intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học môn giáo dục công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học môn giáo dục công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT” giúp cho các em học sinh được phát triển một cách hoàn thiện hơn về trí tuệ và nhân cách, biết sống thân thiện với môi trường, để việc bảo vệ môi trường không còn là khẩu hiệu chung chung mà trở thành nếp nghĩ, thành thói quen hàng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học môn giáo dục công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN Tổ: GDCD-HN-NGLL. ĐỀ TÀI SKKN “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT”  Người thực hiện: TÔ THỊ KIM TRINH – ĐT: 0819155079 Năm học: 2018 - 2019.
  2. MỤC LỤC TÊN ĐỀ MỤC TRANG I. Sơ lược lí lịch tác giả 1 II. Tên sáng kiến 1 III. Lĩnh vực 1 IV. Mục đích yêu cầu của sáng kiến 1 Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến 1 Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 2 Nội dung sáng kiến 2 Chương I. Cơ sở lý luận 2 Chương II. Thực trạng của vấn đề 3 Thuận lợi 3 Khó khăn 4 Chương III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 4 Xác định địa chỉ tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào một số nội dung trong một số bài của môn Giáo dục công dân cấp 4 THPT. Một số tiết dạy cụ thể có tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi 5 trường Vận dụng những kiến thức đã học về ý thức bảo vệ môi trường vào 14 các hoạt động do nhà trường tổ chức. V. Hiệu quả đạt được 17 VI. Mức độ ảnh hưởng 20 VII. Kết luận 20 1. Những bài học kinh nghiệm 20 2. Những kiến nghị, đề xuất 21
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - GV: Giáo viên - HS: Học sinh - THPT: Trung học phổ thong - GDCD: Giáo dục Công dân - NQ: nghị quyết - TƯ: Trung Ương - QĐ: Quyết định - TTg: Thủ tướng - NĐ – CP: Nghị định – Chính phủ - VD: Ví dụ - PL: Pháp luật - BVMT: Bảo vệ môi trường - MT: Môi trường - SX: Sản xuất - KD: Kinh doanh - KT – XH: Kinh tế - Xã hội
  4. PHỤ LỤC 1: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT”. Họ và tên người đăng ký: TÔ THỊ KIM TRINH. Chức vụ: Giáo viên. Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Giảng dạy lớp 11C1,2,3,4,5,6,7,8,9,10; 12C2,3,4,5,6,7,11. Tên đề tài sáng kiến: “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT”. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Bảo vệ môi trường. Tóm tắt nội dung sáng kiến: bao gồm: Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến. - Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến. - Nội dung sáng kiến: bao gồm: + Chương I. Cơ sở lí luận. + Chương II. Thực trạng vấn đề. + Chương III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề. - Hiệu quả đạt được: Học sinh biết vận dụng những kiến thức học được trong việc bảo vệ môi trường và tuyên truyền, giải thích cho bạn bè, người thân cùng chung tay bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp. - Mức độ ảnh hưởng của sáng kiến: Sáng kiến cũng được phổ biến trong phạm vi các giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân của toàn trường và áp dụng được trong phạm vi cả nước .......... - Kết luận: Sáng kiến “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học môn giáo dục công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT” giúp cho các em học sinh được phát triển một cách hoàn thiện hơn về trí tuệ và nhân cách, biết sống thân thiện với môi trường, để việc bảo vệ môi trường không còn là khẩu hiệu chung chung mà trở thành nếp nghĩ, thành thói quen hàng ngày. 8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến: - Thời gian: Từ năm 2015 đến nay. - Địa điểm: Tại trường THPT Chu Văn An. - Công việc: Trong giảng dạy bộ môn Giáo dục Công dân và các hoạt động ngoại khóa thông qua các hội thi có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường. 9. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Đối tượng học sinh được tôi tập trung nghiên cứu để viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT” là những lớp do tôi trực tiếp giảng dạy và những hoạt động ngoại khóa do nhà trường, Huyện
  5. đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo…. tổ chức. Và sáng kiến cũng được phổ biến trong phạm vi các giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân của toàn trường và thực hiện được trong phạm vi cả nước. 10. Kết quả đạt được: Đại đa số các em học sinh của trường đều nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường, có hành động cụ thể và tạo thói quen văn hóa trong việc ứng xử với môi trường. Nhiều cuộc thi có liên quan đến môi trường đều có sản phẩm đạt giải. Phú Tân, ngày 15 tháng 02 năm 2019. Tác giả Tô Thị Kim Trinh
  6. PHỤ LỤC 2: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phú Tân, ngày 15 tháng 02 năm 2019. BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến: “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT ”. I. Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: Tô Thị Kim Trinh. Nam, nữ: Nữ. - Ngày tháng năm sinh: 20/07/1984. - Nơi thường trú: Ấp Phú Trung, Xã Phú Thọ, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang. - Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An. - Chức vụ hiện nay: Giáo viên. - Lĩnh vực công tác: Giảng dạy. II. Tên sáng kiến: “Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học môn Giáo dục Công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT” . III. Lĩnh vực: Bảo vệ môi trường. IV. Mục đích yêu cầu của sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến: Bảo vệ môi trường là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, vì sự phát triển bền vững toàn cầu. Con người là một bộ phận của môi trường tự nhiên, do đó con người sẽ không thể tồn tại nếu môi trường tự nhiên không được bảo vệ. Nói cách khác, bảo vệ môi trường tự nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Từ những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy vấn đề suy thoái môi trường đã ngày một rõ ràng hơn do nhiều nguyên nhân như: khói bụi do các nhà máy thải ra, con người vứt rác bừa bãi, nhiệt độ trái đất ngày càng nóng lên….. chủ yếu là do tác động của con người. Con người đã, đang và sẽ phải gánh chịu nhiều hậu quả do thiên tai gây ra nếu như con người không biết bảo vệ môi trường. Từ đó, con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống. Chính vì thế, con người quan tâm hơn công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động đến thái độ, hành vi của học sinh bằng chương trình tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp trung học phổ thông cũng như các cấp học khác. Giáo dục môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Bởi giáo dục môi trường sẽ hình thành và phát triển kĩ năng hành động trong việc bảo vệ môi trường của học sinh, từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên. Đặc biệt, trường THPT Chu Văn An là một trong những trường trọng điểm của huyện, việc giáo dục bảo vệ môi trường là rất cần thiết, vì vậy tôi thấy việc tích hợp giáo dục môi trường vào dạy học môn GDCD là điều rất quan trọng. Môn GDCD ở trường THPT nhằm giáo dục học sinh các chuẩn mực xã hội đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn
  7. hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Để thực hiện nội dung tích hợp giáo dục môi trường vào môn học, đặc biệt là môn GDCD có hiệu quả, giáo viên nên có trách nhiệm xây dựng bài giảng có chất lượng giúp học sinh nhận thức tốt vấn đề đặt ra, bài học có tác dụng giáo dục sâu sắc và có sức lan toả. Bởi lẽ, đạo đức được hình thành theo những chuẩn mực sống, tuỳ theo lứa tuổi, văn hoá, gia đình, tôn giáo... Qua những bài học có tích hợp nội dung giáo dục môi trường, học sinh nhận thức được vai trò của môi trường cũng như sự tác động tiêu cực của con người tới môi trường và chắc chắn các em sẽ quyết định được hành vi của mình đối với môi trường. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT ”. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến: - Hàng năm Sở, Huyện đều tổ chức các cuộc thi, các phong trào hưởng ứng bảo vệ môi trường. - Thực hiện theo kế hoạch hoạt động trải nghiệm của trường. - Giáo dục bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người nói chung, của giáo viên và học sinh nói riêng. Đồng thời giúp các em học sinh của trường nhận thức rõ hơn vai trò của bản thân trong việc bảo vệ môi trường, có hành động cụ thể và tạo thói quen văn hóa trong việc ứng xử với môi trường. 3. Nội dung sáng kiến: gồm có 3 chương. Chương I. Cơ sở lý luận: - Khái niệm về môi trường: Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011 – 2020 được Đảng khẳng định quan điểm phát triển đất nước là “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”. - Trong chương trình giảng dạy, chỉ đạo của Sở, trường môn GDCD phải trang bị cho học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những quy định của pháp luật… Trong một số bài giảng, giáo viên có thể lồng ghép để giáo dục các em tình yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh, có hành động cụ thể bảo vệ môi trường, biết tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng; đồng thời biết nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ môi trường. - Trong quá trình học, học sinh không những được tiếp xúc với thầy cô giáo, bạn bè mà còn tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, bãi cỏ, vườn cây... việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, sống hoà nhập với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen ngăn nắp, vệ sinh, phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách thức giáo dục của giáo viên. Giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những cảm xúc, hình thành cải thiện ở các em, hình thành thói quen, kỹ năng bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng một mái trường xanh – sạch – đẹp.
  8. - Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết không của riêng ai. Nhưng điều đáng nhấn mạnh là việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong các trường học chưa được chú trọng đúng mức. Ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa hình thành rõ nét ở các em học sinh. Có thể nhận thấy điều này trực tiếp thông qua việc chứng kiến cảnh quan môi trường ở các đơn vị trường học như ít cây xanh hoặc không có cây xanh vẫn còn phổ biến, nhiều cỏ dại, học sinh vứt rác bừa bãi. Ngay bên trong một số trường học, dù đã có những thùng rác lớn nhưng rác vẫn còn rải rác ở sân trường. Tình trạng sử dụng điện, nước lãng phí cũng đã trở nên “quen thuộc” trong các nhà trường. Dường như tâm lý “dùng của chùa’ vẫn còn tồn tại nên ở nhiều nhà trường, ở các phòng học, các thiết bị chiếu sáng được sử dụng “vô tư”. Một số cuộc thi bảo vệ môi trường đã được tổ chức trong trường học nhưng vẫn còn mang nặng tính hình thức. - Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn, trong các bài giảng, căn cứ vào điều kiện từng môn học cụ thể, có thể lồng ghép những kiến thức về bảo vệ môi trường. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT ”. Chương II. Thực trạng của vấn đề: 1. Thuận lợi: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà Nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội - đảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác bảo vệ môi trường : + Nghị quyết 41/ NQ/ TƯ về “ Bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “ đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, SGK của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp phổ thông” + Quyết định 256/2003/QĐ - TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày 2/12/2003 phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước. + Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014, thay thế luật bảo vệ môi trường năm 2005, có hiệu lực ngày 01/01/2015. + Nghị định số 19/2015/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. + Nghị định số 03/2015/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. + Nghị định 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. + Thông tư số 06/2015/TT – Bảo vệ tài nguyên môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc hại.
  9. Vậy là, các văn bản pháp luật nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho công dân nói chung và cho học sinh nói riêng. Thực hiện việc bảo vệ môi trường, trường trung học phổ thông Chu Văn An cùng đề ra kế hoạch thi đua với chủ đề “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Các kế hoạch năm học của nhà trường đều đề cập đến việc giáo dục học sinh kỹ năng bảo vệ môi trường là rất cần thiết. 2. Khó khăn: - Mặc dù vậy, công tác bảo vệ môi trường vẫn chưa thật hiệu quả. Môi trường sống xung quanh vẫn còn bị ô nhiễm, nhiều nơi rất trầm trọng. Tâm lí của một bộ phận người dân cho rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cơ quan chức năng (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) đã phần nào có tác động không tốt đến lớp người nhỏ tuổi. Trong khi đó, dù Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các trường phổ thông nhưng khi triển khai thì còn một số việc chưa đạt hiệu quả. Đội ngũ giáo viên không được bồi dưỡng đầy đủ kiến thức về môi trường; chương trình, tài liệu không theo kịp sự đổi mới của xã hội mà nhất là sự biến đổi phức tạp, đa dạng của môi trường trong giai đoạn hiện nay. - Giáo dục Bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động trong đó có môn GDCD. Nhưng trong thực tế, môn GDCD ở trường THPT từ trước đến nay chưa được đầu tư đúng mức vì không phải môn thi tốt nghiệp THPT. Việc dạy và học thường diễn ra một cách khô khan và nặng nề về lí thuyết, ít gây hứng thú cho học sinh. Do đó, rất khó thuyết phục học sinh, chưa đem lại cho các em những điều bổ ích rõ rệt; việc học tập còn tách rời với cuộc sống, đặc biệt là cuộc sống của học sinh, cuộc sống mà hàng ngày các em vẫn thường tiếp xúc với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội xung quanh… - Những thực trạng nêu trên đặt ra yêu cầu phải kịp thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thế hệ tương lai của đất nước, theo đó là tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong một số môn học - trong đó có môn GDCD là rất cần thiết. Chương III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề: 1. Xác định đưa địa chỉ tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào một số nội dung trong một số bài của môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông. * Lớp 10 - Bài 6 : Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (phần 1.a. Phủ định siêu hình). - Bài 10 : Quan niệm về đạo đức (phần 1.b. Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán). - Bài 15 : Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (phần 1. Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường). * Lớp 11 - Bài 1 : Công dân với sự phát triển kinh tế (phần 3.a. Khái niệm phát triển kinh tế). - Bài 4 : Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (phần 3.b. Mặt hạn chế của cạnh tranh) - Bài 11 : Chính sách dân số và giải quyết việc làm (phần 1.b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân số)
  10. - Bài 12 : Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (tích hợp toàn bài). * Lớp 12 - Bài 2 : Thực hiện pháp luật (phần 1.b. Các hình thức thực hiện pháp luật; phần 2.b. Trách nhiệm pháp lý). - Bài 7 : Công dân với các quyền dân chủ (phần 2.c. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội). - Bài 9 : Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (phần 2.d. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường (phần 1 - giảm tải theo phân phối chương trình)). 2. Một số tiết dạy cụ thể có tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường: * Khối 10: Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG. (1 tiết). (phần 1.a. Phủ định siêu hình) - (tích hợp trong 5 phút). GV sử dụng phương pháp động não tìm hiểu phần 1.a. Phủ định siêu hình bằng cách đặt câu hỏi: + Gió bão dẫn đến hậu quả gì? (làm đổ cây cối, sập nhà cửa, ảnh hưởng đến tính mạng con người). + Động đất, sóng thần dẫn đến hậu quả gì? (làm sập nhà cửa, chết người). + Chặt phá rừng dẫn đến hậu quả gì? (Cạn kiệt nguồn tài nguyên, xói mòn đất, lũ lụt, nhiệt độ trái đất nóng lên, biến đổi khí hậu,…..). - Từ đó, GV yêu cầu HS rút kết luận: Phủ định siêu hình là gì? Đặc điểm của nó là gì? - GV: yêu cầu HS ghi khái niệm phủ định siêu hình. Bài 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC. (2 tiết). (phần 1.b. Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục tập quán) - (tích hợp trong 5 phút). - GV sử dụng phương pháp đàm thoại để tìm hiểu phần 1.b. Phân biệt đạo đức với pháp luật trong việc điều chỉnh hành vi của con người bằng các câu hỏi sau 1. Em biết hành vi nào gây hại cho môi trường? (hành vi đó chưa được pháp luật xử lí nhưng lại bị XH lên án?) 2. Hãy nêu một số việc làm cụ thể góp phần bảo vệ tài nguyên, môi trường và thể hiện đó là hành vi có đạo đức. HS phát biểu ý kiến cá nhân. - GV nhận xét, chốt lại vấn đề và có thể nêu thêm VD như: Nhà hàng xóm luôn đổ nước thải sinh hoạt ra ngoài đường. Hành vi này tuy chưa bị pháp luật xử lí nhưng đã bị dư luận xã hội lên án. - GV kết luận vấn đề: Bảo vệ môi trường cũng là một chuẩn mực đạo đức, mỗi người cần phải tuân theo. Bài 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI (1 tiết). (phần 1. Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường) - (tích hợp trong 10 phút). - GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với phương pháp thuyết trình tìm hiểu về phần 1. Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường. - GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau trong thời gian 4 phút (GV phát phiếu câu hỏi thảo luận cho từng nhóm). + Nhóm 1: Em hiểu môi trường là gì? Theo em, tài nguyên, môi trường được chia làm mấy loại?
  11. + Nhóm 2: Nêu thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay? Nêu VD về việc ô nhiễm môi trường ở địa phương em hiện nay? + Nhóm 3: Thế nào là bảo vệ môi trường? Nêu trách nhiệm của công dân nói chung, của HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường? + Nhóm 4: Để góp phần bảo vệ môi trường, Nhà nước ta cần phải làm những gì? HS thảo luận vấn đề mà GV đặt ra cho nhóm mình. - GV: Quan sát, hỗ trợ HS và yêu cầu HS cử đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm, các HS còn lại nhận xét, bổ sung. - GV: Nhận xét, bổ sung, đánh giá và kết luận vấn đề để HS ghi bài. - GV sử dụng một số tranh ảnh minh hoạ cho vấn đề ô nhiễm môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường cho HS xem. * Khối 11: Bài 1 : CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (2 tiết). (phần 3.a. Khái niệm phát triển kinh tế) - (tích hợp trong 10 phút). - GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu phần 3.a. Khái niệm phát triển kinh tế (liên hệ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường). - GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau trong thời gian 5 phút: + Nhóm 1: Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ như thế nào với bảo vệ môi trường? + Nhóm 2: Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến môi trường như thế nào? + Nhóm 3: Tại sao tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường có mối quan hệ với nhau? + Nhóm 4: Vì sao khi tăng trưởng kinh tế phải chú ý đến bảo vệ môi trường? HS: Thảo luận, cử 1 thư kí, 1 đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - GV: Quan sát, hỗ trợ HS và yêu cầu HS cử đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm, các HS còn lại nhận xét, bổ sung. - GV: Nhận xét, bổ sung, đánh giá và kết luận vấn đề 1 số vấn đề sau: + Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với bảo vệ môi trường, vì: Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các chất thải công nghiệp được thải vào môi trường (khói, bụi, nước thải, phế liệu….). + Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến môi trường, vì: Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải mở rộng ngành nghề, đòi hỏi phải khai thác nhiều nguyên vật liệu từ tự nhiên, là nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Do tăng trưởng kinh tế mà các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều, các chất thải công nghiệp (phế thải, nước thải, khói, bụi nhà máy…) từ đó thải vào môi trường. - GV yêu cầu HS ghi bài phần khái niệm: 3.a. Phát triển kinh tế. - GV đặt vấn đề để HS nêu được biện pháp giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường: Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải làm gì để vừa sản xuất tốt, vừa không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường? HS phát biểu ý kiến cá nhân, GV liệt kê ý kiến lên bảng.
  12. - GV nhận xét và chốt lại vấn đề: Tiếp túc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh là cần thiết nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tăng trưởng kinh tế là điều kiện đầu tiên để phát triển đất nước. Tuy nhiên, không vì tăng trưởng kinh tế mà coi nhẹ việc bảo vệ môi trường, để mặc cho môi trường bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt. Ngược lại, càng tăng trưởng kinh tế thì môi trường càng phải được bảo vệ, cải thiện. Bài 4: CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA (2 tiết). (phần 3.b. Mặt hạn chế của cạnh tranh) - (tích hợp trong 5 phút). - GV sử dụng phương pháp động não tìm hiểu phần b.Mặt hạn chế của cạnh tranh. - GV đặt vấn đề: Em hãy nêu những mặt hạn chế của cạnh tranh? Nêu VD minh họa? HS phát biểu: + Làm cho môi trường, môi sinh suy thoái và mất cân bằng nghiêm trọng (HS có thể nêu các ví dụ sản xuất, kinh doanh không gắn liền với việc bảo vệ môi trường). + Sử dụng nhiều thủ đoạn phi pháp, bất lương. + Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường. Bài 11 : CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (1 tiết). (phần 1.b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân số) - (tích hợp trong 5 phút). - GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại tìm hiểu về mục tiêu và phương hướng của chính sách dân số. - GV: Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì? HS phát biểu: + Kinh tế kém phát triển. + An sinh xã hội không được đảm bảo. + Thiếu việc làm, nhà ở. + Tài nguyên bị cạn kiệt. + Môi trường bị ô nhiễm,……. - GV: Từ hậu quả của việc gia tăng dân số, Đảng và Nhà nước ta cần phải đề ra mục tiêu và phương hướng gì để thực hiện tốt chính sách dân số? HS phát biểu, GV kết luận và yêu cầu HS ghi bài. - GV làm rõ từng mục tiêu và phương hướng kết hợp với những VD minh họa. Bài 12: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (1 tiết). (tích hợp toàn bài trong 35 phút). - GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp kết hợp với phương pháp động não tìm hiểu về mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. - GV: Nhà nước cần phải làm gì để thực hiện mục tiêu trên? HS: Phát biểu ý kiến cá nhân. - GV: Làm thế nào để nâng cao ý thức bảo vệ TN môi trường cho toàn dân? Nêu VD minh họa? HS: Phát biểu ý kiến cá nhân. - GV: Để khai thác tài nguyên và bảo vệ MT có hiệu quả cần coi trọng điều gì? Bảo vệ môi trường có phải là việc làm riêng của một dân tộc, quốc gia không? Vì sao? HS: Phát biểu ý kiến cá nhân. - GV: Cần có biện pháp nào để khắc phục tình trạng ô nhiễm MT, cạn kiệt TN? Cho VD minh họa? - HS trả lời câu hỏi.
  13. - GV rút ra phương hướng, khắc sâu từng ý để HS ghi bài. - GV nêu tình huống và giải quyết tình huống tìm hiểu trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. - GV nêu 2 tình huống sắm vai cho cả lớp cùng giải quyết: + Tình huống 1: Hùng nhìn thấy Nam vứt rác ra lớp học. + Tình huống 2: Hoa rủ Lan đi bẻ cây để “hái lộc” đầu năm. HS: cả lớp nhận xét: Em có tán thành với cách xử sự như trên ko? Vì sao? Nêu là em thì em có cách xử lý nào khác? - GV: Nhận xét, kết luận vấn đề. - GV: Em hãy nêu trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường? HS: phát biểu ý kiến cá nhân. - GV: Liệt kế tất cả ý kiến của HS trên bảng. HS: Cả lớp nhận xét, gạch bỏ ý kiến trùng lắp. - GV: Nhật xét, kết luận vấn đề để HS ghi bài vào vở. - GV kết luận tiết học: MT và con người có mối quan hệ khăng khít hữu cơ không thể tách rời. Vì vậy, mục tiêu tuyên truyền để mọi người cùng thực hiện việc thay đổi thái độ đối với MT. Thay việc con người chỉ biết khai thác, tận dụng MT cho lợi ích của mình bằng một thái độ thân thiện, hợp tác, hòa hợp giữa con người và MT. Có như vậy mới đảm bảo cho sự phát triển bền vững của con người. Bảo vệ tài nguyên, môi trường là vấn đề cấp thiết hiện nay và là trách nhiệm của chúng ta trong tương lai. * Khối 12: Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (3 tiết). (phần 1.b. Các hình thức thực hiện pháp luật; phần 2.b. Trách nhiệm pháp lý) - (tích hợp trong 20 phút). - GV sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại để tìm hiểu phần 1.b. Các hình thức thực hiện pháp luật. - GV viết các VD vào bảng phụ, yêu cầu HS xác định đâu là hình thức sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật và áp dụng pháp luật? Giải thích? 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lí chất thải theo tiêu chuẩn môi trường. 2. Không tự tiện chặt phá rừng. 3. Không săn bắt động vật quý hiếm. 4. Trồng lại rừng vào thời vụ trồng rừng ngay sau khi khai thác. 5. Cơ sở sản xuất kinh doanh thải chất thải của nhà máy xuống sông, bị Thanh tra môi trường xử phạt 10 triệu đồng. 6. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ viết cam kết bảo vệ môi trường. 7. Khi phát hiện 1 cá nhân nào đó khai thác các loại gỗ quí trái phép thì chúng ta sẽ báo cho cơ quan có thẩm quyền. HS phát biểu ý kiến cá nhân: - GV nhận xét, kết luận vấn đề, yêu cầu HS ghi bài và cho thêm VD minh họa khác về các hình thức thực hiện pháp luật. - GV liên hệ một số khoản của Điều 7 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 để làm rõ vấn đề: Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
  14. 2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật. 3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường. 5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí. 6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật. 7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép. 11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên. 13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người. 15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường. 16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường. - GV sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với thuyết trình tìm hiểu phần 2.b. Trách nhiệm pháp lí. - GV nêu tình huống và đặt câu hỏi để HS trả lời: Công ty bột ngọt vedan thải chất thải làm ô nhiễm dòng sông Thị Vải ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ở đó. (GV có thể cho HS xem video clip minh họa). - GV: Hành vi trên bị xử lý như thế nào? Gây hậu quả gì? Cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu quả và phòng ngừa các hiện tượng vi phạm tương tự? HS: Sẽ bị phạt và bị buộc khắc phục hậu quả.......... - GV: Việc phạt và buộc khắc phục hậu quả được gọi là trách nhiệm pháp lý. Vậy em hãy cho biết trách nhiệm pháp lý là gì ? HS phát biểu: - GV: Tình huống trên, pháp luật xử lý như thế nào ? HS: Bị phạt, buộc xử lý nước thải trước khi đưa ra sông, rạch, bị buộc phải bồi thường thiệt hại. - GV: Mục đích của hoạt động này ? HS phát biểu: - GV: Khắc phục hậu quả có nhiều hình thức. Cho VD ?
  15. HS: Tinh thần, vật chất, phục hồi nguyên trạng. - GV giảng để HS hiểu được: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà chủ thể vi phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi của mình. Bài 7. CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ (3 tiết). (phần 2.c. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội) - (tích hợp trong 20 phút). - GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề thể hiện những thái độ, cách xử sự khác nhau của nhân dân đối với việc thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước để HS phân tích. Từ đó GV rút ra phần 2.c. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội. + Trường hợp 1: Trong cuộc họp Tổ dân phố bàn về chủ trương huy động nhân dân đóng góp tiền để xây dựng lại đường nông thôn, có người nói “Chúng tôi biết gì mà hỏi, các ông bà cán bộ cứ quyết, chúng tôi xin theo”; người khác lại cho rằng “ Hỏi thì hỏi vậy chứ ai nghe mình mà bàn với bạc”; cũng có người mới nghe nói đến chủ trương huy động đóng góp tiền đã bỏ về và đòi đi kiện cán bộ làm trái pháp luật… + Trường hợp 2: Trong khi các bạn HS lớp 12 đang bàn về việc tổ chức đợt trồng cây xanh kỉ niệm “Ngày ra trường”, một số bạn chỉ nói chuyện riêng, vài người khác lại cắm cúi làm bài tập, hai bạn ở cuối lớp chụm đầu viết lưu bút, lại có bạn bỏ ra ngoài không tham gia vì cho rằng “chuyện vớ vẩn, mất thời gian ôn thi”… - GV: Từ các ví dụ cụ thể đó, HS tự xác định đúng trách nhiệm của mỗi người trong việc thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước, đặc biệt là ở cấp cơ sở. - GV: Việc nhân dân trực tiếp tham gia quản lý nhà nước và xã hội có giúp gì cho bộ máy nhà nước ? HS phát biểu, GV nhận xét và yêu cầu HS ghi nội dung bài học phần 2.c. Bài 9: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC (4 tiết). (phần 2.d. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường (phần 1 - giảm tải theo phân phối chương trình)) - (tích hợp trong 30 phút). - GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu phần 2.d. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường. - GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau trong thời gian 5 phút: + Nhóm 1: PL BVMT quy định như thế nào? Nhà nước ban hành các văn bản nào? + Nhóm 2: Các hoạt động BVMT trước thực trạng tài nguyên hiện nay là gì? (Bảo tồn và sử dụng hợp lí tài nguyên; BVMT trong SX, KD; BVMT đô thị, khu dân cư; BVMT đường biển, sông và nguồn nước khác; phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường – VD chứng minh: Hơn 150 xí nghiệp, nhà máy có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường; hàm lượng nước thải NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép; con người chôn xuống đất tất cả các loại chất thải do môi trường tạo ra, sử dụng chất thải bệnh viện) + Nhóm 3: PL nghiêm cấm hành vi nào của công dân đối với môi trường? + Nhóm 4: Trách nhiệm của Nhà nước, công dân nói chung và HS nói riêng đối với việc BVMT là gì? HS tiến hành thảo luận nhóm, cử 1 thư ký và 1 đại diện trình bày ý kiến trên bảng phụ. - GV: Quan sát, hỗ trợ HS. HS: Các nhóm cử đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá, kết luận vấn đề: + Nhóm 1: BVMT phải gắn hài hoà với kinh tế, tiến bộ XH để phát triển bền vững đất nước, phải phù hợp quy luật, đặc điểm tự nhiên, lịch sử, phù hợp với trình độ phát
  16. triển KT – XH, là việc làm thường xuyên, ngăn chặn và khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng – VD chứng minh: Trình độ, điều kiện khai thác tự nhiên kém dẫn đến ô nhiễm môi trường; chặt phá đốt rừng tự nhiên trái PL; làm việc thiếu đồng bộ - với phương thức: “Đánh trống bỏ dùi”, “Đầu voi đuôi chuột”. GV giới thiệu các văn bản của Nhà nước về BVMT: Luật BVMT, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thuỷ sản, Luật Dầu khí; Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Du lịch, Luật chuyển giao công nghệ. (GV có thể cho HS xem ảnh minh họa). + Nhóm 2: Các hành vi khai thác, đánh bắt nguồn tài nguyên sinh vật bằng công cụ huỷ diệt; khai thác, kinh doanh tiêu thụ thú vật, động vật quý hiếm, chôn lấp chất độc, phóng xạ, chất thải; thải chất thải chưa xử lí, chất nhiễm xạ có hại vào đất, vào nước. (GV có thể cho HS xem ảnh minh họa). + Nhóm 3: Có thể nêu một số hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 7. Luật bảo vệ môi trường năm 2014. + Nhóm 4: BVMT; thực hiện quy định PL; phát hiện tố cáo hành vi phạm PL môi trường. GV có thể liên hệ Điều 4, 5, 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 để làm rõ vấn đề. - GV yêu cầu HS ghi bài. Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường: 1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. 3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. 4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. 5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường 1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường. 3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
  17. 4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. 5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường. 6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường. 7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường. 8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường. 9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường. 10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. 11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường. Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích: 1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học. 2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải. 4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô -zôn. 5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường. 6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường. 7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh. 8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường. 9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường. 10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư. 11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường. 12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiệnhợp tác công tư về bảo vệ môi trường. Thông qua các tiết dạy có tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào bài giảng, bản thân tôi rút ra được một số nhận định sau đây: - Đa số các em lắng nghe một cách chăm chú và tham gia phát biểu ý kiến rất tích cực, có được sự hiểu biết về các vấn đề môi trường, hiểu được mối quan hệ chặt chẽ
  18. giữa môi trường và sự phát triển bền vững trong tương lai, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. - Các em nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như: một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó, có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để góp phần làm cho môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. - Giúp các em có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể tha gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về môi trường cụ thể nơi sinh sống và trong trường học. - Trong những tiết học có tích hợp các vấn đề về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường rất có ý nghĩa đối với học sinh và cả giáo viên, phát huy tính tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện được các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó giúp cho việc tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao hơn. 3. Vận dụng những kiến thức đã học về ý thức bảo vệ môi trường vào các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức. Trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã khẳng định: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”. Thật vậy, để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn, ngoài việc tiếp thu tri thức, chúng ta cần bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất về việc bảo vệ môi trường. Chẳng hạn như: vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ trước và sau mỗi buổi học, làm tổng vệ sinh trường định kì do Đoàn trường phát động, làm tốt công việc trồng và chăm sóc cây xanh; thường xuyên tổ chức “Ngày chủ nhật xanh”… - Ý thức vệ sinh lớp học, trường học:
  19. - Trồng hoa, chăm sóc tạo vẻ mỹ quan cho trường.
  20. - Tham gia các buổi tọa đàm tìm hiểu về môi trường, biến đổi khí hậu do Đoàn trường tổ chức. Học sinh đang soạn bài chuẩn bị cho chuyên đề báo Học sinh đang báo cáo chuyên đề cáo Hoạt động trồng Hoạt động tưới cây
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2