Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm đưa ra cách thức sử dụng bài tập, Xây dựng hệ thống một số dạng bài nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng trong quá trình giảng dạy. Đề tài đã đưa ra qui trình lựa chọn xây dựng bài tập, hệ thống phân loại được một số dạng bài tập trong chương, định hướng cách sử dụng bài tập trong dạy học. Ngoài ra, hệ thống bài tập được xây dựng còn góp phần rèn luyện và phát triển tư duy, trí thông minh cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 để nâng cao chất lượng giảng dạy. Mã số: ……………. (tác giả không ghi vào phần này) 1. Tình trạng giải pháp đã biết: Hóa học là môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về tính chất của các nguyên tố cũng như tính chất của các đơn chất và hợp chất của chúng. Trong các trường Trung học phổ thông, môn hóa là môn học mà học sinh còn hạn chế trong việc nắm lý thuyết cũng như giải quyết bài tập. Thực tế việc sử dụng và xây dựng bài tập hóa học của giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ môn và phù hợp với đối tượng học sinh. Để có những giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học thông qua bài tập hóa học bản thân tôi đã tìm hiểu cách thức sử dụng, phân loại bài tập trong giảng dạy phần ni tơ và hợp chất của nó trong giảng dạy hóa học 11. 2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Mục đích của giải pháp: nhằm đưa ra cách thức sử dụng bài tập, Xây dựng hệ thống một số dạng bài nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng trong quá trình giảng dạy. Đề tài đã đưa ra qui trình lựa chọn xây dựng bài tập, hệ thống phân loại được một số dạng bài tập trong chương, định hướng cách sử dụng bài tập trong dạy học. Ngoài ra, hệ thống bài tập được xây dựng còn góp phần rèn luyện và phát triển tư duy, trí thông minh cho học sinh. Nội dung cơ bản của đề tài: tìm hiểu tác dụng của bài tập hóa học, phân loại bài tập hóa học, định hướng sử dụng bài tập trong giảng dạy: cách chọn bài tập, cách chữa bài tập, cách xây dựng bài tập mới, cách sử dụng bài tập nhằm hệ thống kiến thức. Đề tài đưa ra một số dạng bài tập cụ thể cho phần ni tơ và hợp chất của nó để vận dụng. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Giải pháp của đề tài dễ dàng áp dụng vào thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông đặc biệt là các lớp ban cơ bản, cho đối tượng học sinh lớp 11 khi dạy chương 2 và khi ôn tập, luyện tập. Giải pháp đã được áp dụng trong trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh năm học 2013-2014 có hiệu quả tốt. Trang 1
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết 4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp Sau khi áp dụng đề tài thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn, biết giải quyết các dạng bài tập tăng lên rõ rệt thông qua chất lượng học tập bộ môn được nâng cao. Đây là một trong những động lực thúc đẩy các em yêu thích khám phá và giải quyết bài tập hóa học, rèn luyện khả năng tư duy logic, khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. 5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Các thành viên giảng dạy môn hóa học trường THPT DTNT tỉnh và học sinh khối 11 của nhà trường năm học 2013-2014 . 6. Tài liệu kèm theo gồm: Nội dung chi tiết của sáng kiến kinh nghiệm. Lào Cai, Ngày 19 tháng 5 năm 2014 Người báo cáo Trần Thị Tuyết Trang 2
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết A. PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập với cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi công tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy được bản sắc dân tộc, vừa có khả năng sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội chủ nghĩa. Phương pháp dạy học mới làm thay đổi cơ bản vai trò của giáo viên và học sinh. Như vậy, mục tiêu của dạy học ngày nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Dạy học hiện nay không chỉ đơn thuần là cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo. Học sinh tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động học tập thì các phẩm chất và năng lực cá nhân sớm được hình thành và phát triển hoàn thiện. Năng động sáng tạo là những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống hiện đại nó phải được hình thành ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trong quá trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa nói chung và hoá học nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Cơ sở của việc dạy học bộ môn hoá học là dạy và học tích cực phải dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học… Giáo viên là người tổ chức, thiết kế, khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh tích cực hoạt động, tìm tòi, khám phá, xây dựng và vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học hoá học là giáo viên phải biết sử dụng bài tập hoá học để dạy học tích cực làm cho thực tiễn dạy- học trở nên sinh động, thiết thực hơn và phát huy được tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Trong quá trình dạy học hóa học lớp 11 để phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng đề tài '' Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11để nâng cao chất lượng giảng dạy”.Xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp. II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trang 3
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học là việc làm thường xuyên không phải là vấn đề mới mẻ, song việc đúc rút thành kinh nghiệm giảng dạy thì ở trường THPT DTNT chưa có ai thực hiện. III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương II lớp 11 nhằm rèn luyện kỹ năng giải quyết bài tập, khả năng nắm lý thuyết thông qua hệ thống bài tập, rèn luyện trí thông minh của học sinh, tổ chức hoạt động học tập tích cực cho học sinh trong các bài dạy cụ thể để nâng cao tính tích cực học tập của học sinh trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lào cai. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương II phần ni tơ và hợp chất của ni tơ lớp 11 - Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập xây dựng một cách hiệu quả hợp lý. - Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học của giáo viên ở trường THPT. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. V. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Học sinh khối lớp 11 trường THPT - DTNT tỉnh Lào Cai. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Đọc tài liệu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực bộ môn hóa, nội dung chương trình và phân tích bài tập hóa học chương II phần ni tơ và hợp chất của ni tơ lớp 11 ở trường THPT. + Thu thập kinh nghiệm của đồng nghiệp có kinh nghiệm. + Tìm hiểu cách biên soạn và xây dựng hệ thống bài tập, nghiên cứu cách áp dụng bài tập trong dạy chương II hóa học 11 ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh. VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài này gồm 03 phần chính A. Phần mở đầu B. Phần nội dung Trang 4
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết C. Phần kết kuận chung B. PHẦN NỘI DUNG - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT. - Chương 2. Hệ thống bài tập học hóa học chương II phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC I- CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. KHÁI NIỆM VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC Bài tập hóa học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức, tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh. 2.Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC - Ý nghĩa trí dục. - Ý nghĩa phát triển. - Ý nghĩa đức dục. Bài tập hoá học có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học. Bài tập hoá học góp phần to lớn trong việc dạy học hoá học tích cực khi: -Bài tập hoá học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng. -Bài tập mô tả một tình huống thực của đời sống thực tế. -Bài tập hoá học được nêu lên như là tình huống có vấn đề. -Bài tập hoá học là một nhiệm vụ cần giải quyết. Bài tập hoá học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở mọi cấp học, bậc học. 3. PHÂN LOẠI BÀI TẬP HÓA HỌC Bài tập tự luận: Bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm , trong đó gồm bài tập định tính và bài tập định lượng và được chia thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp. -Bài tập trắc nghiệm khách quan 4. CÁCH SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT Trang 5
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Khi dạy bài mới có thể sử dụng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập. II- THỰC TIỄN SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG - Trong thực tế giảng dạy môn hóa học cho thấy học sinh ở các trường THPT của Tỉnh Lào Cai gặp khó khăn khi học môn hóa học, đặc biệt còn rất hạn chế về phần giải các bài tập, khi kiểm tra vở bài tập của học sinh, số học sinh có sự chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà chiếm tỷ lệ không cao. - Trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo có rất nhiều bài tập, thời gian dành cho giải bài tập trong các giờ dạy hạn chế, các tiết luyện tập không nhiều. Vì vậy giáo viên cần đầu tư thời gian thích đáng vào việc chọn và giải các bài tập. - Trong phần nhận xét về giờ giảng còn rất nhiều giờ giáo viên có ghi nhận xét: Học sinh không chuẩn bị bài hoặc không làm bài tập. Tất cả những nguyên nhân trên và nhiều nguyên nhân khác nữa đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng môn hóa học. CHƯƠNG II SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY CHƯƠNG II HÓA HỌC PHẦN NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ LỚP 11 I-NGUYÊN TẮC TRONG LỰA CHỌN BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC. 1- Chính xác, khoa học. 2- Phong phú, đa dạng, có tính khái quát cao. 3- Khai thác được đặc trưng, bản chất hóa học. 4- Đòi hỏi tư duy, sáng tạo, khả năng vận dụng của người học. II- SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY CHƯƠNG II HÓA HỌC 11 A. Chọn bài tập theo các bước sau: 1. Phân tích kỹ tác dụng của từng bài tập. Cần chú ý đến tác dụng từng mặt để tiện chọn lọc và khai thác. 2. Tìm cách giải bài tập bằng nhiều cách. Đánh giá, cân nhắc từng cách giải, mặt tốt, mặt hạn chế, cách nào thông minh... Trang 6
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết 3. Dự đoán trước khả năng sai sót mà học sinh sẽ gặp phải khi giải bài tập. Chú ý đến sự phân hóa học sinh: học sinh thông minh thể hiện như thế nào? học sinh kém sẽ vấp phải khó khăn gì? ở những nội dung nào? Sự kiên nhẫn, chủ quan hay vội vã sẽ đi tới những kết quả như thế nào? 4. Hình thành hệ thống các bài tập theo từng phần, từng lớp, xếp bài tập theo thứ tự, theo loại. Tránh tùy tiện ngẫu hứng trong việc ra bài tập. Cần dứt điểm theo từng giai đoạn phải hình thành những kỹ năng nào. 5. Rèn luyện cho học sinh bắt buộc phải làm hết các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập theo yêu cầu của giáo viên. 6. Chọn bài tập cần có bài dễ, bài trung bình, bài khó xen kẽ để động viên toàn lớp và làm cho các đối tượng học sinh không chán nản hoặc chủ quan. B. Chữa bài tập 1. Chữa bài tập cần chú trọng tới chất lượng - Chú ý chữa chi tiết, tỉ mỉ các bài kiểm tra, các bài tập đã chọn lọc điển hình. Cần chú ý từng bước đi, phân tích trình độ học sinh và kết quả cuối cùng. - Chữa bài tập thường xuyên trên bảng. - Chọn bài cơ bản nhất để chữa. - Cho học sinh lên bảng giải bài tập, vừa là để chữa chung vừa là để kiểm tra, cũng như đánh giá được khả năng tư duy của học sinh. - Chú ý kiểm tra vở bài tập của học sinh một cách thường xuyên. Thực tế cho thấy học sinh ở các trường ít chuẩn bị bài tập nên khả năng tiếp nhận những nội dung kiến thức không có hệ thống không nắm được cách giải bài tập hóa học. 2. Chữa bài tập cần chú trọng số lượng Đối với học sinh, cần chữa nhiều bài tập, chấm nhiều bài tập để khuyến khích học sinh chăm học, rèn luyện kỹ năng thường xuyên, kịp thời đánh giá chất lượng học sinh. Có nhiều hình thức chữa bài tập để chú trọng số lượng, thí dụ: Đọc tên nguyên tố, học sinh sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn viết cấu hình electron, xác định thành phần hạt nhân, dự đoán tính chất hóa học cơ bản, so sánh khả năng phản ứng hóa học với các nguyên tố xung quanh... Rèn kỹ năng cân bằng một số phương trình phản ứng oxi hóa-khử Trang 7
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Có thể làm bài tập nhỏ (HS không phải chép đề bằng việc sử dụng bảng phụ hoặc máy chiếu, nhằm hạn chế việc làm mất thời gian) 3, Một số chú ý khi chữa bài tập a, Đề cao tính kiên nhẫn, độc lập, tìm nhiều cách giải và có nhận xét về từng cách giải. b, Khuyến khích học sinh tham gia vào giải bài tập và cùng thảo luận về cách giải, giáo viên nhận xét về kỹ năng giải bài của học sinh. C. Xây dựng bài tập mới 1, Xây dựng bài tập tương tự với bài tập thường có trong sách giáo khoa Giáo viên có thể thêm, bớt, thay đổi chút ít cho học sinh làm quen dần, đặc biệt đối với học sinh yếu, trung bình. Ví dụ: Bài tập tương tự bài 6 trang 38 SGK hóa học 11 cơ bản. Viết phương trình nhiệt phân các muối NH4NO2, NH4NO3. Xác định sự thay đổi số oxy hóa của nitơ? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxy hóa? + Bài tập tương tự bài 7 trang 38 SGK hóa học 11 cơ bản. . Cho dung dịch NaOH dư vào 100 ml dung dịch NH4NO3 1M, đun nóng nhẹ. a. Viết phương trình phân tử, phương trình ion thu gọn. b. Tính thể tích khí thu được ở điều kiện tiêu chuẩn. + Bài tập tương tự bài 5 trang 45 SGK hóa học 11 cơ bản. Viết phương trình thực hiện dãy chuyển hóa sau: (2) (1) N 2 NH 3 NH 4 NO3 (3) (4) (8) (6) (5) NO NO 2 HNO3 (7) 2, Phối hợp nhiều phần hoặc nhiều bài tập lại thành bài tổng hợp. Thí dụ : Viết các phương trình hóa học thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau: N2 NH3 NO NO2 HNO3 NH4NO3 Giáo viên có thể bổ xung thêm: Để điều chế 1 tấn phân đạm NH4NO3 cần bao nhiêu m2 N2 (đktc) biết hiệu suất của quá trình chuyển hóa từ N2 thành NH4NO3 đạt 75%. Trang 8
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết 3, Xây dựng bài tập hoàn toàn mới Trên cơ sở mục đích dạy học, xuất phát từ thực tế của học sinh, giáo viên có thể xây dựng các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với khả năng nhận thức. Các bước cơ bản để xây dựng bài tập mới: a, Đề ra mục đích của bài tập (học sinh còn yếu mặt nào, gặp khó khăn vấn đề gì, cần phát triển nội dung nào...) b, Xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện c, Hoàn chỉnh đề bài. d, Giải các bài tập đó, phân tích nội dung bài tập, đề ra các phương án giải, dự đoán tình huống, xác định sự phù hợp của bài tập với nhận thức của học sinh... Ví dụ: Chia 34,8 gam hỗn hợp kim loại gồm Al, Fe và Cu thành 2 phần bằng nhau: - Phần I: Cho vào dung dịch HNO3 đặc nguội, dư thu được 4,48 lít khí NO2 (ở đktc). - Phần II: Cho vào dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít H2 (ở đktc). Hãy xác định khối lượng của Al và Fe trong hỗn hợp ban đầu. Mục đích bài tập: Củng cố tính chất hóa học của HNO3, HCl cụ thể khi tác dụng với kim loại. Khắc sâu tính chất Al,Fe thụ động với HNO3 đặc nguội. Rèn luyện cách viết phương trình, cân bằng phương trình phản ứng oxy hóa khử. Mối quan hệ giữa các sự kiện: 2 phần bằng nhau, Hỗn hợp vào HNO3 đặc nguội Fe, Al thụ động chỉ có Cu phản ứng. Hỗn hợp vào HCl chỉ có Al, Fe phản ứng. Lưu ý hỗn hộ chia 2 phần bằng nhau nhưng đề hỏi tính khối lượng của Al,Fe trong hỗn hợp ban đầu. Học sinh có thể tính được lượng Cu trong ½ hỗn hợp sau tính khối lượng Al, Fe viết phương trình phản ứng đặt ẩn giải hệ. Học sinh đã thành thạo viết phương trình, nắm bản chất phản ứng oxy hóa khử hướng dẫn phương pháp bảo toàn electron. Tình huống hay mắc lỗi của học sinh: Viết và cân bằng phương trình sai, không nhớ tính chất Al,Fe thụ động với HNO3 đặc nguội; Lập hệ không nhớ hỗn hợp chia 2 phần bằng nhau nên lập hệ phương trình sai; Xác định được Al, Fe sau khi lập hệ không nhân 2 để tính khối lượng trong hỗn hợp đầu. Từ xác định những lỗi học sinh hay mắc để lưu ý hướng dẫn học sinh giải quyết bài tập. 4, Nghịch đảo điều kiện bài toán. Thay cái đã cho thành cái cần tìm Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu lít khí N2 và H2 để điều chế được 67,2 lít khí NH3 (đktc). Biết hiệu suất của phản ứng là 25%. Trang 9
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Và ví dụ: Cho 3,36 lít khí N2 phản ứng với H2 thu được 1,68 lít khí NH3 (Các thể tích đo ở đktc). Tính hiệu suất của phản ứng . 5, Chuyển nội dung bài tập lớn thành các phần bài tập nhỏ Chuyển nội dung bài tập khó thành các phần bài tập nhỏ giao từng phần việc đó cho học sinh, theo hướng đổi mới phương pháp dạy học làm tích cực hóa hoạt động của người học. Thí dụ 1 : Để trung hòa 25 ml dung dịch HNO3 cần 50 ml dung dịch NaOH 0,5M. Tính CM của dung dịch HNO3. Có thể chuyển thành 3 bài toán đơn giản như sau: a, Tính số mol của NaOH trong 50 ml dung dịch NaOH 0.5M. b, Tính số mol HNO3 cần để trung hòa 0,025 mol NaOH. c, Trong 25 ml dung dịch HNO3 có 0,0125 mol HNO3. Tính CM của dung dịch HNO. Thí dụ 2: Cho một lượng dung dịch HNO3 20% vừa đủ tác dụng hết với 16 gam CuO. Tính nồng độ % của dung dịch muối thu được. Có thể chuyển thành 4 bài toán đơn giản như sau: a, Tính khối lượng HNO3 vừa đủ để tác dụng hết với 16 gam CuO. Tính khối lượng muối tạo thành. b, Tính khối lượng dung dịch HNO3 10% để có 25,2 gam HNO3. c, Khi cho 252 gam dung dịch H2SO4 10% vừa đủ để tác dụng hết 16 gam CuO. Tính khối lượng muối tạo thành. d, Trong 268 gam dung dịch Cu(NO3)2 có hòa tan 37,6 gam Cu(NO3)2. Tính nồng độ% của Cu(NO3)2 trong dung dịch. Việc chuyển bài tập thành những bài tập đơn giản giúp cho học sinh từng bước nắm được cách giải bài tập, tạo niền tin cho học sinh, học sinh tích cực hơn trong hoạt động học tập. 6. Sử dụng sơ đồ trong việc giải, chữa bài tập, để hệ thống hóa kiến thức Có thể sử dụng sơ đồ ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình dạy học hóa học đặc biệt ở giai đoạn ôn tập, củng cố, hoàn thiện, hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng cũng như khi kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh. (hiện nay giáo viên đã áp dụng việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học). Trang 10
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Dùng sơ đồ khi giải bài tập, chữa bài tập giáo viên tiết kiệm được lời nói và thời gian vì đây là cách trình bày ngắn gọn nhất, cô đọng nhất, nêu bật lên được những dấu hiệu bản chất của các định nghĩa các hiện tượng và khái niệm. Có thể dùng sơ đồ trong các trường hợp sau đây: a, Sơ đồ hóa các định nghĩa các quy tắc, nguyên tắc, khái niệm ... b, Giải các bài tập về phân loại các chất, các hiện tượng, các khái niệm, điều chế, nhận biết, tách các chất từ hỗn hợp... Thí dụ 2: Dùng phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch sau: NH4NO3, NH4Cl, NaNO3, FeCl3, Na2SO4. NH4NO3, NH4Cl, NaNO3, FeCl3, Na2SO4 Ba(OH)2 Không hiện tượng: NaNO3 Có khí mùi khai làm xanh quỳ ẩm: NH4NO3, NH4Cl Trắng Nâu đỏ Na2SO4 FeCl3 AgNO3 NH4Cl Có trắng Không hiện tượng: NH4NO3 Hoặc sơ đồ của sự nhiệt phân muối nitrat Trước Mg Nitrit + O2 Từ Mg - Cu Nitrat Oxit + NO2 + O2 Sau Cu Kim loại + NO2 + O2 đ, Lập sơ đồ các quá trình sản xuất hóa học Thí dụ: Lập sơ đồ của quá trình sản xuất HNO3 và các muối của nó. NaNO3 Không khí N2 Ca(NO3)2 NH3 NO NO2 HNO3 Cu(NO3)2 Nước H2 NH4NO3 Trên đây là một số thí dụ về việc dùng sơ đồ giải, chữa bài tập. Việc sử dụng sơ đồ hóa, lời giải của các bài tập sẽ ngắn ngọn hơn, dễ hiểu hơn, học sinh dễ nhớ hơn. Nhất là Trang 11
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết sử dụng sơ đồ để tóm tắt các dữ kiện của đầu bài và vạch ra các bước giải của một bài toán thì việc giải bài toán đó sẽ thuận lợi hơn nhiều. Kinh nhiệm cũng cho thấy nếu học sinh học bài bằng hình thức sơ đồ, dùng sơ đồ để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức thì việc nắm vững kiến thức sẽ vững chắc hơn, nhanh hơn, tránh được sự lộn xộn nhớ các kiến thức sự kiện. C. Chương II hóa học 11: NITƠ – PHOTPHO Mục tiêu của chương: Học sinh hiểu và nắm được: - Vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất hóa học, ứng dụng của nitơ, photpho. - Thành phần, cấu tạo phân tử, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế một số hợp chất của nitơ và photpho: Amoniac, muối amoni, axitnitric và muối nitrat, axitphotphoric và muối photphat, một số phân bón hóa học… Kỹ năng: - Viết các phương trình của phản ứng trao đổi dưới dạng phân tử và ion, của phản ứng oxi hóa khử… biểu diễn tính chất hóa học của nitơ, photpho và hơp chất của nó. - Từ vị trí, cấu tạo nguyên tử, thành phần và cấu tạo phân tử, dự đoán một số tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho, một số hợp chất của nitơ và photpho. Biết kiểm tra các dự đoán và kết luận về tính chất của chúng. - Phân biệt một số hợp chất của nitơ, photpho dựa vào phản ứng hóa học đặc trưng. - Thực hiện một số thí nghiệm dơn giản để nghiên cứu tính chất hóa học của nitơ, photpho,amoniac, axitnitric, muối nitrat, axitphotphoric và muối photphat, một số phân bón hóa học thông thường. - Biết hợp tác với học sinh khác để xây dựng kiến thức mới về nitơ, photpho và các hợp chất của chúng. Từ yêu cầu chung của chương đưa ra bài tập MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ 1- BÀI TẬP TỰ LUẠN Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng 1. Phương pháp: Cần nắm chắc kiến thức về tính chất hoá học, phương pháp điều chế các chất, đặc biệt về các chất thuộc nhóm nitơ như N2, NO, NO2, HNO3, NH3, muối nitrat, muối amoni, H3PO4, muối photphat… Cần nhớ: Mỗi mũi tên trong sơ đồ nhất thiết chỉ biểu diễn bằng một phản ứng. 2. Ví dụ Trang 12
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Ví dụ 1: Sơ đồ phản ứng sau đây cho thấy rõ vai trò của thiên nhiên và con người trong việc chuyển nitơ từ khí quyển vào trong đất, cung cấp nguồn phân đạm cho cây cối: Hãy viết các phản ứng trong sơ đồ chuyển hoá trên. Giải X: O2 Y: HNO3 Z: Ca(OH)2 M : NH3 3000 0 C 2NO 1, N2 + O2 2, 2NO + O2 2NO2 3, 4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3 4, 2HNO3 + Ca(OH)2 Ca(NO3)2 + 2H2O o t , P , xt 5, N2 + 3H2 2NH3 0 Pt ,850 6, 4NH3 + 5 O2 4NO + 6H2O 7, 2NO + O2 2NO2 8, 4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3 9, HNO3 + NH3 NH4NO3 Ví dụ 2 : Viết các phương trình phản ứng thực hiện dãy chuyển hoá sau : Giải B: NH3 A: N2 C: NO D: NO2 E: HNO3 G: NaNO3 H: NaNO2 Ví dụ 3: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá sau: Giải Trang 13
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết t0 (1) (NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O (2) 2NH3 + 2H2O + FeCl2 Fe(OH)2 + 2NH4Cl 0 t (3) Fe(OH)2 + 4HNO3 đ Fe(NO3)3 + NO2 + 3H2O 0 t (4) 4Fe(NO3)3 2Fe2O3 + 12NO2 + 3O2 (5) Fe2O3 + 6HNO3 2Fe(NO3)3 + 3H2O (6) 2NH3 + 3CuO 3Cu + N2 + 3H2O (7) 3Cu + 8HNO3l 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O (8) 2NO + O2 2NO2 (9) 3NO2 + H2O 2HNO3 + NO (10) Al2O3 + 6HNO3 2Al(NO3)3 + 3H2O (11) 2NH3 + 3Cl2 N2 + 6HCl (12) NH3 + HCl NH4Cl (13) NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O (14) NH3 + H2SO4 NH4HSO4 Dạng 2: Nhận biết một số chất tiêu biểu của nhóm nitơ 1. Phương pháp Lựa chọn những phản ứng có dấu hiệu đặc trưng (sự biến đổi màu, mùi, kết tủa, sủi bọt khí…) để nhận biết. Chất cần Thuốc STT Hiện tượng xảy ra và phản ứng nhận thử biết NH3 Quỳ tím 1. Quỳ tím ẩm hoá xanh (khí) ẩm Dung dịch + 2. NH4 kiềm Giải phóng khí có mùi khai: NH4+ + OH- → NH3 + H2O (có hơ nhẹ) Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí: 3. HNO3 Cu 3Cu + 8HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2 Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá H2SO4, nâu trong không khí: 4. NO3- Cu 3Cu + 8H+ + 2NO3- →3Cu2+ + 2NO + 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2 Dung Tạo kết tủa màu vàng 5. PO43- dịch 3Ag+ + PO43- → Ag3PO4↓ AgNO3 Trang 14
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết 2. Ví dụ Ví dụ 1: Chỉ được dùng một kim loại, làm thế nào phân biệt những dung dịch sau đây: NaOH, NaNO3, HgCl2, HNO3, HCl. Giải Dùng kim loại Al, cho Al tác dụng lần lượt với các mẫu thử Nếu có khí chuyển dần thành màu nâu bay ra là HNO3: Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O 2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu) Nếu có kim loại trắng sinh ra là HgCl2 2Al + 3HgCl2 → 3Hg + 2AlCl3 Có bọt khí bay ra và có kết tủa, kết tủa tan ra là NaOH 2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2↑ Có bọt khí bay ra là HCl 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑ Còn lại là NaNO3 Ví dụ 2 : Chỉ dùng một chất khác để nhận biết từng dung dịch sau : NH4NO3, NaHCO3, (NH4)2SO4, FeCl2 và FeCl3. Viết phương trình các phản ứng xảy ra. Giải Dùng Ba(OH)2 để nhận biết. Tóm tắt theo bảng sau : NH4NO3 NaHCO3 (NH4)2SO4 FeCl2 FeCl3 NH3↑ mùi ↓trắng, NH3↑ ↓trắng khai, hơi ↓nâu Ba(OH)2 mùi khai BaCO3 ↓trắng xanh Fe(OH)3 BaSO4 Fe(OH)2 Một số ví dụ khác: . Nhận biết dung dịch các chất sau bằng phương pháp hóa học. a. NH3, Na2SO4, NH4Cl, (NH4)2SO4. b. NH4NO3, NaNO3, FeCl3, Na2SO4. c. NH4NO3, NaCl, FeCl3, (NH4)2SO4. d. NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, (NH4)2CO3. Dạng 3: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử của những phản ứng có sự tham gia của HNO3 hoặc NO3- theo phương pháp thăng bằng ion – electron 1. Phương pháp Cân bằng phản ứng oix hoá - khử theo phương pháp thăng bằng ion – electron cũng phải đảm bảo nguyên tắc: tổng electron mà chất khử cho bằng tổng electron mà chất oxi hoá nhận (như ở phương pháp thăng bằng electron).Chỉ khác là chất oxi hoá, chất khử viết dưới dạng ion. Cần nhớ: Chất kết tủa (không tan), chất khí (chất dễ bay hơi), chất ít điện li (H2O) phải để dạng phân tử. Tuỳ theo môi trường phản ứng là axit, bazơ hoặc trung tính mà sau khi xác định nhường, nhận electron ta phải cân bằng thêm điện tích hai vế. + Nếu phản ứng xảy ra trong môi trường axit, ta thêm H vào vế nào dư oxi, vế còn lại thêm H2O. Trang 15
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Nếu phản ứng xảy ra trong môi trường bazơ, ta thêm OH- vào vế nào thiếu oxi, vế còn lại thêm H2O. Nếu phản ứng xảy ra trong môi trường nước thì nếu tạo axit ta cân bằng như môi trường axit, nếu tạo bazơ ta cân bằng như môi trường bazơ. Nhân hệ số cho hai quá trình nhường và nhận electron sao cho: số electron nhường ra của chất khử bằng số electron nhận vào của chất oxi hoá. Kiểm tra số nguyên tố ở hai vế theo thứ tự: kim loại phi kim hiđro và oxi. 2. Ví dụ Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau đây theo phương pháp thăng bằng ion electron: Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 + NO + H2O Giải Dạng ion: Quá trình oxi hoá: Quá trình khử: (Vì môi trường axit nên thêm H+ vào vế trái (dư oxi) và thêm nước vào vế phải: Ta có: → 3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O Dạng phân tử: 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng ion electron Cu + NaNO3 + H2SO4 → Cu(NO3)2 + NO + Na2SO4 + H2O Giải Phương trình dạng ion rút gọn: 3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O Phương trình dạng phân tử: 3Cu + 8NaNO3 + 4H2SO4 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4Na2SO4 + 4H2O Dạng 4: Xác định nguyên tố thuộc nhóm nitơ dựa vào việc xác định số hiệu nguyên tử Z hoặc nguyên tử khối (M) 1. Phương pháp Đối với bài toán về số hạt proton, nơton, electron phải thiết lập phương trình toán học để tìm được Z. Trang 16
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Đối với bài toán khối lượng, phải tìm cách xây dựng phương trình để tìm ra NTK (M), từ đó suy ra nguyên tố cần tìm. Đối với bài toán tìm công thức oxit của ni tơ: o Bước 1 : Đặt công thức oxit của nitơ NxOy. (với 1 ≤ x ≤ 2 ; 1 ≤ y ≤ 5 đều nguyên). o Bước 2 : Từ dữ liệu bài cho lập hệ thức tính phân tử khối NXOY. o Bước 3 : Thiết lập phương trình toán học : MNxOy = 14x + 16y. Sau đó lập bảng trị số, biện luận y theo x, rút ra cặp nghiệm hợp lí. Suy ra công thức oxit cần tìm của nitơ. Một số oxit của nitơ : N2O, NO, NO2, N2O4 2. Ví dụ 1: Nguyên tố R thuộc phân nhóm chính, có công thức oxit cao nhất dạng R2O5. Hợp chất của R với hiđro chứa 17,65% hiđro theo khối lượng. Xác định nguyên tố R. Giải Từ công thức oxit cao nhất là R2O5 suy ra hợp chất với hiđro của R có công thức RH3. Theo đề: RH3 có 17,65% H suy ra %mR = 100 – 17,65 = 82,35%. Ta có: Vậy R là Nitơ (N). Ví dụ 2: Một oxit A của nitơ có chứa 30,43% N về khối lượng. Tỉ khối hơi của A so với không khí là 1,586. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và gọi tên A. Giải Đặt công thức oxit A của nitơ là NxOy Phân tử khối A là: MA = 29.d = 29.1,586 = 46 Vì trong A, nitơ chiếm 30,43% về khối lượng nên: Do MA = 14x + 16y = 46 → y = 2. Công thức phân tử của A là NO2 Công thức cấu tạo của A là : O = N → O : nitơ đioxit Ví dụ 3: Một hỗn hợp X gồm CO2 và một oxit của nitơ có tỉ khối đối với H2 là 18,5. Hãy xác định công thức oxit của nitơ và % thể tích các khí trong hỗn hợp X. Giải Vì nên MNxOy < 37. Hay 14x + 16y < 37. x, y phải nguyên dương → chỉ hợp lí khí x = 1, y = 1. Vậy oxit của nitơ là NO. Giả sử trong 1mol hỗn hợp X có a(mol) CO2 và (1-a)mol NO. Ta có: 44a + 30(1 – a) = 37 → a = 0,5 Vậy %VCO2 = %VNO = 50%. (có thể xác định % theo qui tắc đường chéo) Ví dụ 4: Một hỗn hợp khí X gồm 3 oxit của N là NO, NO2 và NxOy. Biết phần trăm thể tích của các oxit trong X là: %VNO = 45%, %VNO2 = 15%, %VNxOy = 40%, còn phần trăm theo khối lượng NO trong hỗn hợp là 23,6%. Xác định công thức NxOy. Giải Trang 17
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Vì ở cùng điều kiện bên ngoài về nhiệt độ, áp suất, tỉ lệ thể tích giữa các chất khí cũng chính là tỉ lệ số mol giữa chúng, nên nếu gọi số mol hỗn hợp khí X là a(mol) thì số mol của các khí thành phần là: nNO = 0,45a mol; nNO2 = 0,15a mol; nNxOy = 0,4a mol. Bài cho %mNO = 23,6% mà mNO = 30 0,45a = 13,5a (g); mNO 0,4 a. 0,15 = 6,9a 2 Suy ra: mNxOy = mhhX – mNO – mNO2 = 57,2a – 13,5a – 6,9a = 36,8a sai đúng sai Vậy oxit NxOy là N2O4 Dạng 5: Bài tập về hiệu suất 1. Phương pháp Thực tế, do một số nguyên nhân, một số phản ứng hoá học xảy ra không hoàn toàn, nghĩa là hiệu suất phản ứng (H%) dưới 100%. Có một cách tính hiệu suất phản ứng : Cách 1 : Tính theo lượng chất ban đầu cần lấy Cách 2 : Tính theo lượng sản phẩm phản ứng thu được : Trừ trường hợp để yêu cầu cụ thể tính hiệu suất phản ứng theo chất nào thì ta phải theo chất ấy. Còn khi ta biết lượng của nhiều chất tham gia phản ứng, để tính hiệu suất chúng của phản ứng, ta phải : So sánh tỉ lệ mol của các chất này theo đề cho và theo phản ứng. Nếu tỉ lệ mol so sánh là như nhau: thì hiệu suất phản ứng tính theo chất nào cũng một kết quả. Tỉ lệ mol so sánh là khác nhau, thì hiệu suất phản ứng phải không được tính theo chất luôn luôn dư (ngay cả khi ta giả sử chất kia phản ứng hết). 2. Ví dụ Ví dụ 1 : Để điều chế 68g NH3 cần lấy bao nhiêu lít N2 và H2 ở đktc. Biết hiệu suất phản ứng là 20%. Giải Vì hiệu suất phản ứng (1) là 20% nên thực tế cần : Trang 18
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Thể tích N2 (đktc) là : Thể tích H2(đktc) là : Ví dụ 2 : Cần lấy bao nhiêu gam N2 và H2 (đo ở đktc) để điều chế được 51g NH3, biết hiệu suất của phản ứng là 25%. Giải Theo bài ra Ví dụ 3 : Trong bình phản ứng có chứa hỗn hợp khí A gồm 10 mol N2 và 40 mol H2. Áp suất trong bình lúc đầu là 400 atm, nhiệt độ bình được giữ không đổi. Khi phản ứng xảy ra và đạt đến trạng thái cân bằng thì hiệu suất của phản ứng tổng hợp là 25%. a) Tính số mol các khí trong bình sau phản ứng. b) Tính áp suất trong bình sau phản ứng Giải Phản ứng tổng hợp NH3 xảy ra theo tỉ lệ : nN 2 : n H2 1: 3 Bài cho : nN : n 2 H2 10 : 40 = 1 : 4. Vậy H2 dư nhiều hơn. Phải dựa vào số mol N2 phản ứng để tính số mol NH3 : a) Phương trình phản ứng : Số mol ban đầu 10 40 0 mol Số mol phản ứng 2,5 7,5 5,0 mol Số mol sau phản ứng 7,5 32,5 5,0 mol Vậy số mol các khi trong bình sau phản ứng là : 7,5 mol N2 ; 32,5 mol H2 ; 5,0 mol NH3. 7,5 + 32,5 + 5,0 = 45 mol b) Tổng số mol khí trong bình ban đầu : 10 + 40 = 50 mol Trang 19
- Sáng kiến kinh nghiệm Họ và tên giáo viên: Trần Thị Tuyết Vì PV = nRT mà ở đây VB, TB không đổi, nên ta có Dạng 7: Giải toán kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 tạo thành hỗn hợp sản phẩm khí 1. Phương pháp Kim loại tác dụng với dung dịch axit HNO3 giải phóng hỗn hợp nhiều sản phẩm khí. Biết tỉ khối của hỗn hợp khí này: Bước 1: Thiết lập biểu thức tính từ đó rút ra tỉ lệ số mol (hay tỉ lệ thể tích) giữa các khí sản phẩm. Bước 2: Viết phương trình phản ứng của kim loại với axit HNO3 sinh ra từng khí sản phẩm (có bao nhiêu sản phẩm khử trong gốc NO3- thì phải viết bấy nhiêu phương trình phản ứng). Bước 3: Dựa vào tỉ lệ số mol (hay thể tích) giữa các khí sản phẩm để viết phương trình phản ứng tổng cộng chứa tất cả các sản phẩm khí đó. Bước 4: Tính toán theo phương trình phản ứng tổng cộng. 2. Ví dụ Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Al trong dung dịch HNO3 thì thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí A (gồm NO và N2O) (không có sản phẩm khử khác) có tỉ khối dA/H2 = 16,75. Tính m? Giải Đặt số mol NO và N2O trong 8,96l hỗn hợp khí A lần lượt là x và y. Ta có: Từ (I, II): x = 0,3 và y = 0,1 Các phương trình phản ứng: Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O (1) 0,3 mol 0,3 mol 8Al + 30HNO3 → 8Al(NO3)3 + 3N2O↑ + 15H2O (2) 0,1 mol Vậy Ví dụ 2: Cho 13,5 gam Al tác dụng vừa đủ với 2,0 lít dung dịch HNO3 thì thu được hỗn hợp khí A gồm NO và N2 có tỉ khối đối với hiđro là 14,75. ( Không có sản phẩm khử khác) a) Tính thể tích mỗi khí sinh ra (đktc)? b) Tính nồng độ mol của dung dịch HNO3 đem dùng? Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn