intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập để thiết kế bài giảng Bài 18 - tiết 1: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) SGK Lịch sử 12 cơ bản - THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập để thiết kế bài giảng Bài 18 - tiết 1: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) SGK Lịch sử 12 cơ bản - THPT" nhằm tìm tòi, đổi mới phương pháp, ứng dụng trên cơ sở kết hợp các phương pháp dạy học tiến bộ, nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng tính sinh động, hấp dẫn của môn học và phát huy được sự tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập để thiết kế bài giảng Bài 18 - tiết 1: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) SGK Lịch sử 12 cơ bản - THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT THANH OAI A SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TRÒ CHƠI, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, CÂU HỎI, BÀI TẬP, ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BÀI 18-TIẾT 1: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950) SGK LỊCH SỬ 12- CƠ BẢN- THPT Lĩnh vực/Môn: Lịch sử Cấp học: THPT Tên tác giả: ĐỖ THỊ HOA THỦY Đơn vị công tác: THPT Thanh Oai A Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN I .................................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 7. Thời gian nghiên cứu......................................................................................... 3 PHẦN II: QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...... 4 1. Quá trình khảo sát thực tế ................................................................................. 4 1.1. Phương pháp giảng dạy của giáo viên ........................................................... 4 1.2. Tình hình học tập của học sinh ...................................................................... 4 1.3. Điều tra trước khi thực hiện đề tài ................................................................. 4 2. Thực hiện đề tài ................................................................................................. 5 2.1. Sử dụng trò chơi ............................................................................................. 5 2.2. Thiết kế hình ảnh sử dụng trong bài lên lớp .................................................. 7 2.2.1. Vai trò của hình vẽ, sơ đồ tư duy, bảng thống kê ........................................ 7 2.2.2. Nguyên tắc sử dụng hình ảnh, sơ đồ trong dạy học .................................... 7 2.3. Thiết kế câu hỏi, bài tập để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh ............ 8 2.3.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập .......................................................................... 8 2.3.2. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học ............................... 9 2.4. Các bước sử dụng hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập nhằm tăng cường hoạt động tự học của HS. ............................................................................................ 10 2.5. Thiết kế phiếu học tập để tổ chức hoạt động học tập cho HS ...................... 11 2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học................................... 12 3. Quá trình sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, nhằm tăng cường hoạt động tự học của học sinh, thiết kế bài dạy. .................... 13
  3. PHẦN III: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................ 27 1. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 27 2. Kết quả thực nghiệm: ...................................................................................... 27 2.1 Phân tích định lượng các bài kiểm tra ........................................................... 28 2.2. Phân tích định tính các bài kiển tra .............................................................. 28 PHẦN IV ............................................................................................................. 29 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 29 1. Kết luận ........................................................................................................... 29 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 29
  4. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong dòng chảy chung của công cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy ở các môn học nhằm thực hiện thành công công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục. Lịch sử là một trong những môn được chú trọng, những năm học gần đây giáo viên đã có nhiều thay đổi trong trong tư duy và phương pháp giảng dạy, chú trọng đến quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động cho học sinh. Tuy vậy, để môn học này trở nên thú vị, cập nhật dòng chảy liên tục tới hiện tại, có tính thời sự sâu sắc là những đòi hỏi với giáo viên. Nhận thấy rõ những yêu cầu cấp thiết, bản thân tôi là một giáo viên có nhiều năm giảng dạy, làm mới, có trọng tâm, ấn tượng là một đòi hỏi và thách thức của bản thân. Bên cạnh đó trước những yêu cầu và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi giáo viên phải chủ động và sáng tạo trong mỗi tiết học. Ngoài việc đổi mới dạy học theo hướng định hướng năng lực cho học sinh là yêu cầu tất yếu thì việc khẳng định vai trò của giáo viên trong thời gian tới càng cần sự nỗ lực của chúng ta. Phương pháp dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Ngày nay khi mà khoa học công nghệ đang phát triển với tốc độ vũ bão tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống thì việc áp dụng những thành tựu khoa học trong lĩnh vực giáo dục, nhất là đổi mới phương pháp dạy học càng trở nên cần thiết. Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII và nghị quyết Trung ương lần thứ 2 (khoáVIII) đã nhấn mạnh: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn nếp tư duy sáng tạo của người học “nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh”. Cũng theo quyết định số 16/2006/QD- BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT đã nêu “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh” Có thể nói các phương pháp giáo dục tích cực hiện đại cần sự hỗ trợ rất lớn của công nghệ thông tin, trong đó có môn Lịch sử. Chúng ta cũng biết, hầu hết học sinh chưa yêu thích môn lịch sử vì cho rằng đây là môn học khó, khô khan. Vì vậy, đòi hỏi phải thay đổi cách thức dạy và học để theo kịp sự phát triển của khoa học cũng như tạo sự hứng thú, đáp ứng nhu cầu của người học. Đối với mỗi nội dung kiến thức nếu được chuyển tải bằng các trò chơi, hình ảnh sinh động, sơ đồ, bài tập nhỏ hay câu hỏi sẽ tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc.
  5. 2 Trên cơ sở thực tiễn và nghiên cứu các bài học trong môn Lịch sử ở lớp 12, trong năm học này tôi đã lựa chọn và thực nghiệm việc “Sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập để thiết kế bài giảng bài 18”. Qua đó có thể kết hợp các ưu điểm của các phương pháp như: dạy học khởi động bằng một trò chơi tạo sự hứng thú cho học sinh để chuẩn bị lĩnh hội kiến thức mới, đồng thời giao cho học sinh một số tư liệu lịch sử, hình ảnh và hệ thống câu hỏi để học sinh chủ động nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ cụ thể. Đây là cách thức tiếp cận giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức mới bằng cách xử lí tư liệu lịch sử, trả lời câu hỏi và hoàn thành nhiệm vụ học tập. 2. Mục đích nghiên cứu Với mong muốn tìm tòi, đổi mới phương pháp, ứng dụng trên cơ sở kết hợp các phương pháp dạy học tiến bộ, nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng tính sinh động, hấp dẫn của môn học và phát huy được sự tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng kế hoạch dạy học Lịch sử bằng phương pháp dạy học: “Sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi và bài tập” trong chương trình lich sử THPT- lớp 12 qua thiết kế bài giảng cụ thể. Bài 18-tiết 1: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) 4. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung Lịch sử lớp 12 Phần một: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000. Chương III: Việt Nam từ năm 1945 đến 1954. Bài 18-tiết 1: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 1946-1950. Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm Địa bàn tiến hành khảo sát, thực nghiệm của đề tài tại khối 12, trường Trung học phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục trên, đề tài cần đi tới giải quyết được các nhiệm vụ đó là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi và bài tập trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông. - Khảo sát tính ứng dụng của phương pháp này trong dạy học môn Lịch sử. - Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết cho tiết học. - Kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm cho phương pháp dạy học này. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và
  6. 3 các tài liệu liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12 và các tài liệu liên quan. Lựa chọn vùng nội dung kiến thức là: Bài 18-tiết 1 Tiến hành triển khai thực nghiệm tại học sinh khối 12, lấy kết quả, phiếu đánh giá đối chứng. Nhóm phương pháp thống kê toán học Mục đích: xử lý các số liệu thu được từ điều tra bằng bảng hỏi nhằm đảm bảo sự khách quan, khoa học, chính xác và độ tin cậy nghiên cứu của đề tài. Phương pháp tổng kết – đánh giá Tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm sau bài dạy. 7. Thời gian nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và thực nghiệm trong năm học 2022 – 2023 ở trường trung học phổ thông.
  7. 4 PHẦN II QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Quá trình khảo sát thực tế 1.1. Phương pháp giảng dạy của giáo viên + Về việc sử dụng SGK: mặc dù SGK đã được đổi mới cả nội dung và hình thức thể hiện xong đa phần giáo viên vẫn chỉ cho học sinh sử dụng SGK ở nội dung đơn giản như đọc, tìm nguyên nhân, sự kiện, kết quả, ý nghĩa….Những nội dung có tính chất khái quát, một quá trình, diễn biến,… còn ít được sử dụng. + Về việc sử dụng tranh, hình minh hoạ, sơ đồ: Hiện nay ngoài những hình ảnh được đưa vào SGK còn có rất nhiều hình ảnh minh họa cho bài học mà chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm trên mạng internet phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy đã được nhiều giáo viên quan tâm và đưa vào bài giảng. + Về việc sử dụng câu hỏi, bài tập: Thiết kế và sử dụng câu hỏi còn nhiều hạn chế. Câu hỏi, bài tập đưa ra chưa logic, chưa đạt được hiệu quả cao. 1.2. Tình hình học tập của học sinh + Về việc sử dụng SGK và tư liệu lịch sử: nhiều học sinh còn chưa biết cách đọc SGK, gia công những kiến thức trong sách và chưa biết cách xử lí tư liệu lịch sử, chủ yếu học sinh sử dụng SGK để quan sát hình vẽ hay trả lời các câu hỏi mang tính chất liệt kê. + Về kĩ năng quan sát tranh vẽ, sơ đồ: nhiều học sinh chưa biết gia công kiến thức trong hình vẽ, sơ đồ, chưa biết xử lí thông tin, xác định nội dung kiến thức có chọn lọc để vẽ sơ đồ tư duy. Hầu hết học sinh chỉ biết liệt kê các sự kiện trong tranh mà chưa biết mô tả một cách hệ thống, hoặc trình bày các quá trình lịch sử một cách khoa học + Về việc cách trả lời câu hỏi, bài tập: Đa số học sinh chỉ trả lời câu hỏi , bài tập bằng cách liệt kê kiến thức trong SGK. Một số học sinh biết vận dụng kiến thức để giải bài tập, rất ít học sinh biết phân tích, so sánh, khái quát hoá kiến thức. 1.3. Điều tra trước khi thực hiện đề tài Bảng 1. Kết quả điều tra về quá trình học của học sinh 4 lớp 12- Cơ bản Nội dung điều tra Số lượng HS Tỷ lệ% 1. Kết quả học tập năm học 2021- 2022 206 100% Loại giỏi 43 20,08 Loại khá 108 52,24 Loại trung bình 55 26,69 Loại yếu, kém 0 0 2. Khả năng tự học (qua khảo sát) 206 100%
  8. 5 Không có kĩ năng đọc tài liệu 59 28,64 Đọc và trả lời câu hỏi bằng cách liệt kê kiến thức 86 41,75 Biết gia công và chắt lọc kiến thức nhưng chưa biết 55 26,70 phân tích, so sánh, khái quát hoá kiến thức Biết gia công kiến thức theo ý hiểu của mình, có 6 2,8 khả năng phân tích, so sánh, khái quát hoá kiến thức Kết luận: Học sinh chưa yêu thích môn Lịch sử Học sinh chưa có ý thức tự học, chưa có khả năng phân tích, khái quát kiến thức 2. Thực hiện đề tài 2.1. Sử dụng trò chơi Việc sử dụng trò chơi cần tiến hành như sau: - Chuẩn bị trò chơi - Tiến hành cho học sinh chơi + GV nêu mục tiêu trò chơi + GV hướng dẫn HS cách chơi + GV thông báo luật chơi và chia lớp thành 2 đội chơi. - Ví dụ: Thiết kế trò chơi phần khởi động bài 18-tiết 1 lớp 12 Mục tiêu: Gợi mở kiến thức cũ, khơi gợi sự hứng thú, tò mò khám phá tri thức mới. * Hình thức tổ chức: Nhóm * Phương pháp/Kĩ thuật: game LẬT MẢNH GHÉP * Các bước thực hiện:
  9. 6 Bước 1. Soạn 4 câu hỏi và câu trả lời thuộc 4 mảnh ghép (câu hỏi và câu trả lời thuộc nội dung kiến thức bài cũ) và 1 câu hỏi liên hệ bài mới thông qua hình ảnh ẩn giấu. Nội dung câu hỏi như sau: Câu hỏi 4 mảnh ghép: Câu 1. Kẻ thù nguy hiểm nhất của nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945 là ai? Đáp án: Thực dân Pháp Câu 2. Từ sau 2/9/1945 – đến trước 6/3/1946 chủ trương của ta đối với quân Pháp là gì? Đáp án: Kháng chiến chống Pháp Câu 3. Pháp có âm mưu gì với Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945? Đáp án: Quay trở lại xâm lược. Câu 4. Sự nhân nhượng của Việt Nam với thực dân Pháp sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 được thể hiện qua Hiệp định nào? Đáp án: Hiệp sơ bộ 6/3/1946 Câu 5. Em hãy đọc tên bức ảnh ẩn giấu và cho biết những hiểu hiết của mình về bức ảnh đó. Bước 2. Chọn hình ảnh ẩn giấu “Quyết tử quân Hà Nội ôm bom ba càng chặn đánh xe tăng của Pháp”. Bước 3: Phổ biến luật chơi - Có một hình ảnh được che bởi 4 mảnh ghép tương ứng với 4 câu hỏi. - Các đội giành quyền trả lời bằng cách phất cờ. - Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. - Mỗi câu trả lời là một mảnh ghép được mở ra. - Đội nào trả lời được bức ảnh ẩn giấu sẽ được 60 điểm. - Tổng điểm đội nào nhiều hơn sẽ chiến thắng. - GV chia lớp thành 2 đội chơi:
  10. 7 Bước 4: Chấm điểm và công bố đội chiến thắng 2.2. Thiết kế hình ảnh sử dụng trong bài lên lớp 2.2.1. Vai trò của hình vẽ, sơ đồ tư duy, bảng thống kê việc sử hình vẽ, sơ đồ tư duy, bảng thống kê trong dạy học Lịch sử đã góp phần giúp cho việc dạy và học lịch sử đạt hiệu quả cao hơn, học sinh sáng tạo nhiều hơn, tiết kiệm thời gian hơn, học sinh ghi nhớ kiến thức sâu hơn, có hệ thống hơn. Sơ đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính, các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn . Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh được kết nối với nhau, sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể ” mô tả ý tưởng chung một cách đầy đủ, rõ ràng. Có thể vận dụng sơ đồ, hình ảnh, bảng biểu vào dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi phần, mỗi tiết học, các tiết ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương...giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu. * Thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy, bảng thống kê, được tóm tắt qua 4 bước sau : Bước 1: HS lập bảng thống kê, sơ đồ theo nhóm với gợi ý của GV. Bước 2: HS lên báo cáo, thuyết minh về sản phẩm mà nhóm mình đã thiết lập. Bước 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bảng thống kê, sơ đồ về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn giúp HS hoàn chỉnh , từ đó dẫn dắt học sinh chốt kiến thức của bài học. Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sản phẩm mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một sản phẩm mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh. Hình vẽ, sơ đồ, bảng thống kê cho phép diễn tả được nhiều loại kiến thức lịch sử một cách trực quan, hệ thống. Ngoài ra có thể mô tả sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những mực độ phức tạp khác nhau phù hợp với trình độ của học sinh. 2.2.2. Nguyên tắc sử dụng hình ảnh, sơ đồ trong dạy học * Việc sử dụng hình ảnh, sơ đồ trong dạy học cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
  11. 8 - Hình ảnh, sơ đồ phải chính xác với nội dung kiến thức và làm nổi bật nôị dung kiến thức được giáo viên đưa ra. - Hình ảnh, sơ đồ phải khớp với nội dung chính để khi quan sát học sinh có thể lĩnh hội được nội dung trọng tâm của bài. - Hình ảnh, sơ đồ phải được chọn lựa sao cho phù hợp với từng đối tượng HS ở những trình độ khác nhau để HS có thể mô tả, phân tích hình ảnh hay sơ đồ từ đó lĩnh hội kiến thức. * Từ những nguyên tắc trên tôi tiến hành những công việc sau: - Xác định nội dung cần sử dụng hình ảnh sơ đồ - Lựa chọn hình ảnh sơ đồ phù hợp với nội dung kiến thức - Xác định nguồn cung cấp hình ảnh - Chỉnh sửa hình ảnh sơ đồ - Ví dụ: Để tìm hiểu đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng: + Xác định nội dung: Đường lối kháng chiến. + Lựa chọn hình ảnh sơ đồ + Tôi chọn hình ảnh, sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TƯ DUY THỂ HIỆN ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CỦA ĐẢNG Chỉ thị Toàn dân kháng Chỉ thị Toàn dân chiến ngày kháng chiến 12/12/1946. Quyết định lịch Lời kêu gọi toàn quốc Văn sử và tín hiệu KCTQ Quyết định phát động kháng chiến kiện toàn quốc kháng chiến. Đường lối kháng chiến chống Pháp Kháng chiến nhất định thắng lợi của Đảng 20h ngày 19/12/1946 mất điện thành phố Hà Nội Tự lực cánh sinh, Toàn dân tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế Nội dung Trường kì Toàn diện đường lối KCCP 2.3. Thiết kế câu hỏi, bài tập để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh 2.3.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập
  12. 9 Trong dạy học việc sử dụng câu hỏi để tăng cường hoạt động tự học của học sinh một cách hợp lí, đúng nguyên tắc, phù hợp với xu hướng phát triển của phương pháp dạy học hiện nay có ý nghĩa rất lớn. + Câu hỏi, bài tập phát triển được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Khi học sinh giải quyết được những yêu cầu của câu hỏi sẽ phát triển năng lực độc lập, sáng tạo trong tư duy. + Câu hỏi, bài tập có vấn đề được đặt ra trong bài học sẽ đưa học sinh vào chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động lĩnh hội kiến thức thông qua nghiên cứu tư liệu lịch sử để trả lời câu hỏi, từ đó khắc phục được tình trạng dạy học giáo điều. + Câu hỏi, bài tập khi đó sẽ là yếu tố tổ chức quá trình hình thành kiến thức cho người học. Trong quá trình dạy học, giáo viên đặt câu hỏi bằng kinh nghiệm của mình, khéo léo dẫn dắt học sinh nghiên cứu rút ra những kiến thức mới. + Câu hỏi, bài tập có vai trò định hướng nhận thức, định hướng hoạt động tự học của học sinh, hình thành kĩ năng tự học, tự đọc và năng lực phát triển tư duy khi tự mình giải quyết các yêu cầu của câu hỏi. 2.3.2. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học Việc xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Câu hỏi, bài tập mang tính chất nêu vấn đề, buộc học sinh phải luôn ở trạng thái có vấn đề. Phải đặt câu hỏi, nêu bài tập khớp với những nội dung chính trong nội dung bài học để khi trả lời câu hỏi, bài tập học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức trọng tâm của bài. - Khi xây dựng câu hỏi, tùy đặc điểm trình độ học sinh, tùy phương pháp được chọn mà quyết định số lượng, chất lượng những câu hỏi thích hợp để hạn chế sự chán nản từ phía người học. - Câu hỏi được xây dung phải đảm bảo người học có đủ tri thức, nguồn tư liệu để tra cứu trên cơ sở đó gia công và tìm tòi đáp số. Mỗi đáp số tìm được sẽ là nguồn tri thức mới. - Trong mỗi tiết học, phần học, câu hỏi được đặt ra phải đảm bảo nguyên tắc đi từ dễ đến khó. Nội dung câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác. thông thường ở giai đoạn đầu có thể bố trí các câu hỏi kiểm tra các sự kiện trước, tiếp đến là các câu hỏi có yêu cầu nâng cao về năng lực nhận thức, như vậy bài học sẽ dễ thành công hơn. - Các câu hỏi phải phản ánh được tính hệ thống, có lôgic chặt chẽ, sao cho khi trả lời học sinh nhận được nột lượng kiến thức nhất định, về một chủ đề chọn vẹn. - Câu hỏi không chỉ mang tính chất tái hiện đơn thuần là trả lời cho câu hỏi cái gì mà phải trả lời câu hỏi vì sao, như thế nào…,phải chứa nhiều đại lượng sao cho khi giải xong học sinh chủ động lĩnh hội nhiều kiến thức nhất.
  13. 10 * Dựa trên những nguyên tắc trên giáo viên cần tiến hành: - Xác định nội dung câu hỏi - Xác định những điều chưa biết và phương tiện phục vụ việc xây dựng câu hỏi - Xác định dạng câu hỏi - Đặt câu hỏi Ví dụ : Khi tìm hiểu về cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 + Xác định nội dung câu hỏi: Chiến đấu ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 + Xác định những điều chưa biết liên quan đến nội dung: Đô thị là nơi tập trung cơ quan đầu não, cơ sở kinh tế, chính trị quan trọng. + Dạng câu hỏi: Vì sao cuộc kháng chiến lại diễn ra đầu tiên ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 ? 2.4. Các bước sử dụng hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập nhằm tăng cường hoạt động tự học của HS. Trong quá trình nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm về việc sử dụng hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập nhằm tăng cường hoạt động tự học của HS, tôi sử dụng quy trình: Quy trình trên thể hiện hoạt động của GV và HS để rút ra tri thức. Tuy nhiện, với những câu hỏi có mức độ dễ, khó khác nhau phải có sự linh hoạt trong việc thực hiện các bước đó. GV giao cho học sinh tư liệu lịch sử, hình ảnh và hệ thống câu hỏi. Học sinh nghiên cứu và thảo luận nhóm để hoàn thành sản phẩm – tri thức khoa học (kiến thức của bài học) Ví dụ: trong bài 18-tiết 1, GV đã giao nhiệm vụ các nhóm thực hiện như sau:
  14. 11 Nhóm 1: Hoàn thành sơ đồ tiến trình mốc thời gian thể hiện: - Các hành động thể hiện sự bội ước của thực dân Pháp. - Trước hành động xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp, đặt ra cho Đảng, chính phủ ta những con đường lựa chọn nào? - Đảng ta đã chọn con đường nào? Vì sao? Nhóm 2: Hoàn thành sơ đồ tư duy thể hiện: - Quyết định lịch sử của Đảng. - Tín hiệu báo hiệu cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. - Đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong các văn kiện nào? - Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp. Nhóm 3: Hoàn thành bảng phân tích đường lối kháng chiến thể hiện: -Kháng chiến toàn dân, toàn diện là gì? -Thế nào là kháng chiến trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế? Nhóm 4: Hoàn thành bảng thống kê thể hiện: -Vì sao cuộc kháng chiến lại diễn ra đầu tiên ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16? - Cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở thủ đô Hà Nội và các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 điễn ra như thế nào? Kết quả và ý nghĩa. 2.5. Thiết kế phiếu bài tập để tổ chức hoạt động học tập cho HS * Khái niệm phiếu học tập Phiếu học tập là tờ giấy rời trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, hướng dẫn của GV, dựa vào nhiệm vụ đó HS thực hiện hoặc ghi các thông tin cần thiết để mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức. * Vai trò của phiếu bài tập - Cung cấp thông tin và sự kiện: Phiếu học tập chứa đựng thông tin dữ liệu dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó. - Công cụ hoạt động và giao tiếp: Phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài tập, những vấn đề để yêu cầu học sinh giải quyết. * Sử dụng phiếu bài tập: - GV nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho HS, tùy theo hình thức tổ chức dạy học mà cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi nhóm một phiếu. - Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh. - Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc về phiếu học tập. * Ví dụ: PHIẾU BÀI TẬP Được thực hiện ở phần luyện tập bài 18 tiết 1 – SGK Lịch sử 12 – Cơ bản là những câu hỏi trắc nghiệm sau:
  15. 12 Câu 1. Tại sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ? A. Do thực dân Pháp bội ước. B. Hội nghị trù bị giữa ta và Pháp ở Đà Lạt bị thất bại. C. Pháp được Anh hỗ trợ nổ súng đánh chiếm Nam Bộ. D. Thực dân Pháp tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Lạng Sơn, Hải Phòng? Câu 2. Đâu KHÔNG phải là văn kiện thể hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp? A. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến; B. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. C. Kháng chiến nhất định thắng lợi. D. Hiệp định sơ bộ 6.3.1946 Câu 3. “…Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia đảng phái, tôn giáo dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc!..” Đoạn trích trên đây thể hiện nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống Pháp? A. Toàn dân B. Toàn diện. C. Trường kì. D. Tự lực cánh sinh. Câu 4. “Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh” là lời khen ngợi của chủ tịch Hố Chí Minh dành cho A. Đội Cứu quốc quân. B. Trung đoàn thủ đô. C. Việt Nam giải phóng quân, D, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân. Câu 5. Ý nghĩa cơ bản nhất của cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 là gì? A. Làm thất bại âm mưu ‘đánh nhanh thắng nhanh’ của thực dân Pháp. B. Bảo vệ được cơ quan đầu não kháng chiến. C. Tạo điều kiện để cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài. D. Làm thất bại ý chí xâm lược của thực dân Pháp. Thang điểm: mỗi câu trả lời đúng được 2 điểm 2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học - Về hình thức: tôi thể hiện toàn bộ bài dạy bằng bài giảng điện tử, dùng phần mềm trình diễn Powerpoit kết hợp với phiều học tập. - Về nội dung: Kiến thức được trực quan hoá bằng các hình ảnh, sử dụng sơ đồ, phiếu bài tập, bài tập trắc nghiệm để kiểm tra và củng cố kiến thức. Tóm lại: sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, bảng thống kê, phiếu học tập, câu
  16. 13 hỏi, bài tập, để tổ chức hoạt động dạy học là phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất trong bài lên lớp ở điều kiện giáo dục của nước ta hiện nay. Do đó đã giúp cho HS không những có thể lĩnh hội được tri thức khoa học mà còn hình thành cho HS kĩ năng học và tự học, giúp cho HS yêu thích môn Lịch sử. 3. Quá trình sử dụng trò chơi, hình ảnh, sơ đồ, câu hỏi, bài tập, nhằm tăng cường hoạt động tự học của học sinh. GV đã thiết kế, xây dựng bài soạn chi tiết như sau: KẾ HOẠCH BÀI DẠY Môn học/ Hoạt động giáo dục: LỊCH SỬ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Năng lực chung: Bài học góp phần phát triển những năng lực sau: - Năng lực tự chủ và tự học: thông qua tiếp nhận nhiệm vụ, có ý thức tự giác tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm sử liệu để hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: thông qua tương tác trong hoạt động nhóm; trình bày báo cáo sản phẩm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua ý tưởng sáng tạo sản phẩm học tập. Học sinh biết nhìn nhận các vấn đề lịch sử của quốc gia theo nhiều chiều. Rút ra bài học kinh nghiệm. 2. Năng lực đặc thù: - Trình bày được hoàn cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. - Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng. - Nêu được diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc chiến đấu của ta ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. - Lí giải được vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lại diễn ra đầu tiên trong các đô thị. 3. Phẩm chất: Bài học góp phần phát triển những phẩm chất sau: -Bài học góp phần bồi dưỡng phẩm chất yêu nước cho học sinh, cụ thể là: biết trân trọng những thành quả cuộc đấu tranh giữ gìn độc lập của cha ông ta trong thế kỉ XX. -Trách nhiệm: Góp phần giáo dục cho học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc học tập lịch sử; có ý thức trách nhiệm của một công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu, bút chỉ, loa máy tính, mic. 2. Học liệu: SGK, Giáo án PP, video, các loại tài liệu tham khảo ngoài SGK, phiếu chấm điểm, phiếu ghi bài của HS, phiếu đánh giá nhóm, sản phẩm học tập của học sinh
  17. 14 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Khởi động/ Tạo tình huống học tập/ Gợi mở HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG. LẬT MẢNH GHÉP * Mục tiêu: Gợi mở kiến thức cũ, khơi gợi sự hứng thú, tò mò khám phá tri thức mới. * Hình thức tổ chức: Nhóm * Phương pháp/Kĩ thuật: game LẬT MẢNH GHÉP * Thời lượng: 05 phút. Mục Hoạt tiêu Sản phẩm/ Hoạt động của GV động năng Hình thức đánh giá của HS lực GV ổn định, chia lớp thành 2 đội, Học Năng HS phất cờ giơ tín phổ biến luật chơi. sinh đại lực tự hiệu giành quyền trả Luật chơi: diện chủ, lời - Có một hình ảnh được che bởi 4 nhóm làm mảnh ghép tương ứng với 4 câu hỏi. trả lời việc -Các đội giành quyền trả lời bằng nhóm cách phất cờ. -Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. -Mỗi câu trả lời là một mảnh ghép được mở ra. -Đội nào trả lời được bức ảnh ẩn giấu sẽ được 60 điểm. -Tổng điểm đội nào nhiều hơn sẽ chiến thắng. HS phất Câu hỏi 4 mảnh ghép: cờ trả Câu 1. Kẻ thù nguy hiểm nhất của lời nước ta sau cách mạng tháng Tám C1. Thực dân Pháp 1945 là ai? HS phất Đáp án: Thực dân Pháp cờ trả Câu 2. Từ sau 2/9/1945 – đến trước lời 6/3/1946 chủ trương của ta đối với quân Pháp là gì? C2. Kháng chiến Đáp án: Kháng chiến chống Pháp HS phất chống Pháp Câu 3. Pháp có âm mưu gì với Việt cờ trả Nam sau cách mạng tháng Tám năm lời 1945? Đáp án: Quay trở lại xâm lược. C3. Quay trở lại xâm Câu 4. Sự nhân nhượng của Việt HS phất lược Nam với thực dân Pháp sau Cách cờ trả mạng tháng Tám năm 1945 được thể lời hiện qua Hiệp định nào? Đáp án: Hiệp sơ bộ 6/3/1946
  18. 15 GV yêu cầu: Em hãy đọc tên bức HS trả C4. Hiệp sơ bộ ảnh trên lời 6/3/1946 GV vào bài bằng cách giới thiệu về bức ảnh : “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp. Bức ảnh trên đã thể hiện cho tinh Tên hình ảnh: thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết “Quyết tử quân” Hà sinh” trong 60 ngày đêm mùa đông Nội ôm bom ba càng năm 1946- mở đầu cho cuộc kháng đón đánh xe tăng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Pháp. Vậy vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ? Đường lối kháng chiến của Đảng như thế nào? Cuộc chiến đấu ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 diễn ra ra sao? Cô và các em cùng tìm hiểu bài học hôm nay. GV nêu mục tiêu bài học. 2. Hình thành kiến thức/ khám phá: HOẠT ĐỘNG 2.1. Nghiên cứu khám phá kiến thức Bám sát công văn 3280, giáo viên cấu trúc lại nội dung bài học ở mục I và phần 1 của mục II thành một tiết học để giải quyết ba nội dung. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nghiên cứu ba nội dung tương ứng với 3 chặng đường lịch sử: Nhóm 1- Chặng 1: Pháp bội ước và nhân nhượng của Việt nam đến giới hạn cuối cùng (tương ứng với mục I.1) Nhóm 2,3- Chặng 2: Những quyết định lịch sử và đường lối kháng chiến toàn quốc (tương ứng với mục I.2) Nhóm 4- Chặng 3: 60 ngày đêm cuộc chiến đấu ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (tương ứng với mục II.1) * Mục tiêu: + Trình bày được hoàn cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. + Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng + Nêu được diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc chiến đấu của ta ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 + Lí giải được vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lại diễn ra đầu tiên trong các đô thị. * Hình thức tổ chức: chia lớp thành 4 nhóm * Phương pháp/Kĩ thuật: Khai thác SGK và tư liệu để hoàn thành sản phẩm học tập. * Thời lượng: 5 phút. Hoạt động của GV Hoạt Mục Sản phẩm/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1