intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là vấn đề thiết thực, đáp ứng được chủ trương đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh của Bộ giáo dục và đào tạo. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TRƯỜNG:THPT NGUYỄN KHUYẾN An Giang, ngày 28 tháng 1 năm 2020 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến I- Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN. Nam, nữ: Nữ - Ngày tháng năm sinh: 18/06/1984 - Nơi thường trú: tổ 22, ấp Đông Bình I, Vĩnh Thành, Châu Thành, An Giang. - Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Khuyến. - Chức vụ hiện nay: Giáo viên. - Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Sinh học. - Lĩnh vực công tác: dạy lớp và chủ nhiệm 12a2. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Nêu tóm tắt tình hình đơn vị, những thuận lợi, khó khăn của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ 1. Tóm tắt tình hình đơn vị + Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, dựa trên đề nghị đánh giá ngoài cơ sở giáo dục theo kế hoạch của trường để công nhận trường chuẩn quốc gia trong năm học 2019 – 2020. + Cơ sở vật chất của trường cơ bản đã đáp ứng đủ điều kiện cho nhà trường giảng dạy: Có đầy đủ các phòng làm việc, phòng học bộ môn, phòng học theo yêu cầu và trang thiết bị . + Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn. Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tự học tốt. 2. Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ * Thuận lợi: + Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự hướng dẫn chỉ đạo sâu sắc của Sở Giáo dục và Đào tạo, sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám hiệu và hỗ trợ kịp thời của đồng nghiệp. + Cơ sở vật chất của trường khang trang, trang thiết bị hiện đại, đa số các phòng học đều có tivi màn hình rộng phục vụ cho việc có giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên.
  2. + Phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ kính hiển vi và dụng cụ thí nghiệm nên có thể cho học sinh tiến hành trải nghiệm (thực hành) trong tiết học. + Chất lượng học sinh: Học tập chăm chỉ, mức độ trung bình khá. Đạo đức tốt, tích cực tham gia các phong trào. + Đa số phụ huynh sống bằng nghề nông nên học sinh có nhiều kiến thức về thực tế, có nhiều điều kiện để trải nghiệm. * Khó khăn: + Phần lớn học sinh chưa quen với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chủ yếu là học lý thuyết suông, chưa có kỹ năng sử dụng thành thạo kính hiển vi. + Một số giáo viên cũng chưa áp dụng thường xuyên phương pháp giảng dạy bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo nên đa số các em sẽ thấy áp lực khi tiếp xúc với phương pháp mới. + Bản thân tôi chưa được đào tạo chính qui về phương pháp trải nghiệm sáng tạo mà chủ yếu là tự học, tự nghiên cứu và thông qua các đợt tập huấn. - Tên sáng kiến: "Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10". - Lĩnh vực: Sư phạm ứng dụng. III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến 1.1. Về phía nội dung sách giáo khoa Nội dung phần Sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 nghiên cứu chủ yếu là các kiến thức đại cương như khái niệm, đặc điểm, môi trường sống của vi sinh vật; các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật, quá trình sinh trưởng và sinh sản của chúng cũng như về cấu trúc, đặc điểm, ứng dụng của virut và các bệnh truyền nhiễm do virut gây ra. Và để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, nội dung phần này trong sách giáo khoa đã biên soạn theo cách tiếp cận mới, đó là nhiều câu lệnh để học sinh hoạt động, sau chương 1 và chương 2 đều có bài thực hành để học sinh hoạt động. Tuy nhiên, các hoạt động học tập này còn đơn giản, mang nặng về lý thuyết gò bó chưa phát huy được sự hứng thú học tập của học sinh, đồng thời cũng chưa đánh giá chính xác là sản phẩm do học sinh tự làm hay không? Do đó, việc nghiên cứu thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là vấn đề thiết thực, đáp ứng được chủ trương đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh của Bộ giáo dục và đào tạo. 1.2. Về phía giáo viên giảng dạy Ở một số trường trung học phổ thông (THPT) cho thấy đa số giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng tự học trong dạy học, đều mong muốn học sinh yêu thích môn học của mình nhưng việc thiết kế giáo án để phù hợp với mong ước đó chưa thật sự được hiệu quả, đa phần chỉ mang tính chất hình thức và đối phó. Do đó, việc xây dựng quy trình thiết kế và
  3. tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 là rất cần thiết. 1.3. Về phía học sinh Phần lớn học sinh đều cảm thấy áp lực khi học sinh học, đặc biệt là Sinh 10 vì nội dung kiến thức trừu tượng, không thấy được ngoài thực tế mà phải quan sát dưới kính hiển vi, hoặc thông qua phim ảnh. Nhưng đôi khi xem cũng chưa hiểu nó như thế nào, có ứng dụng vào cuộc sống được hay không?... Bên cạnh đó, cũng có 1 số học sinh rất ham học nhưng không biết phải học như thế nào để có hiệu quả cao vì thời gian ràng buộc trên lớp rất ít, không có các hoạt động để các em thể hiện sự tư duy sáng tạo của mình. Vì thế vấn đề thiết kế tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo án dạy theo chủ đề cho các em hiện nay là thật sự cần thiết. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống. Nếu giáo viên thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có chất lượng và tổ chức sử dụng theo một quy trình hợp lý thì sẽ giúp học sinh đam mê yêu thích môn học hơn, tích cực chủ động hơn trong các môn học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh trong phần Sinh học 10 và các khối khác. 3. Nội dung sáng kiến 3.1. Tiến trình thực hiện: - Trong quá trình thực nghiệm tôi kết hợp với các giáo viên bộ môn ở trường thảo luận thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá. - Sử dụng kế hoạch dạy học của 2 chủ đề thực nghiệm có các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm gây hứng thú học tập cho các em. - Tiến hành rèn luyện và phát triển năng lực, kỹ năng tự học của học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo tương ứng với 3 giai đoạn: giai đoạn trước thực nghiệm (học sinh chưa quen với các hoạt động trải nghiệm thiết kế trong giáo án); giai đoạn trong thực nghiệm (học sinh đã và đang làm quen với các hoạt động trải nghiệm thiết kế trong giáo án); giai đoạn sau thực nghiệm (học sinh đã quen và thông hiểu về yêu cầu, hình thức của các hoạt động trải nghiệm thiết kế trong giáo án). - Tiến hành 3 lần kiểm tra nội dung kiến thức tương ứng với 3 giai đoạn. - Chấm điểm theo các tiêu chí đánh giá và rút ra kết luận.
  4. 3.2. Thời gian thực hiện: Từ 01-2019 đến 03-2019, năm học 2018-2019. 3.3. Biện pháp tổ chức: 3.3.1. Thu thập số liệu để làm cơ sở phân tích định lượng và định tính kết quả thực nghiệm sư phạm. 3.3.2. Thiết kế và áp dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các tiết học, các chủ đề dạy học. Phần 1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 Việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo mục tiêu giáo dục - Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh: Ví dụ khi dạy bài 22 và 25 có thể liên hệ với quy trình làm sữa chua hoặc kim chi tại nhà, hay sản xuất tương hột tươi ngon an toàn tại nhà,…. - Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo: cần phong phú, đa dạng và chứa đựng các thách thức đối với học sinh. Chỉ giới thiệu về nguyên tắc sản xuất và nguyên liệu sau đó đưa ra yêu cầu về sản phẩm để mỗi học sinh tự sáng tạo theo suy nghĩ của mình. - Phù hợp với trình độ của học sinh: không đặt ra yêu cầu mang tính tư duy trừu tượng và vượt quá khả năng tài chính của các em. Phần 2. Vận dụng thiết kết quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trong dạy học Sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 thông qua 2 chủ đề - Chủ đề 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Thời gian: 2 tiết -Chủ đề 1: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Thời gian: 3 tiết Cả 2 chủ đề đều tiến hành theo các bước sau Bước 1. Xác định mục tiêu học tập, đặc biệt chú ý mục tiêu rèn luyện kỹ năng tự học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 2: Tìm hiểu thực trạng, thông tin, địa điểm Bước 3. Giáo viên giới thiệu hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nêu yêu cầu của hoạt động Bước 4. Học sinh hoạt động nhóm thực hiện hoạt động trải nghiệm Bước 5. Tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm. Bước 6. Kết luận vấn đề, đánh giá việc tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
  5. Phần 3. Xây dựng giáo án chủ đề có các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Chủ đề: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. (Thời gian: 2 tiết) Tiết 1: Tìm hiểu về dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. Tiết 2: Báo cáo quy trình và trình bày sản phẩm lên men tại nhà. I. Mục tiêu: Về kiến thức: Phân tích được đặc điểm cơ bản của vi sinh vật, phân biệt các loại môi trường nuôi cấy cũng như đặc điểm của quá trình phân giải và tổng hợp các chất ở vi sinh vật. Vận dụng được kiến thức để giải thích các vấn đề thực tiễn. Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tự học như: tìm kiếm và xử lí thông tin, kỹ năng diễn đạt trình bày thông tin, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, kỹ năng hoạt động nhóm. Năng lực tự học hướng tới: tìm hiểu kiến thức mới theo hướng nghiên cứu bài học, học sinh xác định được mục tiêu về kỹ năng tự học. II. Tìm hiểu thực trạng, thông tin, địa điểm * Giáo viên khảo sát địa điểm, tìm hiểu thông tin, thực trạng trước khi cho học sinh tham gia trải nghiệm. - Địa điểm trải nghiệm phải thuận lợi cho học sinh (chủ yếu là trong phòng thí nghiệm, ở nhà). - Đảm bảo về mặt thời gian, thời gian tham gia hoạt động không vượt quá 20 phút (các hoạt động trên lớp học). - Đảm bảo tính an toàn khi tham gia trải nghiệm . - Báo cáo kế hoạch với nhà trường, liên hệ với các lớp học khác để hoạt động trải nghiệm đạt hiệu quả tốt nhất. * Chuẩn bị: - Giáo viên: + Các mảnh ghép 1 bức tranh về vi sinh vật, 1 sản phẩm dưa cải ngon và dưa cải bị nhớt. + Chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm 6-7 học sinh). - Học sinh: + Các hình ảnh của nhóm mình làm dưa cải ở nhà (đã phân công sau khi dạy chương Phân bào), sản phẩm dưa cải (có thể thành công hay thất bại), giấy A0, keo 2 mặt, bút lông. + Viết sẵn quy trình làm dưa cải trên giấy A0. III. Tiến trình tổ chức bài dạy (gồm 4 bước còn lại của thiết kế quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo)
  6. Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Tiết 1: Tìm hiểu về dinh dưỡng, Tiết 1: Tìm hiểu về dinh chuyển hóa vật chất và năng lượng ở dưỡng, chuyển hóa vật chất và vi sinh vật. năng lượng ở vi sinh vật. Giáo viên giới thiệu và nêu yêu cầu Học sinh lắng nghe các yêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. cầu của giáo viên, nghiên cứu kỹ nhiệm vụ học tập tiến hành hoạt động và thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề. Hoạt động 1: Thi tài “Ai nhanh nhất” Hoạt động 1: Tham gia trò chơi (15 phút) - Yêu cầu 1: Giáo viên phát cho mỗi nhóm 6 mảnh ghép và yêu cầu hoàn - Yêu cầu 1: 3 học sinh tiến hành thành bức tranh theo mẫu (trong 3 phút). nhận mảnh ghép và đối chiếu hình mẫu để ghép nhanh và chính xác. Hình 1. Mẫu vi sinh vật Hình 2. Các mảnh ghép vi sinh vật - Yêu cầu 2: học sinh dán các hình ảnh của nhóm mình về quy trình - Yêu cầu 2: 3-4 bạn còn lại sẽ làm dưa cải (đã làm ở nhà) vào giấy A0 chuẩn bị giấy A0 và dán những và treo chỗ dễ nhìn nhất của nhóm mình bức hình của nhóm mình theo các (thời gian 3 phút). bước trong quy trình đã chuẩn bị sẵn ở nhà; đồng thời bày dưa cải ra dĩa.
  7. Thông báo với giáo viên khi đã hoàn thành sản phẩm. Hình 3. Một số hình ảnh muối dưa cải của học sinh. -Yêu cầu 3: Sau khi đã hoàn - Yêu cầu 3: thành, giáo viên sẽ bốc thăm và chọn ngẫu nhiên 1 nhóm đem bức tranh mình + Đại diện của nhóm được mời sẽ vừa hoàn thiện lên bảng và báo cáo về lên trình bày quy trình và sản quy trình làm dưa cải tại nhà (thời gian phẩm của nhóm mình. 4 phút). + Cử đại diện đến các nhóm khác Sau khi các nhóm báo cáo, giáo viên để đánh giá các tiêu chí của giáo nhận xét tranh ghép, cách muối dưa của viên đề ra và nêu thắc mắc (nếu nhóm và kiểm tra sản phẩm của nhóm có). (dưa cải). Giáo viên đưa ra các tiêu chí về món  Các tiêu chí cần đạt được: dưa để các nhóm tự chấm điểm cho 1. Tranh ghép đúng: thứ tự, thời nhau, cũng như chiếu hình mẫu vi sinh gian (2đ) vật để đối chiếu tranh ghép. 2. Dưa cải (8đ) - Màu sắc (vàng): 1.0 - Độ giòn, không nhớt: 2.0 - Vị chua, không nhẵn: 2.0 - Tiết kiệm, có giá trị kinh tế ( bán được): 1.5 - Vệ sinh: 0.5 - Quy trình muối dưa: 1.0 Hoạt động 2: Khám phá kiến thức Hoạt động 2: Khám phá kiến (15 phút) thức Giáo viên: Thảo luận nhóm trong 6 Qua các hoạt động vừa tham phút trả lời các câu hỏi sau: gia, bản thân từng học sinh sẽ hiểu
  8. được: Câu 1. Từ các hoạt động kết hợp nghiên Câu 1 cứu sách giáo khoa, hãy trả lời các câu hỏi sau - Vi sinh vật là gì? Chúng có các - Khái niệm và các đặc điểm cơ đặc điểm như thế nào? bản của vi sinh vật. - Trong phòng thí nghiệm có các - Phân biệt các loại môi trường loại môi trường cơ bản nào? Người ta nuôi cấy cũng như các kiểu dinh dựa vào các nhu cầu nào của vi sinh vật dưỡng của vi sinh vật. mà chia thành các kiểu dinh dưỡng khác nhau? - Liệt kê được các đặc điểm chính - Quá trình tổng hợp và phân giải của quá trình phân giả và tổng các chất ở vi sinh vật có những đặc điểm hợp, cũng như các sản phẩm chính gì? Quá trình này được ứng dụng được tạo ra từ ứng dụng quá trình thực tế để tạo ra các sản phẩm nào? phân giải và tổng hợp các chất. Câu 2. Dựa vào kiến thức đã nghiên cứu Câu 2 và sản phẩm tạo ra của mỗi nhóm, hãy cho biết: Từ đặc điểm cơ bản của quá trình phân giải và tổng hợp các chất ở vi sinh vật, học sinh có thể đưa ra giải thích như sau: - Vì sao dưa cải để vào trong nước - Khi tiến hành muối dưa thì vi muối NaCl, nén chặt đậy kín thì dưa cải khuẩn Lactic và các vi khuẩn khác chua? Việc sử dụng dưa chua có lợi hay cùng phát triển trên bề mặt rau hại cho sức khỏe con người. Tại sao? quả nhờ chất dinh dưỡng phát tán ra ngoài do quá trình co nguyên sinh sau đó pH giảm, ức chế vi khuẩn gây hại, vi khuẩn Lactic ưu - Tại sao có người muối dưa rất thế  dưa ngon có lợi cho sức ngon đậm đà, giòn nhưng có người lại khỏe (đặc điểm của quá trình phân muối quá chua hoặc hay bị nhớt? giải của vi sinh vật). - Muối dưa thất bại là do hoạt động của vi khuẩn gây thối và vi khuẩn lactic, nếu pha chế tỷ lệ nguyên liệu không phù hợp thì sẽ tạo môi trường hoạt động của các A B vi sinh vật khác nhau. Hình 4. Dưa cải A. Dưa cải ngon. B. Dưa cải bị nhớt
  9.  Từ các hoạt động mà nhóm đã tự thực hiện, hoàn thành, thu thập tổng hợp và phân tích tin kết hợp kiến thức sách giáo khoa, các em thảo luận nhóm và đại diện trình bày ý kiến của nhóm mình, đưa ra kết luận. Giáo viên lắng nghe, mời các nhóm khác cho ý kiến và cuối cùng sẽ nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho các em (kiến thức bám sát theo chương trình chuẩn). Trước khi kết thúc tiết 1 giáo viên đưa ra các yêu cầu cho tiết 2 của chủ Học sinh, nhóm học sinh tiếp đề như sau: nhận yêu cầu và thực hiện ở nhà. - So sánh quá trình hô hấp và lên men. * Liệt kê ra được những điểm giống nhau và khác nhau giữa quá trình hô hấp và lên men. (viết sẵn vào bảng phụ để tiết sau báo cáo hoặc dán tại vị trí nhóm mình để nhóm khác xem và góp ý). - Học sinh được quyền chọn 1 trong các * Thống nhất nhóm chọn 1 đề tài đề tài sau để thực hành quá trình lên và tiến hành thực hiện theo các men tại nhà: bước sau: Đề tài 1: Xây dựng qui trình và - Chọn địa điểm thực hiện, chọn thực hiện làm kim chi tại nhà. nhóm trưởng, chuẩn bị nguyên Đề tài 2: Thiết kế qui trình và sản liệu. xuất sữa chua tại nhà. - Thống nhất xây dựng quy trình Đề tài 3: Lên men rượu vang. (viết nháp và chụp hình gửi giáo * Yêu cầu: viên). - Ngay sau khi chọn đề tài, học sinh - Hoàn thiện quy trình vào giấy tiến hành xây dựng quy trình (cách thực Ao. hiện) và gửi cho giáo viên xem. - Tiến hành thực hiện lên men - Trong quá trình thực hiện, các em theo quy trình đã xây dựng. phải chụp hình nhóm và quay clip lại - Phân công thành viên chụp hình, các khâu thực hiện. quay clip quá trình thực hiện, viết - Viết bài báo cáo không quá 150 từ về báo cáo bằng powerpoint (sản qui trình và cách thực hiện đồng thời phẩm thành công hay thất bại
  10. giải thích câu hỏi sau: cũng phải báo cáo và giải thích lý + Câu 1: Vi sinh vật có vai trò gì do). trong quá trình sản xuất kim chi, sữa - Tra cứu thông tin trên mạng, kết chua hay rượu vang? hợp kiến thức sách giáo khoa để + Câu 2: Tại sao có người tạo ra sản trả lời 3 câu hỏi của giáo viên. phẩm thành công, có giá trị thực tiễn - Phân công thành viên báo cáo. nhưng cũng có người thất bại? + Câu 3: Môi trường nuôi cấy vi sinh vật lần lượt ở: kim chi, sữa chua, rượu vang là môi trường gì? Tại sao? - Sản phẩm tạo ra phải đạt các tiêu chí sau: Tiêu chí Điểm Có tính thẩm mĩ 1.0 Mùi và hương vị, ngon 3.0 Tính an toàn thực phẩm 2.0 Tiết kiệm 1.0 Vệ sinh 2.0 Có giá trị kinh tế (bán 1.0 được) Tổng 10.0 Tiết 2: Báo cáo quy trình và Tiết 2: Báo cáo quy trình và trình bày sản phẩm lên men tại nhà. trình bày sản phẩm lên men tại (Theo gợi ý mà giáo viên đã yêu nhà. cầu cuối tiết 1) Giáo viên bốc thăm ngẫu nhiên 1 - Nhóm học sinh được chọn sẽ nhóm để báo cáo quy trình và sản phẩm. báo cáo những hoạt động đã thực hiện ở nhà. Mời các nhóm khác đóng góp ý - Các nhóm khác lắng nghe và nêu kiến. thắc mắc. - Đại diện nhóm báo cáo sẽ giải trình thắc mắc của các bạn và câu hỏi của giáo viên theo sự hiểu biết của mình. Nhận xét và và mời các nhóm đánh - Thành viên của các nhóm chia giá lẫn nhau. đều, đến từng nhóm còn lại để
  11. nghiên cứu quy trình, thử sản phẩm và cho điểm theo các tiêu chí mà giáo viên đã gợi ý. Giáo viên đánh giá và hoàn thiện kiến Qua hoạt động học tập, học thức cho các em, phân tích điểm đạt và sinh có thể tự đánh giá, rồi đánh chưa đạt trong qúa trình thực hiện hoạt giá lẫn nhau, điều chỉnh những sai động của học sinh.Sau đó sẽ công bố kết sót của bản thân, rút kinh nghiệm quả của từng nhóm (60% số điểm do 6 cho việc thực hiện các hoạt động nhóm đánh giá, 40% là của giáo viên). trải nghiệm tiếp theo. Tổng kết chủ đề người dạy nêu câu  Các nhóm thảo luận nhanh và hỏi để đánh giá về khả năng tham gia đưa ra cảm nhận của mình, đồng các hoạt động trải nghiệm của người học thời trình bày những thuận lợi như sau: Em cảm nhận như thế nào sau cũng như các khó khăn đã gặp khi học chủ đề chuyển hóa vật chất và phải trong quá trình hoạt động. năng lượng ở vi sinh vật? Việc trực tiếp tham gia các hoạt động trải nghiệm đã mang lại cho em nhưng lợi ích và khó khăn gì? Từ những phát biểu của học sinh, giáo viên sẽ có những điều chỉnh thích hợp để xây dựng các chủ đề sau. Phần 4. Tiến hành kiểm tra và phân tích kết quả rồi rút ra kết luận. Sau các chủ đề, tôi tiến hành cho các bài test để kiểm tra lại mức độ đạt của các em về kiến thức và kỹ năng. Từ đó rút ra kết luận về đề tài nghiên cứu của mình. Các bài kiểm tra trong 3 giai đoạn khác nhau ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 (thời gian : 15 phút) Họ và tên :………………………….Lớp : 10a…. Câu 1 (5 điểm) Thế nào là chu kỳ tế bào ? Nêu các đặc điểm chính các kỳ của quá trình nguyên phân ? Câu 2 (5 điểm) Quan sát bức ảnh được chụp từ tiêu bản của quá trình nguyên phân. Hãy thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
  12. Hình 5. Tiêu bản quá trình nguyên phân. 1. Tế bào nào đang ở kỳ giữa của quá trình nguyên phân? Tế bào đang ở kỳ giữa của nguyên phân là:……………………………….. 2. Trong các tế bào được đánh số, thì tế bào nào màng nhân đang dần tiêu biến? Tế bào có màng nhân đang dần tiêu biến…………………………………… 3. Hãy đọc tên các kỳ của nguyên phân tương ứng với từng tế bào trên? Tế bào 1:…………………………………………………………………. Tế bào 2:…………………………………………………………………. Tế bào 3:…………………………………………………………………. Tế bào 4:…………………………………………………………………. ----Hết----- ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 (Thời gian 15 phút) Họ và tên :……………………………Lớp : 10a…. Câu 1 (5 điểm) - Vi sinh vật là gì? Chúng có đặc điểm như thế nào? - Kích thước nhỏ bé mang lại những lợi ích gì cho vi sinh vật? Câu 2 (5 điểm) Chao là 1 sản phẩm có đầy đủ chất bổ dưỡng của sữa đậu nành, nhưng dễ tiêu vì các chất protid, lipid, gluxit đã được thủy phân của vi sinh vật chuyển hóa ra các phần tử đơn giản, sẵn sàng được tiêu hóa và hấp thụ.
  13. Em hãy thiết kế quy trình (các bước) sản xuất chao tại nhà với nguyên liệu chính là tàu hủ trắng. Theo em, khi ủ chao cần phải lưu ý điều gì? Hình 6. Chao ----Hết----- ĐỂ KIỂM TRA SỐ 3 (Thời gian: 15 phút) Họ và tên :………………………Lớp : 10a…. Câu 1 (5 điểm) - Hãy sắp xếp các hình sau theo đúng trình tự thực hiện quy trình sản xuất sữa chua tại nhà. 1 2 3 4 - Vì sao sữa chua bị dăm đá hoặc không chua? Làm cách nào để khắc phục? Theo em, sữa chua là môi trường nuôi cấy liên tục hay không liên tục, vì sao? Câu 2 (5 điểm)
  14. a. Thế nào là nhân tố sinh trưởng? Phân biệt vi sinh vật nguyên dưỡng và vi sinh vật khuyết dưỡng? b. Khi kiểm tra thực phẩm người ta thường dùng vi sinh vật khuyết dưỡng 1 nhân tố sinh trưởng nào đó, vì sao? ----Hết----- - Mức độ khả thi: Các hoạt động này phù hợp với khả năng của các em và điều kiện của đơn vị, trường THPT nào cũng có thể thực hiện. Khi tham gia hoạt động vừa giúp các em hình thành kỹ năng, kích thích sự đam mê môn học và quan trong hơn là nắm vững kiến thức. Tuy nhiên việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hòa các kỹ thuật dạy học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, vào khả năng sư phạm và lòng yêu nghề của mỗi thầy cô giáo. Không thể có một khuôn mẫu sẵn cho một bài cụ thể, một đơn vị kiến thức cụ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cô giáo. IV. Hiệu quả đạt được: Trong thời gian nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả thu thập được từ bài kiểm tra của học sinh và quan sát trong quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng: việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học đã có tác dụng tích cực đến khả năng nhận thức của học sinh, cụ thể như: - Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế và tổ chức đã khơi dậy tính tích cực sáng tạo, lựa chọn và tiếp nhận thông tin, lôi cuốn các em vào bài học, các em không còn thụ động lĩnh hội tri thức. - Giai đoạn trước khi tiến hành thực nghiệm, dù rằng học sinh có kiến thức nhưng không biết phát huy năng lực của mình, không biết phải lựa chọn được nội dung nào cho phù hợp, khoa học và chính xác để thực hiện nhiệm vụ học tập mà giáo viên đã giao, gây cảm giác lo lắng và chán nãn bộ môn, thậm chí có học sinh rất sợ khi đến tiết Sinh học. - Trong giai đoạn tiến hành thực nghiệm: không khí lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu kiến thức một các chủ động, tích cực, không còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Các kỹ năng tự học của học sinh cũng phát triển rõ rệt. Các em thể hiện được điểm mạnh của bản thân, đồng thời hình thành nền tản kiến thức vững chắc về bộ môn Sinh học. Không những thế, học sinh còn biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề mới trong cuộc sống. - Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học còn giúp các em phát triển các kỹ năng vận dụng tri thức
  15. thông tin vào thực tiễn có thể tạo ra các sản phẩm dùng trong gia đình và những người xung quanh,… đều được tăng lên rõ rệt. - Kết quả kiểm tra của các bài sau đều cao hơn bài trước điều đó chứng tỏ cơ sở luận của sáng kiến mang tính khả thi và thực hiện có hiệu quả. Cụ thể như sau: Thống kê qua 3 lần kiểm tra, tôi có được kết quả ở bảng 1 Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả qua các lần kiểm tra của học sinh Kết quả Lần Đạt ở mức độ Đạt ở mức độ cao Chưa đạt kiểm Số HS thấp tra (8 - 10 điểm) (0- 4 điểm) (5 - 7 điểm) SL (%) SL (%) SL (%) 1 161 8 4.97 82 50.93 71 44.10 2 161 22 13.66 93 57.77 46 28.57 3 161 43 26.72 87 54.03 31 19.25 100 80 60 8-10 điểm 40 5-7 điểm 0-4 điểm 20 0 lần 1 lần 2 lần 3 Biểu đồ 1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của học sinh qua các lần kiểm tra Qua kết quả bảng 1 và biểu đồ 1 chúng tôi nhận thấy: - Ở giai đoạn trước thực nghiệm, học sinh hiểu biết ít hoặc không hiểu gì về nội dung hoạt động, có cố gắng tìm tòi, học hỏi nhưng kết quả chưa cao; chưa thật tích cực với hoạt động và kỹ năng hoạt động còn nhiều hạn chế (44.10%). - Ở giai đoạn thực nghiệm đã có sự tiến bộ khả quan, học sinh hiểu nội dung hoạt động và tích cực tham gia hoạt động tuy nhiên có 1 số kỹ năng hoạt động rất cơ bản, chưa thành thạo và hiệu quả chưa cao.
  16. - Khi giáo viên đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo thường xuyên trong các chuyên đề thì học sinh đã quen dần với những giáo án thiết kế theo dạng rèn luyện kỹ năng tự học và kết quả thực nghiệm rất khả quan. Tỷ lệ học sinh đạt mức độ thấp và cao tăng vượt bậc so với trước thực nghiệm (từ 55.90% đến 80.75%) và tỷ lệ học sinh điểm thấp cũng giảm đi đáng kể. Từ kết quả trên, bản thân tôi rút ra nhận xét: mức độ phát triển của học sinh rất khả quan, nghĩa là phương pháp giảng dạy này rất có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Mức độ của từng tiêu chí: tiêu chí 1(tiêu chí đánh giá trải nghiệm), tiêu chí 2 (tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của học sinh về sự độc đáo và thành thạo), tiêu chí 3 (tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của học sinh về sự mới mẻ và tính hiệu quả), được thể hiện qua bảng số liệu 2 và biểu đồ 2, 3, 4 sau đây Bảng 2. Bảng tổng hợp đánh giá tiêu chí mức độ qua 3 lần kiểm tra Mức độ Tiêu Số Lần Mức độ C Mức độ B Mức độ A chí HS kiểm tra SL % SL % SL % 161 1 59 36.65 82 50.93 20 12.42 1 161 2 57 35.40 77 47.83 27 16.77 161 3 39 24.22 64 39.75 58 36.03 161 1 59 36.65 82 50.93 20 12.42 2 161 2 43 26.71 79 49.07 39 24.22 161 3 38 23.60 72 44.72 51 31.68 161 1 59 36.65 82 50.93 20 12.42 3 161 2 42 26.09 94 58.39 25 15.52 161 3 32 19.88 71 44.10 58 36.02 Biểu đồ 2. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần kiểm tra 100 80 60 mức độ C 40 mức độ B 20 mức độ A 0 lần 1 lần 2 lần 3
  17. Tiêu chí 1: Ở lần kiểm tra đầu tiên có đến 36.65% học sinh không trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cả trên lớp và hoạt động thực tiễn bên ngoài phạm vi lớp học…, 50.93% tham gia nhưng chưa nhiều, chỉ có 12.42% trực tiếp tham gia các hoạt động. Qua thống kê cho thấy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần phải thực hiện nhiều hơn nữa. Thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ta có thể thay đổi dần tiêu chí đề ra. Tỷ lệ học sinh không trực tiếp tham gia giảm xuống chỉ còn 24.22%, trong khi tỷ lệ học sinh trực tiếp tham gia tăng lên đến 36.03%. Biểu đồ 3. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần kiểm tra 100 80 60 mức độ C 40 mức độ B 20 mức độ A 0 lần 1 lần 2 lần 3 Ở tiêu chí thứ 2: kiểm tra trước thực nghiệm, có đến 36.65% sản phẩm của học sinh chưa thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng, phương án thực hiện khác nhau; 50.93% sản phẩm của học sinh thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng, phương án thực hiện khác nhau nhưng chưa nhiều, chỉ có 12.42% thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng. Điều này do HS không trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cả trên lớp và hoạt động thực tiễn bên ngoài phạm vi lớp học… (tiêu chí 1) và còn quen với cách tiếp thu lý thuyết 1 cách thụ động. Qua thời gian thay đổi phương pháp học tập, có thể thấy sự tiến bộ của học sinh, sản phẩm của các em thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng, phương án thực hiện khác nhau 31.68% (tăng 19.26%). Biểu đồ 4. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần kiểm tra 100 80 60 mức đô C 40 mức độ B 20 mức độ A 0 lần 1 lần 2 lần 3 Ở tiêu chí 3: Về việc đánh giá sự sáng tạo của học sinh về sự mới mẻ và tính hiệu quả đã thấy được sự chủ động của học sinh, các em thành thạo hơn trong việc vận dụng kiến thức và thông tin cũ để giải quyết tình huống
  18. mới. Nếu như trước thực nghiệm, học sinh không tạo ra các sản phẩm hoặc sản phẩm không đạt theo yêu cầu (36.65%) thì sau khi tiến hành thực nghiệm, tỷ lệ này chỉ còn 19.88%, trong khi đó, sản phẩm có nhiều điều mới mẻ, có thể áp dụng phổ biến và rộng rãi tăng nhanh chóng (từ 12.42% đến 36.02% tăng gấp 3 lần). Từ các biểu đồ trên, tôi nhận thấy rằng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, học sinh hứng thú hơn với môn học, giải tỏa áp lực suy nghĩ Sinh học là môn tư duy trừu tượng mà là môn gần gũi thực tiễn, mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả thiết thực trong cuộc sống. Điều này chứng tỏ việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh được đề xuất là khả thi và có ý nghĩa thiết thực qua từng tiêu chí. V. Mức độ ảnh hưởng: - Đề tài này có thể xem là tài liệu hữu ích cho giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học các khối đặc biệt là lớp 10. - Đây cũng có thể được xem là một trong các tư liệu phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, dù trong điều kiện nào các em cũng có thể tự mình trải nghiệm thực hành rồi rút kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống, phát huy được vai trò chủ thể của mình khi tham gia trải nghiệm. VI. Kết luận: * Đề tài nghiên cứu đã mang lại những đóng góp mới cho đơn vị như: - Bổ sung thêm về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc trải nghiệm sáng tạo vào kiến thức Sinh học 10. - Đề xuất quy trình và thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. - Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. Đồng thời đề xuất quy trình thiết kế giáo án có ứng dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. - Xây dựng tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy sinh học theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học Sinh học Vi sinh vật thông qua chủ đề đã trình bày. * Tính khả thi và hiệu quả cùa đề tài Trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh ở các lớp có không khí học tập sôi nổi, các em có trách nhiệm với việc học của mình. Các em được tham gia nhiều hoạt động, tiếp thu được nhiều phương pháp, hình thức mới nên đã kích thích, phát huy được tính tích cực suy nghĩ, tìm tòi, chủ động sáng tạo. Các em không chỉ tiếp thu những nội dung kiến thức cơ bản mà còn có khả năng quan sát hình ảnh phát hiện kiến thức, phân
  19. tích, so sánh, tổng hợp, khái quát và vận dụng kiến thức, thông tin một cách hợp lý, độc lập. * Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến - Đề tài đã được thực hiện với tất cả các đối tượng học sinh lớp 10 bậc trung học phổ thông. - Bản thân tôi đã thực hiện và vận động các đồng nghiệp trong tổ ở trường THPT Nguyễn Khuyến thực hiện cách làm này và kết quả cũng rất khả quan. Nhưng sự vận dụng hình thức nào, xây dựng hệ thống câu hỏi và yêu cầu cho hoạt động trải nghiệm như thế nào còn phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng chủ đề từng đối tượng học sinh cụ thể, tuỳ điều kiện của mỗi giáo viên. Giáo viên cần phải đầu tư thời gian nghiên cứu, chuẩn bị công phu cho mỗi tiết dạy Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2