intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo hứng thú và phát triển năng lực học sinh thông qua Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Trái Đất và bầu trời (chuyên đề Vật lý 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Tạo hứng thú và phát triển năng lực học sinh thông qua Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Trái Đất và bầu trời (chuyên đề Vật lý 10)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm qua dạy bài Trái Đất và bầu trời - chuyên đề Vật lý 10 đề tạo hứng thú và phát triển năng lực của học sinh vùng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo hứng thú và phát triển năng lực học sinh thông qua Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Trái Đất và bầu trời (chuyên đề Vật lý 10)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN ___________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI" - CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ 10 LĨNH VỰC: VẬT LÝ Tác giả: Phạm Thị Trâm Tổ bộ môn: Tự Nhiên Số điện thoại: 0965883428 Năm học 2023- 2024
  2. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ thông tin trên nhiều lĩnh vực thì giáo dục ngày càng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của giáo dục hiện đại là đào tạo ra những người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế. Tuy nhiên giáo dục của Việt Nam hiện nay vẫn đang loay hoay thay đổi theo những phương pháp mới giúp phát triển năng lực học sinh, học sinh vẫn chưa thể phát huy năng lực và tính sáng tạo để giải quyết vấn đề. Vì thế khi gặp phải một vấn đề nào đó chưa có đáp án, học sinh thiếu kỹ năng để đưa ra giải pháp. Vật lý là một môn học tự nhiên không chỉ cung cấp cho người học sự hiểu biết các hiện tượng tự nhiên, kỹ thuật mà còn là môn học giúp người học phát triển năng lực tư duy thông qua những suy luận có tính logic.Việc tiếp cận và học Vật lý của học sinh nói chung, học sinh dân tộc thiểu số ở Kỳ Sơn nói riêng còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận với những con số, tính toán hay liên kết giữa những công thức với nhau đối với các em còn rất khó khăn. Các em chưa được tiếp xúc với thực hành thí nghiệm nhiều; tư duy, sự sáng tạo chưa linh hoạt bị động; việc tiếp thu và suy luận trong logic Vật lý; tư duy phản biện các vấn đề Vật lý còn hạn chế... dẫn đến tinh thần ham học hỏi; hứng thú trong môn Vật lý của các em còn ít. Do vậy, tôi cho rằng tạo một sân chơi sinh hoạt khoa học về thiên văn sẽ giúp học sinh dân tộc tìm được niềm vui trong Vật lý; học mà không bị nhàm chán, không bắt các em nhớ kiến thức một cách máy móc. Đồng thời thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển được khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Trong đó, chủ đề " Trái Đất và bầu trời" - chuyên đề Vật lý 10 là một trong những nội dung hàm chứa tương đối nhiều kiến thức với một hệ thống phong phú các kiến thức liên quan đến thực tiễn. Điều đó có thể gây trở ngại rất lớn cho người học khi phải tiếp cận với nội dung của bài cũng như áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Nếu không có một tư duy sáng tạo linh hoạt, một phương pháp tổ chức dạy học gây hứng thú thì việc tiếp nhận lý thuyết cũng như giải quyết các mục tiêu giáo dục đặt ra trong thời đại công nghệ 4.0 sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Từ những suy nghĩ đó, tôi mong muốn được tìm hiểu đề tài “ Tạo hứng thú và phát triển năng lực học sinh thông qua Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời” (chuyên đề Vật lý 10)” 2. Mục đích của đề tài Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm qua dạy bài " Trái Đất và bầu trời"- chuyên đề Vật lý 10 đề tạo hứng thú và phát triển năng lực 1
  3. của học sinh vùng cao. 3. Tính mới và kết quả đạt đƣợc của đề tài Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường T T ỳ Sơn. Đề tài khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ thống trong việc học thông qua các hoạt động trải nghiệm; là cơ hội giúp các em phát triển tư duy, phát huy được năng lực sáng tạo của mình từ đó sẽ tạo động lực cho các em tham gia vào các lĩnh vực về cuộc sống. Tên đề tài có thể là không mới hoặc đã có những tác giả khai thác nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh. Đề tài đã xây dựng hệ thống một số chủ đề dạy học theo hoạt động trải nghiệm chủ đề “Trái đất và bầu trời”, phục vụ giảng dạy một số bài học trong sách chuyên đề Vật lý 10, nhằm phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học – phương pháp dạy của học sinh và giáo viên đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tổ chức dạy học một số hoạt động trải nghiệm của chủ đề “Trái đất và bầu trời” – chuyên đề Vật lý 10 ở trường T T ỳ Sơn phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và thu được những kết quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý và các môn học hoạt động trải nghiệm, đưa giáo dục hoạt động trải nghiệm vào trường học, góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy học đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Đề tài là cơ sở để mở rộng triển khai vận dụng phương pháp dạy học hoạt động trải nghiệm vào các nội dung kiến thức khác của chương trình Vật lý 10, cũng như tiền đề để tổ chức dạy học tích cực chương trình Vật lý 11,12 mới vào năm học 2024-2025, góp phần nâng cao hiệu quả và triển khai thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Vật lý cấp trung học phổ thông - Hoạt động dạy và tổ chức hoạt động trải nghiệm khi dạy học vật lí lớp 10- chuyên đề Vật lý 10 - Chủ đề “Trái Đất và bầu trời” - chuyên đề Vật lý 10 và tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Kỳ Sơn . - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2022- 2023 đến nay. 2
  4. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. 1.1.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm. oạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. oạt động trải nghiệm trong dạy học là nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn được tổ chức theo các hình thức đa dạng, linh hoạt trong đó học sinh được trải nghiệm như đề xuất ý tưởng, thiết kế, tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện, qua đó vừa lĩnh hội được nội dung bài học, vừa hình thành các kĩ năng sống, kĩ năng tư duy, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề nhận thức và thực tiễn. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm. - oạt động trải nghiệm là nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải dùng đến vốn kinh nghiệm, khả năng phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân để vận dụng giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tiễn. - oạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức, có nội dung đa dạng và mang tính tích hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như: vật lí, hóa học, sinh học, địa lí,… Bên cạnh đó, oạt động trải nghiệm còn mang đến những nội dung cần thiết cho người học bao gồm: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục lao động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm,….. - oạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Các hoạt động có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân trường, công viên, các làng nghề, cơ sở sản xuất, ….hoặc ở các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. - oạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động cộng đồng, tổ chức các ngày hội,…. - oạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. 1.1.3 Phân loại hoạt động trải nghiệm. Theo dự thảo, trong chương trình hoạt động trải nghiệm được phân chia theo sơ đồ 4-4-4. 3
  5. Cụ thể sẽ có 4 nhóm nội dung hoạt động trải nghiệm (gồm nhóm nội dung hoạt động phát triển cá nhân; nhóm hoạt động lao động; nhóm hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; nhóm hoạt động giáo dục hướng nghiệp) nhằm thực hiện 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động trải nghiệm (năng lực thích ứng với cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực đinh hướng nghề nghiệp). Trong khi thực hiện 3 mục tiêu năng lực này thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải thực hiện luôn tất cả các mục tiêu về phẩm chất và năng lực của chương trình, tức là phẩm chất và năng lực cốt lõi. Bốn nhóm nội dung này sẽ được triển khai thực hiện thông qua 4 loại hình hoạt động trải nghiệm trong nhà trường. Những loại hình này chúng ta khá quen thuộc đó là: thứ nhất là sinh hoạt dưới cờ, thứ 2 là sinh hoạt lớp, thứ 3 là hoạt động giáo dục theo chủ đề và thứ 4 là hoạt động những câu lạc bộ, sân khấu hóa hoạt động. Với các loại hình hoạt động đó sẽ có 4 nhóm tổ chức hoạt động gồm: - Thứ nhất là những hình thức nhóm mang tính cống hiến (gồm các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, vì cộng đồng…) - Thứ hai là hoạt động có tính khám phá như những chuyến đi thực địa, tham quan, dã ngoại,… - Thứ ba là hoạt động mang tính thể nghiệm, người học được trải nghiệm và thể nghiệm mình luôn qua các hoạt động giao lưu, đóng kịch, sân khấu hóa,… - Thứ tư là những hoạt động có tính nghiên cứu và phân hóa, như những dự án, hoạt động nghiên cứu khoa học rồi các hoạt động câu lạc bộ có tính định hướng,… 1.1.4 Hoạt động trải nghiệm với việc phát triển năng lực “Năng lực là sự làm chủ những kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện các nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Năng lực gồm ba thành tố cơ bản là kiến thức, kĩ năng và thái độ. oạt động trải nghiệm có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực học sinh. Trong hoạt động trải nghiệm, học sinh được hoạt động thực hành trải nghiệm những kiến thức, kĩ năng đã học trong các môn học; đồng thời qua đó tiếp tục tìm tòi, mở rộng kiến thức và khả năng ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn. Từ việc tham gia hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ vận dụng kiến thức được học ở trường qua đó học sinh được mở rộng, tìm tòi, sáng tạo hơn trong kiến thức. hi đặt ra một yêu cầu trải nghiệm, học sinh phải hoạt động, phải hoàn thành một sản phẩm và sản phẩm đó chính là kết quả hoạt động trải nghiệm. Sản phẩm đó không theo khuôn mẫu nào, đó chính là sự sáng tạo của học sinh khi giải quyết vấn đề được đặt ra. Với nội dung và hình thức nêu trên, hoạt động trải nghiệm có vai trò quyết định đối với việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. 4
  6. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, song song với việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các môn học thì “ oạt động trải nghiệm” là để giúp học sinh “học qua làm” trong thực tiễn, từ đó mới giúp cho kiến thức “chuyển” thành năng lực. Thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh phải thực hiện bằng hành động; phải tìm hiểu, sử dụng các sản phẩm, công cụ và thiết bị trong thực tế; phải nghe, nói, viết, làm; phải giao tiếp, hợp tác với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh để hoàn thành nhiệm vụ. 1.1.5 Nguyên tắc xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm Trong quá trình xây dựng mô hình oạt động trải nghiệm cần phải đảm bảo các tiêu chí sau: - Đảm bảo mục tiêu dạy học: giúp học sinh tiếp nhận tri thức, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn, rèn luyện kĩ năng sống. - Đảm bảo tính khoa học: giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm. oạt động trải nghiệm phải được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học, giúp học sinh tiếp xúc hình thành và phát triển các phương pháp nghiên cứu khoa học. - Đảm bảo tính sư phạm: hông những oạt động trải nghiệm sáng tạo phải mang tính đặc trưng của môn học mà còn phải gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của học sinh. - Đảm bảo tính thực tiễn: phải gắn liền với cuộc sống và có tính ứng dụng cao. ọc sinh được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn. - Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Các hoạt động khác nhau cần được đưa ra để phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà đưa ra các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau. 1.1.6 Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm Về việc xây dựng và thiết kế mô hình hoạt động trải nghiệm để phù hợp với việc giảng dạy các bộ môn ở trường T T có những điểm giống và khác nhau tùy thuộc vào đặc thù của bộ môn đó. Đối với bộ môn Vật Lý dựa vào mô hình học tập trải nghiệm của olb (1984) tôi đã thiết kế mô hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo đó gồm 4 giai đoạn sau: Giai đoạn 1:Hoạt động trải nghiệm, khám phá. Trong giai đoạn này người học sẽ được trải nghiệm thông qua việc thực hiện những hoạt động hoặc tình huống cụ thể và thực tế. Người học tiến hành các hành động trên đối tượng (hoặc có thể đọc một số tài liệu, nghe giảng, xem video và chủ đề đang học,…). Tất cả các yếu tố đó sẽ tạo ra các kinh nghiệm nhất định cho 5
  7. người học. Chúng trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Tuy nhiên những kinh nghiệm quan trọng nhất vẫn là những kinh nghiệm mà các giác quan có thể cảm nhận được. Như vậy sự trải nghiệm ở đây cho thấy chất lượng của nó phù thuộc vào mức độ người học tham gia và hơn nữa nó phải xuất phát từ tình huống thực tế thì trải nghiệm đó mới đáng giá , mới có ý nghĩa và được lực chọn để người học trải nghiệm và được xem như là tạo tình huống có vấn đề cho người học. Giai đoạn 2: Hoạt động suy ngẫm – phân tích – khái quát hóa kiến thức. Xử lí những gì tìm được theo ý tưởng, quan điểm hay bằng cách nào đó chẳng hạn như: xây dưng công thức, xây dựng mô hình, tìm ra qui tắc, sử dụng định lí, định luật,…tức là phát triển ý tưởng, sự kiện thu được thành công cụ, sản phẩm. Giai đoạn 3: Hoạt động thực hành, áp dụng và sáng tạo. Đó là thử nghiệm sau khi “nghiên cứu” vừa để kiểm tra độ tin cậy của các hành động xử lí, vừa để học kĩ năng chuyên biệt ứng với tri thức đó và áp dụng trong tình huống mới theo hướng sáng tạo. Giai đoạn 4: Hoạt động đánh giá, tổng kết. oạt động này để rà soát lại toàn bộ quá trình và kết quả học tập yếu tố nội dung nhất định, có thông tin để điều chỉnh hay bổ sung hoạt động. Những hoạt động dạng này cũng có chức năng phát triển thái độ, xúc cảm, tình cảm và giá trị ở người học, vì từ bản chất đánh giá gắn liền với giá trị và nhu cầu, lợi ích con người. oạt động đánh giá có thể lồng ghép váo các giai đoạn học tập. Như vậy trải qua các giai đoạn trong một chu trình hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ tự điều chỉnh (kế hoạch, cách thức học) của mình và tiếp tục sử dụng những kinh nghiệm vừa học được để bắt đầu cho hoạt động trải nghiệm tiếp theo. Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học các môn học ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực như đã xây dựng trên đây là một bước tiến cần thiết trong thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm. oạt động dạy học cần được công nghệ hóa đề phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên toàn thế giới. Để thiết kế được hoạt động trải nghiệm cụ thể, cần căn cứ vào đặc điểm của đơn vị kiến thức và hoạt động cần được kiểm nghiệm trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông từ đó hoàn thiện và đưa vào giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thực trạng dạy bộ môn Vật lý tại trƣờng THPT Với đặc thù là một trường dân tộc thiểu số, với đầu vào của các em còn yếu và hạn chế đặc biệt là các môn tự nhiên. Đối với bộ môn Vật lý cứ mỗi khối lớp có 6
  8. một hoặc hai lớp KHTN sẽ theo học môn vật lí được học theo chương trình mới- có chuyên đề,một đến ba lớp khác theo ban KHXH sẽ học theo chương trình cơ bản. Từ những đặc điểm riêng của từng lớp, Ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn đã xây dựng một chương trình dành riêng cho từng lớp, từng đối tượng học sinh để đảm bảo phát huy tối đa năng lực của các em, tạo điều kiện để các em phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Song để đảm bảo vừa đúng, đủ về thời lượng chương trình vừa phải tổ chức được hoạt động trải nghiệm cho các em nên giáo viên, tổ chuyên môn cũng như nhà trường đã có kế hoạch dạy học cụ thể áp dụng cho từng khối lớp ngay từ đầu năm học. ọc sinh của trường T T dân tộc thiểu số đa số là học sinh yếu, kém nên việc dạy lý thuyết cho bộ môn vật lí cũng khá là khó khăn hơn đặc biệt là các em học X . Đối với thực hành các em được học trong phòng riêng, các bài thực hành được bố trí sắp xếp đủ để chia thành nhiều nhóm nhỏ, đảm bảo tất cả các em đều được tiến hành thí nghiệm, được trải nghiệm và vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn. 1.2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm tại trƣờng THPT Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường dân tộc thiểu số cũng tương đối thuận lợi. Đa số các em đều chưa được tham gia đầy đủ, hào hứng và tích cực, bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của Ban giám hiệu, giáo viên nên các hoạt động trải nghiệm diễn ra đúng theo yêu cầu, mục tiêu đề ra. Tuy nhiên hầu hết các hoạt động trải nghiệm này từ trước đến nay đều đang dừng lại ở việc lên kế hoạch nhưng chứ thực hiện, các chương trình trải nghiệm theo chủ đề còn ít chỉ mới dừng lại ở tổ chức ngày hội stem, trải nghiệm thực tế chưa thực sự gắn kết với các chủ đề đưa ra. Các lớp ở trường theo chương trình mới được xây dựng theo các chương trình học theo các môn khối khác nhau nên việc tổ chức cho tất các em trong cùng một khối học tham gia trải nghiệm cùng một lúc còn ít, các hoạt động này cũng đang chủ yếu dừng lại ở việc tổ chức các câu lạc bộ như câu lạc bộ “Nhảy”, các cuộc thi cấp trường như: “kĩ năng thuyết trình”…. Với các lớp ban TN các em đã có cơ hội tham gia trải nghiệm cuộc thi “ khoa học kĩ thuật” cấp trường, ngày hội stem…., tổ chức các chuyến dã ngoại, tham quan nhà máy thủy điện … II. Giải pháp: Định hƣớng và giải pháp phát triển năng lực trong dạy học theo hƣớng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT khi dạy học chủ đề “Trái đất và bầu trời” chuyên đề Vật lý 10 2.1. Định hƣớng 2.1.1. Định hƣớng phát triển kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh trong chủ đề " Trái Đất và bầu trời" ở trƣờng THPT Kỳ Sơn a, Nguyên tắc làm việc nhóm 7
  9. Làm việc nhóm là phương pháp thảo luận trong đó giáo viên tạo điều kiện cho học sinh học tập theo từng nhóm nhằm rèn luyện khả năng giao tiếp bằng cách trao đổi, hợp tác, tranh luận, bàn bạc... với nhau để giải quyết các vấn đề học tập và tìm ra được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới cho bản thân các em. Qua thảo luận nhóm, ngôn ngữ và năng lực tư duy của học sinh trở nên linh hoạt hơn, đồng thời còn giúp các em rèn luyện tính tự giác, đoàn kết tập thể, mạnh dạn, tự tin trong học tập. Để làm việc nhóm hiệu quả, các thành viên cần tuân thủ các nguyên tắc và kỹ năng làm việc nhóm như: giao tiếp rõ ràng, tôn trọng ý kiến của người khác, chia sẻ trách nhiệm, giải quyết xung đột một cách chuyên nghiệp và hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu chung. Giáo viên khi đứng lớp ở bất cứ vùng nào cũng cần phải hiểu rõ những thuận lợi và khó khăn của học sinh khi tham gia làm việc nhóm. Đặc biệt,ở vùng học sinh dân tộc thiểu số, điều này lại càng quan trọng. Học sinh mỗi dân tộc khác nhau có hệ thống tiếng mẹ đẻ riêng, khi tham gia làm việc nhóm các em phải vượt qua khó khăn về sự chuyển di ngôn ngữ, viết và tư duy để phân chia nhiệm vụ của các thành viên. Vì vây, giáo viên phải là người bên cạnh giúp đỡ các em vượt qua trở ngại đó. b, Kỹ năng về làm việc nhóm ở trường phổ thông Từ trước đến nay, dạy học có hoạt động làm việc nhóm ở trường phổ thông thường có kỹ năng. Kỹ năng thứ nhất: Kỹ năng giao tiếp. Theo kỹ năng này, yêu cầu học sinh trong một cuộc thảo luận nhóm chính là nói chuyện cởi mở và trung thực với các thành viên khác. Mặc dù có thể xảy ra những bất đồng, nhưng việc thẳng thắn và tôn trọng lẫn nhau sẽ giúp đội nhóm giải quyết vấn đề nhanh chóng hơn. Ưu điểm của kỹ năng này là học sinh có vốn tri thức về hệ thống kiến thức khá phong phú. Am hiểu nhiệm vụ là nền tảng mang tính chất lí luận làm cho hiệu quả trong việc hoạt động nhóm cao. Tuy nhiên, kỹ năng giao tiếp chưa được khai thác và phát huy trọn vẹn đối với những học sinh dân tộc thiểu sổ, bởi lẽ khi ngôn ngữ tiếng Việt phổ thông của các em còn chưa thạo thì trong các cuộc thảo luận các em còn chưa cởi mở được. Do đó, cần phải có sự bổ sung trong kỹ năng này. Kỹ năng thứ 2: Kỹ năng lắng nghe; tư duy phản biện. Khi làm việc nhóm, hãy giữ một tâm trí cởi mở để nhận ra rằng các thành viên khác đang nhìn mọi thứ từ một góc độ khác nhau và hãy tập trung lắng nghe họ. Lắng nghe những quan điểm khác nhau giúp nhìn thấy nhiều khía cạnh của một vấn đề. Việc lắng nghe rất quan trọng trong kỹ năng làm việc nhóm, nó cho phép mỗi cá nhân trở thành một thành viên nhóm,một người bạn, một người lãnh đạo xuất sắc hơn. Bên cạnh đó, tư duy phản biện cho phép mỗi cá nhân học sinh bảo vệ ý kiến của mình nếu cho rằng ý kiến đó là cần thiết và mang lại hiệu quả. Bằng cách suy nghĩ kỹ lưỡng về tình huống, xem xét tất cả các khía cạnh của một vấn đề, suy nghĩ về những trường hợp đã xảy ra trong quá khứ rồi đưa ra những lập luận có cơ sở. Phản biện không đơn 8
  10. thuần chỉ là việc tranh luận hoặc phản đối ý kiến của người khác, mà còn là quá trình đưa ra các luận điểm hay đánh giá khách quan, lập luận rõ ràng, hợp lý để chứng minh cho quan điểm của mình. Điều này giúp nhóm đưa ra quyết định có cơ sở, đúng đắn và tốt nhất cho tất cả các thành viên. Tuy nhiên, học sinh học cái vô hạn, học không biết bao giờ cho hết, bởi vì lời nói vô cùng sinh động, trong khi đó, ngôn ngữ diễn đạt của các em cũng còn hạn chế dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức để tư duy phản biện cho cá nhân cũng còn bị giới hạn. Kỹ năng thứ 3: Hợp tác. Khi làm việc nhóm, việc tương tác, thảo luận, trao đổi thông tin để đưa ra quyết định là điều cần thiết, quá trình này cần sự hợp tác từ tất cả mọi người.Hợp tác giúp tăng sức mạnh của nhóm, cho phép mỗi cá nhân sử dụng các kỹ năng và thế mạnh của nhau để giải quyết vấn đề và đạt được mục tiêu. ơn nữa, hợp tác còn giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự tương tác và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm. Kỹ năng hoạt động nhóm trong dạy học yêu cầu cần xem xét tất trong các hoạt động: cần tăng cường tính thực hành, rèn luyện kĩ năng giao tiếp (nghe, nói đọc, viết); cần tạo nhiều tình huống giao tiếp và tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống trong các hoạt động nhóm đó. Thông qua đó, học sinh được phát triển năng lực tiếp thu và tư duy phản biện của mình trong hoạt động thực tế. Tình huống giải quyết cần phải gần gũi với đời sống sinh hoạt và học tập của học sinh, tình huống phải hấp dẫn, kích thích nhu cầu giao tiếp của học sinh để học sinh nào cũng có thể tham gia, từ đó rèn luyện thêm kĩ năng hợp tác trong hoạt động nhóm... Nhìn chung đã dạy theo hoạt động nhóm là phải chú trọng tính thực hành cho học sinh. 2.1.2. Định hƣớng phát triển kỹ năng thuyết trình cho học sinh trong chủ đề “Trái đất và bầu trời” a, Nguyên tắc khi thuyết trình ỹ năng thuyết trình là kỹ năng mềm cần thiết. Nó bao gồm nhiều yếu tố như ngôn ngữ thuyết trình, sự phản xạ về ngữ điệu, giọng nói, ngôn ngữ cơ thể để thu hút người nghe. ỹ năng thuyết trình tốt cần phải trải qua quá trình rèn luyện, trau dồi thì mới có thể hình thành được. ỹ năng thuyết trình hiệu quả không khó tuy nhiên nó đòi hỏi học sinh phải chăm chỉ rèn luyện để có thể tiến bộ lên từng ngày. Bên cạnh đó, việc áp dụng các phương pháp rèn luyện phù hợp cũng sẽ mang lại hiệu quả tốt giúp học sinh tự tin hơn khi đứng trước đám đông.Một số nguyên tắc học sinh cần có khi thuyết trình như sau: Thứ nhất: hi thuyết trình, học sinh nên quan tâm tới việc kết nối với khán giả, mọi người xung quanh bằng cách hỏi một số câu hỏi vui trước khi thuyết trình. Khả năng tạo sự tương tác và liên kết với khán giả giúp tạo nên một môi trường thuyết trình thú vị. Đặt câu hỏi, lắng nghe phản hồi, và thích nghi với sự phản ứng của khán giả là điểm quan trọng. 9
  11. Trong quá trình thuyết trình không nên nói liền mạch một chàng dài. Trẻ có thể bắt đầu bài thuyết trình bằng câu hỏi trả lời: “Có hoặc hông” để khán giả giơ tay trả lời tương tác với mình. Thứ hai: hi thuyết trình đứng trước đám đông chắc chắn nhiều bạn học sinh sẽ thấy hồi hộp, lo lắng vì thế dễ nói quá nhanh, nói quá lớn hoặc quá bé,.. kèm theo đó là chèn thêm nhiều các từ ừm, ờ,.. sẽ khiến người nghe vô cùng khó chịu. Để có thể kiểm soát tốt giọng và tốc độ thuyết tình của mình, học sinh có thể thu âm và tập trước giọng nói của mình ở nhà để có thể nghe lại và chỉnh sửa lại tone giọng cho chuẩn.Cùng với đó hãy giảm tốc độ nói, nói ở mức vừa phải để người nghe dễ hiểu và nói trơn tru không bị vấp. Thứ ba: Việc chuẩn bị bài thuyết trình kỹ lưỡng sẽ giúp học sinh giảm đi 70% cảm giác run sợ khi đứng trước đám đông. ãy đầu tư dành thời gian vào bài diễn thuyết của mình, tập luyện thường xuyên để có thể nâng cao khả năng thuyết trình của mình tốt hơn. Cuối cùng: luôn tin vào chính mình, nghĩ mình là người thuyết trình tốt sẽ giúp bạn tự tin và giảm đi căng thẳng trong quá trình diễn thuyết. Hãy thả lỏng cơ thể, hít thật sâu bạn sẽ cảm thấy hoàn toàn thoải mái và tự tin để có thể thuyết trình trước đám đông.Tự tin trong việc thuyết trình giúp tạo sự ấn tượng mạnh mẽ. Tuy nhiên, tự tin cần đi kèm với sự chuẩn bị cẩn thận và kiến thức vững chắc. b, Quan điểm về kỹ năng thuyết trình ở trường phổ thông Tôi cho rằng, dạy kỹ năng thuyết trình cho học sinh người dân tộc ít người càng cần quán triệt quan điểm giao tiếp. Xuất phát từ những khó khăn, bất cập và tình trạng lỗi của học sinh, cũng như yêu cầu phát triển năng lực giúp các em có công cụ tốt để giao tiếp và tư duy, tôi nhận thấy không thể không quán triệt quan điểm tương tác người nghe; sự tự tin trong dạy học thuyết trình ở vùng học sinh dân tộc, học sinh trường T T ỳ Sơn cũng không ngoại lệ. Để thực hiện dạy học theo quan điểm này, trước hết cần xây dựng hệ thống bài tập luyện tập về thuyết trình bổ sung cho các em. Như chúng ta thấy, học sinh ở vùng dân tộc vẫn học cùng chương trình sách giáo khoa như người dân tộc inh, đó là một trở ngại lớn cho các em, bởi vì các em cần có điều kiện để chuyển di từ tiếng mẹ đẻ sang ngôn ngữ thứ 2. Việc thực hành cần phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh người dân tộc, cần sát hợp với đời sống sinh hoạt của các em. Bài thực hành cũng cần tính đến những đặc điểm của từng dân tộc khác nhau; nên kết hợp giữa làm hoạt động nhóm với thuyết trình. ỹ thuật thuyết trình càng tốt thì bài thuyết trình đó càng trở nên hấp dẫn. ỹ năng này cũng mang lại nhiều cơ hội hơn để tạo ra những tác động tích cực 10
  12. trong học tập và các lĩnh vực khác trong cuộc sống của mỗi người. Lợi ích mà kỹ năng thuyết trình mang lại phải kể đến:  Giúp mỗi người trở nên tự tin và lưu loát hơn trong việc truyền tải ý tưởng, nhờ đó người nghe có thể dễ dàng tiếp thu, hiểu và tạo ra sự tương tác tích cực. Điều này cũng giúp nâng cao khả năng giao tiếp trong học tập và cuộc sống hằng ngày.  Các thầy cô có thể trở thành những người có ảnh hưởng trong định hướng của học sinh.  Tạo ấn tượng tốt với bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh, từ đó có thể việc học tập được tiến bộ hơn nữa.  Xây dựng và định hướng được phong cách riêng của bản thân, tạo dựng hình ảnh cá nhân, giúp mỗi cá nhân trở nên nổi bật và dễ thu hút hơn.  ết nối được nhiều mối quan hệ bạn bè, bởi sự độc đáo, lưu loát trong việc trình bày một vấn đề khiến một người được tin tưởng từ bạn bè và thầy cô; nhận được nhiều kết nối từ những người xung quanh hơn. Một môi trường học tập tốt, học sinh sẽ được thực hành thường xuyên rèn luyện cho mình kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sống để có thể tự tin khi đứng trước đám đông diễn thuyết.Vì vậy cần xây dựng một môi trường luôn tạo điều kiện cho các em phát huy trong phạm vi có thể. 2.1.3. Quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực làm việc nhóm; năng lực thuyết trình cho học sinh Từ đặc trưng của môn học, nhiệm vụ dạy học của môn Vật lí, các năng lực chung và năng lực đặc thù môn học của mỗi hoạt động, vận dụng mô hình học trải nghiệm, tôi đề xuất các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lí gồm: Bước 1: Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm. Xác định được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực học sinh cần hướng tới sau khi học tập thông qua hoạt động trải nghiệm. Giáo viên cần căn cứ vào năng lực chung và năng lực đặc thù để xác định các năng lực cụ thể mà học sinh sẽ đạt được thông qua hoạt động trải nghiệm. Bước 2: Tổ chức cho học sinh tham gia vào các trải nghiệm cụ thể: Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia vào hoạt động hay một tình huống cụ thể nhằm khai thác những kinh nghiệm đã có của học sinh, kết nối với tình huống mới, có thể là một câu chuyện, bức tranh, hoặc nội dung học tập các môn học,... Bước 3: Tổ chức phân tích/trải nghiệm: học sinh trực tiếp tham gia vào hoạt động, quan sát, thường xuyên đặt câu hỏi và tìm phương án trả lời. 11
  13. Bước 4: Tổng quát/khái quát hóa: học sinh miêu tả những điều đã trải nghiệm, phân tích ý nghĩa của các trải nghiệm đó; từ đó khái quát hóa, lĩnh hội kiến thức. Những kinh nghiệm mới của S được thể hiện phong phú, đa dạng thông qua các sản phẩm, hoạt động khác nhau như: những chia sẻ bằng lời, tranh vẽ, ảnh, bài thuyết trình, sản phẩm học tập của môn học,... Bước 5: Ứng dụng/thử nghiệm tích cực: học sinh nêu cách thức áp dụng những kiến thức vừa học vào thực hiện các nhiệm vụ học tập hoặc trong cuộc sống, thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào một tình huống học tập mới. học sinh có thể áp dụng, thảo luận hoặc chia sẻ kiến thức đã học với các bạn. Bước 6: Đánh giá học sinh trong quá trình trải nghiệm: hương pháp đánh giá cần đảm bảo độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi, với các hình thức kiểm tra, đánh giá như: bài tập thực hành, bảng kiểm tra/bảng hỏi, dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc đánh giá bằng bảng quan sát của giáo viên. Như vậy, khi giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, từ những kinh nghiệm đã có của bản thân, các em liên hệ với tình huống mới, tham gia thảo luận, tranh luận, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa bằng sản phẩm môn học và ứng dụng vào từng bài tập hay tình huống cụ thể, giúp học sinh học tập tích cực, hứng thú, qua đó phát triển các năng lực học tập như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tìm hiểu Khoa học tự nhiên,… hương pháp thảo luận nhóm có tác dụng làm tăng số lượt học sinh được luyện tập giao tiếp nếu so với hoạt động chung toàn lớp. Bên cạnh khi thuyết trình sẽ có tác dụng làm tăng số lượt học sinh rèn luyện sự tự tin cho bản thân khi đứng trước đám đông; sắp xếp được ngôn ngữ logic tăng tính thuyết phục nếu so với việc chỉ học theo phương pháp như trước đây. Thời lượng của chương trình đưa ra là không thay đổi song số hoạt động trải nghiệm lại tăng lên nên đòi hỏi giáo viên và học sinh phải hoạt động nhiều hơn. Môn Vật lí có điều kiện thuận lợi để thực hiện dạy học theo hướng trải nghiệm, tăng cường tính tích cực học tập. Trong quá trình hoạt động trải nghiệm, học sinh phát huy được tính tự chủ, tự thể nghiệm và được tương tác với các bạn, từ đó hình thành các năng lực cốt lõi; được quan sát, tưởng tượng, dự báo, tham gia vào các khâu của hoạt động từ thiết kế, tổ chức đến kiểm tra đến đánh giá kết quả học tập, từ đó giúp các em có thể thích ứng nhanh với cuộc sống. Trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát học sinh, giúp các em chủ động, tích cực trong các hoạt động học tập, qua đó khơi gợi niềm đam mê môn vật lí, hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù đối với môn học, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2.2. Một số phƣơng pháp dạy học đƣợc áp dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh khi học bài “Trái đất và bầu trời”. 12
  14. 2.2.1. Phƣơng pháp sắm vai Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em. Nó là phương pháp không có kịch bản cho trước mà học sinh tự xây dựng trong quá trình hoạt động, giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. hương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước như sau: Bước 1: Tạo tình huống sắm vai (phù hợp với chủ đề hoạt động). Bước 2: Cử các nhóm chuẩn bị vai diễn sao cho tình huống sinh động, hấp dẫn. Bước 3: Thảo luận sau khi sắm vai. Bước 4: Thống nhất các ý kiến sau khi thảo luận. 2.2.2. Phƣơng pháp trò chơi. Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi là hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống. Nó được giới hạn bởi không gian, thời gian, có qui tắc tổ chức mặc dù trò chơi không phải là thật mà giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang tính chân thật. Trò chơi là phương thức giải trí tích cực, hiệu quả mang lại niềm vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho học sinh,….vì thế các em sẽ tham gia hết mình và từ đó các em được trải nghiệm. hương pháp này được tiến hành theo các bước: Bước 1: Chuẩn bị trò chơi. Bước 2: Tiến hành trò chơi. Bước 3: Kết thúc trò chơi. 2.2.3. Phƣơng pháp làm việc nhóm. hương pháp này là một trong các phương pháp được áp dụng nhiều và hiệu quả cao cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm. Với phương pháp này học sinh rèn luyện cho mình kỹ năng hoạt động nhóm, giao lưu chia sẻ kiến thức, được học hỏi và hoàn thiện bản thân, bổ sung những thiếu sót của mình được thể hiện bản thân,…nâng cao kỹ năng sống cho các em. hương pháp này thường được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Lập nhóm, lựa chọn chủ đề hoạt động của nhóm. Bước 2: Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng hợp các kết quả thu được. 13
  15. Bước 4: Báo cáo, tổng kết và rút kinh nghiệm cho cả nhóm. 2.3. Giải pháp xây dựng ý tƣởng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học chủ đề “ Trái Đất và bầu trời”. 2.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua dự án một giờ trƣng bày triển lãm tranh, ảnh về" vẻ đẹp của bầu trời" 2.3.1.1. Ý nghĩa của giải pháp Để hình thành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật để diễn tả điều muốn diễn đạt cho học sinh, không thể không có những buổi hoạt động trải nghiệm tổ chức dự án trưng bày cho học sinh rèn luyện. Tuy nhiên, do đặc thù học sinh dân tộc thường ít được tham gia những dự án hoặc đối với các em khái niệm buổi triễn lãm còn mới lạ nên giáo viên cần chú ý hướng dẫn cụ thể và chi tiết cho các em. Mặt khác, hệ thống bài tập và kiến thức trong sách giáo khoa chưa phát huy hết được năng khiếu tiềm năng nghệ thuật với đối tượng học sinh. Do vây, tôi đề xuất tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua dự án một giờ trưng bày triển lãm tranh, ảnh về " vẻ đẹp của bầu trời" nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng và phát triển được năng khiếu hội hoạ, nghệ thuật của các em. Vì có năng lực sử dụng nghệ thuật để biểu đạt, học sinh sẽ hiểu nghĩa bài học, tăng vốn kiến thức và quan trọng hơn là biết dùng kiến thức phù hợp nhằm diễn tả ý nghĩ, tình cảm, suy nghĩ của bản thân mình. Mặt khác, học sinh người dân tộc phát âm tiếng Việt thường lẫn lộn các thanh điệu, vì vậy bên cạnh bài tập học sinh có thể làm bài tập thông qua các hình thức khác. 2.3.1.2. Cách thức thực hiện Dự án một giờ trưng bày triển lãm tranh ảnh về " vẻ đẹp của bầu trời" cần phải được chuẩn bị kĩ lưỡng từ trước, cần phải đa dạng, nó không đơn thuần chỉ là những sản phẩm rập khuôn, khuôn mẫu mà còn có những sản phẩm ngẫu nhiên, xuất phát từ ý tưởng của học sinh đòi hỏi tính tích cực nhận thức của học sinh, kích thích khả năng sáng tạo và tính độc lập cao của các em. Dự án cần kết hợp được kiến thức cũ và kiến thức mới, kĩ năng cũ và kĩ năng mới; giữa giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm. Những sản phẩm tranh ảnh này không những sử dụng kiến thức ở phần bản đồ sao mà còn sử dụng cả tri thức, khả năng học sinh tích luỹ ở phần đặc điểm chuyển động nhìn của một số thiên thể trên nền trời sao như: mặt trời, mặt trăng,kim tinh, thủy tinh hay các hiện tượng nhật thực; nguyệt thực; thủy triều... 2.3.1.3. Đánh giá Thuận lợi: Giáo viên có điều kiện kiểm tra năng khiếu của học sinh qua các sản phẩm của học sinh trưng bày được minh họa bằng hình ảnh, tranh vẽ và thu hút học sinh hơn. Học sinh tham gia hoàn thành sản phẩm theo nhóm, tổ sẽ phát huy được khả năng hợp tác và vai trò chủ đạo của từng học sinh. Học sinh hứng thú, yêu thích khi được quan sát bằng tranh vẽ, hình ảnh, màu sắc. 14
  16. hó khăn: Dung lượng kiến thức nhiều mà thời gian chương trình lại có hạn nên người giáo viên phải biết tổ chức, sắp xếp, định lượng nội dung cho phù hợp để không quá sa đà vào một nội dung nào đó mà để ngỏ những nội dung quan trọng khác trong bài học. Còn học sinh, vì lượng bài tập nhiều, những bỡ ngỡ cho lần đầu tham gia những dự án như thế này nên một số em cảm thấy nặng nề, chán nản trong quá trình học tập. 2.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua trò chơi " sắm vai vào dự đoán tính cách, nghề nghiệp phù hợp " khi biết về cung hoàng đạo của các bạn 2.3.3.1. Ý nghĩa của giải pháp Bên cạnh hệ thống bài tập tốt, quá trình dạy học môn tự nhiên nói chung và dạy học môn Vật lí nói riêng còn cần phải sử dụng thêm một số phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác như phương pháp sắm vai, các trò chơi để có thể nâng cao chất lượng dạy học. Đây là sự kết hợp nhằm giảm bớt thời gian ghi chép bài trên lớp cho giáo viên và học sinh; giúp kích thích sự hứng thú với những môn học nghiêng về sự tính toán nhiều như thế này. 2.3.3.2. Cách thức thực hiện Trò chơi nói chung là một loại hình giáo dục rất tốt với học sinh, nếu chúng ta biết cách tổ chức trò chơi trở nên lành mạnh, có giá trị hữu ích, ngược lại nó sẽ vô bổ có khi phản tác dụng trong khi chơi. ọc sinh có thể rèn luyện được kiến thức, sự nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo thông qua qua trình trải nghiệm trò chơi, ngoài ra trò chơi còn tạo được sự gắn bó với tập thể, giúp cho người chơi thoát khỏi sự khép nép thụ động và nhanh chóng xoá bỏ sự cách biệt ngại ngùng ban đầu. Điều quan trọng hơn, đây là một trong những con đường ngắn nhất giáo viên có thể dẫn học sinh tới mục tiêu rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển tư duy cho học sinh. Tuy nhiên, khi sử dụng các phương pháp tổ chức trò chơi này người giáo viên phải tránh lệ thuộc quá nhiều vào chúng. Cần phải xem đây chỉ là những hình thức hỗ trợ để quá trình dạy học tốt hơn chứ không phải là nhân tố quyết định quá trình này. Đồng thời, người giáo viên cũng cần lưu ý các em đây chỉ là một trò chơi vui không hướng cho các em đến những mê tín, tâm linh nào trong thông tin để có thể chủ động trong giờ dạy. 2.3.3.3. Đánh giá Thuận lợi: Giáo viên dễ dàng trong việc cho học sinh luyện tập, các kiến thức được minh họa bằng tính cách, đặc điểm thực tế sẽ hấp dẫn và thu hút học sinh hơn. ọc sinh hứng thú, yêu thích khi được quan sát và lắng nghe và đánh giá bằng chính bản thân mình. 15
  17. hó khăn: Giáo viên phải học hỏi kiến thức về một số cung, chòm sao,cách đọc và nhận biết thông qua các cung; sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học. Học sinh phải tiếp thu và xử lí nhanh kiến thức trên lớp. 2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp Để hình thành kĩ năng sử dụng kiến thức vào thực tế cho học sinh, rèn luyện thái độ, tính cách mạnh dạn, sự tự tin cho học sinh không thể không có các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh rèn luyện. Tuy nhiên, do đặc thù của học sinh có đến 90% học sinh tiếp thu kiến thức còn hạn chế, rụt rè chưa mạnh dạn, tức là học sinh chưa biết giao tiếp cũng như vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Mặt khác, hệ thống kiến thức trong sách chuyên đề vật lí 10 hiện nay chưa phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số như ở Kỳ Sơn. Do vậy, tôi đề xuất trong các tiết dạy chuyên đề giáo viên đưa ra các hoạt động trải nghiệm giúp các em rèn luyện kĩ năng vận dụng thực hành. Để có được năng lực sử dụng kiến thức vào thực tế, học sinh không chỉ hiểu kiến thức, có năng khiếu mà quan trọng hơn là phải biết dùng kiến thức để đưa vào cuộc sống, diễn tả ý nghĩ, tình cảm, suy nghĩ của mình. Mặt khác, do học sinh tại trường Kỳ Sơn còn hạn chế về sự tự tin, chủ động.Vì vậy, tôi đề xuất sau mỗi chủ đề học sinh cần được tham gia các hoạt động trải nghiệm bằng các hình thức khác nhau, để các em thấm dần cách giao tiếp, rèn luyện sự tự tin và biết vận dụng kiến thức. Để thực hiện được những giải pháp trên cần có sự vào cuộc, có sự phối với từ nhà trường; giáo viên chủ nhiệm; học sinh ...Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó, tất cả các giáo viên bộ môn và liên môn trong trường hỗ trợ nhiệt tình, phối hợp chặt chẽ trong các buổi tổ chức hoạt động trải nghiệm. Giáo viên thường xuyên học hỏi, thay đổi hình thức về phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm " lấy học sinh làm trung tâm" để tạo hứng thú, tích cực cho học sinh hoạt động. Như vậy, trong phần này, tôi đã xác định những định hướng để xây dựng ý tưởng các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học chủ đề “ Trái Đất và bầu trời”. Từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh khi dạy học chủ đề “ Trái Đất và bầu trời”: Xây dựng dự án một giờ trưng bày triển làm tranh, ảnh về" vẻ đẹp của bầu trời"; tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm thông qua tổ chức trò chơi, nhiệm vụ sắm vai người dự đoán " tính cách, đặc điểm và định hướng nghề phù hợp cho bạn " khi biết về cung hoàng đạo của các bạn. III. Thiết kế và sử dụng kế hoạch bài dạy trong chủ đề " Trái Đất và bầu trời"- chuyên đề vật lí lớp 10 THPT 3.1 Đặc điểm chuyên đề" Trái đất và bầu trời" 3.1.1.Vị trí, cấu trúc của chuyên đề" Trái Đất và bầu trời" 16
  18. Chuyên đề “Trái Đất và Bầu Trời” trong chương trình môn Vật lí học sinh được tiếp cận với các kiến thức cơ bản về thiên văn: các chòm sao và cách xác định một số chòm sao đặc biệt; chuyển động nhìn thấy của Mặt Trăng; hệ Mặt Trời; Ngân hà. Trong đó, khi nghiên cứu chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng sẽ liên quan đến một loạt các hiện tượng diễn ra hằng ngày, xung quanh chúng ta, bao gồm hiện tượng mọc, lặn của Mặt Trời, Mặt Trăng, các hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, thủy triều.Theo phân phối chương trình của chuyên đề “Trái Đất và Bầu Trời” chủ đề gồm 10 tiết được chia thành 3 nội dung với các hoạt động khác nhau. Trên cơ sở đó, tôi đề xuất một số chủ đề hoạt động trải nghiệm thuộc chương trình chuyên đề Vật lý lớp 10 mà theo tôi là phù hợp trong quá trình dạy học tại trường T T. 3.1.2 Các mục tiêu cơ bản học sinh cần đạt đƣợc khi học chuyên đề Nội dung iến thức Năng lực Xác định phương - Xác định được trên bản - Xác định được phương hướng đồ sao ( hoặc bằng dụng hướng cụ thực hành ) vị trí của - Sử dụng được dụng cụ các chòm sao: Gấu lớn, thực hành gấu bé; thiên hậu - Chỉ ra được vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao Đặc điểm chuyển - Dùng mô hình nhật tâm -Làm việc nhóm, thuyết động nhìn thấy của của Copernic giải thích trình một số thiên thể trên được một số đặc điểm - Trình bày được chuyển nền trời sao quan sát của Mặt Trăng, động “nhìn thấy” và Mặt Trời, im tinh, Thủy chuyển động “thực” của Tinh trên nền trời sao Mặt Trời. iện tượng thiên Dùng ảnh( hoặc tài liệu đa văn phương tiện) thảo luận để giải thích được một cách sơ lược và định tính các hiện tượng: nhật thưc, nguyệt thực, thủy triều 3.1.3. Mục đích tổ chức dạy học theo hoạt động trải nghiệm * Tổ chức các cuộc thi như thi thuyết trình, buổi triển lãm, trưng bày và khuyến khích các em tham gia các cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp cao hơn như cấp thành huyện, cấp tỉnh,… Mục đích: huyến khích các em nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận 17
  19. dụng kiến thức môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Tạo cơ hội cho học sinh có cơ hội giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học kĩ thuật của mình, tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế. * Tổ chức các câu lạc bộ như các câu lạc bộ sách, câu lạc bộ thiên văn , … Mục đích: Tăng cường kĩ năng sống, hòa nhập với cộng đồng để sống có trách nhiệm hơn, biết yêu thương và chia sẽ những kiến thức trong cuộc sống.... * Tổ chức các hoạt động dã ngoại. Mục đích: Cho các em được nghỉ ngơi, vui vẻ sau các giờ học căng thẳng. Hoạt động dã ngoại này có thể lựa chọn để vừa có khoảng không gian cho các em vui chơi nhưng cũng gắn với chủ đề bài học mà giáo viên đã giảng dạy như tham quan các địa điểm đẹp có hướng đi hơi phức tập gần trường học. 3.1.4. Thuận lợi và khó khăn khi dạy chuyên đề a, Thuận lợi - Các kiến thức về Trái Đất và bầu trời thực ra không mới. Một số kiến thức nằm trong chương trình địa lí lớp 6; một số kiến thức học sinh nắm được khi quan sát trong thực tế, nên việc lồng ghép vào chương trình vật lí cũng trở nên dễ dàng hơn. - ọc sinh hứng thú khi tham gia vào nghiên cứu chuyển động của các hành tinh, cũng như tự mình hoàn thành các sản phẩm của dự án học tập b, hó khăn - Các kiến thức liên quan đến chuyên đề trong chương trình trước đây rất ít được đề cập rõ ràng nên số lượng học sinh muốn quan tâm tìm hiểu chưa nhiều. - Các học sinh sau khi tham gia vào nghiên cứu chuyên đề cũng cảm thấy mơ hồ về những kiến thức trên mạng và chỉ có thể hiểu rõ hơn, thích thú hơn khi các em được quan sát và làm trực tiếp và được sự hỗ trợ của giáo viên. 3.2. Thiết kế và sử dụng kế hoạch bài dạy trong chủ đề " Trái Đất và bầu trời"- chuyên đề vật lí lớp 10 THPT Trong quá trình triển khai, chúng tôi đã đề xuất 3 chủ đề như sau: STT Chủ đề thực tiễn Nội dung 1 Chuyển động nhìn thấy của Triển lãm tranh , ảnh về bầu trời mặt trời và mặt trăng 2 Bản đồ sao Sắm vai vào người dự đoán tương lai về tính cách, đặc điểm của bạn khi biết về cung hoàng đạo của các bạn 18
  20. Để cho việc thực hiện hoạt động được diễn ra một cách thông suốt thì cần phải tiến hành thiết kế chi tiết hoạt động trên bàn giấy thông qua việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm 3.2.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức dự án theo nhóm chủ đề " vẻ đẹp của bầu trời" Bƣớc 1: Xác định hoạt động trải nghiệm theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh Học xong chủ đề này học sinh sẽ đạt được các mục tiêu sau: Về kiến thức: + Giải thích được một số cách định tính và sơ lược hiện tượng trên bầu trời. Từ Trái Đất thấy Mặt trời mọc và lặn hằng ngày + Biết được đặc điểm chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời 2. Năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể như: Mặt Trời, mặt trăng, các sao. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra các khái niệm, hợp tác trong thực hiện hoạt động thiết kế bộ sưu tập đơn giản. + Năng lực làm việc nhóm: lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ để hoàn thành công việc tranh hoặc bộ sưu tập ảnh về vẻ đẹp của bầu trời. + Năng lực hội họa - Năng lực KHTN: + Xác định được tầm quan trọng của việc mô tả đúng chuyển động của Mặt Trời nhìn từ Trái Đất + Nêu và phân biệt được các thiên thể. 3. Phẩm chất + Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thực hành, thảo luận về công việc và nhiệm vụ. + Cẩn thận, tỉ mỉ. Bước 2: Xây dựng nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức hoạt động. Hoạt động hương hương Hình Sản phẩm dự kiến 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0