việc phòng tránh rất dễ dẫn đến hậu quả khôn lường như mang thai ngoài ý muốn, dẫn đến buộc phải kết hôn trong khi đang trong độ tuổi đến trường. Thực trạng này luôn là vấn đề, gây nhức nhối cho người làm công tác giáo dục, cho những người làm công tác chủ nhiệm lớp. Lúc này, vai trò của cha mẹ thầy cô trong việc giáo dục giới tính, SKSS VTN là điều hết sức cần thiết. 2.2. Thực trạng của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm khảo sát từ phía HS Khi được nhận lớp chủ nhiệm đầu năm chúng tôi đã có buổi trao đổi về SKSS VTN, học sinh lớp tôi có những câu hỏi rất mơ hồ về giới tính như: Làm thế nào để phòng tránh mang thai? Em sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp trong tháng này đến 6 lần rồi liệu có ảnh hưởng gì không? Em chưa có bạn trai, không quan hệ tình dục nhưng tháng này chưa có kinh nguyệt, có thể có thai không cô? Khi bị xâm hại tình dục thì em nên làm gì? Trong lớp có bạn có đặc điểm giới khác lạ thì nên đối xủa thế nào? Để tìm hiểu rõ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò thực trạng mức độ nhận thức giới tính, SKSS và nhu cầu của HS về việc giáo dục giới tính, SKSS. (Phụ lục 2 ) Kết quả thu được như sau: Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và nhu cầu của HS Nội dung khảo sát Nhận thức Nhận thức Nhận thức Có Không TT Thời Lớp mức: mức: mức: mong mong gian Tốt - Khá Trung bình Yếu muốn muốn Tháng 10 /47 21/47 16/47 44/47 3/47 1 9/2023 10A1 21,3% 44,7% 34% 93,6% 6,4% Tháng 6/46 10/46 30/46 44/46 2/46 2 10/2023 10A3 13,0% 21,73% 65,27% 95,6% 4,4% - Kết quả khảo sát trên cho thấy: 11
- + HS các lớp phần lớn nhận thức về giới tính, SKSS, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục còn ở mức trung bình và yếu + Đa số HS đều mong muốn được giáo dục giới tính, SKSS, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Nâng cao năng lực thiết kế bài giảng cho giáo viên về giáo dục sức khoẻ sinh sản , sức khoẻ tình dục, bình đẳng giới và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh THPT”. 2.3. Thực trạng của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm khảo sát từ phía GV Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng của việc GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm của GVCN và nhu cầu của GVCN mong muốn được giáo dục giới tính cho HS ở trường THPT Phạm Hồng Thái bằng phiếu điều tra. (Phụ lục 3) - Kết quả thu được như sau: Bảng 2. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và nhu cầu của GV Thời GVCN Nội dung khảo sát Kết quả gian Thầy, cô có thấy sự cần Rất cần thiết: 7/18 (38,88%) thiết của việc GDGT, SKSS SKTD, BĐG và kĩ năng phòng Cần thiết: 9/18 (50%) chống xâm hại tình dục cho Không cần thiết: 1/18 (5,56%) HS không? Ý kiến khác: 1/18 (5,56%) Thầy, cô đã GDGT, SKSS Chưa từng: 12/18 (66,7%) SKTD, BĐG và kĩ năng phòng Tháng 18 Có nhưng ít: 6/18 (33,3%) chống xâm hại tình dục cho 9/ 2023 Thường xuyên: HS chưa? Ở mức độ nào? 0/ 18 (0%) Thầy, cô có thường xuyên tổ Chưa từng: 17/18 (94,4%) chức GDGT, SKSS SKTD, Có nhưng ít: 1/18 (5,6%) BĐG và kĩ năng phòng chống Thường xuyên: xâm hại tình dục cho HS lớp 0/18 (0%) mình chủ nhiệm không? 12
- Thầy, cô có mong muốn Có mong muốn: 15/18 (83,3%) được nâng cao thiết kế bài Không mong muốn:2/18 giảng về GDGT, SKSS (11,1%) SKTD, BĐG và kĩ năng phòng Ý kiến khác: 1/30 (5,6%) chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm không? Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GVCN thấy được sự cần thiết về giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS và có mong muốn được giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm, nhưng chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục vấn đề này. Công tác chủ nhiệm của họ còn nặng ở hoạt động quản lí HS và có tâm lí ỷ lại vào các kế hoạch và hoạt động giáo dục chung của nhà trường. Hoặc cũng có những GV tâm huyết hơn họ đã có ý thức giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS cho lớp chủ nhiệm, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Trong quá trình thực hiện chúng tôi nhận thấy một số thuận lợi và khó khăn trong công tác giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS của GVCN là: *Về thuận lợi Trong những năm qua, với vai trò là GVCN chúng tôi nhận được sự tin tưởng ủng hộ của BGH nhà trường. Công tác GDGT, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. GVCN còn được sự phối hợp giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên, phòng dân số kế hoạch hóa gia đình của huyện, nhất là sự tư vấn của y tế trường học, tổ tư vấn chăm sóc SKSS VTN. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin giúp việc GDGT, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS được dễ dàng. Tư liệu hình ảnh phục vụ giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS rất phong phú. Học sinh ở độ tuổi đang trưởng thành nhận thức nhanh. Các em rất thích thú khi được tiếp cận vấn đề giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS Ngoài ra, trong quá trình làm công tác chủ nhiệm chúng tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, phối hợp kịp thời và thường xuyên của đội ngũ GVBM. * Về khó khăn 13
- Hầu hết các GVCN đều có ý thức và đã thực hiện công tác GDGT, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS, tuy nhiên trong quá trình triển khai đặc biệt là các em HSDTTS còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. - Giáo viên, học sinh còn e dè, xấu hổ khi dạy và học về GDGT. - Chương trình GDGT chưa phổ biến rộng khắp. - Chương trình học nặng nề khiến việc lồng ghép, tích hợp kiến thức về GDGT bị hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến kết hôn sớm là do: * Thiếu hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình. * Phong tục tập quán lạc hậu. * Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và tổ chức thanh niên thiếu chặt chẽ và đồng bộ. * Xã hội, cộng đồng chưa thật sự quan tâm tạo mọi cơ hội cho các em được học tập, vui chơi, giải trí, xây nghiệp, lập nghiệp ổn định. + Một hạn chế nữa trong GDGT là GVCN thấy được sự cần thiết về giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS và có mong muốn được giáo dục giới tính, SKSS, SKTD, BĐG và kĩ năng phòng chống xâm hại tình dục cho HS lớp chủ nhiệm, nhưng chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục vấn đề này, không sâu sát đối tượng và thiếu tính đổi mới vì vậy tình trạng mang thai ngoài ý muốn vẫn còn. Hơn ai hết, VTN rất cần hiểu biết và có kiến thức về SKSS. Chỉ khi có hiểu biết đầy đủ, các em mới có hành vi đúng để chủ động bảo vệ SKSS cho chính bản thân các em hôm nay và chuẩn bị hành trang cho cuộc sống ngày mai. II. Kỹ năng thiết kế bài giảng giáo dục giới tính và tình dục toàn diện . 1. Mục tiêu. - Giúp GV biết cách thiết kế bài giảng GDGT-TDTD - Cung cấp cho GV một số bài giảng để hỗ trợ cho GV trong quá trình thiết kế bài giảng phù hợp 2.Các nội dung 2.1. Tầm quan trọng của kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD Kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD có vai trò quan trọng như sau: Kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD giúp cho GV có bước chuẩn bị tốt nhất đảm bảo cho quá trình lên lớp, kiểm tra đánh giá HS đạt hiệu quả cao. Nhờ kỹ năng thiết kế bài giảng mà người GV hình dung ra toàn bộ các công việc mình cần làm khi lên lớp, hình dung ra các tình huống có thể gặp phải để chủ động trong quá trình lồng ghép, tích hợp nội dung GDGT-TDTD cho HS. 14
- Ngoài ra, kỹ năng thiết kế bài giảng giúp cho GV nâng cao năng lực sư phạm, đảm bảo cho hoạt động nghề nghiệp của GV mang tính chuyên nghiệp hơn. Thiết kế bài giảng được coi như một bản kế hoạch tổng thể các bước, quy trình mà người GV định làm. Kỹ năng thiết kế bài giảng của GV tốt sẽ giúp cho HS tiếp thu bài tốt hơn, hình thành kỹ năng trong cuộc sống nhanh và hiệu quả hơn. Mục tiêu của dạy học theo định hướng phát triển năng lực là đảm bảo cho HS biết vận dụng hiểu biết của mình giải quyết vấn đề mà họ gặp phải trong cuộc sống đạt kết quả tốt. Người GV xác định rõ trong mục tiêu bài dạy của mình các kỹ năng cần đạt từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức dạy học một cách chủ động nhằm phát triên năng lực học sinh. 2.2. Kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD cho HS THPT 2.2.1. Khái niệm về kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD a. Định nghĩa: Kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD là khả năng người GV vận dụng những kiến thức chuyên môn và sư phạm để chuẩn bị bài lên lớp đạt kết quả trong thời gian nhất định và điều kiện cụ thể. b Yêu cầu cơ bản đối với người giáo viên khi thiết kế bài giảng GDGT-TDTD: - Nắm vững cấu trúc nội dung chương trình và nội dung khoa học của chương trình GDGT-TDTD. - Có những kiến thức và hiểu biết về tâm, sinh lý và lứa tuổi của đối tượng học sinh THPT. - Có kiến thức về giáo dục học - Có óc tưởng tượng sư phạm, tính cẩn thận, tỉ mỉ, … 2.2.2. Các kỹ năng thiết kế bài giảng GDGT-TDTD Để có thể thiết kế một bài giảng GDGT-TDTD đòi hỏi người GV phải có các kỹ năng thành phần sau: - Kỹ năng phân tích nội dung chương trình các môn học có thể lồng ghép GDGT- TDTD - Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp - Kỹ năng lựa chọn tài liệu, nghiên cứu tri thức mới - Kỹ năng nắm trình độ, thái độ HS (đặc điểm đối tượng) - Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học - Kỹ năng viết mục tiêu bài dạy 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p |
435 |
77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p |
63 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p |
41 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
46 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p |
41 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p |
32 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p |
40 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p |
28 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p |
32 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p |
117 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p |
39 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
41 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
35 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p |
35 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p |
19 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p |
56 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p |
63 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
40 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
