intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động phần Động học vật lí lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức các kiến thức vật lý và tạo niềm tin, hứng thú, say mê trong việc vận dụng kiến thức vật lí vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn đời sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động phần Động học vật lí lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI SỬ DỤNG HỆ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ TRONG KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG PHẦN “ĐỘNG HỌC” VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Môn/lĩnh vực: Vật lí
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI SỬ DỤNG HỆ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ TRONG KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG PHẦN “ĐỘNG HỌC” VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Môn/lĩnh vực: Vật lí Giáo viên thực hiện: 1. Đinh Viết Lộc 2. Trương Sỹ Hoài 3. Trần Quang Trung Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện : 2022, 2023 Số điện thoại : 0983142125
  3. MỤC LỤC Trang Phần 1: Mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 1 3. Đối tượng nghiên cứu 1 4. Phương pháp nghiên cứu 1 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 6. Đóng góp của đề tài 1 Phần 2: Nội dung 3 1. Cơ sở lí luận việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 3 thực tế. 1.1 Hệ tọa độ địa lí 3 1.2 Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí của vật 3 1.2.1 Cách xác định vị trí của vật bằng hệ tọa độ địa lí 3 1.2.2 Cách xác định hướng trong thức tế 4 1.2.2.1 Sử dụng La bàn 4 1.2.2.2 Sử dụng chú thích 4 1.2.2.3. Sử dụng mặt trời 4 1.2.2.4 Sử dụng ngôi sao bắc cực 5 1.3 Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 5 1.3.1 Các đại lượng động học trong khảo sát chuyển động có sử dụng hệ tọa 5 độ địa lí 1.3.2 Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế 6 1.4 Tác dụng của việc sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 7 1.5 Tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh 8
  4. 1.5.1 Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể 2018 8 1.5.2 Khái niệm năng lực 9 1.5.3 Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí được cụ thể hóa từ các 10 năng lực chung 1.5.4 Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất 12 và năng lực học sinh 2. Cơ sở thực tiển việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong dạy học phần Động 13 học vật lí lớp 10 3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và 13 định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. 4. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động. 18 5. Thực nghiệm sư phạm 32 5.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm 32 5.2 Nội dung thực nghiệm 32 5.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm 33 5.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm 34 5.4.1 Kết quả về mặt định tính 34 5.4.2 Kết quả về mặt định lượng 34 5.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 35 5.5.1. Mục đích khảo sát 35 5.5.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 35 5.5.2.1 Nội dung khảo sát 35 5.5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 35 5.5.3. Đối tượng khảo sát 36 5.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã 36 đề xuất 5.5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 36
  5. 5.5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 36 Phần 3: Kết luận 38 1. Kết luận 38 2. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 38 2.1 Hiệu quả về kinh tế 38 2.2 Hiệu quả xã hội 38 3. Đề xuất và Kiến nghị 39 Tài liệu tham khảo 40 Phụ lục 41
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nước ta đã bắt đầu áp dụng “chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra” nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống cuộc sống và nghề nghiệp. Phần Động học vật lí lớp 10 nghiên cứu chuyển động của vật, đòi hỏi học sinh vận dụng được kiến thức kĩ năng đã học xác định vị trí của vật và khảo sát các chuyển động trong thực tế thông qua đó rèn luyện được phẩm chất và năng lực cho học sinh. Để góp phần đạt được mục tiêu đó tôi chọn đề tài “Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động phần Động học vật lí lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh” 2. Mục tiêu đề tài - Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. - Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức các kiến thức vật lý và tạo niềm tin, hứng thú, say mê trong việc vận dụng kiến thức vật lí vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn đời sống. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Hoạt động dạy và học chương “Động học” vật lí 10. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động thực tế nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. - Nghiên cứu nội dung chương Động học vật lí lớp 10 của các bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, cánh diều, chân trời sáng tạo. - Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. - Thực nghiệm sư phạm. 6. Đóng góp của đề tài 1
  7. - Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động thực tế nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. - Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. - Thiết kế một số hoạt động dạy học sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động. 2
  8. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 1.1 Hệ tọa độ địa lí - Để xác định vị trí của vật, người ta dùng hệ tọa độ vuông góc có gốc là vị trí của vật mốc, trục hoành Ox và trục tung Oy. Các giá trị trên các trục tọa độ được xác định theo một tỉ lệ xác định. - Hệ tọa độ địa lí: + có gốc là vị trí của vật mốc. + trục hoành là đường nối hai hướng địa lí Tây – Đông. + trục tung là đường nối hai hướng địa lí Bắc – Nam. Ví dụ: Nếu OA = 2 cm và tỉ lệ thì vị trí điểm A 0 cách điểm gốc 200 m theo hướng 45 Đông – Bắc. 1.2 Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí của vật 1.2.1 Cách xác định vị trí của vật bằng hệ tọa độ địa lí + Cần xác định khoảng cách từ vị trí của vật đến gốc tọa độ. Nếu sử dụng bản đồ cần chú ý tỉ lệ. + 4 hướng chính Đông – Tây – Nam – Bắc 4 hướng phụ là Đông Bắc – Đông Nam – Tây Bắc – Tây Nam Ngoài ra còn có 8 hướng chi tiết là Bắc Tây Bắc – Bắc Đông Bắc – Đông Đông Bắc – Đông Đông Nam – Nam Đông Nam – Nam Tây Nam – Tây Tây Nam – Tây Tây Bắc. + Xác định hướng để chính xác hơn cần xác định góc lệch, ví dụ vị trí điểm A hướng 45o Tây – Nam ( hướng Tây - Nam lệch Tây 45o) 3
  9. 1.2.2 Cách xác định hướng trong thức tế 1.2.2.1 Sử dụng La bàn Sử dụng là bàn là cách xác định hướng Đông Tây Nam Bắc nhanh chóng và chính xác nhất. Nếu không có la bàn bạn có thể sử dụng la bàn của các thiết bị di động thông minh như điện thoại di động, máy tính bảng đều có sẵn. Xác định hướng Đông – Tây – Nam – Bắc sử dụng la bàn trên điện thoại di động Khi sử dụng la bàn trên điện thoại, máy tính bảng bạn cần phải định tuyến lại điện thoại bằng cách xoay điện thoại vòng quanh để điện thoại có định vị được hướng. Sau đó để đầu của điện thoại hướng ra trước mặt, vị trí điện thoại chỉ sẽ là hướng bạn nhìn thấy. 1.2.2.2 Sử dụng chú thích Ta không thể dùng La Bàn để xác định phương hướng trên bản vẽ được, tuy nhiên trong tất cả các bản vẽ người ta đều chú thích hướng BẮC với mũi tên và ký hiệu chữ B. Dựa vào hướng Bắc ta có thể dễ dàng xác định các hướng Đông – Tây – Nam. Việc sử dụng chú thích trên bản đồ, bản vẽ sẽ giúp chúng dễ dàng xác định được hướng nhà, hướng đất, hướng một địa danh ... 1.2.2.3. Sử dụng mặt trời 4
  10. Trong trường hợp không có la bàn hay điện thoại thông minh chúng ta hoàn toàn có thể xác định được hướng Đông Tây Nam Bắc dựa vào mặt trời. Mặt trời luôn di chuyển từ Đông sang Tây, sử dụng mặt trời để xác định hướng Đông – Tây sau đó suy ra hướng Bắc Nam bằng phương pháp dưới đây. Giang 2 tay ra ngang, chỉ tay phải về phía mặt trời mọc ta có:  Tay phải chỉ hướng Đông  Tay trái chỉ hướng Tây  Trước mặt là hướng Bắc  Sau lưng là hướng Nam Với phương pháp này buổi sáng bạn chỉ tay phải về phía mặt trời mọc còn buổi chiều bạn phải chỉ tay trái về phía mặt trời lặn (tức là tay phải về phía mặt trời mọc) 1.2.2.4 Sử dụng ngôi sao bắc cực -Vào ban đêm khi chúng ta bị mất phương hướng mà trên tay không có thiết bị hỗ trợ. Bạn hãy sử dụng vị trí ngôi sao Bắc cực để xác định phương hướng. - Sao Bắc Cực nằm gần cực Bắc của trái đất nên vị trí của nó gần như cố định qua các mùa. Cách xác định sao Bắc cực thông qua chòm sao gấu lớn: + Lấy đoạn có độ dài bằng 5 lần khoảng cách giữa hai ngôi sao α và β trong chòm Gấu Lớn thì gặp sao Bắc Cực. - Sau khi xác định được ngôi sao Bắc cực: mắt nhìn về phía ngôi sao là hướng bắc, phía sau là hướng nam, phía tay phải là hướng đông, phía tay trái là hướng tây. 1.3 Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 1.3.1 Các đại lượng động học trong khảo sát chuyển động có sử dụng hệ tọa độ địa lí 5
  11. Sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo chuyển động của vật ta hay gặp tới các đại lượng vật lí như độ dịch chuyển, vận tốc, quãng đường…. - Độ dịch chuyển: Đại lượng vừa cho biết độ dài vừa cho biết hướng của sự thay đổi vị trí của vật gọi là độ dịch chuyển. Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động, có độ dài tỉ lệ với độ lớn của độ dịch chuyển. Kí hiệu độ dịch chuyển ⃗. d1 = 200m (Bắc) d2 = 200m (450 Đông - Bắc) d3 = 300m (Đông) d4 = 100m (Tây) - Quãng đường: Độ dài đường đi. - Vận tốc v = d/t - Tốc độ trung bình v = S/t - Công thức cộng vận tốc: ⃗ = ⃗ + ⃗ 1.3.2 Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế - Sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động thường gắn với tình huống, nội dung thực tế khi giải quyết cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Đọc kĩ đề Để giải một bài tập có nội dung thực tế trước hết học sinh đọc kĩ đề bài, xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, các tự khóa. Tóm tắt đầy đủ các giả thiết và nêu bật câu hỏi chính của bài tập. Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lí có trong bài Mỗi bài tập có nội dung thực tế chứa những hiện tượng vật lí khác nhau, do đó học sinh phải phân tích kỹ các hiện tượng vật lí xảy ra ., nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của bài tập (những hiện tượng gì ? sự kiện gì ? những tính chất nào của vật thể ? những trạng thái nào của hệ ?....) Bước 3: Chỉ ra các dữ kiện và ẩn số 6
  12. Mỗi bài tập đều có dữ kiện cho và cái phải tìm. Vì thế học sinh phải xác định được hai loại dữ kiện này để từ đó tìm được mối liên hệ giữa chúng. Bước 4: Huy động các kiến thức liên quan Sau khi phân tích kĩ các hiện tượng vật lí xảy ra và chỉ ra được các dữ kiện, ẩn số. Học sinh huy động các kiến thức liên quan đến bài tập mà ca em đã học hoặc đã biết từ kinh nghiệm cuộc sống. Các kiến thức mà học sinh huy động thường là các định nghĩa, định luật, các quy tắc vật lí….bằng cách tự nhớ lại hoặc qua tài liệu, qua trao đổi với bạn bè, thầy cô. Bước 5: Lập luận giải - Đối chiếu cái dữ kiện cho và cái phải tìm, để xác định các định luật, quy tắc vật lí liên quan. - Xác lập các mối liên hệ cụ thể giữa các dữ kiện và cái cần tìm, từ đó vận dụng vào để giải quyết các yêu cầu của bài tập. + Đối với những bài tập có nội dung thực tế định tính: Thực hiện những suy luận logic cần thiết để có thể giải thích dự báo các hiện tượng vật lí. Khi suy luận cần chú ý tới bản chất vật lí của hiện tượng. + Đối với nhũng bài tập có nội dung thực tế định lượng: Thực hiện biến đổi, tính toán, rút ra các đại lượng cần tìm. Khi tính toán chú ý đến đơn vị, thứ nguyên của các đại lượng đã cho và bản chất vật lí của hiện tượng khảo sát. Bước 6: Chính xác hóa lời giải Sau khi tìm ra được con đường giải bải tập, học sinh sẽ tiến hành giải một cách chi tiết thực hiện đầy đủ các bước để tìm ra kết quả chính xác và vận dụng các kiến thức cần thiết để kiểm tra lại. 1.4 Tác dụng của việc sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động Thông qua việc giải quyết các vấn đề thực tế như xác định vị trí, tìm khoảng cách, độ dịch chuyển, quãng đường, tốc độ chuyển động… nhờ sử dụng hệ tọa độ địa lí. Học sinh được hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất. - Hiểu kĩ hơn các khái niệm, định luật vật lí; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. - Rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực nhận thức, năng lực phát triển và năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế đời sống. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống có vấn đề thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo. 7
  13. - Rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác sáng tạo trong học tập và quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Thông qua nội dụng bài tập giúp học sinh thấy rõ lợi ích việc học môn vật lí từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thich trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết làm tăng hứng thú học môn vật lí và từ đó có thể làm cho học sinh say mê nghiên cứu khoa học công nghệ giúp học sinh có những định hướng nghề nghiệp tương lại. 1.5 Tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh 1.5.1 Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể 2018 - 5 phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. * Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì trẻ phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và trẻ phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày. * Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệtđối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng. * Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của trẻ, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ trẻ hình thành phẩm chất đáng quý này. * Trung thực: 8
  14. Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích học sinh nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập theo nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho học sinh. * Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn.Trách nhiệm việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn trẻ tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân trẻ, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội. 1.5.2 Khái niệm năng lực Theo quan điểm của những nhà tâm lý học thì năng lực là tồng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Như vậy năng lực có thể được hiểu: - Thứ nhất : Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sắn để thực hiện một hoạt động nào đó. - Thứ hai : Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con ngưởi có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển phẩm chất năng lực, khái niệm năng lực dược sử dụng như sau: - Năng lực liên quan đến mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành - Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực - Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.... - Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động và hành động dạy học vềmặt phương pháp 9
  15. - Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống cụ thể,. hiểu và vận dụng được các phép tính cơ bản - Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học 1.5.3 Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí được cụ thể hóa từ các năng lực chung Thông qua dạy học phải phát triển cho học sinh các năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đẻ , Năng lực sáng tạo, Năng lực quản lí, Năng lực giao tiểp, Năng lực hợp tác, Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Năng lực sử dụng ngôn ngữ, Năng lực tính toán. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học. Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nhận thấy năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em. Từ các năng lực chung ta có thể cụ thể hóa các năng lực chuyên biệt môn Vật lí như bảng sau: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí STT Năng lực chung Năng lực trong môn vật lí Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân Năng lực tự học - Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện 1 kếhoạch có hiều quả. - Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt độngcủa các ứng dụng kĩ thuật. - Đánh giá được mưc độ chính xác nguồn thông tin. - Đặt đưọc câu hỏi vể hiện tượng sự vật quanh ta. - Tóm tắt được nọi dung vật li trọng tâm của văn bản. - Tóm tẳt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niêm, bảng biểu, sơ đồ khối.. 10
  16. 2 Năng lực giải - Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm. quyết vấn đề( Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tư nhiên: Đặc biệt là năng Hiện tượng... diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra lực thực nghiệm) hiện tượng là gi? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mỗi quan hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động như thế nào? - Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho các câuhỏi đã đặt ra. - Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lờibẳng suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm. - Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được. - Đánh giá độ tin cây và kết quả thu được. Năng lực sáng - Thiêt kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra tạo giảthuyểt (hoặc dự đoán hiện tượng) - Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu. 3 - Giải được bài tập sáng tạo. - Lựa chọn được cách thức giải quyết vẩn để một cáchtối ưu. 4 Năng lực tự quản Nhóm năng lực về quan hệ xã hội 5 Năng lực giao - Sử dụng được ngôn ngữ Vật lí để mô tả hiện tượng. tiếp - Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm - Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước. - Vẽ được sơ đồ thí nghiệm. - Mô tả được sơ đồ thí nghiệm - Đưa ra được các lập luận lô gic, biện chứng. 11
  17. 6 Năng lực hợp tác - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm - Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau Nhóm năng lực công cụ (các năng lực này sẽ được hình thành trongquá trình hình thành các năng lực ở trên) 7 Năng lực sử - Sử dụng một số phần mền chuyên dụng dụng công nghệ - Để mô hình hóa quá trình vật lí thông tin và truyền thông - Sử dụng phần mền vật lí để mô tả đối tượng vật lí 8 Năng lực sử - Sự dụng ngôn ngữ vật lí, ngôn ngữ toán học để dụng ngôn ngữ diễntả quy luật vật lí - Sử dụng bảng biểu đồ thị để diễn tả quy luật vật lí - Đọc hiệu được đồ thị bảng biểu. 9 Năng lực sử - Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức dụng tính toán toánhọc - Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết rahệ quả hoặc ra kiến thức mới 1.5.4 Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh - Các phương pháp hình thức tổ chức theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh THPT thường được sử dụng và có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung của học sinh và năng lực chuyên biệt vật lí là: Dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm tòi khám phá..... Còn các hình thức dạy học có vai trò phát triển phẩm chất và năng lực đang được áp dụng có thể nêu ra ở đây là: Dạy học phân hóa dạy học dự án, dạy học theo trạm, dạy học nhóm, dạy học theo tình huống... - Sử dụng các phương pháp dạy học tich nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, coi học sinh là đối tượng trung tâm trong việc hình thành năng lực và phẩm chất của người học là một yêu cầu bắt buộc của chương trình Giáo dục phổ thông mới. Để làm được điều đó, giờ học vật lí phải tuân theo quy trình “ quan sát – phân tích – rút ra bản chất của hiện tượng – tìm quy luật chi phối - ứng dụng thực tiễn” 12
  18. 2. Cơ sở thực tiển việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong dạy học phần Động học vật lí lớp 10 Qua trao đổi với một số giáo viên ở các trường phổ thông trên địa bàn mà tôi đang công tác, tôi đã rút ra một số nhận xét sau: - Sử dụng hệ tọa độ địa lí để giải quyết các tình huống thực tiễn học sinh rất hứng thú và tích cực. Nhưng số lượng các tình huống và bài tập liên quan ít chưa đa dạng nên chưa tạo điều kiện cho học sinh cọ xát và vận dụng. - Khi sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí của vật một số giáo viên đang còn băn khoăn như xác định các hướng Đông – Bắc, Tây – Nam, hướng Bắc lệch Đông …. - Trong thời điểm hiện nay số lượng các bài tập vật lí có sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong sách giáo khoa, sách bài tập đang còn ít. Với xu hướng kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thì số lượng bài tập có nội dung thực tế sẽ tăng lên trong các đề thi, để bắt kịp với xu thế trên thì mỗi giáo viên cần có sự đầu tư chuyên môn nghiên cứu tìm tòi xây dưng được hệ thống các bài tập có nội dung thực tế từng phần, từng chương nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học và kiểm tra đánh giá. 3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Câu 1. Em của An chơi trò chơi tìm khó báu ở ngoài vườn với các bạn của mình. Em của An giấu kho báu của minh là một chiếc vòng nhựa vaò trong một chiếc giày rồi viết mật thư tìm kho báu như sau: Bắt đầu từ gốc cây ổi, đi 10 bước về phía Bắc, sau đó đi bốn bước về phía tây, 15 bước về phía nam, 5 bước về phia đông và 5 bước về phía bắc là tới chỗ giấu kho báu. a. Hãy tính quãng đường phải đi (theo bước) để tìm ra kho báu. b. Kho báu được giấu ở vị trí nào? c. Tính độ dịch chuyển (theo bước) để tìm ra kho báu. * Định hướng giải quyết vần đề - Để tìm được kho báu thì phải xác định được hướng Đông – Tây – Nam – Bắc. Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí kho báu từ đó tính được độ dịch chuyển. * Câu hỏi định hướng - Em hãy dựa vào hệ tọa độ địa lí vẽ đường đi tìm kho báu. - Quãng đường đi được xác định như thế nào? - Xác định vị trí của kho báu so với vị trí gốc cây ổi. 13
  19. - Độ dịch chuyển được xác định như thế nào? Câu 2. Hãy dùng bản đồ Việt Nam và hệ tọa độ địa lí, xác định vị trí của thành phố Vinh so với vị trí của thủ đô Hà Nội. * Định hướng giải quyết vần đề - Sử dụng hệ tọa độ địa lí ( thủ đô Hà Nội làm gốc, các trục Đông – Tây, Nam – Bắc theo bản đồ) xác định vị trí thành phố Vinh. * Câu hỏi định hướng - Khi sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí điểm ta làm thế nào? Câu 3. Một người đi bộ 5 km trên một con đường thẳng theo hướng bắc rồi quay đầu lại và đi 12 km theo hướng nam. Tìm: a. Tổng quãng đường đã đi. b. độ dịch chuyển. * Định hướng giải quyết vần đề - vẽ quỹ đạo chuyển động, xác định điểm đầu và điểm cuối của người. * Câu hỏi định hướng - Quỹ đạo chuyển động của người có dạng như thế nào ? - Căn cứ vào quỹ đạo em hãy xác định độ dài đường đi và khoảng cách điểm đầu, điểm cuối. Câu 4. Một người bơi ngang từ bờ bên này (phía tây dòng sông) sang bờ bên kia của một dòng sông rộng 50 m có dòng chảy hướng từ Bắc đến Nam. Do nước sông chảy mạnh nên khi sang đến bờ bên kia thì người đó đã trôi xuôi theo dòng nước 50m. a. Xác định độ dịch chuyển của người đó. b. Xác định vị trí của người đó khi sang bờ bên kia so với vị trí ban đầu. * Định hướng giải quyết vần đề - Khi người bơi ngang qua sông nếu nước yên lặng thì sẽ sang bờ bên kia ở vị trí đối diện, Tuy nhiên dòng nước chuyển động đưa người về phía hạ lưu 50 m. Vẽ được quỹ đạo chuyển động, vị trí đầu, vị trí cuối từ đó xác định được d. * Câu hỏi định hướng - Qũy đạo chuyển động của người như thế nào? - Sử dụng hệ tọa độ địa lí xác định vị trí cuối của người bơi. 14
  20. Câu 5. Hiện nay, ngành du lịch biển đang được nhiều du khách trong và ngoài nước hướng tới. Ngoài sự hưởng thụ vẻ đẹp thiên nhiên, họ còn được trang bị cho mình những kỹ năng khi đi trên biển. Nhưng nếu có một ngày bạn là một trong những du khách bất ngờ bị lạc trên biển thì bạn làm thế nào để xác định vị trí, phương hướng để di chuyển đến nơi an toàn ? * Định hướng giải quyết vần đề Khi đi trên biển chắc bạn ngắm những phong cảnh tuyệt đẹp hòn đảo…. khi bạn gặp sự cố bị lạc trên biển hãy nghĩ ngay tới nhũng nơi bạn vừa đi qua. Dựa vào những dụng cụ đơn giản bạn có thể xác định được phương hướng cần di chuyển tới. * Câu hỏi định hướng Giả sử thuyền của bạn vừa đi qua một hòn đảo theo hướng đông –bắc thì bạn bị lạc. Em hãy nêu các cách xác định phương hướng để quay lại hòn đảo như thế nào? Câu 6: Dù bạn là những người mới hay là trekkers lão làng, việc đi lạc giữa cánh rừng hoang vu là không thể tránh khỏi. Vì thế, luôn trang bị cho mình những kiến thức cần thiết sẽ giúp bạn trấn an tinh thần và vượt qua khỏi nguy hiểm. Trong bất cứ tình huống nào, giữ được bình tĩnh để xem xét tình huống và ứng biến là điều hết sức quan trọng. Nếu chẳng may bạn bị lạc vào trong rừng làm thế nào để xác định vị trí, phương hướng để di chuyển đến nơi an toàn. * Định hướng giải quyết vần đề Dựa vào những quan sát, phân tích, phán đoán để xác định mình bị lạc theo hướng nào so với vị trí đã biết. Dựa vào những dụng cụ đơn giản bạn có thể xác định được phương hướng cần di chuyển tới. * Câu hỏi định hướng - Xác định phương hướng bằng mặt trời (mặt trăng) như thế nào ? - Bằng một thanh sắt nhỏ em hãy chế tạo ra la bàn như thế nào ? Câu 7: Một ca nô chạy trong hồ nước yên lặng có vận tốc tối đa 18 km/h. Nếu ca nô chạy ngang một con sông có dòng chảy theo hướng Bắc – Nam với vận tốc lên tới 5 m/s thì vận tốc tối đa của ca nô đối với bờ sông là bao nhiêu và theo hướng nào? * Định hướng giải quyết vần đề 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2