![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung: Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng - Vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược; Làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung: Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng - Vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ DẠY HỌC NỘI DUNG “ĐỘNG NĂNG, THẾ NĂNG, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI. Môn: Vật lí
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ DẠY HỌC NỘI DUNG “ĐỘNG NĂNG, THẾ NĂNG, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI. Môn: Vật lí Tác giả: Chu Thị Tuyết Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0982 513 978
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. ............................................................................... 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG .............................................................................................. 3 I. Cơ sở lí luận ............................................................................................................ 3 1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. ........................................... 3 1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược ......................................................................... 3 1.2. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: ...................................... 3 1.3. Ưu và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược ............................................. 4 2. Một số vấn đề chung về dạy học phát triển năng lực khi thực hiện chương trình phổ thông mới. .................................................................................................................. 4 2.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực. ............................................. 4 2.2. Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. .............................. 5 3. Lí thuyết chuyển đổi số và tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay. ............................................................................................................................ 6 3.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số. ........................................................ 6 3.2. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh và giáo viên ....................... 7 3.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại. ................................. 7 4. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số là lựa chọn phù hợp để dạy học phát triển năng lực học sinh. .......................................................................... 8 II. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 8 1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các trường THPT. ........................................................................................................................ 8 2. Thực trạng về ứng dụng chuyển đổi số trong các nhà trường THPT hiện nay. ........ 9 2.1. Thực trạng về chuyển đổi số trong dạy học ở giáo viên THPT............................. 9 2.2. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số vào học tập của học sinh THPT. ................ 10
- 2.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học chủ yếu khi dạy học nội dung “ Động năng, thế năng” và “ Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng’ chương trình vật lí 10 năm học 2022-2023 ............................................................................................. 12 3. Nhận xét ............................................................................................................... 12 III. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học nội dung “Động năng, thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10. ................................................................................................................... 13 1. Phân tích đặc điểm mục tiêu của bài “ Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” Vật lí 10................................................................................ 13 2. Biện pháp chung để đưa mô hình lớp học đảo ngược có kết hợp chuyển đổi số vào dạy học trong các nhà trường.................................................................................... 14 3. Thiết kế các tiến trình dạy học bài “Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để phát triển phẩm chất năng lực học sinh. .................................................. 17 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......................... 40 4.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 40 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 40 4.3. Đối tượng khảo sát............................................................................................. 41 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .... 41 IV. Thực nghiệm và kết quả thu được....................................................................... 44 1. Đánh giá định tính ................................................................................................ 44 2. Đánh giá định lượng ............................................................................................. 45 3. Về mức độ hứng thú của học sinh......................................................................... 47 4. Kết quả vận dụng năng lực số và kỹ năng số của học sinh. ................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN .......................................................................................... 49 1. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 49 2. Ý kiến đề xuất ...................................................................................................... 49 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 50 PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................
- DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là THPT Trung học phổ thông GD & ĐT Sở giáo dục và đào tạo NLS Năng lực số KHBD Kế hoạch bài dạy GV Giáo viên HS Học sinh
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: Học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Từ năm học này 2022-2023 bậc THPT áp dụng chương trình sách giáo khoa mới vào dạy học, để thực hiện thành công mục tiêu của chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy và học . Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Mô hình lớp học đảo ngược là mô hình học tập chủ động, trong đó học sinh làm việc ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thời gian trên lớp dùng để báo cáo, thảo luận và tháo gỡ những vướng mắc còn gặp phải. Nhờ sử dụng công nghệ số học sinh có thể tự học, trao đổi với nhau và với giáo viên, đồng thời giáo viên cũng sẽ kiểm tra được tiến trình làm việc ở nhà, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp chuyển đối số trong xu thế hiện nay rất phù hợp để dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh nhất là khả năng tự học, tìm kiếm và xử lí thông tin, nhằm đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục 2018 nói chung và môn vật lí nói riêng. 1
- Qua thực tiễn dạy học tôi nhận thấy sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp với công nghệ số vào giảng dạy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, đáp ứng được mục đích và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Để làm rõ điều đó tôi chọn đề tài: “Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung: Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng - vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới”. Các kiến thức trong bài Động năng, thế năng, cơ năng là những kiến thức rất quan trọng nằm trong chương trình vật lí 10 chương trình phổ thông mới, bài học cũng gắn liền với các kiến thức trong thực tiễn, tuy nhiên năm đầu triển khai dạy học cũng rất nhiều thầy cô gặp không ít khó khăn trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Mong rằng đề tài sẽ là một nguồn tham khảo tốt cho đồng nghiệp khi thực hiện dạy học chương trình mới. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số. + Điều tra thực trạng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số trong giáo viên và chuyển đổi số trong học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Nghệ An. + Thiết kế hoàn chỉnh kế hoạch dạy học bài Động năng, thế năng và bài Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng sách Vật lí 10 bộ kết nối tri thức sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học phát triển năng lực học sinh, vận dụng công nghệ số để lan tỏa các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên bộ môn vật lí nói riêng và giáo viên các môn nói chung, từ đó vận dụng cho nhiều bài học khác đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu a. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện ở các lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh và các trường THPT trong tỉnh Nghệ An. b. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên đối tượng là giáo viên và học sinh Trường THPT Nguyễn Duy Trinh. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp thống kê toán học 2
- PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận 1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. 1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom, là mô hình học tập phổ biến ở Mỹ. Hiện nay do tính ưu việt của nó nên đã phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Đây là hình thức lớp học được tổ chức theo cách bài mới được học sinh nghiên cứu trước ở nhà bằng các thí nghiệm, video quay sẵn, tài liệu do giáo viên cung cấp, cùng thảo luận một nội dung học tập nào đó theo định hướng của giáo viên. Thời gian trên lớp sẽ dành để thực hành, thảo luận những thắc mắc và đi đến kết luận chung. Ngày nay dạy học không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà còn cần dạy cho học sinh cách học, cách làm việc, cùng chung sống, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin những việc này trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết. Hình thức dạy học đảo ngược giúp học sinh học tập tự chủ ở nhà, trên lớp giáo viên có nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh thực hành, rèn luyện kĩ năng thuyết trình, giao tiếp của học sinh. 1.2. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. - Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. - Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp dùng để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… ) 3
- 1.3. Ưu và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược Ưu điểm: - GV có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập. - Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học tập và trao đổi với giáo viên cũng như bạn bè. - HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. Hạn chế - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. - Hiệu quả mô hình phụ thuộc vào ý thức và thái độ học tập của học sinh. - Việc chuẩn bị bài ở nhà cũng mất khá nhiều thời gian và công sức, nên GV chỉ nên giao cho các em những việc cơ bản, không quá mất nhiều thời gian để giành thời gian học tập các môn học khác. Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 2. Một số vấn đề chung về dạy học phát triển năng lực khi thực hiện chương trình phổ thông mới. 2.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực. Dạy học định hướng phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. Trong dạy học đinh hướng phát triển năng lực việc lựa chọn phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học là vô cùng quan trọng. 4
- 2.2. Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. Về phẩm chất Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về năng lực Cũng theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT yêu cầu phát triển 10 năng lực, 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Nhóm năng lực chung: - Tự chủ và tự học. - Giao tiếp và hợp tác. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo. Nhóm năng lực đặc thù trong môn vật lí Nhận thức Vật lí - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí - Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. 5
- - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 3. Lí thuyết chuyển đổi số và tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay. 3.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số. Chuyển đổi số được hiểu ngắn gọn là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chính: chuyển đổi số trong quản lí giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra và đánh giá. Trong đề tài này tôi tập trung vào nội dung dạy, học và kiểm tra, đánh giá nhằm khai thác kho học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), các thí nghiệm ảo, video, các phần mềm hỗ trợ học tập: quizziz, zalo…. Để nâng cao hiệu quả dạy và học cũng như định hướng cho học sinh sử dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả và an toàn. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức 6
- mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. 3.2. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh và giáo viên a. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh 1). Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số: HS sử dụng phần mền và phần cứng các thiết bị số rất thành thạo. Ví dụ: - Sử dụng được một số chức năng cơ bản: Laptop, Ipad, Smartphone… - Sử dụng được các phần mềm của laptop, tivi điện thoại thông minh. 2). Kĩ năng về thông tin và dữ liệu: HS đã biết tìm kiếm, xử lý các thông tin và xác định được một số trang mạng chính thống để tìm kiếm các thông tin xác thực. 3). Giao tiếp và Hợp tác: HS giao tiếp hợp tác với nhau trong nhóm tổ, nhóm lớp được lập lên thông qua các trang mạng xã hội, phần mền học như zoom, google meating,… 4). Tạo sản phẩm số: HS đã biết tạo những sản phẩm số như bài Powerpoint để báo cáo, quay phim tiểu phẩm do các HS tự đóng hoặc sử dụng điện thoại và các thiết bị khác chụp ảnh, quay phim là tư liệu cho bài học…. 5). An toàn kĩ thuật số: HS đã biết đảm bảo An toàn kĩ thuật số trên các trang mạng xã hội mà các em tham gia tuy nhiên vẫn cần phải có sự phối hợp giữa giáo viên, gia đình để giáo hướng dẫn các em đảm bảo an toàn tốt hơn cho HS. 6).Giải quyết vấn đề. 7). Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan. b. Khung năng lực số của UNESCO dành cho giáo viên Khung NLS đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (i) ICT trong giáo dục (Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục); (ii) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (iii) Phương pháp sư phạm ; (iv) Ứng dụng kĩ năng số ; (v) Tổ chức và quản lí; (vi) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (i) Chiếm lĩnh Tri thức; (ii) Đào sâu Tri thức; (iii) Sáng tạo tri thức . 3.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại. Chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại là vô cùng quan trọng. Gia đình, xã hội, các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh: - Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống. - Ứng xử phù hợp trong môi trường số. 7
- - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học. - Hợp tác trong môi trường số. - Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo. - Không giới hạn về khả năng truy cập tài liệu, tiết kiệm được thời gian và chi phí. 4. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số là lựa chọn phù hợp để dạy học phát triển năng lực học sinh. Từ những vấn đề đã trình bày ở trên ta thấy rằng mô hình lớp học đảo ngược mang lại hiệu quả cao vì học sinh đã được tìm hiểu trước một số kiến thức ở mức thấp ở nhà, để điều này đạt hiệu quả nhất thiết phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Học sinh cần có năng lực số để khai thác kho học liệu và tài nguyên số, cũng như sử dụng internet một cách an toàn, biết trao đổi hợp tác với bạn để tìm ra kiến thức cũng như tạo ra sản phẩm (bài báo cáo, sản phẩm học tập…). Giáo viên cũng cần chuyển đổi số để kết nối với học sinh, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn mà các em gặp phải. Đồng thời kiểm tra tiến trình học tập của các em ở nhà, cũng như có năng lực để tạo ra những giải pháp có hiệu quả nâng cao chất lượng giảng dạy, gây tò mò hứng khởi cho học sinh trong các tiết học. Thông qua sự kết hợp này học sinh sẽ được phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục phổ thông mới đang hướng đến. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các trường THPT. Dạy học phát triển năng lực học sinh mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức của học sinh, không chỉ rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, phát huy sự chủ động sáng tạo của học sinh, tăng khả năng giao tiếp… Tuy nhiên khi triển khai dạy học ở trường THPT vẫn chưa được đồng bộ, nguyên nhân từ nhiều phía trong đó giáo viên đóng vai trò then chốt. Vẫn còn tình trạng giáo viên ngại thay đổi, không chịu khó học hỏi các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giáo viên cũng gặp các khó khăn khi tổ chức học theo định hướng phát triển năng lực như sĩ số lớp quá đông, chương trình nặng, chưa biết cách tổ chức định hướng cho học sinh tự học. Tuy nhiên những khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được, và nếu làm tốt thì giáo viên khi lên lớp còn khoẻ hơn dạy học theo phương thức truyền thống. Hiện nay, dạy học định hướng phát triển năng lực đã được phần lớn giáo viên áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi giáo viên giỏi các cấp, một số ít GV áp dụng trong các tiết dạy bình thường. Như vậy, có thể thấy phần lớn giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. Và các tiết dạy này cũng chưa tích cực đổi mới phương pháp, hầu như chỉ xoay quanh hoạt động nhóm truyền thống, đó là nhóm thảo luận, đại diện tốt nhất của nhóm lên thuyết trình mà chưa tìm cách để bất kì thành viên nào trong nhóm cũng hiểu được bài. 8
- 2. Thực trạng về ứng dụng chuyển đổi số trong các nhà trường THPT hiện nay. 2.1. Thực trạng về chuyển đổi số trong dạy học ở giáo viên THPT Để có số liệu cụ thể về việc chuyển đổi số trong giáo viên ở trường tôi đang công tác, tôi đã làm một thống kê về việc có sử dụng hay không các thiết bị số, và các phần mềm hỗ trợ dạy học trong dạy học môn vật lí. Bảng 2.1. Phiêú khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong dạy học ở giáo viên môn vật lí. Đã ứng dụng CNTT trong dạy học Sử dụng thiết bị số vào dạy Sử dụng một số các phần mềm, công cụ hỗ Giáo học như: laptop; Ipad, trợ dạy học viên số Smartphone, TV, Projector thứ tự Thí Padlet, được Không Powerp nghiệ khảo sát Thường Thỉnh Youtub Trò sử oit; Quizizz m ảo Azota xuyên thoảng e chơi dụng Word trực tuyến. 1 X X X X 2 X X 3 X X X X 4 X X X 5 X X 6 X X X 7 X X 8 X X X 9 X X X X 10 X X X Tổng 6 4 10 3 1 1 7 1 Tỉ lệ 10% 60% 40% 100% 30% 10% 40% 10% (%) (Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra) Qua khảo sát giáo viên môn vật lí tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, tôi nhận thấy việc ứng dụng các thiết bị số trong dạy học về cơ bản đã được giáo viên áp dụng thường xuyên ( 60%), đặc biệt 100% GV đã sử dụng các phần mềm Powerpoit; Word với tỉ lệ 100%; Azota với tỉ lệ 40% trong dạy học nhưng việc sử dụng các phần mềm trang tính, Quizizz, Padlet, trang web quay vòng ngẫu nhiên, hay trò chơi trực tuyến, thi chạy trên trang online-stopwatch… rất ít giáo viên tiếp cận. Những phần mềm giáo viên chưa tiếp cận là những phần mềm mới hỗ trợ việc dạy học định hướng phát triển 9
- năng lực, giảm áp lực học tập cũng như hỗ trợ kiểm tra đánh giá rất hiệu quả. Hầu hết các giáo viên đang dừng ở mức độ trình chiếu bài Powpoint cho một tiết học chứ chưa thực sự vận dụng hết ưu việt của công nghệ thông tin vào bài học để phát triển năng lực của học sinh. 2.2. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số vào học tập của học sinh THPT. Khảo sát 300 học sinh ở 7 lớp khối 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh về mục đích sử dụng các thiết bị số (điện thoại, ipat, máy tính, tivi...) hằng ngày của năm học 2022-2023 kết quả thu được theo bảng sau: Bảng 2.2a. Mục đích sử dụng thiết bị số trong học sinh THPT Mức độ sử dụng internet Thường Thỉnh Không sử STT Rất ít Mục đích sử dụng Internet xuyên Thoảng dụng (tỉ lệ) (tỉ lệ) (tỉ lệ) (tỉ lệ) 1 Xem video, đọc tin tức giải trí 250 (83,3%) 30 (10%) 20(6,67%) 0(0%) 2 Trao đổi email, facebook 230(76,7%) 50 (16,7%) 20(6,67%) 0(0%) 3 Tra cứu tài liệu học tập 20(6,7%) 200(66,7%) 50(16,7%) 30(10%) Tham gia các khóa học trực 4 0 (0%) 5 (1,7%) 35(11,7%) 260(86,6%) tuyến Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu 10 50 70 170 5 biết và liên quan đến vấn đề đang học (0,3%) (16,7%) (23,3%) (56,7%) (Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra) Từ số liệu thu được từ kết quả điều tra cho thấy hầu hết học sinh đang học ở trường phổ thông đều đã sử dụng các thiết bị số, mục đích của việc sử dụng các thiết bị số này lại chủ yếu phục vụ cho nhu cầu giải trí (83,3%), và dùng liên lạc bạn bè, vào các hội nhóm nắm bắt thông tin (76.7%), còn việc sử dụng vào mục đích học tập, tra cứu tài liệu, mở rộng kiến thức, tìm hiểu xã hội lại rất ít. Điều này cho thấy rằng về cơ sở vật chất học sinh có đầy đủ để đáp ứng cho việc chuyển đổi số, tuy nhiên về mục đích sử dụng thì cần được định hướng để các em khai thác thiết bị số này một cách có hiệu quả nhất, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc và cả sức khoẻ vào những thứ không cần thiết. Để làm được điểu này giáo viên cần tận dụng các thiết bị số để hướng dẫn tìm hiểu nội dung học tập, ra và kiểm tra bài tập về nhà, cũng như hướng dẫn các em sử dụng thiết bị số để cùng nhau tạo ra sản phẩm học tập. Để nắm được khả năng sử dụng các thiết bị số của các em đến mức độ nào (thành thạo, thường xuyên), tôi đã làm một khảo sát với 4 lớp 10 ở trường THPT… mà tôi đang dạy. Kết quả thu được theo bảng sau: 10
- Số học sinh đã sử dụng thành thạo, thường xuyên chuyển đổi số (Các phần mềm) trong học tập. Tạo bài Quay thuyết Zalo, Padlet, Số phim, Trang trình Messeng Azota Quizizz game trực học chụp tính Lớp Powerpoi er tuyến. sinh ảnh t Đã sử Đã sử Đã sử Đã sử Đã sử Đã sử dụng Đã sử dụng dụng dụng dụng dụng dụng (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) 45 20 45 0 45 10 0 10A1 45 100% 44% 100% 0% 100% 22,2% 0% 42 16 42 0 21 0 0 10A2 42 100% 38% 100% 0% 50% 0% 0% 44 16 44 0 44 0 0 10T 44 100% 36% 100% 0% 100% 0% 0% 40 12 40 0 10 0 0 10T1 40 100% 30% 100% 0% 25% 0% 0% Bảng 2.2b Thực trạng khả năng chuyển đổi số ở một số lớp trường Nguyễn Duy Trinh (Nguồn xử lí số liệu điều tra) Từ bảng số liệu cho thấy gần như học sinh đã biết cách sử dụng điện thoại di động để quay phim, chụp ảnh, sử dụng các phần mềm Zalo, Meserger một cách thành thạo và thường xuyên. Phần mềm Azota để kiểm tra và nạp bài tập phần lớn các em đã sử dụng thành thạo: 10A1,10T tỉ lệ 100%, các lớp khác cũng sử dụng ở mức tương đối. Tuy nhiên các phần mềm hỗ trợ học tập khác như trang tính, quizizz, padlet … thì rất ít học sinh sử dụng. Đối với việc tạo bài thuyết trình Powerpoit thì tuỳ từng lớp dao động từ 18% đến 44%; Tỉ lệ cao nhất là lớp 10A với 44%; tỉ lệ thấp nhất 18%. Như vậy những phần mềm mới hầu như giáo viên chưa tiếp cận nên học sinh cũng chưa tiếp cận. Riêng phần mềm Azota do thời gian Covid kéo dài, dạy học trực tuyến là chủ yếu nên các phần mềm này được giáo viên ứng dụng rộng rãi để kiểm tra học sinh, một số em đã làm quen ở năm học trước, một số em đã quên cách sử dụng do không dùng thường xuyên. Tạo bài thuyết trình Powerpoit tỉ lệ học sinh tham gia ít do giáo viên khi giao nhiệm vụ thường giao cho các tổ, mỗi tổ cử một số thành viên có trình độ CNTT tốt chịu trách nhiệm tạo bài thuyết trình, số còn lại tìm kiếm hình ảnh, thông tin nên không trực tiếp tham gia tạo file Powerpoit. 11
- 2.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học chủ yếu khi dạy học nội dung “ Động năng, thế năng” và “ Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng’ chương trình vật lí 10 năm học 2022-2023 Thực hiện khảo sát 10 giáo viên Vật lí tại trường tôi đang công tác và những đồng môn của tôi khi đang học đại học giảng dạy ở các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho thấy khi giảng dạy nội dung “ Động năng, thế năng. Cơ năng” ở chương trình vật lí 10 thì thu được bảng số liệu sau: Bảng 2.3 Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học khi dạy nội dung “ Động năng, thế năng. Cơ năng” vật lí 10. Sử dụng Sử dụng TT GV Dạy Dạy học theo Thuyết Vấn đáp - Trực trình các phần được khảo học mô hình lớp trình gợi mở quan chiếu mềm sát nhóm học đảo ngược powpoint tương tác Tổng 10 5 4 2 4 0 0 Tỉ lệ % 100% 50% 40% 20% 0% 0% 0% (Nguồn xử lí số liệu điều tra) Từ kết quả ở bảng cho thấy khi dạy học nội dung nói ở trên thì hầu hết các giáo viên đều sử dụng phương pháp thuyết trình, một số kết hợp gợi mở vấn đáp, 40% giáo viên dạy bằng phương pháp trực quan, dạy học nhóm. Có 40% giáo viên áp dụng chuyển đổi số để dạy học nhưng chỉ dừng lại ở mức trình chiếu powpoint, gần như chưa có áp dụng những phần mềm tương tác với học sinh. Chưa có giáo viên nào sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học nội dung này. 3. Nhận xét Từ kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để dạy học phát triển năng lực, cũng như sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn tôi rút ra được một số kết luận sau: - 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ youtube, Power-point… để dạy học. Giáo viên không ngừng tìm kiếm học hỏi những công cụ hỗ trợ, phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy và học. - Các giáo viên cũng đã có những tiết dạy (chủ yếu các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi) phát triển năng lực phẩm chất của học sinh, tuy nhiên chưa sâu rộng và còn đối phó. - Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thông minh tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè nếu không có định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên trong hai năm diễn ra dịch bệnh các em đã quen dần với việc học online, học tập ở nhà do giáo viên cung cấp tài liệu trên mạng. Các em đã biết cách tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến. Như vậy, nếu như được định hướng học tập một cách bài bản, được chỉ dẫn cách khai thác tài 12
- nguyên có ích trên mạng thì các em sẽ càng ngày càng hoàn thiện năng lực tự học tự chủ. - Các tiết học trên lớp chủ yếu dạy bằng phương pháp thuyết trình, tập trung hướng dẫn học sinh giải bài tập mà chưa chú trọng cho học sinh khả năng tự tìm kiếm tri thức, khả năng tự học, dẫn đến học sinh lệ thuộc vào giáo viên, không chủ động khi gặp bài toán mới cũng như giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp với chuyển đổi số sẽ tiết kiệm được thời gian thuyết trình của giáo viên trên lớp, học sinh tự học một phần kiến thức ở nhà nhờ tài liệu, nhờ internet, nhờ kết nối với giáo viên qua các phần mềm và công cụ hỗ trợ. Thời gian trên lớp học sinh được trao đổi những khúc mắc, rèn luyện các kĩ năng thực hành, trao cho các em cơ hội được thể hiện mình. Sự kết hợp giữa chuyển đổi số và lớp học đảo ngược là một trong những biện pháp để thực hiện thành công dạy học phát triển năng lực của học sinh đáp ứng được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới. III. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học nội dung “Động năng, thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10. 1. Phân tích đặc điểm mục tiêu của bài “ Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” Vật lí 10. Ở đây tôi xin được nêu đặc điểm vị trí của các bài động năng, thế năng, cơ năng trong chương trình vật lí 10, còn phần mục tiêu xin phép được trình bày cụ thể trong kế hoạch dạy học của từng bài. Nội dung “ Động năng, thế năng, cơ năng” trong chương trình vật lí lớp 10 sách Kết nối tri thức gồm các bài: Bài 25: Động năng, thế năng. Bài 26: Cơ năng và định luật bảo toàn cơ năng. Thời lượng để học bài mỗi bài là 2 tiết. Trong chương trình vật lí 10 nội dung “ Động năng, thế năng, cơ năng” là những kiến thức quan trọng, vừa có tính ứng dụng thực tế cao, vừa liên quan đến nhiều nội dung khác trong chương trình vật lí THPT. Ứng dụng động năng, thế năng, cơ năng giúp giải quyết được nhiều bài toán trong quá trình học tập, cũng như trong các kì thi quan trọng. Thông qua các kiến thức về động năng, thế năng, cơ năng học sinh không chỉ hiểu biết được nguyên lí vận hành của tự nhiên và kĩ thuật như việc bố trí nơi đặt của các nhà máy thuỷ điện, kĩ thuật của vận động viên nhảy xà, hoạt động của con lắc đồng hồ… Và cũng nhờ các kiến thức được học, học sinh sẽ vận dụng vào các hoạt động hằng ngày như sử dụng búa cọc, vận dụng vào chơi đá bóng, bắn cung… Ở các bài này nhiều giáo viên khi dạy chỉ chăm chăm làm sao học sinh giải được bài tập, luyện học sinh giải hết bài này đến bài khác mà quên mất bản chất vật lí của bài toán. Nội dung bài học gắn liền với thực tiễn, giải thích nhiều hiện tượng trong tự nhiên, mà nhiều khi thời lượng một tiết trên lớp học sinh không có thời gian để tìm hiểu hết, nếu giáo viên thuyết trình, thông báo thì kiến thức chỉ tiếp nhận một chiều, các em cần tự mình đi tìm lời giải đáp mới nhớ lâu và tạo hứng thú để học tập. 13
- Vì vậy trong quá trình học tập giáo viên cần tổ chức để học sinh tự mình khám phá, xây dựng các kiến thức để các em nhớ và khắc sâu, cũng như hiểu được bản chất để vận dụng linh hoạt vào giải quyết các bài toán trong thực tiễn cũng như giải quyết các bài tập cơ bản đến nâng cao. Các tiết được tổ chức theo hình thức lớp học đảo ngược sẽ giúp các em tìm hiểu nhiều hiện tượng trong tự nhiên thông qua nguồn tri thức mạng (chuyển đổi số), qua tìm hiểu các em sẽ chia sẻ hiểu biết, trao đổi để nắm được bản chất của hiện tượng. Những thí nghiệm trực quan, dễ tiến hành, dễ quan sát vẫn được giáo viên bố trí trên lớp để các em tự mình trải nghiệm. Những thí nghiệm khó đo đạc sẽ được thực hiện nhờ thí nghiệm ảo để học sinh khắc sâu ghi nhớ. Thông qua các tiết học bồi dưỡng tình yêu vật lí, khả năng tự học cũng như nâng cao khả năng ứng dụng CNTT cho những hoạt động có ích cho học sinh. 2. Biện pháp chung để đưa mô hình lớp học đảo ngược có kết hợp chuyển đổi số vào dạy học trong các nhà trường. Giải pháp về cơ sở vật chất: Để thực hiện thành công mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số trong dạy học đòi hỏi các học sinh trong lớp phải có máy tính hoặc điện thoại có kết nối mạng ở nhà, điều này qua thống kê của các trường khi dạy học online đáp ứng được 98%, như trường chúng tôi và một số trường lân cận con số này là 100%. Ngoài ra, cần nâng cao ý thức sử dụng các thiết bị số cho HS, cũng như nâng cao năng lực số cho GV. Ở các cơ sở đào tạo cần trang bị mạng internet, máy chiếu, tivi đầy đủ. Điều này các trường ở vùng núi còn gặp nhiều khó khăn vì thế cần sự quan tâm nhiều hơn của các cấp chính quyền. Quy trình thực hiện một tiết học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số Bước 1: Chuẩn bị: Giải pháp: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung học tập thông qua phiếu học tập và thiết bị số. Đối với giáo viên: Giáo viên cần dành 5 phút để giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh (thực hiện ở tiết trước liền kề với tiết học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược). - Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ ( tầm 10 em một nhóm) phân nhóm trưởng, thư kí. - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu những nội dung cụ thể, tránh ra nhiệm vụ chung chung như: các em về nhà tìm hiểu nội dung bài 25… Những nhiệm vụ này cần được ghi rõ trong phiếu học tập của học sinh, các nhóm có thể cùng nghiên cứu một nội dung hoặc các nội dung khác nhau. - Giáo viên cũng cần cung cấp các tài liệu, video cần thiết để học sinh tìm hiểu, bằng cách chia sẻ link, gửi video qua nhóm zalo, face book cho các em nghiên cứu, tránh mất thời gian quá nhiều của học sinh. - Hướng dẫn học sinh sơ bộ cách tạo một bài thuyết trình, hoặc cách tạo một video ngắn. 14
- Đối với học sinh: Giải pháp: Sử dụng các thiết bị số để tìm kiếm học liệu, thảo luận trao đổi, nâng cao năng lực số cũng như ý thức sử dụng các thiết bị số đúng mục tiêu, an toàn. HS báo cáo tiến độ, sản phẩm chung nhờ các phần mềm tương tác. - Nhóm trưởng lập nhóm zalo, facebook cho cả nhóm, có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các thành viên, các thành viên trong nhóm làm việc cá nhân theo nhiệm vụ được phân công, nhóm trưởng sẽ tổng hợp ý kiến của các thành viên, cùng cả nhóm thảo luận đi đến kết luận chung, giải thích cho những bạn chưa hiểu. Thư kí có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp lại. - Việc phân công nhiệm vụ, đánh giá thành viên cần có phiếu cụ thể để minh chứng. - Việc thảo luận phải đảm bảo các bạn trong nhóm đều hiểu bài, và bất kì bạn nào cũng phải trình bày trước lớp được. Việc này nhằm mục đích các thành viên đều có ý thức học tập, không ỷ lại vào những bạn học tốt, đồng thời các bạn học tốt có trách nhiệm giúp các bạn khác hoàn thành nội dung học. Vì khi báo cáo trước lớp bất kì bạn nào được chỉ định cũng sẽ đại diện cho nhóm và coi đó là kết quả làm việc của cả nhóm. Để làm điều này GV sử dụng phầm mềm quay tên ngẫu nhiên cho khách quan và thêm phần thú vị cho tiết học. Bước 2: Tiến trình dạy học trên lớp Giải pháp: + GV sử dụng phần mềm gọi ngẫu nhiên HS lên trình bày nội dung học tập đã tìm hiểu ở nhà. Điều này đòi hỏi tất cả HS đều phải có trách nhiệm học tập. Cũng nhờ các phần mềm này tiết học trở nên thú vị hứng thú hơn. + Với các thí nghiệm khó thực hiện GV sử dụng thí nghiệm ảo để thực hiện. + Với hoạt động luyện tập để tăng sự tò mò, hứng thú, thi đua của HS, GV sử dụng các phần mềm như Quizzi, Yakoot… + Để kiểm tra các định luật vật lí GV nên tổ chức cho HS kiểm tra lại bằng thí nghiệm. + Đổi mới kiểm tra đánh giá bằng phần mềm Azota, hoặc trên trang Lms.vnedu.vn của nhà trường. Cụ thể thực hiện các hoạt động như sau: Hoạt động 1: Kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của học sinh ở nhà. - GV có thể kiểm tra bài cũ bằng cách chơi trò chơi ô chữ trả lời câu hỏi, cho HS tham gia quay vòng quay ngẫu nhiên, hoặc gắn tên của HS vào vịt tham gia Duck Race (vòng quay ngẫu nhiên hay game trực tuyến là những trang web rất dễ sử dụng, mang lại cảm giác bất ngờ, thú vị, và có cả sự công bằng khi GV hỏi bài cũ). - Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậy, giáo viên lựa chọn ở một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh được chọn sẽ thuyết trình kết quả 15
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
44 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p |
149 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p |
29 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p |
66 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p |
122 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p |
44 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p |
29 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p |
33 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p |
60 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p |
30 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p |
56 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p |
57 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p |
16 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
23 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
39 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p |
50 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p |
47 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p |
54 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)