Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12
lượt xem 8
download
Đề tài "Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12" đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy môn Lịch sử nói riêng. Phân tích mục đích, vai trò và hiệu quả đổi mới phương pháp giảng dạy đối với môn Lịch sử. Qua đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên và khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm đạt được mục tiêu của ngành là chuyển từ lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” làm trung tâm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12
- SÁNG KIẾN Đề tài: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM KẾT HỢP VỚI MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 12 LĨNH VỰC/MÔN: LỊCH SỬ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ HUY TẬP _____________________________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN Đề tài: SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM KẾT HỢP VỚI MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 12 LĨNH VỰC/MÔN: LỊCH SỬ Họ và tên giáo viên: Nguyễn Hoàng Thu Tổ: Khoa học Xã hội SĐT: 0982899294 NĂM HỌC 2022 - 2023
- MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2 3.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................... 3 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................... 3 6.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 4 6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh .................................................. 4 6.5. Phương pháp quan sát .................................................................................. 4 6.6. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 4 6.7. Phương pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu ....................................... 5 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................. 5 8. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 5 II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 6 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 6 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ................................................. 6 1.2. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học .............................................. 7 1.3. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ....................................................... 7 1.3.1. Đối với yêu cầu chung ........................................................................... 7 1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên ...................................................................... 8 1.3.3. Yêu cầu đối với học sinh ....................................................................... 8 1.4. Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm ............................................... 9 1.5. Quan niệm về kỹ thuật dạy học tích cực .................................................... 10 1.6. Tầm quan trọng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12. ................................................................................... 11 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 12 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12 ................................................................................................. 12 2.2. Thực trạng học tập môn Lịch sử của học sinh ở trường trung học phổ thông .......................................................................................................... 13 2.3. Thực trạng giáo dục của giáo viên ............................................................. 14
- 3. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để dạy tốt Lịch sử lớp 12 ........... 16 3.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “Phòng tranh” để dạy Lịch sử 12 ................................................................................... 16 3.1.1. Hiểu biết kỹ thuật “phòng tranh” ......................................................... 16 3.1.2. Vận dụng kỹ thuật phòng tranh để dạy bài 12 “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930” (tiết 1) - Lịch sử 12, tại mục 3(I): “Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam” như sau: ....................................................................................... 16 3.1.3. Hiệu quả vận dụng kỹ thuật phòng tranh khi dạy bài 12 “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930” (tiết 1) - Lịch sử 12, tại mục 3(I): “Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam” như sau .................................................................. 18 3.2. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “Khăn trải bàn” để dạy Lịch sử 12 ..................................................................................... 19 3.2.1. Hiểu biết về “kĩ thuật khăn trải bàn” ................................................... 19 3.2.2. Vận dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” để dạy bài 13 “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930” (tiết 2) - Lịch sử 12 tại mục 2 (II): “Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam” như sau ... 19 3.2.3. Hiệu quả vận dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” khi dạy bài 13 “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930” (tiết 2) - Lịch sử 12 tại mục 2 (II): “Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam” ...................................................................................................... 21 3.3. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “3-2-1” để dạy Lịch sử 12 ................................................................................................... 22 3.3.1. Hiểu biết về kĩ thuật “3-2-1” ............................................................... 22 3.3.2. Vận dụng kĩ thuật “3-2-1” để dạy bài 14: “Phong trào cách mạng 1930-1935” - Lịch sử 12 ở phần hoạt động luyện tập như sau: .................... 22 3.3.3. Hiệu quả việc vận dụng kỹ thuật “3-2-1” khi dạy bài 14: “Phong trào cách mạng 1930-1935” - Lịch sử 12 ở phần hoạt động luyện tập như sau: .......................................................................................................... 23 3.4. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “công đoạn” để dạy Lịch sử 12 .............................................................................................. 23 3.4.1 Hiểu biết về kỹ thuật “công đoạn”........................................................ 23 3.4.2. Vận dụng kỹ thuật “Công đoạn” để dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” (tiết 2) tại mục 4(II):“Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền” như sau: ....................................................... 24 3.4.3. Hiệu quả việc vận dụng kỹ thuật “Công đoạn” khi dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám (1939- 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” (tiết 2) tại mục 4 (II):“Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền” như sau .................... 26
- 3.5. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “KWL” để dạy Lịch sử 12 ................................................................................................... 26 3.5.1. Hiểu biết về kỹ thuật “KWL” .............................................................. 26 3.5.2. Vận dụng kỹ thuật: “KWL”để dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” - Lịch sử 12 như sau ........................................... 28 3.5.3. Hiệu quả vận dụng kỹ thuật “KWL”khi dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” - Lịch sử 12 ........................................ 30 3.6. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “3 lần 3” để dạy Lịch sử 12 ................................................................................................... 30 3.6.1. Hiểu biết về kỹ thuật “3 lần 3” ............................................................ 30 3.6.2. Vận dụng kĩ thuật “3 lần 3”để dạy bài 15: “Phong trào dân chủ 1936-1939” - Lịch sử 12 tại hoạt động luyện tập, củng cố như sau ........... 31 3.6.3. Hiệu quả vận dụng kĩ thuật “3 lần 3” khi dạy bài 15: “Phong trào dân chủ 1936-1939” - Lịch sử 12 như sau ..................................................... 32 3.7. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “5 xin” để dạy Lịch sử 12 ................................................................................................... 32 3.7.1. Hiểu biết về kĩ thuật “5 xin” ................................................................ 32 3.7.2. Vận dụng kỹ thuật “5 xin” để dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” (tiết 2) tại mục 3(II):“Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)” như sau: ..................... 34 3.7.3. Hiệu quả vận dụng kỹ thuật “5 xin” khi dạy bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” (tiết 2) tại mục 3 (II):“Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)” ................. 36 3.8. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp kỹ thuật “mảnh ghép” để dạy Lịch sử 12 .............................................................................................. 37 3.8.1. Hiểu biết về kỹ thuật “mảnh ghép” ..................................................... 37 3.8.2. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để dạy bài 12: “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925” (tiết 2) - Lịch sử 12, tại mục 3 (II): “Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc” như sau: .......................... 37 3.8.3. Hiệu quả vận dụng kỹ thuật mảnh ghép khi dạy bài 12: “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925” (tiết 2) - Lịch sử 12, tại mục 3 (II): “Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc” như sau: ....... 39 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất....................... 41 4.1. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ............................. 41 4.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 41 4.1.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 41
- 4.1.3. Nội dung khảo sát ................................................................................ 41 4.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát ................................. 41 4.1.5. Kết quả khảo sát................................................................................... 42 5. Giáo án thực nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12 .............................................................................................. 46 5.1. Kết quả thực nghiệm về giờ dạy ................................................................ 46 5.1.1. Mục tiêu thực nghiệm .......................................................................... 46 5.1.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 46 5.1.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm .................................................. 47 5.1.4. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm .......................................... 47 5.1.5. Nhận xét của giáo viên ........................................................................ 48 5.1.6. Nhận xét của học sinh .......................................................................... 49 5.2. Kết quả đạt được ........................................................................................ 49 III. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 50 1. Kết luận ............................................................................................................ 50 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 KTDH Kĩ thuật dạy học 4 THPT Trung học phổ thông
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 1. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất ............................... 42 Bảng 2. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất .................................. 44 Bảng 3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ......................................................................................................................... 45 Bảng 4: Danh sách lớp tham gia thực nghiệm sư phạm năm học 2020-2021 và 2021-2022................................................................................................................ 47 Bảng 5: Điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm........................................................ 47 Bảng 6: Điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm ........................................................... 48 Biểu đồ Biểu đồ 1. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ......................................................................................................................... 46
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học môn Lịch sử là một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Luật Giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Bồi dưỡng phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi toàn quốc trong những năm vừa qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì thế, mà người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết vận dụng các phương pháp hoạt động lên lớp một cách hợp lý, cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm khơi dậy niềm say mê, sáng tạo và khả năng khám phá thế giới xung quanh. Môn Lịch sử cùng các môn học khác đều nhằm vào mục tiêu đó. Với vị trí và chức năng của môn Lịch sử cần phải có những chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từ đó tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Hơn nữa, một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Xã hội phát triển đang ngày càng đòi hỏi con người cần phải có những phẩm chất và năng lực hàng đầu như: năng lực làm việc nhóm, năng lực hoạt động thực tiễn và năng lực giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra hay năng lực hợp tác, thích ứng,… để phù hợp và tiến kịp, tiến xa với các nước trong vực và trên thế giới. Trong giáo dục cũng cần phải có những thay đổi, những cải tiến thiết thực để tạo ra những con người phát triển toàn diện. Tại điều 28, Luật Giáo dục cũng nêu rõ: “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong những năm đi dạy, tôi luôn trăn trở và thấy rằng: Việc phát huy tính tích cực cho học sinh trong học tập môn Lịch sử thực sự là một vấn đề quan trọng 1
- và cần thiết, đặc biệt để đáp ứng kì thi đánh giá năng lực. Vì vậy, cần phải có một số biện pháp để phát huy vai trò, vị trí của môn Lịch sử trong việc nâng cao năng lực của học sinh góp phần nào vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng. Từ những trải nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy môn Lịch sử nói riêng. Phân tích mục đích, vai trò và hiệu quả đổi mới phương pháp giảng dạy đối với môn Lịch sử. Qua đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên và khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm đạt được mục tiêu của ngành là chuyển từ lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” làm trung tâm. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu 332 học sinh trường THPT Hà Huy Tập; một số trường THPT trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên và thành phố Vinh. Cụ thể: TT Lớp Năm học Số lƣợng 1 12 D1 2020-2021 41 2 12D3 2020-2021 40 3 12D5 2020-2021 40 4 12D6 2020-2021 40 5 12D1 2021-2022 41 6 12D2 2021-2022 40 7 12D4 2021-2022 40 8 12D5 2021-2022 40 3.2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu ở bộ môn Lịch sử 12 cấp Trung học phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12 sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương 2
- trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và một số năng lực cho học sinh, tạo sự hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn. - Đề ra giải pháp cụ thể, khả thi để dạy học môn Lịch sử nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Thực nghiệm tại trường THPT Hà Huy Tập; một số trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và thành phố Vinh. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả đọc và phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản nghị định, nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục: phương pháp dạy học, các tài liệu, một số trang báo điện tử về phương pháp tích cực trong dạy học, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Tham khảo một số tài liệu: xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12, cụ thể hoá các giải pháp của đề tài này thành bảng hỏi để GV, HS đánh giá sự cần thiết và hiệu quả chất lượng giảng dạy môn học; tiến hành thử nghiệm và khảo sát đại trà trên khoảng 30 GV và khoảng 300 học sinh. Tôi đã điều tra khảo sát thực trạng và nhu cầu bằng phiếu điều tra, bảng hỏi GV, HS bằng phần mềm Google forms tại Trường THPT Hà Huy Tập và một số trường trên địa bàn thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên nhằm thu thập các thông tin liên quan để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Từ đó thống kê tính cấp thiết cũng như nhu cầu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 3
- 12. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả, khả thi của đề tài nghiên cứu. 6.3. Phương pháp phân tích số liệu Sau khi có các số liệu thu được từ kết quả thống kê, tôi nghiên cứu phân tích để thấy được ý kiến của giáo viên, học sinh về thực trạng và nhu cầu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học trong dạy học môn Lịch sử 12, về hiệu quả của sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật trong dạy học môn Lịch sử để xây dựng kế hoạch dạy học nhằm phát huy một số năng lực cho HS. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu, thực trạng sử dụng phương pháp/kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Lịch sử để từ đó áp dụng hiệu quả việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học trong dạy học môn Lịch sử 12. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.5. Phương pháp quan sát Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu, khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo… trong hoạt động dạy học. Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh. Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập … 6.6. Phương pháp thực nghiệm Để khẳng định kết quả của đề tài tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 lớp 12 D1-D2 của 2 khóa học 2020-2021, 2021-2022 tại trường THPT Hà Huy Tập. Ở các lớp thực nghiệm tôi tiến hành đổi mới tiết dạy bằng việc sử dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học hướng đến giáo dục phẩm chất và phát triển kỹ năng cho HS, từ đó khẳng định tính khả thi của đề tài. + Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất. + Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực 4
- nghiệm và đối chứng. + Cách tiến hành: - Chọn lớp thực nghiệm - Chọn lớp đối chứng - Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học. 6.7. Phương pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu - Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm Excel. - Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu được thiết kế theo dạng phiếu trắc nghiệm, phần mềm Google forms chuyên dụng, đảm bảo chính xác và nhanh chóng. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm Excel. - Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: Excel,Spearman. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học sẽ tác động tới quá trình dạy học của GV và HS. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi tập trung làm sáng tỏ và bảo vệ các luận điểm sau: - Luận điểm 1: Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học môn Lịch sử 12. - Luận điểm 2: Sự kết hợp đó sẽ tăng hứng thú học tập môn Lịch sử của học sinh. 8. Những đóng góp mới của đề tài Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Hà Huy Tập nói riêng và một số trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và thành phố Vinh nói chung. Đề tài đã khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ thuật có tính hệ thống trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo ở các tiết học môn Lịch sử. Tên đề tài có thể là không mới hoặc đã có những tác giả khai thác nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của mình và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh. 5
- II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm trong việc phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác trong giảng dạy”. Đó là việc làm rất cần thiết, bởi vì việc học tập không phải là việc làm hộ cho học sinh mà là việc chính học sinh phải tự làm. Tuy nhiên, dường như có nhiều học sinh nghĩ rằng để học tập họ chỉ cần làm mỗi một việc là đến lớp và thực hiện các hoạt động. Sau đó họ trông chờ việc học tập sẽ tự diễn ra. Vì vậy làm thế nào ta có thể biến học sinh của chúng ta thành những học trò tích cực? Chính điều đó tôi có sáng kiến đề ra phương pháp “Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác cho học sinh trong việc giảng dạy”. Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản: - Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Những quan điểm, định hướng nêu trên là cơ sở thực tiễn và môi trường pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học nói riêng. - Tính tích cực là gì? Theo nghĩa từ điển: “Là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy”. 6
- Như vậy, tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay của người có mong muốn hoàn thành tốt một công việc nào đó. Tính tích cực học tập là một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể hiện ở tình cảm, ý chí quyết tâm giải quyết các vấn đề mà tình huống học tập đặt ra để có tri thức mới, kĩ năng mới. 1.2. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, đòi hỏi phải có những người có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, kiến thức… Vấn đề này đặt ra yêu cầu cho ngành giáo dục phải thay đổi mục tiêu giáo dục để đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ngoài những kiến thức và kỹ năng cơ bản mà người học cần đạt được thì mục tiêu của việc dạy học tập trung nhiều hơn tới việc hình thành những năng lực hành động cho người học, cụ thể là các kỹ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học, như: quan sát, phân loại, ghi chép, đề ra giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm… để người học tự phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo. 1.3. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 1.3.1. Đối với yêu cầu chung Tư tưởng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học là tích cực hóa hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động của học sinh (HS) thông qua các hoạt động học tập với các phương tiện học tập và hình thức học tập khác nhau. - Dạy học được tổ chức qua các hoạt động học tập của HS. HS cần được đặt vào các tình huống mà trong đó, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra bằng các kiến thức và kỹ năng hiện tại của mình, theo cách suy nghĩ của mình, từ đó, tự mình kiến tạo được các kiến thức và kỹ năng mới và phát huy được tiềm năng sáng tạo của bản thân. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS, giáo viên (GV) không chỉ đơn giản là người truyền thụ tri thức mà là người chỉ đạo, hướng dẫn hành động cho HS. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học giúp cho HS có lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi HS, giúp HS có khả năng tự tìm tòi thêm nguồn tri thức cho mình trong suốt cuộc đời.Việc tự học không chỉ là học bài ở nhà sau khi lên lớp mà còn xảy ra trong tiết học với sự hướng dẫn của GV. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học, trình độ kiến thức và tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối. Do đó, các hoạt động dạy học cần phải được thiết kế theo hình thức phân 7
- hóa, giúp đáp ứng nhu cầu của khả năng của từng nhóm đối tượng HS. Ngoài ra, quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giữa thầy - trò và trò - trò, HS cần được bộc lộ ý kiến của mình, tranh luận trong tập thể và hợp tác cùng nhau để giải quyết các vấn đề học tập, đồng thời, tự nâng cao năng lực của bản thân. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học theo các phương pháp/kỹ thuật tích cực, GV không những cần phải đánh giá HS để mà còn phải hướng đến việc phát triển cho HS khả năng tự đánh giá nhằm điều chỉnh cách học, đồng thời, tạo điều kiện cho HS được tham gia đánh giá lẫn nhau trong quá trình hợp tác học tập. Việc đánh giá cũng không dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng mà còn phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo của HS trong việc giải quyết các tình huống thực tế. Nhìn chung, trong việc dạy học theo các phương pháp/kỹ thuật tích cực, GV trở thành người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ theo yêu cầu của chương trình. Do đó, người GV cần phải đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn để thiết kế giáo án và cần phải có năng lực sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, khả năng sư phạm lành nghề mới có thể chủ động tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS theo đúng dự kiến của GV. 1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên Hoạt động dạy học của GV là quá trình GV thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của người học, để người học đạt được các mục tiêu cụ thể của từng bài học. Hoạt động dạy học của GV bao gồm: - Thiết kế các hoạt động dạy học, trong đó có phân chia cụ thể hoạt động của GV và người học theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài học mà người học cần đạt được. Lập hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho người học hoạt động. - Trên lớp, tổ chức cho người học hoạt động theo cá nhân hoặc nhóm như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động cần tìm tòi, phát hiện kiến thức… - Định hướng điều chỉnh các hoạt động của học sinh như: chính xác hoá các khái niệm, kết luận về các hiện tượng, bản chất của vấn đề mà người học tự tìm tòi được. GV đưa thêm một số thông tin có liên quan đến bài học. - Sử dụng các phương pháp trực quan, hiện tượng thực tế, thí nghiệm, mô hình, mẫu vật… là nguồn để học sinh khai thác, phát hiện kiến thức mới. - Tạo điều kiện cho người học được vận dụng tri thức nhiều hơn để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn. 1.3.3. Yêu cầu đối với học sinh Đổi mới hoạt động học tập của học sinh Học tập phải chủ yếu là quá trình học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức một cách chủ động, tích cực; là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề. Có thể nói định hướng 8
- cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học là phải làm cho học sinh: - Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn. - Tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức. - Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. - Đặc biệt là học sinh phải nắm được các kỹ năng, hoạt động thực tiễn để tìm tòi, phát hiện tri thức mới, giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo. 1.4. Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm *Phương pháp thảo luận nhóm: là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm trung tâm. Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên. *Cách tiến hành: Phương pháp thảo luận nhóm thường được áp dụng để đi sau, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới. Để có thể thực hiện phương pháp thảo luận nhóm thành công, giáo viên cần chú ý thực hiện các công việc sau - Xác định mục đích của phương pháp thảo luận nhóm Khuyến khích sự tham gia của học sinh vào bào học theo nhóm. Học sinh phải chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến cá nhân để xây dựng bài học, trình bày quan điểm cá nhân, tranh luận để bảo vệ chính kiến của cá nhân của nhóm theo mục tiêu bài học. Rèn luyện kỹ năng trao đổi, hợp tác, sáng tạo và hoạt động tập thể của các thành viên trong nhóm. - Xác định nội dung thảo luận nhóm + Xác định chủ đề, nội dung: Chủ đề, nội dung càng gợi sự tranh luận càng mang tính thời sự càng tốt. Bám sát mục tiêu bài giảng, phù hợp với học sinh cấp học, càng ngắn gọn càng tốt. - Cách thức tổ chức thực hiện thảo luận nhóm Học sinh của mỗi lớp được chia thành các nhóm nhỏ Giáo viên giao nhiệm vụ và xác định nhiệm vụ cho các nhóm Quy định thời gian giới hạn cho các nhóm Mỗi nhóm tự lực hoàn thành trên cơ sở phân công hợp tác làm việc Trình bày kết quả làm việc của nhóm và đánh giá trước toàn lớp. 9
- Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá * Hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm - Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luận nhóm, học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình. - Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử… - Giúp cho học sinh có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình. Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ mắc phải những sai lầm. - Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: thông qua thảo luận nhóm, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống. - Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua tư duy của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ kích thích học sinh tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức. 1.5. Quan niệm về kỹ thuật dạy học tích cực Kĩ thuật dạy học (KTDH) là tổng hợp các thao tác, cách thức hành động cụ thể của giáo viên được giáo viên sử dụng một các khéo léo vào quá trình dạy học trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển có hiệu quả hoạt động nhận thức của người học. KTDH Không phải thao tác hành động riêng lẻ, cũng không phải là sự cộng lại một cách đơn giản các thao tác hành động của giáo viên mà là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Vì vậy, để tạo thành KTDH đòi hỏi các thao tác, hành động của giáo viên trong quá trình dạy học phải nằm trong một chỉnh thể thống nhất và bổ sung cho nhau cùng hướng vào việc tiến hành các hoạt động dạy học một cách có hiệu quả. Các KTDH chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập. Bên cạnh các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp… Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa 10
- đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh * Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng trong dạy học môn Lịch sử Hiện nay, có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Có thể sử dụng vào tất cả các bài dạy trong chương trình Lịch sử ở cấp trung học như: - Kĩ thuật chia nhóm - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật khăn trải bàn - Kĩ thuật phòng tranh - Kĩ thuật công đoạn - Kĩ thuật “Viết tích cực” - Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi - Kỹ thuật KWL - Kỹ thuật 3-2-1 - Kỹ thuật 3 lần 3 1.6. Tầm quan trọng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12. Trong cuộc sống đời thường, tính tích cực tạo luôn đem đến những thành công. Trong học tập cũng thế, tính tích cực, chủ động, sáng tạo sẽ làm cho bài học mới lạ, tăng tính hấp dẫn, lôi cuốn người học và tất yếu là sẽ đạt kết quả như mong muốn. Tính tích cực học tập có vai trò quan trọng trọng việc nâng cao hiệu quả học tập của người học. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của người học được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng với nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức cho bản thân. Bản chất của dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ và điều kiện của bản thân người học. Tính tích cực của học sinh khiêu gợi được hoạt động học tập đã được hướng đích, gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là biểu hiện sự thống nhất giữa giáo dưỡng và giáo dục. Tác dụng của giáo dục kiểu dạy học này là ở chỗ nó dạy cho học sinh khám phá, tức là rèn luyện cho học sinh cách phát hiện, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Đồng thời nó góp phần bồi dưỡng cho học sinh những đức tính cần thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ động, tự giác, tích cực, tính kiên trì vượt khó, thói quen tự kiểm tra... 11
- Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: tính chuyên cần trong hành động và tính sâu sắc trong hoạt động các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện sự tìm tòi, khám phá vấn đề mới bằng phương pháp mới, không phải là sao chép, mà là sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, có tác dụng mạnh mẽ và to lớn trong quá trình dạy học. Trong dạy học, tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiến thức, kỹ năng của mình. Học như vậy, khiến sự hiểu biết của các em vững chắc hơn, hứng thú của các em sẽ được tăng cường hơn. Dạy học phát huy tính tích cực giúp hoạt động tư duy của học sinh được khơi dậy và phát triển, giúp hình thành và phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn Lịch sử 12 * Về thuận lợi - Trường THPT Hà Huy Tập có hơn 2000 học sinh, 100 cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Lịch sử của trường trẻ, năng động, có ý thức học hỏi và trau dồi chuyên môn. Bên cạnh đó nhóm Lịch sử luôn nhận được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, của chuyên môn liên trường. - Nhà trường ủng hộ, khích lệ giáo viên vận dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học, tổ chức tiết dạy mẫu, dạy học theo chủ đề vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực để giáo viên học tập, hỗ trợ máy móc phục cho việc ứng dụng kĩ thuật dạy học tích cực. - Có nhiều giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các hình thức dạy học khác nhau như thảo luận nhóm, ra đề và hướng dẫn hoạt động luyện tập trên lớp, ở nhà. - Học sinh nhiệt tình tham gia vào hoạt động để đổi mới phương pháp/ kỹ thuật dạy học. Những thuận lợi cơ bản trên là điều kiện quan trọng giúp bản thân tôi cũng như nhóm bộ môn trong việc sử dụng một số biện nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác cho học sinh trong giảng dạy môn Lịch sử từ đó, mạnh dạn đổi mới cách dạy và học cho phù hợp với đối tượng học sinh và vị thế của nhà trường. * Về khó khăn Từ thực tế giảng dạy tại trường THPT Hà Huy Tập, tôi thấy rằng: việc học 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn