Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong chủ đề Địa lý tự nhiên Việt Nam nhằm tạo hứng thú cho học sinh môn học Địa lý 12
lượt xem 6
download
Mục đích của việc nghiên cứu của sáng kiến "Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong chủ đề Địa lý tự nhiên Việt Nam nhằm tạo hứng thú cho học sinh môn học Địa lý 12" là so sánh sự hứng thú của HS thông qua việc theo dõi tính tích cực của HS ở trên lớp và kết quả bài khảo sát những tiết học sử dụng và không sử dụng (hoặc sử dụng chưa triệt để) kĩ thuật dạy học tích cực. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong chủ đề Địa lý tự nhiên Việt Nam nhằm tạo hứng thú cho học sinh môn học Địa lý 12
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ----- ----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHỦ ĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH MÔN HỌC ĐỊA LÝ 12. Môn: Địa lý Tác giả: Nguyễn Hải Anh Tổ: Xã hội Năm thực hiện: 2021-2022 Số điện thoại : 0947398333
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHỦ ĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH MÔN HỌC ĐỊA LÝ 12 Môn: Địa lý Năm thực hiện: 2021-2022
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 1 III. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 1 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 1 I. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 1 1. Quy trình học chủ động cho học sinh (HS) và tiến trình các hoạt động hướng dẫn của giáo viên (GV) trong quá trình dạy học.................................... 1 2. Phương pháp dạy học .................................................................................... 4 3. Đặc điểm của các biện pháp dạy học tích cực ............................................... 5 II. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 6 III. HIỆN TRẠNG ................................................................................................ 7 IV. CÁC GIẢI PHÁP ........................................................................................... 8 1. Một số nguyên tắc khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực ............................. 8 2. Một số bài học đã được sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực..................... 8 PHẦN III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC ................................................................... 28 PHẦN IV. KẾT LUẬN ........................................................................................ 30 1. Khả năng áp dụng của sáng kiến .................................................................... 30 2. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến................................................. 30 3. Đánh giá lợi ích thu được từ sáng kiến ........................................................... 31
- PHẦN I. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong quá trình dạy và học môn Địa lí nhiều giáo viên (GV) và học sinh (HS) vẫn có quan niệm quan niệm đó là môn học thuộc lòng, chỉ cần học thuộc bài là đạt điểm cao, không cần tư duy, suy nghĩ như các môn học khác. Việc dạy và học của thầy và trò do đó thường là giảng và chép như một môn học thuộc, mà chưa thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học, các kĩ thuật dạy học nhằm tạo hứng thú cho HS khi học. Chưa kích thích được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của HS, chưa giúp cho HS nắm bắt được bản chất các hiện tượng địa lí, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn yếu. Tuy nhiên sau khi tìm hiểu các phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực, cũng như tìm hiểu tháp học tập, đối với bản thân tôi, tôi rất mong muốn được áp dụng những cái mới, những phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. Do đó tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp trên vào giảng dạy, sau một thời gian kết quả thu được là tích cực. II. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu là so sánh sự hứng thú của HS thông qua việc theo dõi tính tích cực của HS ở trên lớp và kết quả bài khảo sát những tiết học sử dụng và không sử dụng (hoặc sử dụng chưa triệt để) kĩ thuật dạy học tích cực. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. III. Đối tượng nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 12 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Phạm vi nghiên cứu chương trình Địa lí lớp 12 - Ban cơ bản phần địa lý tự nhiên. -Thời gian nghiên cứu: 2020-2021, 2021-2022. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận 1. Quy trình học chủ động cho học sinh (HS) và tiến trình các hoạt động hướng dẫn của giáo viên (GV) trong quá trình dạy học Câu hỏi “người ta học tập như thế nào?” hay nói cách khác là “cách thức chiếm lĩnh tri thức của con người diễn ra như thế nào?” từ lâu đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục. Bởi vì, trên cơ sở biết được con người học tập, thu nhận, lưu trữ thông tin và sử dụng chúng để giải quyết các vấn đề như thế nào thì mới có thể lựa chọn được các mục tiêu học tập lâu dài và xây dựng được các biện pháp hướng dẫn hiệu quả. Theo Tiến sĩ Trần Khánh Ngọc - Đại học sư phạm Hà nội 1 thì có thể tóm tắt các giai đoạn của quá trình nhận thức theo lý thuyết thông tin, điểm cần lưu ý trong mỗi giai đoạn, các hoạt động mà học sinh có thể chủ động thực hiện để tăng cường 1
- hiệu quả cho quá trình nhận thức, quá trình học tập của bản thân cũng như các hoạt động hướng dẫn của GV nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập (QTHT) của học sinh trong bảng sau Bảng 1: Các giai đoạn của quá trình nhận thức theo lý thuyết thông tin và ứng dụng trong dạy học Các giai đoạn Điểm cần Hoạt động HS có thể Hoạt động GV có của quá trình lưu ý trong thực hiện để tăng cường thể thực hiện nhận thức mỗi giai hiệu quả của quá trình nhằm tạo thuận theo lý thuyết đoạn nhận thức/học tập lợi cho QTHT của thông tin HS Tiếp nhận - Tính mới lạ - Chủ động huy động các - Đặt vấn đề theo thông tin: của thông tin kiến thức có liên quan kiểu bắc câu từ các thông tin được (gây tò mò). đến chủ đề sắp học, làm thông tin đã học chuyển từ môi - Tính quen tăng tính "quen thuộc" hoặc đưa ra những trường qua thuộc của của kiến thức mới, tạo mâu thuẫn gây sự tò vùng cảm giác thông tin (dễ thuận lợi cho việc tiếp thu mò cho HS. vào vùng trí tiếp nhận). kiến thức mới. - Yêu cầu HS huy nhớ làm việc động các kiến thức có liên quan đến chủ đề sắp học trước khi thực sự học chủ đề đó. Xử lý thông - Số lượng Chủ động "xử lý" hay - Chia nội dung cần tin: Hình thành có hạn các chiếm lĩnh kiến thức mới: học thành các phần liên kết giữa phần tử được tập trung vào các phần nhỏ để HS có thể các phần của xử lý trong kiến thức quan trọng, chủ tiếp cận và xử lý thông tin, giữa cùng một động tìm mối quan hệ giữa hiệu quả từng phần. thông tin mới thời điểm. các phần khác nhau của - Hỗ trợ cho quá và thông tin đã kiến thức mới hoặc giữa trình "xử lý" hay có, chuyển - Thời gian kiến thức mới và kiến thức chiếm lĩnh kiến thông tin sang lưu giữ thông cũ, xác định hình thức phù thức mới của HS dạng sẵn sàng tin ngắn. hợp để thể hiện các mối bằng hệ thống câu lưu trữ. quan hệ đó nhằm chuyển hỏi, bài tập phù hợp. kiến thức sang dạng sẵn sàng lưu trữ. Lưu trữ và sử - Số lượng - Chủ động đưa kiến thức - Yêu cầu HS hệ dụng thông tin: liên kết được mới vào hệ thống kiến thống hóa kiến Tổ chức, sắp tạo thành thức đã có (tìm kiếm thêm thức sau khi học 2
- xếp thông tin giữa thông tin các mối quan hệ giữa kiến xong mỗi chủ đề, vào hệ thống mới và hệ thức mới và hệ thống kiến mỗi bài, mỗi thông tin đã thống thông thức đã có, làm tăng tính chương... có; tái hiện tin đã có (tínhcó nghĩa của kiến thức thông tin để sử có nghĩa của mới), tái cấu trúc hệ thống dụng ở những thông tin). kiến thức (hệ thống hóa lần sau. kiến thức). -Độ - Chủ động vận dụng kiến - Tạo điều kiện cho mạnh/yếu của thức vào các tình huống HS vận dụng kiến liên kết giữa khác nhau (củng cố liên thức vừa học vào các thông tin. kết giữa các phần kiến các tình huống thức, tăng cường hiệu quả khác nhau của việc tái hiện kiến thức để sử dụng ở những lần sau). Như vậy, để quá trình nhận thức nói chung, QTHT nói riêng diễn ra một cách hiệu quả thì HS không những phải xác định được vai trò chủ động của mình trong quá trình đó, mà còn phải có hiểu biết về quá trình nhận thức, QTHT của bản thân để chủ động thực hiện các hoạt động nhằm làm cho QTHT có thể diễn ra một cách thuận lợi, từ đó thu được kết quả cao. Bên cạnh đó, GV cũng phải cần phải có hiểu biết về QTHT của HS để có thể thiết kế các hoạt động hướng dẫn sao cho phù hợp với quá trình nhận thức của HS, nhằm giúp cho HS chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả. Với cơ sở là lý thuyết các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin, có thể quy trình hóa các hoạt động của HS khi "chủ động" học tập một vấn đề mới cũng như tiến trình các hoạt động hướng dẫn trên lớp của GV nhằm hỗ trợ và tạo thuận lợi cho QTHT của HS bằng các sơ đồ. 3
- Có thể thấy, với quy trình học chủ động gồm 5 bước, được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết là mô hình các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin, QTHT của HS được diễn ra một cách chủ động theo lôgic khoa học. Các bước của quy trình chính là các bước mà HS cần “chủ động” trải qua khi tiến hành học tập một vấn đề mới, gồm: Đầu tiên, nhận biết xem mình sẽ học hoặc phải học chủ đề gì; sau đó, chủ động huy động những kiến thức đã biết có liên quan đến chủ đề đó để tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận kiến thức mới. Việc huy động kiến thức có liên quan cũng giúp HS có cơ hội rà soát lại vốn kiến thức của mình về chủ đề đó, đánh giá xem mình đã biết những gì và cần phải học thêm điều gì; từ đó chính xác hoá được các nội dung cần học trong chủ đề mới. Sau khi xác định được các vấn đề cần học, HS cần chủ động "xử lý" kiến thức mới bằng cách tìm được mối quan hệ giữa các phần của kiến thức mới, giữa kiến thức mới và kiến thức đã biết; xác định được hình thức phù hợp để thể hiện mối quan hệ đó nhằm chuyển kiến thức sang dạng “được mã hoá” và sẵn sàng lưu trữ - tương ứng với việc chiếm lĩnh được kiến thức mới. Tiếp đó là giai đoạn chuyển kiến thức đã được mã hoá đó vào trí nhớ dài hạn để lưu trữ lâu dài bằng cách tìm kiếm thêm các liên kết giữa kiến thức đó với hệ thống kiến thức đã có, sắp xếp kiến thức mới vào “vị trí” phù hợp trong hệ thống kiến thức đó; đồng thời, củng cố, làm tăng thêm “độ mạnh” của các liên kết bằng cách vận dụng kiến thức vừa học vào các tình huống khác nhau như để giải bài tập, giải thích các hiện tượng, giải quyết các vấn đề thực tế hoặc để tiếp tục học các nội dung mới. Việc vận dụng này cũng mang lại cho HS cơ hội để tiếp tục xem xét kiến thức dưới nhiều góc độ khác nhau, từ đó có được một cái nhìn khái quát hơn về toàn bộ nội dung kiến thức và có thể tái cấu trúc kiến thức hiệu quả hơn (trong sơ đồ 2, mối quan hệ giữa bước 4 và bước 5 được thể hiện bởi mũi tên hai chiều). Các bước trong tiến trình các hoạt động hướng dẫn của GV được thiết kế phù hợp và tương ứng với các bước trong quy trình học chủ động của HS, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhận thức của HS. Nếu GV tiến hành các hoạt động hướng dẫn trên lớp như thế này một cách thường xuyên, thì có thể hình thành được ở HS thói quen học tập một cách chủ động, đó là: Khi học để làm chủ một vấn đề mới, HS có thể định hướng được mình phải bắt đầu từ đâu, tiến trình chiếm lĩnh kiến thức diễn ra như thế nào và khi kết thúc QTHT thì cần phải làm gì để kiến thức được lưu trữ lâu dài và có thể tái sử dụng một cách hiệu quả. 2. Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 4
- Từ thập kỉ lần cuối của thế kỷ XX , các tài liệu giáo dục, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thường nói tới việc nhu yếu phải chuyển dạy học lấy giáo viên làm trọng tâm sang dạy học lấy học trò làm trung tâm. Dạy học lấy học trò làm trọng tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học trò trong qúa trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho một lớp đông học trò, cùng lứa tuổi và trình độ tự do tương đối đồng đều thì giáo viên khó có hoàn cảnh chăm lo cho từng học trò nên đã hình thành kiểu dạy “thông báo đồng loạt”. Giáo viên quan tâm trước nhất đến việc hoàn thành bổn phận của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong thời hạn và sách giáo khoa, gắng gổ làm cho mọi học trò hiểu và nhớ những điều giáo viên giảng. Cách dạy này đẻ ra cách Học hỏi bị động, thiên về ghi nhớ, ít chịu nghĩ suy, thành ra đã giữ lại chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp ứng đề nghị phát triển năng động của từng lớp đương đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phải phát huy tính hăng hái chủ động của học trò, thực hành “dạy học phân hóa”, quan tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân chủ nghĩa học trò trong tập thể lớp. Biện pháp dạy học hăng hái, dạy học lấy học trò làm trọng tâm sinh ra từ bối cảnh đó. 3. Đặc điểm của các biện pháp dạy học tích cực + Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, song song là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do thầy giáo tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp nhận những kiến thức đã được thầy giáo sắp xếp. Được đặt vào những tình huống của chỗ ở thực tế, người học trực tiếp quan sát, bàn bạc, làm thí nghiệm, giải quyết sự tình đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. + Dạy và học coi trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một phương pháp nâng cao công hiệu dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong tầng lớp hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự phát triển khoa học, kĩ thuật, công nghệ như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng hơn để rèn tính tự giác trong họctập.Trong các phương pháp học thì then chốt là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói thường , lập trường tự 5
- học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người. Cuối cùng học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì thế, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. + Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà sự nhận thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi vận dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp thuận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn tất nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một xâu công việc độc lập. Lớp học là môi trường tiếp xúc với nhau thầy – trò, trò – trò , tạo nên mối quan hệ hiệp tác giữa các cá nhân chủ nghĩa trên con đường chiếm lĩnh nội dung học hỏi. Phê duyệt đàm luận, tranh luận trong tập thể, quan điểm mỗi cá nhân chủ nghĩa được thổ lộ, tự tin tuyên bố hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học trò không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và sắp xếp hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo hoàn cảnh nhận định thực trạng và sắp xếp hoạt động dạy của thầy. Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học trò, nhưng hiện nay giáo viên cần tạo hoàn cảnh thuận tiện để học trò được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và sắp xếp hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Từ dạy và học bị động sang dạy và học chủ động, giáo viên không còn đóng vai trò thuần tuý là người truyền đạt tri thức, giáo viên trở nên người thiết kế, tổ chức, chỉ dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học trò tự lực chiếm lĩnh nội dung học hỏi, chủ động đạt các kiếm thức, năng lực. Trên lớp, học trò hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời kì rất nhiều so với kiểu dạy và học bị động mới có khả năng thực hành bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, cổ vũ, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi háo hức, tranh cãi rầm rộ của học trò. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có khả năng tổ chức, chỉ dẫn các hoạt động của học trò mà nhiều khi biến diễn ngoài tầm dự kiến của GV. II. Cơ sở thực tiễn Chủ đề Địa lí tự nhiên Việt Nam trong học kì 1 lớp 12 là phần kiến thức đã được tìm hiểu sơ lược từ lớp 8. Đây là phần kiến thức khó, trừu tượng, không dễ lấy ví dụ minh họa, kết hợp với quan điểm của HS là môn Địa là môn phụ, do đó các em không hoàn toàn tập trung vào môn học, việc nắm bắt kiến thức thầy cô giảng chưa được tốt. Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn yếu; hầu hết chưa thực sự có hứng thú học tập và kết quả chưa cao. -Qua khảo sát học sinh về kỹ thuật dạy học cho thấy: Biết : 55% ,sử dụng thành thạo 35%, chưa tập trung 10%. 6
- -Khảo sát qua Giáo Viên trong địa bàn huyện:Thường xuyên 30%,Thỉnh thoảng 50%, ít sử dụng 20%. Việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong các nhà trường hiện nay chưa thực sự thường xuyên và hiệu quả. Do cả các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan mà việc sử dụng chưa thực sự phát huy được hiệu quả của nó, trong đó có vai trò mang lại hứng thú học tập cho HS. Xuất phát từ thực tế trên, tôi thấy việc tích cực sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để mang lại hứng thú học tập cho HS là rất cần thiết. III. HIỆN TRẠNG Với việc dạy khoảng 200 em hs khối 12 cho thấy . Học sinh khá giỏi khoảng 10%, học sinh . TB khoảng 55%. Học sinh yếu khoảng 35%. Về mức độ tích cực của học sinh Qua đó thấy, nếu giáo viên chỉ tập trung vào việc giảng giải, thuyết trình, ít sử dụng các mô hình, tư liệu, giáo cụ trực quan, không tổ chức cho học sinh được làm việc, mà chỉ cô giảng, trò nghe và ghi chép thì học sinh rất thụ động, không tích cực, không chú ý, làm việc riêng… Về chất lượng bài khảo sát Kết quả khảo sát chất lượng bài học như trên là chưa cao, tỉ lệ kết quả trung bình, yếu, kém còn cao. Nguyên nhân thì từ cả hai phía. * Nguyên nhân từ HS - Ý thức học tập của học sinh chưa cao. - Trình độ nhận thức còn hạn chế - Khả năng ghi nhớ kém - Có tính ỉ lại, không chịu tìm tòi, không chủ động nắm bắt kiến thức - Không tập trung vào bài học - Khả năng tổng hợp kiến thức kém, tiếp thu bài chậm * Nguyên nhân từ GV - Giáo viên mới chỉ quan tâm đến kiến thức nội dung chính của bài và những kiến thức nào cần học thuộc. - Bài giảng còn chưa thật hấp dẫn, chưa thu hút học sinh. - Các phương pháp giảng dạy còn hạn chế, chưa thật sự phát huy được vai trò của đồ dùng dạy học (mà ở đây là bản đồ; tranh ảnh). - Bài giảng cứng nhắc, nặng về nội dung văn bản, thiếu tính sáng tạo. 7
- Thực trạng trên đòi hỏi tôi phải có những biện pháp thay đổi phương pháp dạy, tích cực hơn nữa trong việc sử dụng đồ dùng dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy. IV. CÁC GIẢI PHÁP Kết quả như trên là do rất nhiều nguyên nhân, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, tôi sẽ tập giải quyết theo hướng tích cực sử dụng kĩ thuật dạy học mới cũng như sử dụng nhiều phương tiện – đồ dùng dạy học. 1. Một số nguyên tắc khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực - Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phải đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc giảng dạy. - Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên luôn tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các phương tiện - đồ dùng dạy học để khám phá, tìm tòi các tri thức cần thiết. - Sử dụng kĩ thuật đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ, không quá lạm dụng dẫn đến quá sức hoạt động của học sinh. - Phối hợp nhiều kĩ thuật khác nhau, không nên quá lạm dụng một phương nào đó sẽ gây nhàm chán. 2.Cách thức sử dụng trong kỹ thuật dạy học. -Lựa chọn địa chỉ ứng dụng. -Sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học. -Ứng dụng phương pháp dạy học. 3.Các phương pháp ứng dụng -Phương pháp chuyên gia mảnh nghép -Phương pháp khăn trải bàn. -Phương pháp trình chiếu. -Phương pháp trò chơi ô chữ. -Phương pháp thảo luận nhóm -Phương pháp sử dụng phiếu học tập. -Phương pháp mon dmap. -Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp khai thác từ vi deo. 4. Một số bài học đã được ứng dụng các kĩ thuật dạy học tích cực Hiện nay đã có rất nhiều các kĩ thuật dạy học tích cực, trong phạm vi sáng kiến tôi tập trung đi sâu vào sử dụng một số kĩ thuật sử dụng trong chủ đề Địa lý tự 8
- nhiên Việt Nam, Địa lý 12 Cơ bản. Trong chủ đề này có 15 bài, trong giới hạn của đề tài tôi xin phép được trình bài trong mỗi bài một hoạt động sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực, có thể là tình huống xuất phát, các hoạt động trong hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập và củng cố kiến thức hay hoạt động vận dụng và mở rộng. Đặc biệt với đặc thù của môn Địa lí luôn cập nhật tính mới nên phương pháp và kĩ thuật tích hướng vào tính mới, sự cập nhật đặc thù của bộ môn. BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP HOẠT ĐỘNG: TÌM HIỂU VỀ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (15 PHÚT) * Đổi mới là một tất yếu của lịch sử,là quyết tâm lớn của Đảng và nhà nước, sức sáng tạo phi thường của nhân dân ta.Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng.bên cạnh những thành tựu đó,đất nước ta vẫn đứng trước muôn vàn khó khăn và thách thức. 1. Mục tiêu: - Giải thích được lí do đất nước phải tiến hành đổi mới. - Đánh giá các thành tựu đất nước sau đổi mới và thách thức hiện nay của đất nước. - Trân trọng các thành tựu mà đất nước đạt được sau hơn 30 năm đổi mới. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: - Khăn trải bàn 3. Phương tiện: Giấy note/bảng nhóm 4. Tiến trình hoạt động Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc theo gợi ý: + HS suy nghĩ 1 phút về ý 1 nguyên nhân đổi mới + HS chia sẻ trong nhóm, thư kí ghi nhận thông tin trong bảng nhóm + Dán phần giấy note làm việc cá nhân vào các góc vị trí ngồi tương ứng Tại sao đất nước ta cần phải đổi mới Dựa vào SGK, hãy ghi ra 3 xu thế của đổi mới Lấy ví dụ cho 1 biểu hiện của 1 xu thế Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV hỗ trợ HS Bước 3: HS trả lời nguyên nhân theo vòng tròn (thực trạng đất nước và xu thế của thế giới). GV ghi ý chính lên bảng theo cấu trúc bài học. 9
- GV nhấn mạnh: + Dân chủ thể hiện trong kinh doanh thấy rất rõ + Nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân đã và đang phát huy các vai trò tích cực + Hợp tác với các nước là biểu hiện rõ của xu thế Toàn cầu hóa Bước 4: HS tìm hiểu các thành tựu và thách thức + Thời gian 2 phút. + Sử dụng thiết bị điện tử/SGK/Bài báo. + Ghi ra các 3 thành tựu và 3 thách thức tiêu biểu. Số lẻ ghi thành tựu, số chẵn ghi thách thức. + Hết giờ HS sẽ xếp hàng như hình để chia sẻ trong 1 phút. 2 bên sẽ cùng trao đổi các thông tin về thành tựu và thách thức + diễn giảng. Hết 1 phút, HS dịch chuyển sang phải 2 bước và đổi hàng để tạo thành cặp mới 10
- HS có khoảng 3 lượt dịch chuyển như vậy để hoàn thành thông tin + bổ sung nhau Bước 5: HS nêu nhanh các thành tựu và thách thức, GV có thể chiếu một số thông tin bổ sung nhằm nhấn mạnh một số điểm cơ bản BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: TÌM HIỂU PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – LÃNH THỔ NƯỚC TA (20 PHÚT) *Có thể nói,vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ biệt của nước ta đã ảnh hưởng sâu sắc đến điều kiện tự nhiên, các hoạt động kinh tế, chính trị- xã hội. GV dựa vào Bản đồ các nước Đông Nam Á xác định vị trí địa lý của nước ta để học sinh quan sát và hình dung ban đầu. 1. Mục tiêu - Trình bày được các bộ phận hợp thành lãnh thổ nước ta: Vùng đất, vùng biển, vùng trời. - Đọc được thông tin từ Atlat và bản đồ 2. Phương pháp/kĩ thuật - Hoạt động nhóm chuyên gia - mảnh ghép 3. Phương tiện Atlat Địa lí Việt Nam và bản đồ tự nhiên Việt Nam. 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: 11
- GV chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm tùy sĩ Cụm 1 Lối di chuyển Cum 2 số, yêu cầu các nhóm quan sát Atlat, khai thác SGK, dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết thực Nhóm 1 Nhóm 2 tế, hoàn thành phiếu học tập của các nhóm: Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 1,2 tìm hiểu vùng đất, vùng trời Nhóm 5 Nhóm 6 Nhóm 3,4 tìm hiểu vùng biển Nhóm 5,6 tìm hiểu ý nghĩa VTĐL và lãnh thổ - Bước 2: Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Học sinh có 3 phút làm chuyên gia để thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành sản phẩm là sơ đồ tư duy trên giấy A2 - Bước 3: Vòng 2: Nhóm ghép: Tùy theo số Lối di lượng học sinh chia thành 2 cụm hoặc 3 cụm. mỗi cụm Cụm 1 Cum 2 chuyển 3 nhóm tương ứng với 3 nội dung được giao. Mỗi nhóm chuyên gia sẽ đếm số từ 1 đến 3. Ai chưa có số Số 1 Số 3 đứng lên đếm lại từ đầu. và di chuyển theo sơ đồ. Lưu ý là chỉ di chuyển trong cụm của mình. Giáo viên Số 2 Số 2 chiếu sơ đồ và hs có 30 giây để di chuyển về nhóm mới. Số 3 Số 1 - Học sinh có 3 vòng di chuyển sản phẩm (nếu lớp chật) còn rộng thì sản phẩm của nhóm chuyên gia dán cố định trên bàn. Mỗi nhóm có 1 phút 30 giây để trình bày lại những gì mình làm được ở nhóm chuyên gia cho các bạn ở nhóm mới. - Bước 4: Giáo viên kiểm tra, đánh giá các chuyên gia bằng cách hỏi các bạn được truyền tải lại kiến thức vừa rồi. Sau đó cho điểm hoạt động chuyên gia. Mỗi cụm gọi ít nhất 3 người. - Bước 5: Giáo viên chốt kiến thức. BÀI 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI HOẠT ĐỘNG : CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH *Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trải qua một thời kỳ lâu dài và phức tạp đã tạo nên cảnh quan chung của nước ta là một đất nước nhiều đồi núi, đây là đặc điểm đầu tiên của tự nhiên nước ta.Đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong bài học ngày hôm nay. I.Mục tiêu: hiểu, phân tích, so sánh được đặc điểm địa hình của 4 vùng núi và chứng minh được mối quan hệ của địa hình với tự nhiên Hình thức: Nhóm, cặp đôi Phương pháp, kĩ thuật: Phiếu học tập và khai thác bản đồ II.Phương tiện: Bản đồ địa hình VN, bản đồ tự nhiên VN 12
- Hoạt động 1: Các khu vực địa hình Bước 1: GV chia HS thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. Nhóm 1: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc. Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn. Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình Vùng núi Nam Trường Sơn. Các nhóm làm việc theo các ý chính: - Giới hạn - Hướng nghiêng - Độ cao địa hình - Tên các dãy núi chính, các đỉnh núi GV đặt câu hỏi thêm cho các nhóm: ?Địa hình Đông Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu. ? Địa hình vùng Tây Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới sinh vật. Bước 2: HS trong các nhóm làm việc và trao đổi kết quả với nhau Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS. Hoạt động 2: So sánh các vùng đồi núi nước ta. Hình thức: nhóm. Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm giống như hoạt động 2, nhiệm vụ của các nhóm sẽ được hoán đổi cho nhau. Nhóm 1: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc với cả nước. Nhóm 2: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc với cả nước. Nhóm 3: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Nam Trường Sơn với cả nước. Nhóm 4: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn với cả nước. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm lên bảng viết. Bước 3: Các nhóm cử đại diện đánh giá phần trình bày của nhóm bạn. Bước 4: GV chuẩn kiến thức. BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 13
- *Mặc dù đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta, và đồng bằng chỉ chiếm một phần diện tích nhỏ nhưng đối với một quốc gia nông nghiệp, đồng bằng có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống .Vậy ta cùng nhau đi tìm hiểu nội dung này. HOẠT ĐỘNG 1. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG 1. Mục tiêu - Trình bày được các đặc điểm của các đồng bằng - So sánh được 2 đồng bằng châu thổ về một số đặc điểm tự nhiên giống và khác nhau 2. Phương pháp/kĩ thuật - Hoạt động nhóm 3 - Phương pháp/kĩ thuật: Mảnh ghép biến thể/băng chuyền biến thể; khăn trải bàn 3. Phương tiện - Đoạn phim GV làm về các đồng bằng - SGK HS tự nghiên cứu - Bản đồ/Atlat có liên quan 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: + GV cho HS đếm số 1,2,3 + Phân công nhiệm vụ: Số 1 nghiên cứu + Đọc các câu hỏi và phiếu hoàn thiện + Quan sát đoạn phim GV chuẩn bị + Nghiên cứu SGK để hoàn thành phiếu hoàn thiện. Bước 2: Học sinh hoàn thành phiếu học tập cá nhân và trả lời câu hỏi in nghiêng trong phiếu trong thời gian 3 phút Bước 3: GV tổ chức cho HS đi tìm đồng đội + Tìm các HS có cùng nội dung nghiên cứu để chia sẻ và thống nhất kiến thức, thông tin trong 3 phút với 3 bạn cùng nội dung + Lập nhóm 3 người, cùng chia sẻ và giảng giải các nội dung có liên quan, sử dụng Atlat làm phương tiện Bước 4: Tổng kết thông tin bằng trò chơi trả lời nhanh Bước 5: Thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn biến thể, giải quyết câu hỏi 14
- Những giống nhau và khác nhau về đặc điểm tự nhiên của ĐBSH và ĐBSCL -> HS ghi thông tin cá nhân ra giấy note >>>bổ sung thông tin sau khi các nhóm trình bày Bước 6: Thực hiện báo cáo vòng tròn Bước 7: GV tổng kết Phiếu học tập số 1 về đồng bằng Tiêu chí Thông tin Nguyên nhân hình thành Diện tích Địa hình Đất Thuận lợi và khó khăn Phiếu học tập số 2 về so sánh đồng bằng Tiêu chí ĐBSH ĐBSCL Nguyên nhân hình thành Diện tích Địa hình Đất Thuận lợi và khó khăn Giống nhau HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG: THẢO LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Vấn đề thảo luận: NÊN HAY KHÔNG NÊN ĐÀO CÁC KÊNH ĐÀO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Bước 1: GV Chia lớp làm 2 nhóm: Nhóm 1: Đồng ý quan điểm đào các kênh đào Nhóm 2: Không đồng ý đào các kênh đào. Bước 2: HS theo nhóm thảo luận đưa ra các lập luận cần thiết theo hướng: Nhóm 1: Nêu các lợi ích của việc đào kênh trong đời sống, sản xuất và cải tạo đất phèn, mặn của đồng bằng. Nhóm 2: Nêu các tác động tiêu cực của việc đào kênh dẫn nước về vịnh Thái Lan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái tự nhiên phía đông, đặc biệt tình trạng xâm nhập mặn. 15
- Bước 3: Các nhóm tranh biện. Giáo viên là trọng tài, hướng dẫn cách tranh biện và đối chất lẫn nhau. Bước 4: GV đánh giá hoạt động của HS, chuẩn kiến thức. Sử dụng kĩ thuật Tranh biện trong học tập tạo được bầu không không khí học tập sôi nổi. Các em được quyền đưa ra quan điểm của mình để lập luận vấn đề. Qua đó, các em sẽ nhớ kiến thức rất lâu, ngoài ra còn rèn học sinh cách trình bày một quan điểm để thuyết phục được người khác, một kĩ năng rất cần thiết trong cuộc sống. BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN *Giáo viên đặt ra tình huống. Tại sao cùng vĩ độ với nước ta nhưng khu vực Tây Nam Á và châu phi lại có cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc nhưng cảnh quan nước ta lại mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và đới rừng rất phát triển ? phải chăng Biển Đông có tầm quan trọng đặc biệt đối với thiên nhiên và những vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. HOẠT ĐỘNG: TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐẾN THIÊN NHIÊN NƯỚC TA (20 PHÚT) 1. Mục tiêu - Trình bày được các ảnh hưởng của Biển Đông thiên nhiên nước ta qua các yếu tố: Khí hậu, địa hình sinh thái ven biển, tài nguyên thiên nhiên vùng biển. - Giải thích và đánh giá được các nhân tố khí hậu, địa hình sinh thái, tài nguyên thiên nhiên vùng biển ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Kỹ thuật mindmap. - Hình thức: Thảo luận nhóm. 3. Phương tiện - Giấy A1, bút lông nhiều màu. 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV chia thành 8 nhóm (nhóm khoảng 5-6 HS) và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Dựa vào kiến thức SGK và hiểu biết của bản thân, trình bày ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta bằng mindmap theo các câu hỏi định hướng sau: Câu 1: Nêu tác động của biển Đông tới khí hậu nước ta. Giải thích tại sao nước ta lại mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ? 16
- - Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa, ẩm lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè. - Mùa hạ gió mùa Tây Nam và Đông Nam từ biển thổi vào mang theo độ ẩm lớn. Gió mùa đông bắc đi qua Biển Đông vào nước ta cũng trở nên ẩm ướt hơn. Vì vậy nước ta có lượng mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ. Câu 2: Kể tên các dạng địa hình ven biển nước ta. Câu 3: Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi tiếng ở vùng biển nước ta? Câu 4: Chứng minh Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. Câu 5: Tại sao nghề làm muối phát triển mạnh ở vùng ven biển Nam Trung Bộ? Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều nắng, ít mưa, ít sông đổ ra biển. Câu 6: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta? Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập mặn lại bị thu hẹp? - Biển Đông làm cho cảnh quan thiên nhiên nước ta phong phú hơn với sự góp mặt của đa hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn...Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đồng bằng sông Cửu Long. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, thảo luận để giải quyết vấn đề. Bước 3: Các nhóm dán sản phẩm lên bảng, GV chỉ định 1 nhóm trình bày nội dung, các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. Bước 4: HS chấm chéo sản phẩm nhóm qua các tiêu chí đơn giản: Bố cục, nội dung, trình bày. Bước 5: GV nhận xét phần trình bày của HS, sản phẩm của các nhóm và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm chốt nội dung. Bước 6: Các nhóm chấm điểm chéo cho nhau (GV đưa ra các tiêu chí chấm điểm). BÀI 9: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn