Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh nâng cao ý thức, tinh thần tự học tại nhà , góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn , đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)
- Së gi¸o dôc & ®µo t¹o nghÖ aN ---------- --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG ỨNG DỤNG SHUB CLASSROOM ĐỂ GIAO BÀI TẬP, QUẢN LÍ VÀ HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU NGỮ VĂN THPT( VĂN BẢN NGOÀI SÁCH GIÁO KHOA) Lĩnh vực: Ngữ văn Tác giả : Nguyễn Thị Hồng Phương Năm thực hiện: 2023-2024 SĐT : 0379261604 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………….…. 1 1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………. 1 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………… 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………. 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………... 2 1.6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài…………………………........ 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………...…. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ỨNG 3 DỤNG PHẦN MỀM SHUB CLASSROOM TRONG CÔNG TÁC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT……………………. 1.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………. 4 CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SHUB CLASSROOM TRONG CÔNG TÁC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT………………………………....................................................... 9 2.1. Sơ lược về phần mềm SHub Classroom. …………………………. 9 2.2. Cách thiết lập tài khoản, đăng nhập trên SHub Classroom; tạo lớp 10 học và tham gia lớp học………………………. ………………………. 2.3. Ứng dụng phần mềm SHub Classroom trong công tác dạy học 16 môn Ngữ Văn ở trường THPT………………………………………… 2.3.1. Vai trò của ứng dụng SHub Classroom trong công tác dạy học 17 môn Ngữ Văn ở trường THPT…………………………………………. 2.3.2. Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để giao bài tập, quản lí và 17 hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa) ……………………………………….................. 2.3.2.1. Xây dựng ngân hàng câu hỏi chuyên đề đọc – hiểu theo từng nội dung, dạng bài, mức độ……………………………………………. 2.3.2.2. Lựa chọn các câu hỏi xây dựng thành các bài kiểm tra phù hợp ngắn: 3 câu, 5 câu, 8 câu, 10 câu, ………………………………… 2.3.2.3. Đưa bài kiểm tra, đáp án lên phần bài tập của lớp học (trên SHub Classroom) …………………………………………………….
- 2.3.2.4. Giáo viên thống kê tỉ lệ làm bài đúng, sai của học sinh, thống kê những câu học sinh sai nhiều (với câu trắc nghiệm), những lỗi sai trong trình bày (với câu hỏi tự luận); tổng hợp bảng điểm của học sinh. CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI 29 CỦA ĐỀ TÀI ĐƯỢC ÁP DỤNG……………………………………… 3.1. Mục đích khảo sát…………………………………………………. 29 3.2. Phương pháp khảo sát……………………………………………. 30 3.3. Đối tượng khảo sát………………………………………………… 30 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC………………………….……... 34 4.1. Về mặt định tính…………………………………………………… 34 4.2. Về mặt định lượng…………………………………………………. 34 PHẦN III. KẾT LUẬN………………………………………………… 40 1. Kết luận……………………………………………………………… 40 2. Kiến nghị…………………………………………………………….. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 43 PHẦN IV: PHỤ LỤC…………………………………………………... 44
- DANH MỤC VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin THPT : Trung học phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh GVNV : Giáo viên ngữ văn PPDH : Phương pháp dạy học PMDH : Phần mềm dạy học
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay - thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức - đã tạo ra những biến đổi to lớn trong mọi mặt hoạt động của con người và xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực đã cho thấy vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Ngữ văn là một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về ―Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Điểm mới của chương trình Ngữ văn 2018 là tập trung hình thành và phát triển các kỹ năng: Đọc, Viết, Nói và Nghe cho học sinh. Thông qua đọc hiểu văn bản, học sinh sẽ phát triển kĩ năng đọc - hiểu các kiểu văn bản để trở thành một độc giả tích cực và năng động, biết cách đọc - hiểu một cách hiệu quả. Với học sinh THPT, việc đọc hiểu văn bản không thể chỉ dừng lại ở phạm vi các văn bản trong chương trình sách giáo khoa mà cần phải có sự mở rộng về phạm vi đọc-hiểu văn bản ngoài sách giáo khoa. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng đọc-hiểu cho học sinh như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu là điều mà bất cứ giáo viên dạy Văn nào cũng phải quan tâm. Hiện nay, dạng bài đọc- hiểu một văn bản ngoài sách giáo khoa là một trong những nội dung mới, rất quan trọng và có ý nghĩa với học sinh. Hơn nữa cấu trúc đề thi mới phần đọc – hiểu được chú trọng hơn, thang điểm thay đổi lên 4 điểm nên việc luyện tập nâng cao chất lượng làm bài đọc – hiểu là vô cùng cần thiết. Thế nhưng, trong quá trình thực hiện GV và HS gặp nhiều khó khăn vướng mắc nên đạt hiệu quả còn thấp Vì vậy, để việc vận dụng các ứng dụng CNTT có sẵn vào công tác dạy học có hiệu quả, dùng miễn phí, thao tác đơn giản, dễ sử dụng, tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Thông qua ứng dụng phần mềm SHub Classroom giúp giáo viên dễ dàng để giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ Văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)”. Đồng thời giúp học sinh nâng cao ý thức, tinh 1
- thần tự học tại nhà , góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn , đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu phần mềm SHub Classroom. - Các giải pháp về ứng dụng phần mềm SHub Classroom trong dạy học môn Ngữ Văn trường THPT - Khảo sát và đánh giá thực trạng vận dụng phần mềm SHub Classroom của giáo viên Ngữ Văn trường trung học phổ thông Diễn Châu 5, tỉnh Nghệ An. - Thực nghiệm và đánh giá kết quả. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu: - Phần mềm SHub Classroom. - Các lớp ở cấp THPT. b. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn nội dụng: ứng dụng phần mềm SHub Classroom trong trong dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)”. Vận dụng phần mềm SHub Classroom cho giáo viên trong dạy học môn Ngữ Văn . - Địa bàn nghiên cứu: Học sinh trường THPT Diễn Châu 5, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Trong năm học: 2023- 2024 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp: - Nghiên cứu lý thuyết, lí luận. - Nghiên cứu thực tiễn : + Phương pháp điều tra thực trạng. + Phương pháp phân tích, so sánh. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm. + Phương pháp thu thập số liệu và xử lí toán học. - Tham khảo, trò chuyện, trao đổi, tiếp thu ý kiến của giáo viên và học sinh, học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. 1.6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài. - Chưa có một tác giả nào đề cập và cụ thể hoá chi tiết về ứng dụng phần mềm SHub Classroom trong dạy học môn Ngữ Văn. 2
- - Góp phần tích cực trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT. - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc vận dụng phần mềm trong dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT. - Đề xuất và xây dựng được một số giải pháp về ứng dụng phần mềm SHub Classroom trong dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SHUB CLASSROOM TRONG CÔNG TÁC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT Cơ sở lí luận. Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Xu hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12-1996), được thể chế hoá trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4-1999), chỉ thị 55 (2008), được thống nhất trong Nghị quyết 29-NQ/TW tại Hội nghị TW 8 khóa XI. Về PPDH, luật giáo dục quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật giáo dục 2005, điều 5). Luật giáo dục cũng đưa ra những quy định về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông cho từng cấp học. Về nội dung dạy học, điều 28 Luật giáo dục (2005) quy định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”. Về phương pháp giáo dục phổ thông, điều 28 Luật giáo dục (2005) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Ngày 4 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị 3
- quyết đưa ra định hướng đổi mới căn bản, toàn diện PPDH như sau: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Trong “Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và Phương hướng phát triển giáo dục 2002- 2010”, tại hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã nêu rõ: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, gắn bó hơn với cuộc sống xã hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và địa phương”. Ngày 26/8/2016, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã ký ban hành Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 – 2017 của ngành Giáo dục. Trong đó có nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền” Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có các phần mềm vào dạy học là một xu hướng hiện đại hóa quá trình dạy và học nhằm phát triển các năng lực, kĩ năng của người học, hướng người học đến sự phát triển toàn diện. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Vai trò phần mềm CNTT trong dạy và học ở trường THPT. Viện nghiên cứu giáo dục Mỹ chỉ ra rằng: Học sinh chỉ có thể nhớ được 10% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát có thể nhớ được tới 20% kiến thức. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 30%. Thông qua thảo luận nhóm với nhau, học sinh có thể nhớ được 50% kiến thức. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm thì có khả năng nhớ tới 75% kiến thức. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới được 90%, điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo dục. Công nghệ thông tin và đặc biệt là các phần mềm ứng dụng đã giúp cho giáo viên và học sinh rất nhiều, rất nhanh chóng và hiệu quả góp phần 4
- nâng cao chất lượng giáo dục. Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn cùng với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, việc tạo điều kiện thuận lợi từ ban giám hiệu nhà trường đang công tác, tôi đã tích cực tìm hiểu nghiên cứu sử dụng các phần mềm và đưa vào sử dụng trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học để giúp tôi có những bài giảng hay, hấp dẫn tạo hứng thú cho học sinh ở trên lớp. Nhưng để kết quả học tập được tốt hơn học sinh cần phải luyện tập, làm bài tập về nhà, vậy làm sao để tôi có thể quản lý được việc học ở nhà của các em? Tôi đã tìm hiểu ứng dụng SHub Classroom có những ứng dụng giúp giáo viên dễ dàng cho bài tập, học sinh vào làm trực tiếp, có thể đánh giá kết quả ngay việc làm bài của các em. Do đó ứng dụng giúp giáo viên quản lý được việc tự học của học sinh, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. 1.2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm CNTT nói chung và phần mềm Shub Classroom nói riêng trong dạy và học môn Ngữ văn ở trường THPT Diễn Châu 5 Để tìm hiểu về việc sử dụng phần mềm CNTT trong đó có phần mềm Shuh classroom trong công tác dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay, chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát lấy ý kiến của GV và HS trường THPT Diễn Châu 5. * Mục đích khảo sát - Khảo sát giáo viên: + Khảo sát thực trạng sử dụng phần mềm CNTT nói chung và phần mềm SHub Classroom nói riêng trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT: mức độ sử dụng, những khó khăn gặp phải. + Tìm hiểu về phương pháp sử dụng PMDH nói chung và phần mềm SHub Classroom nói riêng để tố chức hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, hứng thú cho học sinh. - Khảo sát học sinh: + Tìm hiểu mức độ sử dụng PMDH trong đó có phần mềm SHub Classroom. + Tìm hiểu thái độ và hiểu biết của học sinh đối với PMDH trong đó có phần mềm SHub Classroom ở trường THPT: mức độ sử dụng, những khó khăn gặp phải. + Tìm hiểu về phương pháp sử dụng phần mềm CNTT nói chung và phần mềm SHub Classroom nói riêng trong công tác dạy học ở trường THPT nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, hứng thú cho học sinh. + Tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng phần mềm CNTT trong đó có phần mềm SHub Classroom * Đối tượng khảo sát - Giáo viên giảng dạy môn Ngữ Văn tại trường THPT Diễn Châu 5. - Học sinh lớp 10, 11,12 trường THPT Diễn Châu 5. 5
- * Phương pháp khảo sát Tiến hành gửi link khảo sát đến 10 giáo viên (https://forms.gle/wvTKq7Sbn2t3vPHN6) và gửi link khảo sát đến học sinh lớp 10A1, 10A2, 10A6, 10A7, 11A1, 11A6, 12A1) (https://forms.gle/z2pWospoX4cdKnCNA) * Kết quả khảo sát - Về phía GVCN được khảo sát, thu được số liệu như sau: 6
- Qua kết quả khảo sát trên bản thân GV đã thấy được tầm quan trọng của ứng dụng phần mềm CNTT trong công tác dạy học Ngữ Văn, đa số GV đều thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng phần mềm CNTT trong công tác dạy học (90%). Điều đó cho thấy: hiện nay công tác dạy học đã được chú ý nhiều, nhất là việc ứng dụng phần mềm tin học. Tuy nhiên, khi ứng dụng phần mềm CNTT thì một số GVNV còn ngại vì trình độ tin học còn hạn chế, ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, còn có phần ngại đổi mới nên việc ứng dụng phần mềm CNTT trong giảng dạy, mang tính chất hời hợt, làm cho có, chưa mang lại hiệu quả. Một số giáo viên còn lười học hỏi, ngại tiếp cận và tìm hiểu những phần mềm, những công nghệ mới để áp dụng vào công việc. Đặc biệt, phần lớn giáo viên chưa biết hoặc biết mà chưa sử dụng phần mềm SHub Classroom vào dạy học Ngữ văn (84%). Một số GVNVchưa thấy hết được vị trí, chức năng và tầm quan trọng của mình trong quá trình triển khai ứng dụng phần mềm CNTT vào công tác dạy học đọc hiểu văn bản ngoài SGK. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù PMDH chưa được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của PMDH, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của PMDH trong việc giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ Văn THPT (văn bản ngoài sách giáo khoa)”. - Về phía HS được khảo sát, thu được số liệu như sau: 7
- Từ bảng thống kê cho thấy mức độ GVNV ứng dụng phần mềm CNTT trong công tác dạy hoc thường xuyên 73,2% và 16,4 % học sinh chưa bao giờ được học môn Ngữ văn bằng phần mềm dạy học. Với phần mềm Shub Classroom số lượng học sinh chưa bao giờ nghe đến chiếm 89,2%. Kết quả khảo sát cho thấy thái độ của học sinh rất hứng thú khi được giao bài tập trên ứng dụng Shub Classroom chiếm số lượng tương đối cao 88,6%. Thực tế trên cho thấy, giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi cách dạy, cách học nhằm đáp ứng định hướng phát triển năng lực của học sinh. CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SHUB CLASSROOM TRONG CÔNG TÁC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Sơ lược về phần mềm SHub Classroom. SHub Classroom là ứng dụng do nhóm sinh viên khởi nghiệp Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP HCM tập trung nghiên cứu và phát triển. Ý tưởng thực hiện SHub Classroom đến từ trải nghiệm thời học phổ thông chịu áp lực quá lớn. Sau bốn tháng, SHub Classroom đạt 100.000 người dùng, lọt top 4 ứng dụng giáo dục thịnh hành trên Google Play. Ứng dụng đã đạt giải thưởng cao nhất 100 triệu đồng của chương trình "Tri thức trẻ vì giáo dục" 2019. 8
- SHub Classroom có những ưu điểm vượt trội như dễ dàng sử dụng, nhiều tiện ích, tăng cường sự tương tác giữa GV-HS và tăng đáng kể sự tự giác của HS. * Với giáo viên - Có thể tạo lớp học cho từng lớp dạy hoặc từng lớp riêng cho các học sinh trong một khối có trình độ ngang nhau, giúp phân loại học sinh (học sinh có lực học yếu, trung bình, khá, giỏi). - Có thể quản lí bài tập giao cho học sinh theo từng chủ đề, từng chương, khối. Tạo được kho học liệu cho học sinh. - Có thể chia sẻ bài tập đến học sinh một cách nhanh chóng, giao bài tập dạng trắc nghiệm, tự luận, trắc nghiệm kết hợp tự luận. - Có thể giao bài tập dưới bất kì định dạng nào (file word, pdf, ảnh…). - Quản lí được việc làm bài của học sinh (thời gian làm bài, số lần thoát ra khỏi trang đang làm bài…); quản lí được kết quả làm bài của học sinh (điểm số, số câu trả lời sai, đúng) từ đó xác định phần còn yếu cần củng cố của học sinh. - Có thể chấm trả bài tự luận bất cứ lúc nào. - Giáo viên có thể tạo lớp học trực tuyến trên SHub Classroom. * Với học sinh - Được tham gia các lớp học do giáo viên tạo ra. - Được làm bài tập trực tuyến, nhận thông tin về điểm số ngay sau khi làm bài trắc nghiệm và nhận kết quả tự luận ngay sau khi giáo viên chấm. - Nhận được thông báo khi có bài tập mới. - Được tham gia một cộng đồng mạng gồm các học sinh và giáo viên từ đó tìm kiếm được nhiều kiến thức mới, được giải đáp những vấn đề khó. Với những lợi ích nêu trên, việc sử dụng SHub Classroom vào việc giao bài tập, quản lí và hỗ trợ tự học rất phù hợp với điều kiện học sinh trường THPT Diễn Châu 5 để giúp học sinh cũng như giáo viên có thể sử dụng tốt ứng dụng, hỗ trợ việc học chủ đề rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn 10 (văn bản ngoài sách giáo khoa). 2.2 Cách thiết lập tài khoản, đăng nhập trên SHub Classroom; tạo lớp học và tham gia lớp học a. Cách tạo tài khoản cho giáo viên Bước 1: Truy cập vào https://www.shub.edu.vn và nhấn vào nút ĐĂNG KÝ 9
- Bước 2: Chọn với vai trò “Tôi là giáo viên” để đăng ký thông tin. Điền đầy đủ các thông tin và ấn “Đăng ký”. Sau khi đăng ký, giáo viên có thể đăng nhập trên trang web hoặc trên app với vai trò giáo viên. 10
- b. Cách tạo tài khoản cho học sinh Bước 1: Học sinh có thể đăng ký Bước 2: Chọn vai trò “Tôi là học trên https://www.shub.edu.vn hoặc tải app sinh” để đăng ký. SHub Classroom về điện thoại để đăng ký. c. Cách đăng nhập và tạo lớp học cho giáo viên Bước 1: Truy cập vào https://www.shub.edu.vn chọn Đăng nhập. Sau đó nhập số điện thoại hoặc email và Mật khẩu rồi ấn nút Đăng nhập. 11
- Bước 2: Nhấn nút Tạo lớp học màu xanh ở góc trên bên phải. Bước 3: - Tạo tên lớp. - Tạo mã bảo vệ. - Chọn các tính năng giáo viên cần tạo cho lớp học: Phê duyệt học sinh, Chặn học sinh tự rời lớp học, cho phép học sinh xem bảng điểm, - Chọn Môn học/ khối lớp. - Ấn “Tạo lớp” 12
- Lớp học sau khi được tạo sẽ có một mã lớp, giáo viên cung cấp mã lớp này cùng mã bảo vệ (nếu có) để học sinh tham gia đúng lớp học, bộ môn. d. Cách tạo bài tập trên SHub Classroom * Bài tập trắc nghiệm Bước 1: Vào lớp học cần giao bài tập. Chọn Bài tập / Tạo bài tập Bước 2: Chọn tải tài liệu lên từ máy tính hoặc từ kho học liệu lưu sẵn trên SHub Classroom. 13
- Bước 3: Chọn loại bài tập Trắc nghiệm và tự luận điền khuyết. Bước 4: Nhập số câu, thang điểm, đáp án Bước 5: Giáo viên có thể chọn cho học sinh xem lời giải chi tiết của câu trắc nghiệm (nếu có). Bước 6: Chọn thời lượng làm bài và nộp bài, thời gian bắt đầu, hạn chót nộp bài, xem kết quả, số lần làm bài, quyền của học sinh, số lần làm bài. Ấn nút Hoàn tất. * Bài tập tự luận. Bước 1, bước 2: Giống phần tạo đề trắc nghiệm. Bước 3: Chọn loại bài tập: tự luận Bước 4: Phần Mở rộng, có thể chọn cho học sinh xem lời giải hay không Bước 5: Chọn các chức năng cần thiết. Chọn Hoàn tất. e. Cách đăng nhập và tìm lớp, làm bài cho học sinh Bước 1: Truy cập vào app SHub Classroom hoặc https://www.shub.edu.vn / Chọn “Tôi là học sinh”/ Nhập số điện thoại hoặc email và Mật khẩu để Đăng nhập. Bước 2: Nhấn tìm lớp học/ Nhập mã lớp học được giáo viên cung cấp/ Ấn Tìm lớp. 14
- Bước 3: Nhập mã bảo vệ lớp (nếu có)/ Ấn nút Tham gia. Bước 4: Chọn phần Bài tập/ Chọn bài tập chưa làm/ Ấn bắt đầu/ Chọn Đồng ý. Khi bắt đầu làm bài, thời gian sẽ đếm lùi cho đến khi hết giờ. Học sinh chọn đáp án tương ứng với từng câu có trong đề cho đến câu cuối cùng/ Ấn nộp bài. Học sinh sẽ nhận được kết quả bài làm của mình và xem được đáp án nếu giáo viên cài đặt cho phép xem. *Lưu ý: - Khi hết thời gian làm bài, máy sẽ tự động nộp bài. - Nếu máy tính bị ngắt kết nối mạng, hết pin, thoát ra…ứng dụng vẫn tiếp tục tính giờ làm bài. Nếu bạn không thể quay lại làm bài trong thời gian quy định, hệ thống sẽ tự chấm 0 điểm cho những câu học sinh chưa làm. 2.3. Ứng dụng phần mềm SHub Classroom trong công tác dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT. 2.3.1. Vai trò của ứng dụng SHub Classroom trong công tác dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT. SHub Classroom là ứng dụng miễn phí hỗ trợ việc quản lý bài tập giữa học sinh và giáo viên trở nên dễ dàng và thú vị hơn bao giờ hết. SHub Classroom có rất 15
- nhiều tính năng nổi bật và tiện lợi giúp ích rất nhiều trong quá trình giảng dạy, giao bài tập và tương tác giữa giáo viên với học sinh. Trong năm học này cá nhân tôi đã sử dụng ứng dụng này để dạy học và kiểm tra học sinh, bản thân nhận thấy ứng dụng này có những tương tác qua lại giữa người học và người dạy rất hiệu quả, HS đã thường xuyên nhắn hỏi cô về cách làm các câu hỏi khó, phần giải đáp chưa hiểu kĩ, vì vậy mối quan hệ GV và HS trở nên gắn bó hơn bao giờ hết. Chính hệ thống thống kê học sinh làm bài, không làm bài, điểm số cả lớp, lời giải đáp án sau khi làm xong bài đã tạo được hứng thú và sự chủ động của người học. Học sinh sẽ nhận được thông báo như tin nhắn mỗi khi thầy cô giao bài tập, vì vậy HS sẽ không quên làm bài. Hơn nữa, mỗi bài kiểm tra, thầy cô luôn cho học sinh thêm 5 cơ hội để làm lại bài tập đến khi sửa được hết lỗi sai của bài làm, cũng khiến học sinh có thêm động lực để hoàn thành bài tập được giao. Qua đó, giáo viên kiểm soát được việc học sinh tham gia làm bài tập và nhắc nhở học sinh kịp thời. Với những lợi ích nêu trên, việc sử dụng SHub Classroom vào việc giao bài tập, quản lí và hỗ trợ tự học rất phù hợp với điều kiện học sinh trường THPT. 2.3.2. Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để giao bài tập, quản lí và hỗ trợ học sinh tự rèn kĩ năng đọc – hiểu Ngữ văn (văn bản ngoài sách giáo khoa) - Giáo viên sử dụng ứng dụng trong việc giao bài tập về nhà sau mỗi bài học, bài ôn tập giúp học sinh củng cố được kiến thức đã học trên lớp. Giáo viên có thể quản lí được việc học sinh vào làm bài lúc nào, trong bao lâu, kết quả như thế nào... - Quy trình các bước sử dụng SHub Classroom: 2.3.2.1. Xây dựng ngân hàng câu hỏi chuyên đề đọc – hiểu theo từng nội dung, dạng bài, mức độ: Xây dựng ngân hàng câu hỏi chuyên đề đọc – hiểu theo thể loại văn học với từng nội dung, dạng bài, mức độ. Những nội dung đã áp dụng theo thể loại văn học: Đọc – hiểu văn bản truyện Đọc – hiểu văn bản thơ Đọc – hiểu văn bản nghị luận Đọc – hiểu văn bản thông tin, nhật dụng - Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo thể loại văn học với từng nội dung, dạng bài, mức độ sẽ giúp học sinh củng cố và nắm chắc kiến thức, giúp các em chủ động khi tiếp cận với các văn bản mới mà không lạ lẫm vì đã quen với việc sau mỗi bài học sẽ thực hành luôn phần đọc hiểu văn bản. Bởi để viết đúng yêu cầu của câu 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn