intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua chủ đề Bảo vệ môi trường tự nhiên (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

21
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu thực trạng MTTN tại địa phương, sự tác động của con người tới môi trường, nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên; Khơi dậy ý thức trách nhiệm, từ đó có hành động thiết thực bảo vệ môi trường tự nhiên trên quê hương mình; Đề xuất cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua chủ đề Bảo vệ môi trường tự nhiên (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS lớp 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM QUA CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN” (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp Năm học: 2022 – 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM QUA CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN” (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp Tác giả: Nguyễn Mai Thương - SĐT: 0944036898 Nguyễn Thị Thủy - SĐT: 0976910398 Phan Thị Thảo - SĐT: 0982013767 Năm học: 2022 – 2023
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Nội dung và mục đích nghiên cứu ............................................................ 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3 5. Tính mới của đề tài.................................................................................... 3 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................... 5 I. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5 1.1. Lí luận về năng lực, phẩm chất........................................................ 5 1.2. Lí luận về hoạt động trải nghiệm ..................................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 8 2.1. Thực trạng dạy và học bằng phương pháp trải nghiệm....................... 8 2.2. Thực trạng về dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” ............. 9 2.3. Thực trạng về học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên”.............. 9 3. Sự cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm về chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” .............................................................. 10 II. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” .................................................................................................... 11 1. Nguyên tắc lựa chọn các hoạt động trải nghiệm ..................................... 11 2. Đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm về chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên”........................................................................ 12 III. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................... 18 1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 18 2. Nội dung và phương pháp khảo sát......................................................... 18 2.1. Nội dung khảo sát .......................................................................... 18 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................... 18 3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 19 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ......... 20 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất .......................................... 20 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................... 21
  4. IV. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 23 1. Tổ chức thực nghiệm các giải pháp hoạt động trải nghiệm chủ đề ........ 23 1.1.Hoạt động trải nghiệm: Sinh hoạt dưới cờ...................................... 23 1.1.1.Diễn kịch “Chung tay bảo vệ môi trường” ................................. 24 1.1.2.Triển lãm “Thực trạng môi trường tự nhiên ở địa phương”....... 26 1.1.3.Thi tuyên truyền viên giỏi về ý nghĩa việc bảo vệ môi trường tự nhiên ở địa phương” ................................................................................... 27 1.1.4.Tổ chức các cuộc thi tái chế rác thải bảo vệ môi trường ............ 29 1.2. Hoạt động trải nghiệm: Giáo dục theo chủ đề ............................... 33 1.2.1. Tổ chức thực địa khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng môi trường tự nhiên ở địa phương .............................................................. 33 1.2.2. Tổ chức thảo luận đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên ở địa phương ..................................................................................... 35 1.2.3. Trải nghiệm thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường ........... 36 1.3. Hoạt động trải nghiệm: Sinh hoạt lớp ............................................ 38 1.3.1. Chia sẻ kết quả khảo sát thực trạng môi trường tự nhiên .......... 38 1.3.2. Chia sẻ về kế hoạch thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên ở địa phương ................................................................................. 39 1.3.3. Chia sẻ về kết quả thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên ở địa phương ................................................................................. 40 2. Kết quả đạt được sau khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm chủ đề ..... 41 2.1. Về phía Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm ................................... 42 2.2. Về phía học sinh ............................................................................. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................... 46 1. Đóng góp của đề tài................................................................................. 46 1.1. Tính khoa học................................................................................. 46 1.2. Tính ứng dụng của đề tài ............................................................... 46 1.3. Hiệu quả của đề tài ....................................................................... 46 2. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 49
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông MTTN Môi trường tự nhiên BGH Ban giám hiệu Nxb Nhà xuất bản THPT Trung học phổ thông
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, hội nhập quốc tế đang trở thành xu thế toàn cầu đòi hỏi ở mỗi người có đủ yếu tố chân - thiện - mỹ, đức và tài, sự năng động, nhạy bén, kĩ năng sống và vốn kiến thức phong phú. Đây cũng chính là mục tiêu giáo dục hướng tới trong thế kỉ XXI. Điều này được thể hiện rõ trong chương trình GDPT 2018 “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Chương trình tổng thể cũng nhấn mạnh đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và đây trở thành một hoạt động giáo dục bắt buộc trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tuân thủ định hướng đổi mới chương trình GDPT 2018, chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực; bám sát mục tiêu, nội dung, yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10. Hoạt động trải nghiệm có vai trò củng cố, vận dụng tri thức đã học ở các môn học, phát triển những tình cảm kĩ năng đã có khi thiết kế các hoạt động trải nghiệm. Qua đó học sinh (HS) không chỉ vận dụng, củng cố, kiểm nghiệm những tri thức, cảm xúc đã có mà còn hiểu rõ hơn ý nghĩa thực tiễn của những điều đã thu nhận được, đồng thời có nhu cầu sử dụng những tri thức kĩ năng đó vào thực tiễn để từng bước hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết cho bản thân. Sách Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) được thực hiện trong 105 tiết, biên soạn dựa trên 4 mạch nội dung chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Các mạch nội dung đó được thiết kế thành 11 chủ đề gần gũi, thiết thực và có ý nghĩa đối với mỗi HS. Mỗi chủ đề được thực hiện từ 3 - 4 tuần với ba loại hình hoạt động cơ bản: Sinh hoạt dưới cờ, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Trải nghiệm 11 chủ đề này sẽ giúp các em từng bước hình thành và phát triển các năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo), đặc biệt là các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp... đồng thời góp phần phát triển các phẩm chất như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Trong chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10, Chủ đề 8:“Bảo vệ môi trường tự nhiên” là một chủ đề thuộc mạch nội dung hoạt động hướng đến tự nhiên, giúp các em nhận thức được thực trạng môi trường tự nhiên (MTTN) địa phương, thấy được ý nghĩa của 1
  7. việc bảo vệ môi trường, từ đó các em đề xuất được những giải pháp thiết thực và trực tiếp tham gia bảo vệ chính MTTN xung quanh mình. Yên Thành nói riêng và các vùng quê trên khắp đất nước Việt Nam nói chung vốn được xem là những vùng quê thanh bình với MTTN phong phú đa dạng: có đồi núi, đồng ruộng, sông ngòi; có nhiều loại động vật, thực vật, vi sinh vật... Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sự xuất hiện rầm rộ của các nhà máy, xí nghiệp... đã gây ra nhiều hậu quả về MTTN, dấy lên tiếng chuông cảnh báo về một “lá phổi xanh” của con người đang bị hủy hoại. Trước thực trạng đó, đã có những giải pháp bảo vệ MTTN được đưa ra, nhưng nhìn chung vẫn chưa thường xuyên, liên tục và thiếu sự đồng bộ. Nhiều thành phần xã hội trong đó có HS còn rất thờ ơ thiếu trách nhiệm trước môi trường sống xung quanh mình. Các em nhận thức chưa đầy đủ về thực trạng MTTN về sự tác động của con người tới môi trường, chưa thấm thía sâu sắc về vai trò ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường sống, vì thế càng chưa thể hiện được trách nhiệm chưa có những hành động việc làm thiết thực để bảo vệ môi trường. Những hạn chế trong nhận thức và hành động này ở các em HS một phần cũng xuất phát từ việc gia đình - nhà trường - xã hội chưa thực hiện tốt các hoạt động giáo dục. Vì thế, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm về chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” không chỉ giúp các em rèn luyện năng lực, phẩm chất của người học mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân các em trong việc bảo vệ môi trường sống xung quanh mình. Là những giáo viên (GV) phụ trách công tác Đoàn, trực tiếp làm công tác chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp; ý thức được trách nhiệm của người con đối với MTTN quê hương, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm về chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” cho HS lớp 10 là việc làm hết sức thiết thực nhằm nâng cao ý thức bảo vệ MTTN, đồng thời góp phần hình thành, phát triển năng lực phẩm chất cho các em. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS lớp 10 THPT. 2. Nội dung và mục đích nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm về bảo vệ MTTN. - Mục đích nghiên cứu: + Tìm hiểu thực trạng MTTN tại địa phương, sự tác động của con người tới môi trường, nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc bảo vệ MTTN. + Khơi dậy ý thức trách nhiệm, từ đó có hành động thiết thực bảo vệ MTTN trên quê hương mình. + Đề xuất cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với bảo vệ MTTN. 2
  8. + Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS. 3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu cách tổ chức các hoạt động trải nghiệm để giáo dục HS ý thức về bảo vệ MTTN. Đối tượng áp dụng: HS lớp 10 tại Trường THPT Bắc Yên Thành. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: - Khảo sát thống kê, phân loại: người viết tiến hành khảo sát các tài liệu hướng dẫn cách thức tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp. - Phân tích, tổng hợp, qui nạp: trên cơ sở phân tích cụ thể mục đích, các bước tiến hành một hoạt động trải nghiệm, điều kiện cụ thể của từng đối tượng HS ở địa phương, người viết lựa chọn những phương pháp nổi bật, tối ưu, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và tâm sinh lí của các em. - So sánh: So sánh đối chiếu giữa các phương pháp có thể áp dụng. - Thực nghiệm: Sau khi xây dựng đề cương, được sự góp ý, phản biện của tổ chuyên môn, chúng tôi tiến hành thực nghiệm bằng việc áp dụng cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm về bảo vệ MTTN cho các em khối 10 ở tại trường THPT Bắc Yên Thành năm học 2022 - 2023. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để chúng tôi đánh giá tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm này. 5. Tính mới của đề tài Được thể hiện trước hết ở nội dung đối tượng để HS khám phá, trải nghiệm: Bảo vệ môi trường tự nhiên - một vấn đề gần gũi, thiết thực với các em HS. Các nội dung thực hiện hoạt động trải nghiệm mà GV hướng dẫn đều xuất phát và gắn liền với không gian sống của các em. Là đối tượng khám phá quen thuộc nhưng để triển khai nghiên cứu và thực hiện một cách bài bản toàn diện thì đây là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Chương trình mới. sách giáo khoa mới, chủ đề lần đầu được đưa vào để giáo dục HS nên trước đọ chưa từng có một công trình nào được tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và công bố cả. Hơn nữa, nội dung dạy học trên lớp và nội dung tiến hành hoạt động trải nghiệm được diễn ra trong cùng một khoảng thời gian. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu đảm bảo tính liền mạch giữa kiến thức bài học trong sách Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp10 với kiến thức địa phương và tính liên hệ thực tiễn. Từ đó nâng cao tính giáo dục trong dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp. 3
  9. Đây là đề tài được nghiên cứu, thực nghiệm thành công và đúc rút kinh nghiệm có tính thực tiễn cao. Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu về mặt kiến thức – lí thuyết trong lĩnh vực hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, kết hợp với thực nghiệm tổ chức các hoạt động chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” hiệu quả, chúng tôi đã tìm ra một hướng đi mới trong việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng này – nhiệm vụ tổ chức giáo dục chương trình Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 cho HS THPT. 4
  10. PHẦN II. GIÁI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Lí luận về năng lực, phẩm chất Theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018: - Phẩm chất “là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. - Năng lực “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu giúp hình thành nên nhân cách con người. Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Vì thế, chương trình GDPT 2018 định hướng phát triển 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi đang được các nhà trường hưởng ứng và thực hiện chủ động, sáng tạo thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, thể chất, nghệ thuật và văn hóa. - 05 phẩm chất trong chương trình giáo dục tổng thể bao gồm: Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Nhân ái: Là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Trung thực: là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Trách nhiệm: Xây dựng nội quy lớp học, môn học, hướng HS đến việc tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng ta đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với bản thân, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới xã hội. - 10 năng lực cốt lõi được chia ra thành 2 nhóm đó là năng lực chung và năng lực đặc thù, bao gồm: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. 5
  11. Năng lực chung sẽ được nhà trường và GV giúp các em HS phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Các năng lực đặc thù được rèn luyện và phát triển trong Chương trình giáo dục phổ thông mới là: Năng lực ngôn ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực tin học; Năng lực thể chất; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực công nghệ; Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Có thể nói rằng Chương trình giáo dục định hướng năng lực, phẩm chất trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và đã khẳng định vai trò rất quan trọng của nó. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất sẽ thực hiện được mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách của người học, giúp HS đối mặt và giải quyết được các tình huống đa dạng, phức tạp mà cuộc sống đặt ra. 1.2. Lí luận về hoạt động trải nghiệm - Khái niệm hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm được xem là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong quá trình giáo dục nói chung, dạy học nói riêng góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường phổ thông. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua”. Trải nghiệm là trải qua thực tế để rút ra được những kinh nghiệm. Trải nghiệm thiên về các hoạt động thực tiễn. Còn theo Từ điển Giáo dục học: “Trải nghiệm là hoạt động thực hành, thực nghiệm các vấn đề đặt ra trong bài học và những vấn đề liên quan đến bài học”. Trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, NXB giáo dục, tác giả Lê Huy Hoàng nêu ý kiến: hoạt động trải nghiệm là hoạt động xã hội thực tiễn giúp HS tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và cùng các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo. Theo Chương trình GDPT tổng thể thì “hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau”. 6
  12. Các thuật ngữ này đều mang một nghĩa chung là sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây, chưa hề có, chưa tồn tại về vật chất và tinh thần hoặc có cách giải quyết mới, không bị gò bó bởi các đã có. Theo đó, “hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”. - Vai trò hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có một vai trò quan trọng trong chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. UNESCO cho rằng, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm sẽ tạo môi trường học tập suốt đời cho HS. Còn J.Dewey và A. Balleux thì khẳng định chính hoạt động trải nghiệm là chất keo gắn kết nhà trường với cuộc sống. Nhà giáo dục M.Lindeman thì nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm là hình thức đặt HS vào giải quyết các tình huống của thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Các nhà khoa học J.Piaget và D.Kolb lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo của HS dựa vào môi trường học tập, bởi vì chính cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của HS. Chính vì thế trong nhiệm vụ chung của ngành giáo dục, dạy học theo định hướng phát tiển năng lực, phẩm chất của HS, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho các em là một trong những điểm nhấn, yêu cầu cốt lõi mà mỗi GV cần phải tích cực thực hiện. - Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Có 4 nhóm hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm: Thứ nhất là hoạt động có tính khám phá như những chuyến đi thực địa, tham quan, dã ngoại … Thứ hai là hoạt động mang tính thể nghiệm, HS được trải nghiệm và thể nghiệm mình qua các hoạt động giao lưu, đóng kịch, sân khấu hóa… Thứ ba là những hoạt động có tính nghiên cứu và phân hóa, như những dự án, hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động câu lạc bộ có tính định hướng có tính phân hóa… Thứ tư là những hình thức nhóm mang tính cống hiến (gồm các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, vì cộng đồng…). Như vậy, hoạt động trải nghiệm là một dạng hoạt động giáo dục được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo. Mục đích của hoạt động này là góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại, góp phần phát triển toàn diện năng lực tư duy và nhân cách HS. 7
  13. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy và học bằng phương pháp trải nghiệm Qua tìm hiểu, trao đổi với các đồng nghiệp trong trường và trên địa bàn huyện Yên Thành kết hợp thực tế dạy học của bản thân những năm qua về phương pháp dạy học trải nghiệm, chúng tôi nhận thấy hoạt động trải nghiệm vốn là hoạt động tập thể giáo dục ngoài giờ lên lớp. Năm học 2021 - 2022, Trường THPT Bắc Yên Thành chúng tôi cũng đã tiến hành có tính tổ chức một số hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp qua các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp theo chủ đề nhằm tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho HS. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, hoạt động giáo dục này xét về tổng thể thì vẫn còn dựa trên tinh thần “mạnh ai nấy làm”, làm đến đâu ghi nhận đến đó, do hoạt động giáo dục chưa được đưa vào chính thức trong chương trình, chưa có sách giáo khoa, chưa triển khai kiểm tra đánh giá. Còn từ năm học này, trải nghiệm hướng nghiệp chính thức trở thành một hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình GDPT 2018. Vì vậy, chương trình có đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện: từ sách giáo khoa, sách giáo viên đến sách bài tập cho HS, hoạt động còn được tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì. Lần đầu tiên một hoạt động giáo dục được bố trí trong dạy học chính thức lên đến 105 tiết (trung bình 3 tiết/tuần) cho 9 chủ đề trải theo ba loại hình hoạt động cơ bản: Sinh hoạt dưới cờ, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Theo đó trong thời gian gần đây, việc tổ chức tập huấn hướng dẫn GV thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 cũng diễn ra thường xuyên, bài bản hơn ngay từ đầu năm học. Trên mạng Internet, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã có bài viết sâu sắc về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp này. Các tài liệu về hoạt động khá đầy đủ, vừa cung cấp những vấn đề lí thuyết chung về giáo dục trải nghiệm vừa có những định hướng thiết kế các hoạt động cụ thể theo từng chủ đề. Nhìn chung hướng thiết kế chu đáo, phù hợp với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất và năng lực cho HS lớp 10. Đó là những tài liệu quý báu để người viết học hỏi, tham khảo để thực hiện. Hoạt động trải nghiệm cũng không phải là hoạt động quá mới mẻ. Trong những năm gần đây, Trường THPT Bắc Yên Thành cũng luôn quan tâm, chú trọng tổ chức các hoạt động này như tổ chức cho HS tham quan mô hình kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức cho các em học tập tại các địa chỉ đỏ, tham gia các hoạt động thiện nguyện tiếp sức mùa thi... Đa số GV đã tiếp xúc, đã làm quen và thực hiện ở các mức độ khác nhau. Các em HS cũng rất thích thú khi được trải nghiệm. Chính điều này là một thuận lợi rất lớn để GV tổ chức hoạt động trải nghiệm. 2.2. Thực trạng về dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc áp dụng phương pháp trải nghiệm vào dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS bằng phiếu điều tra khảo sát 52 GV làm cán bộ Đoàn, GV chủ 8
  14. nhiệm ở một số trường THPT trên địa bàn Yên Thành và vùng lân cận (Phụ lục 1). Chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề đáng để suy nghĩ: Đa số các GV đều khẳng định rằng việc khai thác nội dung giáo dục “Bảo vệ môi trường tự nhiên” ở chương trình giáo dục Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 là hết sức cần thiết, bởi hiện nay thực trạng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Do đó, việc quan tâm đến nội dung này sẽ giúp HS nâng cao ý thức về bảo vệ MTTN. Cũng qua khảo sát, có đến 38/52 (chiếm 73,1%) GV cho rằng con đường hiệu quả nhất để giáo dục HS bảo vệ MTTN là tổ chức cho các em được trải nghiệm, khám phá, được tham gia trực tiếp vào các hoạt động liên quan môi trường như đi thực địa, tái chế các sản phẩm từ rác thải, diễn kịch... Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ MTTN cho HS qua hoạt động trải nghiệm nhưng trên thực tế, số GV tổ chức cho HS trải nghiệm về chủ đề này lại khá khiêm tốn. Chỉ có 6/52 (11.5%) GV là thường xuyên tổ chức, còn lại có đến 46 GV (88.5%) lựa chọn thỉnh thoảng tổ chức hoặc mới chỉ tổ chức một lần. Lí giải cho điều này, các GV đều khẳng định, mặc dù đã được tập huấn thực hiện chương trình, có các tài liệu hướng dẫn nhưng dù sao đây là chương trình mới, trở thành hoạt động giáo dục bắt buộc lần đầu tiên được đưa vào dạy học nên cả GV và HS còn gặp khá nhiều bỡ ngỡ, lúng túng. Không chỉ thế, về phần tài liệu tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp tuy đã có nhưng chưa nhiều, chưa phong phú. Nhiều GV loay hoay không biết tổ chức các hoạt động này như thế nào cho hiệu quả. Đó là chưa kể đến tâm lí của một số GV quen cách dạy truyền thống, ngại khó, ngại khổ chỉ thực hiện qua loa, chiếu lệ, đối phó nên hiệu quả giáo dục chưa thực sự cao. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm này cũng tốn kém kinh phí, thiếu thốn về cơ sở vật chất, nhất là đối với một địa bàn HS chủ yếu thuần nông. Từ thực trạng trên, thiết nghĩ GV phải có hình thức, phương pháp dạy học phù hợp, nhất là tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển các năng lực cho HS đáp ứng với yêu cầu đào tạo con người mới trong một xã hội phát triển. 2.3. Thực trạng về học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của HS. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra ngẫu nhiên cho 200 cho HS khối 10 của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc áp dụng dạy học theo phương pháp trải nghiệm vào chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” trong chương trình Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 (Phụ lục 2). Chúng tôi thu được kết quả như sau: Khi được hỏi “Bạn thấy ý thức và hành vi của HS THPT về bảo vệ MTTN hiện nay như thế nào?”, có đến 181 HS (chiếm 90%) trả lời là chưa tốt. Điều này chứng tỏ các em nhìn thấy thực trạng MTTN đang bị ô nhiễm và cần phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ sự sống của chính chúng ta. Tuy nhận thức được điều đó nhưng việc tham gia vào các hoạt động cụ thể của các em để bảo vệ MTTN ở trường học lại khá hạn chế. Hoạt động mà các em được 9
  15. tham gia nhiều nhất là tham gia vệ sinh, lao động cảnh quan trường lớp, sau đó là vẽ tranh, làm poster về môi trường. Các hoạt động khác như tuyên truyền nâng cao ý thức các bạn HS, tham quan dã ngoại về MTTN hay các cuộc thi... còn khá ít. Từ thực tế đó khiến chúng tôi trăn trở làm thế nào để các em có trách nhiệm hơn, tham gia nhiều hơn vào việc bảo vệ MTTN quanh mình. Cũng qua điều tra, khảo sát, chúng tôi nhận thấy tất cả các em rất hứng thú với việc học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Lí giải vấn đề này, có đến 81% HS khẳng định hoạt động trải nghiệm giúp người tham gia hiểu rõ hơn về các vấn đề môi trường, tác động của chúng đến cuộc sống của con người và các loài sinh vật. Có 152 HS (chiếm 76%) cho rằng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm có thể giúp tạo ra ý thức cộng đồng về vấn đề môi trường và tạo ra sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Mặt khác, hoạt động trải nghiệm cũng có thể giúp phát triển các kỹ năng sống, như kỹ năng giao tiếp, tư duy phản biện, kỹ năng xử lý vấn đề và tư duy sáng tạo có thể khuyến khích người học tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường... Có thể nói, sống gần gũi trong MTTN, các em có điều kiện thuận lợi để khám phá, trải nghiệm tác động qua lại giữa môi trường và con người. Hơn nữa, các em HS lớp 10 mới lớn, thích khám phá, tìm tòi những điều mới lạ với tư duy nhanh nhạy. Vì thế việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chủ đề này là rất cần thiết, góp phần rèn luyện được năng lực, phẩm chất cho HS. Từ những phân tích thực trạng trên có thể thấy rằng: Thực tế việc dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” trong chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 chưa chú trọng vào phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, chưa đảm bảo được yêu cầu đổi mới cấp thiết của ngành Giáo dục và Đào tạo đề ra. Bởi vậy chúng tôi mạnh dạn đề xuất cách thức và một số nội dung, giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS tại cơ sở giáo dục của mình. 3. Sự cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm về chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” Vốn là một huyện lúa thuần nông của tỉnh nhà, những năm qua đời sống của nhân dân Yên Thành đã có nhiều khởi sắc, các hoạt động giáo dục cũng đã được các bậc phụ huynh chú ý nhiều hơn nhất là những hoạt động nhằm tăng tính trải nghiệm cho HS. Tuy vậy đa số các em tại trường THPT Bắc Yên Thành sinh sống trong gia đình còn nhiều khó khăn, ngoài giờ học ở trường ít khi HS được tham gia những hoạt động trải nghiệm khác ở các câu lạc bộ, các trung tâm vui chơi hay đơn giản là những chuyến tham quan dã ngoại. Các em có thể tiếp thu nhanh những tri thức từ sách vở nhưng những kĩ năng mềm để xử lí tình huống trong cuộc sống vẫn còn thiếu hụt. Thực tế đó nhắc nhở chúng tôi cần có những giải pháp để kết nối các em với đời sống xã hội, nhất là cuộc sống xung quanh, xây dựng lối sống lành mạnh bồi dưỡng tình yêu, ý thức trách nhiệm với quê hương. 10
  16. Mặt khác, MTTN là vấn đề gần gũi, thiết thực gắn bó với mỗi HS nên rất thuận lợi tổ chức hoạt động trải nghiệm. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” là một trong những giải pháp tạo ra các môi trường học tập khác nhau để HS được quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm tham gia vào các hoạt động thực tiễn như làm video, vẽ tranh về thực trạng môi trường quanh em, làm các sản phẩm tái chế từ ni lông, giấy báo... Qua đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho HS tích cực nghiên cứu, khơi nguồn cho sự sáng tạo, tìm ra những giải pháp mới, những cái mới trên nền tảng vận dụng những cái đã có và những cái đã được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống, biến ý tưởng thành hiện thực… Thông qua hoạt động trải nghiệm, các em phân tích, đánh giá được thực trạng MTTN tại địa phương, nhận thức được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp, nhất là tham gia thực hiện các hoạt động bảo vệ MTTN. Từ đó hình thành những phẩm chất và kĩ năng sống, phát triển năng lực chủ thể của HS. Học từ trải nghiệm và bằng trải nghiệm mang lại hiệu quả cao, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục và đào tạo trong thời kì hội nhập và quốc tế hóa. II. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” 1. Nguyên tắc lựa chọn các hoạt động trải nghiệm - Đảm bảo phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, sẵn sàng tham gia mọi hoạt động trải nghiệm của mỗi HS. - Tạo cơ hội - điều kiện cho HS suy nghĩ, phân tích, khái quát hóa những trải nghiệm để kiến thức kiến tạo kiến thức mới – hình thành và phát triển kĩ năng - năng lực mới, kinh nghiệm mới trong việc giải quyết mọi vấn đề đời sống và học tập. - Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác. - Đảm bảo phù hợp đặc điểm tâm lí HS lớp 10: thích khám phá, phát triển ý thức đạo đức, tự định hướng giá trị để hình thành bản sắc cá nhân nên tranh biện, kịch tương tác được tăng cường sử dụng; nhu cầu giao tiếp đồng lứa ở tuổi này phát triển mạnh nên sự tương tác về suy nghĩ, ý tưởng, quan điểm giữa các em và tư duy phản biện trong quá trình trải nghiệm được coi trọng, tư duy lí luận phát triển mạnh và các em ưa thích khái quát, do đó ở bước kết nối đã tạo cơ hội cho HS phát huy khả năng khái quát, tự mình tìm ra những kinh nghiệm mới... - Đảm bảo sự phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đặc điểm tình hình của nhà trường. - Đảm bảo mục tiêu giáo dục chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên”. 11
  17. 2. Đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm về chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên”, chúng tôi đề xuất một số giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm. Cụ thể: - Giải pháp 1: Diễn kịch “Chung tay bảo vệ môi trường” - Giải pháp 2: Triển lãm “Thực trạng môi trường tự nhiên ở địa phương” - Giải pháp 3: Thi tuyên truyền viên giỏi về ý nghĩa của việc bảo vệ MTTN ở địa phương - Giải pháp 4: Tổ chức các cuộc thi tái chế rác thải bảo vệ MTTN. - Giải pháp 5: Tổ chức thực địa khảo sát, phân tích đánh giá về thực trạng MTTN ở địa phương - Giải pháp 6: Tổ chức thảo luận đề xuất các giải pháp bảo vệ MTTN. - Giải pháp 7: Trải nghiệm thực hiện các giải pháp bảo vệ MTTN. - Giải pháp 8: Chia sẻ kết quả khảo sát thực trạng MTTN ở địa phương - Giải pháp 9: Chia sẻ về kế hoạch thực hiện các giải pháp bảo vệ MTTN ở địa phương. - Giải pháp 10: Chia sẻ kết quả thực hiện các giải pháp bảo vệ MTTN ở địa phương 10 giải pháp trên được chúng tôi cụ thể hóa trong kế hoạch bài dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” như sau: CHỦ ĐỀ: BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN 2. 1. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS có khả năng: - Phân tích, đánh giá được thực trạng MTTN tại địa phương; tác động của con người tới MTTN; - Thuyết trình được với các đối tượng khác nhau về ý nghĩa của việc bảo vệ MTTN; - Đề xuất được các giải pháp bảo vệ MTTN và tham gia thực hiện các giải pháp đã đề xuất; - Tham gia các hoạt động bảo vệ MTTN do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường hoặc địa phương tổ chức. Chủ đề góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất: - Năng lực hướng tới: + Năng lực giao tiếp và hợp tác (Tự tin khi thuyết trình, chia sẻ, thảo luận về các vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên; Chủ động hợp tác, thảo luận đề xuất giải pháp, thực hiện các giải pháp bảo vệ MTTTN...) 12
  18. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Biết lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, biết sáng tạo trong việc phản ánh thực trạng, tạo các sản phẩm từ vật liệu tái chế...)... - Phẩm chất: Trách nhiệm (Có ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội trong việc bảo vệ MTTN), Chăm chỉ (Thường xuyên thực hiện các giải pháp bảo vệ MTTN), Trung thực (Trung thực trong việc phản ánh thực trạng và thực hiện các giải pháp bảo vệ MTTN ở địa phương..). 2.2. Chuẩn bị: - Đoàn trường kết hợp GV chủ nhiệm: + Chuẩn bị kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, ra thông báo toàn trường, thành phần ban giám khảo. + Chuẩn bị thiết bị/học liệu: hệ thống câu hỏi thi, phần thưởng cho các đội thi, tiết mục văn nghệ, chuẩn bị loa đài, phông bạt, sân khấu... + Phân công người dẫn chương trình. - HS: + HS chuẩn bị kịch bản dẫn chương trình. + Các tiết mục văn nghệ, diễn kịch, thời trang tái chế, các kiến thức liên quan về chủ đề bảo vệ MTTN. + Các lớp cử người tham gia. 2.3. Tiến trình hoạt động  Hoạt động trải nghiệm: Sinh hoạt dưới cờ  Văn nghệ Mục tiêu Chuẩn bị Tiến trình thực hiện - HS ý thức - Đối với Bí thư đoàn trường, - Người dẫn chương trình rõ hơn về ý BGH và GV: giới thiệu các tiết mục văn nghĩa của nghệ. + Phân công HS dẫn chương trình. việc bảo vệ - HS biểu diễn: Hát “Thênh MTTN... + Phân công tập thể lớp/nhóm lớp thang đường mới” (Hồ Trọng thực hiện các tiết mục văn nghệ: - Tạo tâm Tuấn) do Đoàn Trang (10D1) 10A1 nhảy, 10D1 hát...về chủ đề thế thoải mái trình bày. Lớp 10A1 nhảy môi trường. bước vào hiện đại: “Có hẹn với Thanh buổi ngoại + Hỗ trợ HS chuẩn bị sân khấu, Xuân”. Lớp 10D2 nhảy „Kun khóa. loa đài... bảo vệ môi trường” - Đối với HS: Chuẩn bị tiết mục -Người dẫn chương trình văn nghệ, trang phục, âm nhạc... cảm ơn đội văn nghệ. 13
  19.  Diễn kịch “Chung tay bảo vệ môi trường” Mục tiêu Chuẩn bị Tiến trình thực hiện - HS biết - Đối với Bí thư đoàn trường, - Người dẫn chương trình được MTTN BGH và GV: giới thiệu vở kịch và diễn đang bị hủy viên tham gia vở kịch. + Hướng dẫn HS xây dựng kịch hoại, ô nhiễm bản, tập duyệt kịch “Chung tay - HS diễn kịch nặng nề; bảo vệ môi trường”, Chuẩn bị sân - Kết thúc vở kịch, người dẫn - HS biết được khấu, hệ thống âm thanh phục vụ chương trình cảm ơn đội diễn trách nhiệm cho hoạt động kịch, mời khán giả chia sẻ của bản thân - Đối với HS: Nhận nhiệm vụ tập cảm xúc, cho lời khuyên trong việc bảo luyện theo kịch bản; Chuẩn bị đạo cùng với diễn viên. vệ MTTN. cụ, trang phục cho các diễn viên.  Triễn lãm “Thực trạng môi trường tự nhiên ở địa phương” Mục tiêu Chuẩn bị Tiến trình thực hiện - Giúp HS có - Đối với Bí thư đoàn trường, - Triển lãm được tổ chức ở khả năng tái BGH và GV: Chuẩn bị khu vực khu vực nhà đa chức năng. hiện và trình trưng bày triển lãm tranh ảnh... Mỗi lớp treo kết quả điều tra bày được kết thực trạng MTTN ở địa - Đối với HS: quả phân tích, phương (qua tranh ảnh) đánh giá thực + Chuẩn bị báo cáo kết quả đánh - HS các lớp trong trường lần trạng MTTN giá thực trạng MTTN lượt xem và lắng nghe đại ở địa phương. + Trang trí không gian triển lãm diện các nhóm trình bày kết - Phát triển và trưng bày tranh ảnh, video clip, quả khảo sát. năng lực giao bài báo, pano... làm minh chứng - Khách tham quan triển lãm tiếp và hợp cho kết quả đánh giá. có thể bình luận nhận xét, tác, năng lực + Phân công người thuyết trình, giới đánh giá, cho ý kến sáng tạo. thiệu khách tham quan triển lãm.  Thi tuyên truyền viên giỏi về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên ở địa phương Mục tiêu Chuẩn bị Tiến trình thực hiện - Rèn luyện - Đối với Bí thư đoàn trường, BGH - Người dẫn chương trình cho HS kĩ và GV: giới thiệu HS đại diện lớp năng thuyết tham gia thuyết trình. + Lấy danh sách đăng kí tham gia trình về ý thuyết trình. - Hs lắng nghe, nêu câu hỏi, nghĩa của 14
  20. việc bảo vệ + Thông qua tiêu chí chấm điểm, nhận xét,giơ tay bình chọn cá MTTN ở địa phần thưởng cho các cá nhân nhân xuất sắc. phương. tuyên truyền hay, ý nghĩa. - Giám khảo bình chọn tuyên - Phát triển + Sân khấu, hệ thống âm thanh ... truyền viên xuất sắc nhất. năng lực tìm - Đối với HS: - Trao thưởng cho tuyên hiểu tự nhiên truyền viên xuất sắc. và xã hội. Chuẩn bị bài thuyết trình, tập kĩ năng thuyết trình  Giao lưu cùng khán giả: Đố vui về môi trường tự nhiên Mục tiêu Chuẩn bị Tiến trình thực hiện - HS nhận - Đối với Bí thư đoàn trường, - Người dẫn chương trình biết một số BGH và GV: công bố câu hỏi đố vui về vấn đề liên chủ đề MTTN. + Chuẩn bị hệ thống câu hỏi đố quan ô nhiễm vui về chủ đề MTTN - Khán giả xung phong trả lời MTTN; có ý câu đố... thức trách + Chuẩn bị các phần quà trao nhiệm bảo vệ thưởng cho khán giả - Trao/nhận phần quà nếu HS MTTN. trả lời đúng. - Đối với HS: Chuẩn bị tâm thế, - Tạo tâm thế tìm hiểu kiến thức liên quan chủ thoải mái, đề MTTN. hứng thú ...  Tổ chức các cuộc thi tái chế rác thải bảo vệ môi trường tự nhiên Mục tiêu Chuẩn bị Tiến trình thực hiện - HS có ý - Đối với Bí thư đoàn trường, - Ra thông báo, thể lệ cuộc thức thực BGH và GV: thi, chấm thi hiện các giải + Thông qua thể lệ + tiêu chí - Người dẫn chương trình pháp bảo vệ chấm điểm các cuộc thi: Tái chế giới thiệu đối tượng tham gia MTTN. ca dao, thơ; làm lọ hoa tái chế; trình diễn, thuyết minh về - Sáng tạo trang trí phòng học xanh; thi trình trang phục và thông điệp của khéo léo diễn thời trang. lớp. trong các hoạt + Sân khấu, hệ thống âm thanh - Người mẫu trình diễn trang động tái chế... phục vụ cho hoạt động. phục - Đối với HS: Chuẩn bị các hạng - HS quan sát, bình chọn. mục sản phẩm, trang phục trình - Công bố kết quả, trao giải diễn thời trang... cho các nội dung 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0