Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng công hiến cho đoàn viên thanh niên trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng công hiến cho đoàn viên thanh niên trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tạo chuyển hóa căn bản về đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật khắc phục từng bước và tiến tới đẩy lùi hiện tượng suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trong một bộ phận học sinh. Khắc phục hiệu quả tình trạng “nhạt Đảng”, “khô Đoàn”, “xa rời chính trị” trong một bộ phận học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng công hiến cho đoàn viên thanh niên trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CÓ VĂN HÓA NHẰM KHƠI DẬY KHÁT VỌNG CỐNG HIẾN CHO ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG VÌ CỘNG ĐỒNG. Lĩnh vực: Kỹ năng sống NĂM HỌC: 2023-2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CÓ VĂN HÓA NHẰM KHƠI DẬY KHÁT VỌNG CỐNG HIẾN CHO ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG VÌ CỘNG ĐỒNG. Lĩnh vực: Kỹ năng sống Người thực hiện : Nguyễn Thị Hương Trà Trần Thị Thanh Nguyễn Văn Tâm Tổ chuyên môn: Toán – Tin và KHXH Số ĐT: 0962286582 – 0983946609 - 0379287814 NĂM HỌC: 2023-2024
- MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2 2.1. Mục đích ........................................................................................................ 2 2.2. Nhiệm vụ ....................................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài .............................................................................. 3 4.1. Tính mới của đề tài .......................................................................................... 3 4.2. Tính khoa học .................................................................................................. 3 4.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ................................................................ 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3 5.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CÓ VĂN HOÁ NHẰM KHƠI DẬY KHÁT VỌNG CỐNG HIẾN CHO ĐVTN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VÌ CỘNG ĐỒNG ............................................................ 4 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 4 1.1.1.Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 4 1.1.1.1.Đạo đức .............................................................................................. 4 1.1.1.2.Lối sống ............................................................................................. 4 1.1.1.3.Giáo dục đạo đức, lối sống................................................................. 4 1.1.1.4.Khát vọng cống hiến .......................................................................... 4 1.1.1.5.Hoạt động vì cộng đồng..................................................................... 4 1.1.2.Tầm quan trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên. ....................................................... 4 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động vì cộng đồng trong giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho ĐVTN. .............................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 6 1.2.1.Thực trạng về đạo đức, lối sống hiện nay của ĐVTN ................................ 6 1.2.2.Thực trạng nhận thức về công tác giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa và khát vọng cống hiến của ĐVTN thông qua hoạt động vì cộng đồng tại trường THPT Diễn Châu 4 ............................................................................................... 8 1.2.3.Đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa, khát vọng cống hiến của ĐVTN thông qua hoạt động vì cộng đồng tại trường THPT Diễn Châu 4 ........................................................................................................ 10 1.2.3.1.Thuận lợi .......................................................................................... 10 1.2.3.2.Khó khăn .......................................................................................... 11 i
- CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CÓ VĂN HOÁ NHẰM KHƠI DẬY KHÁT VỌNG CỐNG HIẾN CHO ĐVTN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VÌ CỘNG ĐỒNG ..................... 12 2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh và học sinh về tầm quan trọng của các hoạt động vì cộng đồng trong giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên. ........................................................................................................ 12 2.1.1.Mục đích của biện pháp ............................................................................... 12 2.1.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp................................................. 12 2.1.3.Kết quả ........................................................................................................ 14 2.2. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động vì cộng đồng thật sự thiết thực và có chiều sâu. ................................................................................................ 14 2.2.1.Mục đích của biện pháp ............................................................................... 14 2.2.2.Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................. 14 2.2.3.Kết quả ........................................................................................................ 17 2.3. Đa dạng hoá nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động vì cộng đồng nhằm thu hút đoàn viên thanh niên tham gia. ....................... 17 2.3.1.Mục tiêu của biện pháp ................................................................................ 17 2.3.2.Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................. 17 2.3.3.Kết quả ........................................................................................................ 24 2.4. Thành lập các Câu lạc bộ, đội, nhóm hoạt động vì cộng đồng để giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên. .............................................................................. 24 2.4.1.Mục đích ...................................................................................................... 24 2.4.2.Nôi dung và cách thức thức hiện ................................................................. 24 2.4.3.Kết quả ........................................................................................................ 33 2.5. Chú trọng, tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền tạo ra một chiến lược truyền thông mạnh mẽ để tạo sự nhận thức và tạo được tương tác từ cộng đồng................................................................................................ 33 2.5.1.Mục đích biện pháp ..................................................................................... 33 2.5.2.Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................. 34 2.5.3.Kết quả ........................................................................................................ 34 2.6. Phát huy vai trò nòng cốt, tiên phong của tổ chức đoàn trong việc triển khai các hoạt động vì cộng đồng. ........................................................... 35 2.6.1.Mục đích biện pháp ..................................................................................... 35 2.6.2.Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................. 35 2.6.3.Kết quả ........................................................................................................ 36 2.7. Tăng cường huy động nguồn kinh phí hỗ trợ, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ để nâng cao hiệu quả các hoạt động vì cộng đồng. ................................................................................................................ 36 2.7.1.Mục tiêu của biện pháp ................................................................................ 36 ii
- 2.7.2.Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................. 36 2.7.3.Kết quả ........................................................................................................ 37 2.8. Cải tiến, đổi mới công tác đánh giá, thi đua khen thưởng đối với các hoạt động vì cộng đồng. ................................................................................. 37 2.8.1.Mục đích của biện pháp............................................................................... 37 2.8.2.Cách thức thực hiện ..................................................................................... 38 2.8.3.Kết quả ........................................................................................................ 40 2.9. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài ........................................................................... 40 2.9.1. Mục đích khảo sát....................................................................................... 40 2.9.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................ 40 2.9.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 41 2.9.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. ......... 41 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 45 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm........................................................ 45 3.2. Nội dung thực nghiệm sự phạm ............................................................. 45 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 45 3.4. Quá trình thực nghiệm giải pháp mới ..................................................... 45 3.5. Kết quả thực nghiệm sau khi áp dụng các giải pháp .............................. 45 3.5.1.Đối với học sinh .......................................................................................... 45 3.5.2.Đối với phụ huynh ....................................................................................... 48 3.5.3.Đối với nhà trường ...................................................................................... 48 3.5.4.Đối với xã hội .............................................................................................. 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 49 1. Kết luận ......................................................................................................... 49 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 52 Phụ lục 1: Phiếu khảo sát thực trạng về nhận thức của GV, PH, HS qua các hoạt động vì cộng đồng .................................................................................................. 52 Phụ lục 2: Biểu đồ khảo sát thực trạng nhận thưc của giáo viên ............................ 53 Phụ lục 3: Hình ảnh, kết quả khảo sát thực trạng nhận thức phụ huynh ................ 54 Phụ lục 4: Hình ảnh, kết quả khảo sát thực trạng nhận thức học sinh .................... 56 Phụ lục 5: Kế hoạch công tác Đoàn, phong trào thanh niên năm học 2023-2024 . 58 Phụ lục 6: Hình ảnh phối hợp GVCN trong giáo dục HS vi phạm ........................ 59 Phu lục 7: Phối hợp công an tuyên truyền ATGT, pháp luật và PCCC ................. 60 Phụ lục 8: Dự án rửa xe gây quỹ thiện nguyện ...................................................... 61 Phụ lục 9: Danh sách thăm hỏi các GĐKK, giấy chứng nhận và hình ảnh trao quà của các chi Đoàn ..................................................................................................... 62 Phụ lục 10: Quy chế thi đua Đoàn trường năm học 2023-2024 ............................. 64 Phụ lục 11: Hình ảnh kết nạp Đảng Viên ............................................................... 65 Phụ lục 12: Bằng khen của Đoàn trường ................................................................. 66 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 PH Phụ huynh 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 GVBM Giáo viên bộ môn 6 ĐVTN Đoàn viên thanh niên 7 THPT Trung học phổ thông 8 BGH Ban giám hiệu 9 BCH Ban chấp hành 10 SL Số lượng 11 TL Tỷ lệ % 12 HĐVCĐ Hoạt động vì cộng đồng 13 ĐĐLS Đạo đức lối sống 14 HĐXH Hoạt động xã hội 15 CLB Câu lạc bộ 16 HĐGD Hoạt động giáo dục 17 ATGT An toàn giao thông 18 BLHĐ Bạo lực học đường 19 HĐ Hoạt động iv
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến luợc phát triển thế hệ tương lai cho đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vai trò giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước. Trích lời chủ tịch Hồ Chí Minh “ Mỗi năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội” Đó là một lời đẹp, thể hiện niềm tin yêu lớn lao của Bác đối với tuổi trẻ Việt Nam. Ngày 24/3/2015 Ban bí thư khóa XI ban hành Chỉ thị số 42-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030”. Quyết định số 1501/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi và nhi đồng (28/8/2015). Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước (08/5/2018). Quyết định số 1299/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 (03/10/2018). Sự chỉ đạo toàn diện của Đảng, của ngành, mong muốn của toàn xã hội đối với công tác giáo dục. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 với mục tiêu tìm ra các hình thức sinh hoạt hiệu quả, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh giúp các em trở thành những công dân có ích, có đức, có tài để phục vụ đất nước. Năm 2014, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 9 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trong đó có đề ra nhiệm vụ: “Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách”. Nghị quyết đó thể hiện được sự quan tâm, kỳ vọng của Đảng về thế hệ trẻ là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trước thực tế hiện nay, trong các trường THPT chúng tôi nhận thấy đạo đức, lối sống của một bộ phận học sinh đang đi xuống trầm trọng đó là tình trạng đáng báo động trước sự phát triển của xã hội hiện nay. Học sinh vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường, thiếu lễ độ, không tôn trọng người lớn, thái độ thờ ơ vô cảm, phai nhạt lý tưởng. Vấn đề bạo lực học đường đã xảy ra và có sự gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm trọng dẫn đến sự lo lắng, bức xúc cho gia đình, xã hội và nhất là sự lo lắng của những người đứng trong sự nghiệp giáo dục. Trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận học sinh thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh càng trở nên quan trọng. Chính vì vậy trong Văn kiện Đại hội Đảng khóa X (Đảng CSVN, 2006), Đảng ta cũng đã nhận định “Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội 1
- phạm đáng lo ngại, nhất là trong giới trẻ”. Trước thực trạng nêu trên Chi bộ - BGH nhà trường, Đoàn trường THPT Diễn Châu 4 luôn chú trọng và xem đây là một nhiệm vụ chính trị của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Để có những giải pháp hữu hiệu giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt, tạo các mối quan hệ tình cảm, tương tác, hỗ trợ trong các hoạt động giáo dục thì chúng tôi mạnh dạn lựa chọn và thực hiện đề tài “Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng công hiến cho đoàn viên thanh niên trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng” để nghiên cứu với mong muốn được đồng hành và giúp các em trở thành những ngọn lửa tỏa sáng cho tương lai. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về đạo đức, lối sống và khát vọng cống hiến hiện nay của ĐVTN trường THPT Diễn Châu 4, đề tài có mục đích: Tạo chuyển hóa căn bản về đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật khắc phục từng bước và tiến tới đẩy lùi hiện tượng suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trong một bộ phận học sinh. Khắc phục hiệu quả tình trạng “nhạt Đảng”, “khô Đoàn”, “xa rời chính trị” trong một bộ phận học sinh. Khơi dậy cho học sinh tinh thần thi đua học tập, rèn luyện, ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ − Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa khơi dậy khát vọng cống hiến cho ĐVTN thông qua các hoạt động vì cộng đồng. − Khảo sát, đánh giá thực trạng về đạo đức, lối sống, khát vọng cống hiến của ĐVTN hiện nay. − Đề xuất được một số biện pháp giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng. − Thực nghiệm và rút ra kinh nghiệm việc vận dụng giải pháp giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng. 3. Phương pháp nghiên cứu − Phương pháp nghiên cứu lí luận. − Phương pháp khảo sát thực tiễn. − Phương pháp thống kê, xử lí số liệu. 2
- − Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. − Phương pháp phỏng vấn. 4. Tính mới và đóng góp của đề tài 4.1. Tính mới của đề tài Đây là một đề tài hoàn toàn mới, chúng tôi đã đề xuất được các giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn khóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên thông qua các hoạt động vì cộng đồng để cùng chia sẽ và trao đổi cùng các đồng nghiệp. 4.2. Tính khoa học Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực và tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực. 4.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn Đề tài có giá trị thực tiễn cao, cho thấy sự cần thiết của việc tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho ĐVTN. Đề tài có khả năng vận dụng được trong các trường học, nhiều tổ chức Đoàn trường học và cơ sở Đoàn tại địa phương. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh trường THPT Diễn Châu 4, Huyện Diễn Châu, Nghệ An. 5.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Thực trạng về công tác giáo dục đạo đức, lối sống, khát vọng cống hiến ở ĐVTN; Các giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho ĐVTN thông qua các hoạt động vì cộng đồng. Về không gian: Trường THPT Diễn Châu 4, Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Về thời gian: Nghiên cứu lí luận , áp dụng trong năm học 2022-2023 và áp dụng rộng rãi vào năm học 2023-2024. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CÓ VĂN HOÁ NHẰM KHƠI DẬY KHÁT VỌNG CỐNG HIẾN CHO ĐVTN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VÌ CỘNG ĐỒNG 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. 1.1.1.2. Lối sống Lối sống là tổng hòa những dạng hoạt động sống ổn định của cộng đồng và các cá nhân, thể hiện đặc trưng riêng của từng cá nhân, từng cộng đồng người, được thực hiện theo chuẩn giá trị xã hội nào đó trong sự thống nhất với các điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Lối sống phụ thuộc vào thời đại con người đang sống, với các điều kiện vật chất, kinh tế, các quan hệ xã hội, các thói quen, tập quán, tục lệ của thời đại đó. 1.1.1.3. Giáo dục đạo đức, lối sống Giáo dục đạo đức, lối sống cho HS là quá trình chuyển hóa các chuẩn mực đạo đức, lối sống từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội thành những đòi hỏi bên trong của mỗi HS thành tình cảm, ý chí, niềm tin, lý tưởng, nhu cầu, thói quen, hành vi ứng xử của HS. Giáo dục đạo đức, lối sống làm cho các quy tắc, các chuẩn mực đạo đức, của lối sống xã hội được HS nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ hơn, góp phần điều chỉnh hành vi của HS phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội. 1.1.1.4. Khát vọng cống hiến Khát vọng cống hiến là mong muốn được đem tài năng, trí tuệ, và sức lực của bản thân để đóng góp vì lợi ích chung, hi sinh cái riêng để phục vụ mục đích tốt đẹp của cộng đồng và đất nước. 1.1.1.5. Hoạt động vì cộng đồng Hoạt động vì cộng đồng là những hoạt động phi lợi nhuận nhằm mục đích chung tay góp sức giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng, hướng đến sự phát triển chung của xã hội. Đó là một nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tham gia hoạt động vì cộng đồng là thể hiện tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển bền vững. 1.1.2. Tầm quan trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi 4
- dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên. Giáo dục ĐĐLS cho HS giữ vai trò quan trọng đối với sự hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân HS. Giáo dục ĐĐLS tạo động lực thôi thúc HS hăng hái quyết tâm nghiên cứu học tập, tiếp thu tri thức khoa học để nâng cao hiểu biết, cổ vũ, động viên HS tự ý thức, tự rèn luyện, hình thành niềm tin, thế giới quan khoa học. Giáo dục ĐĐLS có ý nghĩa quyết định trực tiếp giúp HS hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa cuộc sống và xây dựng nhân sinh quan cách mạng. Giáo dục ĐĐLS góp phần tích cực trong quá trình xây dựng phẩm chất đạo đức cá nhân và xây dựng những phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, cách ứng xử của HS. Thông qua giáo dục ĐĐLS, các giá trị văn hoá, đạo đức truyền thống của dân tộc được HS tiếp nhận, kế thừa và phát huy. Giáo dục ĐĐLS cho HS là một nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, là hoạt động có tính chiến lược, nhằm thực hiện với mục tiêu giáo dục toàn diện. Giáo dục ĐĐLS là nền tảng của các mặt giáo dục khác, được thể hiện qua phương châm dạy học, từ xưa là “Tiên học lễ, hậu học văn” và ngày nay là “Dạy chữ, dạy người, dạy nghề”. Đây là vấn đề có giá trị định hướng lâu dài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khi được trang bị nền tảng đạo đức, lối sống văn hóa tốt đẹp, ĐVTN sẽ có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, mong muốn đóng góp sức mình để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Khơi dậy khát vọng cống hiến được thể hiện qua những hành động thiết thực như: Học tập tốt, rèn luyện đạo đức, trau dồi kiến thức, kỹ năng để trở thành những người có ích cho xã hội. Tham gia các hoạt động tình nguyện, hướng về cộng đồng, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn. Lên tiếng chống lại những tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường sống góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động vì cộng đồng trong giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho ĐVTN. Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cũng đã xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên Việt Nam thời kỳ mới với 12 tiêu chí cụ thể phù hợp với lứa tuổi, trình độ nhận thức, đặc điểm, điều kiện sống, học tập, lao động của thanh, thiếu nhi từ giá trị cốt lõi “Tâm trong - Trí sáng - Hoài bão lớn” trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc tham gia các hoạt động vì lợi ích cộng đồng, coi đó là môi trường rèn luyện, giáo dục đoàn viên, thanh niên về kỹ năng xã hội, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, rèn luyện bản lĩnh chính trị cho thanh niên. Đồng chí Lê Quốc Phong – Nguyên bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã từng nói: “Sự cho đi trong hoạt động vì lợi ích cộng đồng đó là yếu tố đầu tiên mang cho cộng đồng, nhưng giá trị mang lại là những bài học từ cuộc sống cộng đồng, từ những câu chuyện, từ những người dân, từ mảnh đất mà chúng ta đến nó sẽ là bài học vô giá mà chính sự cho đi đó chúng ta nhận lại được nhiều hơn...". 5
- Việc duy trì thường xuyên, liên tục các hoạt động vì lợi ích cộng đồng trong các nhà trường, góp phần rất lớn vào công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, lý tưởng sống và kỹ năng sống cho học sinh. Qua đó giúp học sinh nâng cao được ý thức, trách nhiệm và tiếp tục phát huy những giá trị nhân văn, văn hóa tốt đẹp, những nghĩa cử cao đẹp của con người với con người và truyền thống tương thân tương ái của người dân Việt Nam tạo nên một môi trường sống đầy tình người. Học sinh tham gia vào các hoạt động vì lợi ích cộng đồng sẽ hiểu và học được cách sẻ chia, cống hiến, tự tin hơn, sống cởi mở hơn, biết yêu thương, giúp đỡ người xung quanh, bồi đắp tinh thần trách nhiệm, tinh thần vì lợi ích cộng đồng, rèn luyện kỹ năng. Qua đó, các em học sinh sẽ trưởng thành hơn cả về suy nghĩ, hành động, tư tưởng và nhận thức, nhận được nhiều bài học lớn, được tiếp thêm nguồn động lực mới để luôn ý thức trong việc rèn luyện, tự rèn luyện, xác lập mục tiêu tương lai và phấn đấu hết mình vì mục tiêu đó. Các hoạt động vì lợi ích cộng đồng trong nhà trường sẽ tạo ra môi trường rèn luyện nhân cách, đạo đức, bản lĩnh và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, tổ chức sự kiện,...cho học sinh 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về đạo đức, lối sống hiện nay của ĐVTN ❖ Biểu hiện Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: Trong thế giới cái gì cũng biến hóa, tư tưởng con người cũng biến hoá. Có cái thì biến hóa tiến bộ lên, tức là phát triển; có cái thì biến hóa lạc hậu đi, tức là suy thoái. Suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống là sự giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, dao động về chính trị, sa sút phẩm chất đạo đức, xuống cấp về lối sống. Cũng như phát triển, suy thoái bao giờ cũng mang tính bản chất, tính tổng thể của sự vật, hiện tượng, quá trình hay con người và tổ chức của con người. Sự tha hóa đạo đức, lối sống là vấn đề ngày càng nổi cộm trong đời sống xã hội chúng ta. Hiện nay đang có một thực tế báo động về việc suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận giới trẻ. Một số biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống trong một bộ phận giới trẻ hiện nay là: Thiếu lý tưởng, không có động lực phấn đấu cụ thể và rõ ràng cho bản thân; thói dối trá, không trung thực, không tuân theo những chuẩn mực đạo đức mà xã hội quy định; không chuyên tâm vào việc nâng cao năng lực trình độ bản thân, có ỷ lại người khác; không chịu rèn luyện, cống hiến, lao động mà chỉ muốn sung sướng; tình trạng giới trẻ sống buông thả, không coi trọng những giá trị đạo đức; tỉ lệ thanh thiếu niên phạm tội ngày càng tăng, lôi kéo bè cánh để đánh nhau, thậm trí hành hung cả thầy cô giáo rồi con giết cha, anh giết em; trẻ vị thành niên cũng gây ra nhiều vụ án mạng…., nhưng thực tế thì còn nhiều hơn nữa. Tình trạng bạo lực học đường, đặc biệt hiện tượng nữ sinh đánh nhau cũng có xu hướng gia tăng. Ngoài ra tình trạng sống thử và quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng tăng cao theo tiến sĩ tâm lí Huỳnh Văn Sơn, Đại học Sư phạm TP HCM, việc các bạn trẻ quan hệ trước hôn nhân không chỉ ảnh hưởng của văn hóa phương tây mà còn do lối sống quá dễ 6
- dãi, đánh mất truyền thống tốt đẹp của người Á Đông, đồng thời tình trạng nạo phá thai cũng đang ở mức báo động. Tình trạng sống thử và quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng tăng cao. Thực trạng nạo phá thai rất đáng lo ngại: khoảng 300.000 ca nạo phá thai mỗi năm ở độ tuổi 15-19. Cả nước có 5% em gái sinh con trước 18 tuổi và 15% sinh con trước 20 tuổi”. Hơn nữa, một số đông bạn trẻ đang chạy theo vòng xoáy của “văn hóa tốc độ”. Từ những sách báo không lành mạnh, đến những băng đĩa phim sex được trao cho nhau cách dễ dàng, từ những quán Karaoke buổi tối đến những vũ trường, quán bar thâu đêm, rồi vào những ngôi nhà nghỉ. Mặt khác, tình trạng đua xe cũng là một trong những vấn đề nổi cộm đang được diễn ra ở nhiều nơi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự của cộng đồng. ❖ Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động dẫn đến sa sút về đạo đức, lối sống ở lứa tuổi học sinh hiện nay: Về phía bản thân học sinh: Phần lớn xuất phát từ lối sống ích kỷ thực dụng, hưởng thụ, đua đòi chỉ biết đến bản thân mình. Hoặc có thể các em thấy cuộc sống đơn điệu, vô nghĩa dẫn đến những cảm xúc đạo đức bị hạn chế thậm chí bị triệt tiêu. Có những học sinh thiếu chính kiến, thiếu bản lĩnh nên dễ bị lôi kéo Về phía gia đình: Sự thiếu quan tâm của gia đình đến việc học, cuộc sống và tâm lí của con có thể ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của học sinh hoặc việc phụ huynh mắng chửi, lên lớp, hay biểu hiện tức giận đối với con cái trong độ tuổi vị thành niên không có tác dụng tích cực mà chỉ làm cho con cái mình phản ứng lại một cách tiêu cực. Về phía nhà trường: Do nhiều trường THPT hiện nay giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh còn mang nặng tính hàn lâm do đó giữa lý thuyết và thực tế chênh nhau khá lớn. Bên cạnh đó một bộ phận giáo viên ít quan tâm đến số phận, hoàn cảnh khó khăn, tâm sự vui buồn của học sinh, có xu hướng phai nhạt tình yêu thương, chỉ xem đi dạy là trách nhiệm, là nghĩa vụ nên ít gần gũi và xây dựng tình yêu thương gắn bó với học sinh. Về phía xã hội: Xã hội phát triển ngày càng cao và sự bùng nổ thông tin, dẫn đến việc một bộ phận gia đình khá giả chiều chuộng con mình, tạo nên sự đua đòi trong các em. Điện thoại di động, Internet, phim ảnh của các Website đen đã tác động không nhỏ đến nhận thức, lối sống và cách hành xử của học sinh, làm hư hỏng học sinh bởi bản tính tò mò, hiếu động của tuổi mới lớn. Nó không chỉ diễn ra ở địa bàn thành phố, đô thị hay chỉ rơi vào trường hợp các em gia đình có điều kiện kinh tế mà ở các trường vùng sâu, xa, học sinh nghèo chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với Internet vẫn đang phải đối mặt. ❖ Hậu quả Đối với mỗi cá nhân: Khi có biểu hiện suy thoái về đạo đức khiến các em ngày càng trở nên ích kỷ, thực dụng, vô cảm, mất đi lòng tin, sự yêu thương, đồng cảm với người khác; dễ sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; gây ảnh hưởng đến 7
- sức khỏe, tinh thần, dễ mắc các bệnh về tâm lý, stress, trầm cảm; mất đi niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống; khó khăn trong học tập, công việc, các mối quan hệ và mất đi các cơ hội phát triển bản thân, cống hiến cho xã hội. Đối với gia đình: Gây mâu thuẫn, bất hòa trong gia đình, bố mẹ con cái không còn có sự chia sẻ, cảm thông thậm chí là không còn tin tưởng lẫn nhau. Gia đình lúc đó sẽ không còn là chỗ dựa quan trọng nhất về mặt tinh thần, con trẻ có thể sẽ cảm thấy bị mất phương hướng, rơi vào ngõ cụt, sống bất cần đời, thờ ơ với người thân, không có mục tiêu, chí hướng, thậm chí là có thái độ chống đối. Nếu phụ huynh không kịp thời phát hiện, có biện pháp uốn nắn, giáo dục, quan tâm thì khả năng con trẻ sa ngã, mắc các thói hư tật xấu, vi phạm pháp luật là rất cao. Đối với xã hội: Suy thoái đạo đức và lối sống làm mất đi lòng tin và tôn trọng giữa con người. Khi mọi người không tuân thủ chuẩn mực đạo đức, xã hội trở nên không ổn định và thiếu sự đoàn kết. Ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa ứng xử của mỗi người trong xã hội làm phai nhạt lý tưởng và phẩm chất đạo đức dẫn đến tình trạng thanh thiếu niên phạm tội gia tăng, lôi kéo bè cánh để đánh nhau, thậm chí hành hung và gây ra vụ án mạng. 1.2.2. Thực trạng nhận thức về công tác giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa và khát vọng cống hiến của ĐVTN thông qua hoạt động vì cộng đồng tại trường THPT Diễn Châu 4 Để tiến hành tìm hiểu thực trạng nhận thức về công tác giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa và khát vọng cống hiến của ĐVTN thông qua hoạt động vì cộng đồng. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, phỏng vấn đối với 4 cán bộ quản lý. Bằng link google form gồm 39 giáo viên chủ nhiệm lớp, 43 PH học sinh lớp 11A13, 12A13 và 386 học sinh thuộc 3 khối lớp 10, 11, 12 trên địa bàn trường. (Câu hỏi khảo sát ở phụ lục 1) Kết quả thăm dò ý kiến của GV bằng link:https://forms.gle/ZdmUYvdTDCbB1g1z6. Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát ở phần phụ lục 2. Kết quả thăm dò ý kiến của PH bằng link: https://forms.gle/phzpLsid2ksrmG6n8 Hình ảnh, kết quả khảo sát thể hiện bằng biểu đồ ở phần phụ lục 3. Kết quả thăm dò ý kiến của HS bằng link: https://forms.gle/4BmEDrD1HqtgtguPA Hình ảnh, kết quả khảo sát thể hiện bằng biểu đồ ở phần phụ lục 4. Kết quả thu được như bảng sau: Cán bộ Giáo viên Phụ huynh Học sinh quản lý chủ nhiệm học sinh Nội dung SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 4 % 39 % 43 % 386 % Nhận thức về tầm quan trọng của các hoạt động vì cộng đồng 8
- Rất quan trọng 0 0 11 28,2 3 7 70 18,1 Quan trọng 4 100 20 51,3 14 32,6 102 26,4 Bình thường 0 0 5 12,8 16 37,2 134 34,7 Không quan trọng 0 0 3 7,7 10 23,3 80 20,7 Nhận thức về vai trò của các HĐCĐ đối với sự phát triển toàn diện của HS Hoàn thiện nhân cách, trở 1 25 10 25,6 5 11,6 89 23,1 thành người tốt. Biết yêu thương, chia sẻ, 2 50 18 46,2 6 14 77 19,9 giúp đỡ Phong cách sống lành 1 25 6 15,4 7 16,3 68 17,6 mạnh, tích cực. Ý thức rèn luyện, hoàn 0 0 5 12,8 2 4,7 86 22,3 thiện bản thân Tốn thời gian 0 0 0 0 19 44,2 65 16,8 Không có tác dụng 0 0 0 0 4 9,3 22 5,7 Nhận thức việc tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hoá nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến của thế hệ trẻ thông qua các HĐCĐ Cần thiết 2 50 22 56,4 5 11,6 142 36,8 Tương đối cần thiết 2 50 11 28,2 10 23,3 147 38,1 Bình thường 0 0 3 7,7 5 11,6 38 9,8 Không cần thiết 0 0 3 7,7 23 53,5 59 15,3 Nhận thức về thái độ khi tham gia các hoạt động vì cộng đồng Hứng thú 4 100 29 74,4 8 18,6 136 35,2 Ít hứng thú 0 0 4 10,3 10 23,2 140 36,3 Bình thường 0 0 4 10,3 8 16,6 58 15 Thơ ơ, mặc kệ 0 0 2 5,1 17 39,5 52 13,5 Bảng 1. Kết quả điều tra nhận thức của các đối tượng về hoạt động vì cộng đồng Từ bảng thống kê khảo sát số 1 cho thấy, nhận thức của các đối tượng khác nhau về hoạt động vì cộng đồng thì khác nhau. Sau khi so sánh thực trạng nhận 9
- thức của các đối tượng về hoạt động vì cộng đồng, ta nhận thấy rằng: Đối với cán bộ quản lý: 100% cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng trong nhà trường, 100% nhận thức đúng về vai trò của hoạt động vì cộng đồng đối với sự phát triển toàn diện ở HS. Về thái độ tham gia các HĐCĐ 100% cán bộ quản lí thấy hứng thú. Như vậy có thể nói cán bộ quản lí rất quan tâm và ủng hộ các hoạt động vì cộng đồng diễn ra trong nhà trường. Đối với Giáo viên chủ nhiệm: Cơ bản đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, thậm chí rất quan trọng của HĐCĐ và nhận thức về vai trò của HĐCĐ đối với sự phát triển toàn diện của học sinh đạt 100%; 56,4% GVCN hiểu được sự cần thiết nên 74,4% tỏ ra hứng thú với các HĐCĐ. Tuy nhiên vẫn còn 7,7% GVCN cho rằng các hoạt động vì cộng đồng không quan trọng, không cần thiết và 5,1% khi tham gia các hoạt động cộng đồng GVCN có thái độ thờ ờ. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến quyết định của học sinh trong các hoạt động vì cộng đồng. Đối với phụ huynh học sinh: Một số bậc phụ huynh còn nhận thức chưa đúng về HĐCĐ diễn ra trong nhà trường THPT: 23,3% cho rằng không quan trọng; 44,2% cho rằng các hoạt động vì cộng đồng tốn thời gian và đến 53,5% cho rằng không cần thiết dẫn đến 39,5% trong số họ thờ ơ, mặc kệ với các hoạt động vì cộng đồng mà con em mình tham gia và xem các hoạt động này không cần thiết. Việc phụ huynh có cách nhìn chưa thấu đáo như vậy là rào cản không nhỏ đến sự phát triển toàn diện, gây ra tâm lí chán nản uể ải thiếu năng động của HS. Đối với học sinh: Còn tới 20,7% HS nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của HĐCĐ; 15,3% trong số đó cho rằng HĐCĐ là không cần thiết và có tới 36,3% HS ít hứng thú với các HĐCĐ; thậm chí 21,57% số khác lại tỏ ra thờ ơ mặc kệ. Bên cạnh còn 22,5% cho rằng các hoạt động cộng đồng gây tốn thời gian và không có tác dụng gì. Với nhận thức như thế, học sinh dễ dàng dành nhiều thời gian cho các hoạt động khác vì cho rằng HĐCĐ không quan trọng bằng học văn hóa. Đây là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến việc phát triển HĐCĐ của học sinh. Điều này đặt ra đòi hỏi phải tác động các giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao nhận thức của các nhóm đối tượng về tầm quan trong, vai trò và sự cần thiết của các HĐCĐ. Như vậy, từ kết quả điều tra về thực trạng nhận thức các hoạt động vì cộng đồng ở các đối tượng, ta thấy rằng: Đa phần, các đối tượng đã có những nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của các hoạt động vì cộng đồng của HS. Tuy nhiên, vẫn còn một số đối tượng khác trong lực lượng giáo dục chưa có được cái nhìn tổng quan, sâu sắc về ý nghĩa của hoạt động vì cộng đồng. Chính điều ấy đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả của các hoạt động trong trường học. 1.2.3. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa, khát vọng cống hiến của ĐVTN thông qua hoạt động vì cộng đồng tại trường THPT Diễn Châu 4 1.2.3.1. Thuận lợi Thứ nhất: Cấp uỷ, Ban giám hiệu luôn quan tâm, hỗ trợ, khuyến khích, động 10
- viên đội ngũ GV, HS tích cực và sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động vì cộng đồng. Thường xuyên chỉ đạo sát sao cho các giáo viên chủ nhiệm, tổ tư vấn tâm lý học đường, tổ tư vấn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cần quan tâm, gần gũi hơn nữa đối với học sinh. Có biện pháp phát hiện, xử lý và giáo dục đối với những biểu hiện bất thường, chưa ngoan ở học sinh nhằm hướng đến hoàn thiện nhân cách, lối sống cho các em. Thứ hai: Cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa và cùng đồng hành với Đoàn trường trong việc khuyến khích, tạo điều kiện cho các ĐVTN tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng. Thứ ba: Một số hoạt động vì lợi ích cộng đồng được sự hỗ trợ và phối hợp từ các ngành, đơn vị và chính quyền địa phương trong tổ chức thực hiện và được các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm hưởng ứng, hỗ trợ một phần chi phí tổ chức đem đến hiệu quả cao, tính cộng hưởng tích cực. 1.2.3.2. Khó khăn Thứ nhất: Do quĩ thời gian ít, chủ yếu tập trung việc dạy học chính khóa và phụ khoá nên thời gian dành cho các hoạt động vì lợi ích cộng đồng ít và ngân sách chi cho các hoạt động này cũng rất hạn hẹp. Thứ hai: Một số hoạt động vì lợi ích cộng đồng đã được chú trọng, tuy nhiên, trong quá trình tổ chức vẫn còn lúng túng, nhiều giáo viên chủ nhiệm còn băn khoăn về cách thức tổ chức thực hiện và hiệu quả của các hoạt động… Thứ ba: Học sinh Trường THPT Diễn Châu 4 chủ yếu là con em gia đình thuần nông, không có nhiều điều kiện, bố mẹ phải đi làm ăn xa gửi con cho ông bà chăm sóc hoặc đi làm công ty không có thời gian quan tâm, động viên con cái nên một số bộ phận ĐVTN còn ăn chơi đua đòi, thiếu ý thức rèn luyện. Thứ tư: Vẫn còn tồn tại, tiềm ẩn nguy cơ xấu nếu không được quan tâm giáo dục như: Vẫn còn HS bảo lưu để nghỉ học, xin nghỉ học để du học nước ngoài; còn tình trạng HS thời gian đầu tư học tập chưa nhiều, …. Từ thực trạng đó chúng tôi thấy việc tăng cường giáo dục ĐĐLS có văn hoá là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, mang tính chiến lược, có giá trị định hướng lâu dài. Do vậy trong quá trình hoạt động công tác Đoàn, tham gia tổ tư vấn tâm lý học đường, làm công tác hoạt động trải nghiệm. Chúng tôi đã linh hoạt áp dụng mô hình hoạt động vì lợi ích cộng đồng vào các hoạt động Đoàn, chỉ đạo và tham mưu cho BGH đổi mới một số hoạt động trong nhà trường nhằm tăng cường chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao hiệu quả cho công tác Đoàn và phong trào thanh niên, vừa kết hợp định hướng, giáo dục học sinh. Phối hợp với tổ tư vấn tâm lý học đường tư vấn, giúp đỡ những em có biểu hiện sa sút đạo đức, lối sống. Sau hai năm thực hiện, chất lượng giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh được nâng cao rõ rệt, học sinh được tăng cường được kiến thức, kỹ năng, năng lực, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. 11
- CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CÓ VĂN HOÁ NHẰM KHƠI DẬY KHÁT VỌNG CỐNG HIẾN CHO ĐVTN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VÌ CỘNG ĐỒNG 2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh và học sinh về tầm quan trọng của các hoạt động vì cộng đồng trong giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa nhằm khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên. 2.1.1. Mục đích của biện pháp Giúp các giáo viên, phụ huynh, học sinh hiểu đầy đủ hơn về vai trò, tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống có văn hoá nhằm khơi dậy khát vọng công hiến cho ĐVTN trường THPT Diễn Châu 4 thông qua các hoạt động vì cộng đồng. Tạo ra sự đồng tâm, nhất trí, đồng hành của phụ huynh, học sinh với đội ngũ quản lý, các giáo viên, các cơ quan đoàn thể trong quá trình giáo dục học sinh phát triển năng lực, phẩm chất toàn diện. Từ đó, giúp họ thay đổi trong nhận thức và hành động, có cái nhìn khác về các họat động vì cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. 2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ❖ Đối với phụ huynh Hiện nay, có không ít phụ huynh nghĩa rằng chỉ cần chú tâm vào học tốt các môn văn hóa để tập trung cho việc vào môt trường đại học nào đó hoặc là đi du học, còn những hoạt động khác không quan trọng, bên cạnh đó cũng có những phụ huynh vì hoàn cảnh gia đình còn không có thời gian quan tâm đến việc học của con em mình chứ chưa nói đến việc con mình ở trên lớp tham gia những hoạt động nào, có ý nghĩa hay không, mang lại lợi ích gì? Đứng trước những quan niệm có phần lệch lạc ấy, trong công tác Đoàn chúng tôi đã cố gắng đưa ra những biện pháp tối ưu nhằm nâng cao nhận thức cho các bậc phụ huynh học sinh để họ có được cái nhìn đúng đắn về phương pháp giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Để làm được điều đó chúng tôi đã đưa ra những cách thức sau: Thứ nhất, đầu năm học, chúng tôi sẽ họp BCH đưa ra kế hoạch tổng thể công tác Đoàn và phong trào thanh niên diễn ra trong năm học (phụ lục 5). Sau đó chúng tôi trình Cấp uỷ xin ý kiến và duyệt kế hoạch rồi gửi đến GVCN. Trong cuộc họp phụ huynh, GVCN sẽ thông qua các hoạt Đoàn trong đó có các hoạt động vì cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong giáo dục nhân cách cho học sinh. Mỗi tháng, mỗi tuần đều có những chủ đề chủ điểm đòi hỏi học sinh phải tham gia. Đối với những gia đình chưa hiểu và thông cảm cho hoạt động cộng đồng nhờ giáo viên làm công tác tư tưởng để gia đình tạo điều kiện cho các em tham gia. Để từ đó, các bậc phụ huynh nhận thức được rằng chính những hoạt động cộng đồng ấy sẽ giúp con em mình giảm bớt áp lực, căng thẳng trong học tập, khơi dậy, phát huy được tiềm năng, tài năng, sở trường khác của con. Thứ hai, gửi cho GVCN đưa cho phụ huynh, học sinh kí cam kết thực hiện các quy định về nề nếp, an toàn giao thông, xây dựng trường học an toàn, nói không với 12
- bạo lực học đường, quy định không mang điện thoại đến trường. Việc cho các bậc phụ huynh, học sinh kí các loại cam kết có tình pháp lí ràng buộc là để họ có trách nhiệm hơn, quan tâm hơn đến con em mình và đây là cơ sở để sau này, khi học sinh không thực hiện hoặc vi phạm các cam kết trên thì Đoàn trường sẽ phối hợp với GVCN và phụ huynh tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh nhằm giúp các em nhận thức tốt hơn trong các hoạt động. Hình 2.1: Bản cam kết với phụ huynh, học sinh về nề nếp, ATGT, BLHĐ Thứ ba, các hoạt động cộng đồng sẽ mời phụ huynh cùng tham gia như tổ chức ngày hội gói bánh chưng, tổ chức hội chợ thanh niên, các chương trình gây quỹ từ thiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Như vậy, việc để các bậc phụ huynh tham gia cùng với học sinh trong các hoạt động sẽ giúp các bậc phụ huynh có cái nhìn toàn diện hơn về phương pháp giáo dục học sinh trong nhà trường THPT. Khi phụ huynh trải nghiệm cùng con em mình và giúp họ có cái nhìn khách quan hơn về ý nghĩa các hoạt động. Từ đó họ có thể chia sẻ, động viên, khuyến khích con mình tham gia một cách tích cực và hiệu quả. Hình 2.2: PH tham gia gói bánh Hình 2.3: Phụ huynh tham gia hỗ trợ chưng trong hoạt động “Tết sum vầy” trong hoạt động “Hội chợ thanh niên” ❖ Đối với học sinh 13
- Việc nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của các hoạt động vì cộng đồng là việc làm hết sức cần thiết. Để làm được điều đó, chúng tôi đã tiến hành như sau: Thứ nhất: Tổ chức cho các chi đoàn đăng ký cam kết, thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động: Quỹ Vì người nghèo, quỹ khuyến học, ủng hộ biên giới hải đảo, ủng hộ xây dụng nhà tình nghĩa, ủng hộ hội người mù …để nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân học sinh. Thứ hai: Tập trung tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích và lợi ích của hoạt động vì cộng đồng qua việc sử dụng các phương tiện, kênh truyền thông khác nhau như tuyên truyền nội dung thi đua của các hoạt động qua phát thanh của Đoàn trường, qua tiết sinh hoạt dưới cờ, trong các giờ sinh hoạt cuối tuần, các ngày lễ lớn, qua buổi sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm hàng tuần, hàng tháng. Thứ ba: Đoàn trường tạo mọi điều kiện ĐVTN tham gia các hoạt động vì cộng đồng. Khích lệ các học sinh phong trào thi đua, các cuộc vận động: “Tuần học tốt”, “ Tháng học tốt”, “Hoa điểm mười”, “Học sinh 3 tốt”các cấp, hỗ trợ học sinh tham gia kì thi chọn HSG Tỉnh, học sinh nghiên cứu khoa học – kĩ thuật, đăng ký tham gia các hoạt động xã hội “Mùa hè xanh”, “Mùa đông ấm”, “Hoa phượng đỏ”, “Tuổi trẻ Nghệ An học tập và làm theo lời Bác”, các hoạt động văn hoá – văn nghệ, thể dục thể thao… 2.1.3. Kết quả Nâng cao nhận thức về hoạt động vì cộng đồng trong giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa cho ĐVTN là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Các biện pháp đã được triển khai đã mang lại những kết quả tích cực: Số lượng học sinh tham gia các hoạt động vì cộng đồng tăng; chất lượng các hoạt động vì cộng đồng ngày càng được nâng cao; nhiều mô hình hoạt động vì cộng đồng hiệu quả được nhân rộng; ĐVTN có ý thức trách nhiệm với cộng đồng hơn và xuất hiện nhiều tấm gương sáng về hoạt động vì cộng đồng trong ĐVTN. 2.2. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động vì cộng đồng thật sự thiết thực và có chiều sâu. 2.2.1. Mục đích của biện pháp Đoàn trường có vai trò quan trọng trong việc phối hợp và tổ chức các hoạt động. Việc tận dụng được tiềm năng của các lực lượng xã hội và huy động các tổ chức, cá nhân đã phát huy được sức mạnh của cộng đồng xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, cùng chung tay góp sức với nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. 2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện ❖ Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường Phối hợp với nhà trường: Đoàn trường phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo nhà 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 39 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 26 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 26 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số chiến thuật đọc hiểu văn bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Yên Dũng số 2
46 p | 80 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp trong bài 17 - Công nghệ cắt gọt kim loại môn công nghệ lớp 11 - Nhằm nâng cao việc trải nghiệm sáng tạo của học sinh
55 p | 40 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy bài khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông môn công nghệ lớp 12 nhằm tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh
39 p | 40 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 9 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp trong giảng dạy tiết 1 bài 16 công nghệ chế tạo phôi môn công nghệ lớp 11 nhằm tăng khả năng tự học, tự thực hành của học sinh
35 p | 33 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế chương II - Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí
23 p | 51 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua chủ đề bài học: Các cơ cấu của động cơ đốt trong - Công nghệ lớp 11
35 p | 40 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn