Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’ (Địa lí 10 – Ban cơ bản)
lượt xem 8
download
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’ (Địa lí 10 – Ban cơ bản)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜ NG – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO HỌC SINH L ỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Năm học: 2020 – 2021 1
- MỤC LỤC TT Nội dung Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU 3 I. Lí do chọn đề tài 3 II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4 III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4 IV. Phương pháp nghiên cứu 4 V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài 4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 Chương I : Cơ sở khoa học 5 I. Cơ sở lí luận 5 1.STEM là gì? 5 2. Tình hình triển khai giáo dục STEM ở nước ta 5 3. Lợi ích của giáo dục STEM 6 4. Thách thức trong giáo dục STEM 7 II. Cơ sở thực tiễn 7 1. Thực trạng của vấn đề 7 2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 7 Chương II: Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề “Môi trường – phát triển bền vững” theo định hướng giáo dục STEM 10 I. Nội dung chuyên đề 11 II. Tổ chức dạy học dự án 11 Chương III: Thực nghiệm sư phạm 19 I Mục đích của thực nghiệm 19 II Tổ chức thực nghiệm 19 1. Đối tượng thực nghiệm 19 2. Kết quả thực nghiệm 19 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21 I. Kết luận 21 II. Kiến nghị 22 PHỤ LỤC 23 37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 A. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: 2
- Với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trong tương lai gần, Việt Nam rất cần một lực lượng lao động đủ mạnh để đáp ứng và vận hành nhuần nhuyễn cuộc cách mạng 4.0 – cuộc cách mạng của sức mạnh số hóa và công nghệ thông tin. Giáo dục STEM là một định hướng được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn trong những năm gần đây nhằm đào tạo những học sinh có những kỹ năng cần thiết của thế kỷ 21 đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho giai đoạn phát triển mới ở nước ta. Để thúc đẩy giáo dục STEM, ngày 4 tháng 5 năm 2017 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó, có những giải pháp và nhiệm vụ thực hiện giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này sẽ tác động lớn tới việc định hình chương trình giáo dục phổ thông mới. Nhiều chuyên gia cho rằng, giáo dục STEM là định hướng cần tiếp cận bởi thế mạnh trong việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học, tạo phong cách học tập sáng tạo. Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Đặc biệt, cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho học sinh phổ thông đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng lực… Về cơ bản, đây là một hình thức của giáo dục STEM. Các cuộc thi này là ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực cho học sinh hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỉ 21 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đó cũng là mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới. Nhận thấy vai trò của giáo dục STEM như là một giải pháp quan trọng và hiệu quả trong việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Trong quá trình thực hiện các bài học theo chủ đề giáo dục STEM, học sinh đã chủ động, tích cực đề xuất và thực hiện các sản phẩm học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do vậy, việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp các môn khoa học xã hội theo định hướng giáo dục STEM nói chung, dạy học chủ đề “ Môi trường – Phát triển bền vững” cho học sinh khối 10 như thế nào để đạt được hiệu quả cao, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí là một vấn đề đáng chú ý. Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’’ (Địa lí 3
- 10 – Ban cơ bản) nhằm góp phần tư liệu cho việc giảng dạy bộ môn Địa lí phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Quá trình thực hiện dự án giúp học sinh nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường từ đó thôi thúc học sinh đưa ra ý tưởng về các biện pháp bảo vệ môi trường. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh THPT Sử dụng một số PPDH tích cực kết hợp với giáo dục cho học sinh hình thành các kĩ năng trong thực tiễn thông qua dạy học dự án địa lí lớp 10 trường THPT III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài xây dựng chủ đề STEM “ Môi trường – phát triển bền vững ” cho học sinh lớp 10. 2. Phạm vi nghiên cứu. Trong sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến cách tổ chức dạy học theo định hướng STEM ở chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững ” môn Địa lí 10 – Ban cơ bản. Sáng kiến này với mong muốn được hoàn thiện và mở rộng đối với một số chủ đề khác không chỉ môn Địa lí 10 mà còn ở cả các môn khoa học khác. IV. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về tổ chức dạy học STEM trong môn Địa lí. Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm bước đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi của đề tài. 4
- V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài 1. Giả thiết khoa học của đề tài Trên thực tế, việc dạy học theo chủ đề cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh ở trường phổ thông là vấn đề còn đang mới mẻ. Nếu giáo viên đưa ra được các giải pháp hợp lí và có tính khả thi về dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong môn Địa lí thông qua chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững ” sẽ mở ra một hướng đi mới trong việc dạy học Địa lí, góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí trong trường trung học phổ thông. 2. Đóng góp mới của đề tài Đề tài đã xây dựng thành công đã các bước tiến hành dạy học theo định hướng STEM với ví dụ điển hình là dự án “ Môi trường – phát triển bền vững ” mà bất kì ai cũng có thể vận dụng phương pháp dạy học mới này trong các dự án của mình. Phương pháp dạy học dự án theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất, đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Là phương pháp dạy học giúp người học chủ động tạo ra sản phẩm, từ đó tích lũy những kiến thức khoa học cho bản thân. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC I. Cơ sở lí luận 1. STEM là gì? STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học). Thuật ngữ lần đầu được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001. Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất công việc ít lặp lại. 2. Tình hình triển khai giáo dục STEM ở nước ta Phương thức giáo dục STEM đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học từ năm học 2014 2015 và liên tục được nhấn mạnh trong những năm tiếp theo. Trong năm học 2016 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo các địa phương trên toàn quốc (Công văn số 5
- 4325/BGDĐTGDTrH ngày 01/9/2016) "Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp STEM trong việc thực hiện chương trình phổ thông ở những môn có liên quan. Triển khai thí điểm giáo dục STEM tại một số trường lựa chọn". Từ những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hội thảo, tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán về giáo dục STEM như: Hội thảo quốc tế: "Giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông của một số nước và vận dụng và điều kiện Việt Nam", ngày 22/6/2014; Tập huấn giáo viên cốt cán các trường thí điểm giáo dục STEM năm học 2016 2017, tháng 8/2016 (phối hợp với Hội đồng Anh tại Việt Nam); Tập huấn tại Vương quốc Anh về mô hình giáo dục STEM trong trường phổ thông cho cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán tại các trường tham gia thí điểm, tháng 10/2016 (phối hợp với Hội đồng Anh tại Việt Nam); Hội thảo quốc tế: "Kinh nghiệm quốc tế về giáo dục STEM và những vấn đề đặt ra với Việt Nam", ngày 07/3/2017 (với sự phối hợp của Arizona State University, Hoa Kì). Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/ CTTTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; trong đó, giao Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ về toán học, vật lý, khoa học cơ bản, các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao…; giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục STEM về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 2018. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang kết hợp với Hội đồng Anh để thí điểm giáo dục STEM trong 15 trường THCS và THPT thuộc 5 tỉnh, thành phố ở phía Bắc: Hà Nội (8 trường); Nam Định (1 trường); Quảng Ninh (1 trường); Hải Phòng (2 trường) và Hải Dương (3 trường), bước đầu đem lại những kết quả tích cực. Bên cạnh đó, dưới sự bảo trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, cộng đồng giáo dục STEM và tạp chí Tia Sáng đã tổ chức “Ngày hội STEM” lần đầu vào năm 2015 dành cho học sinh từ 8 đến 18 tuổi, phụ huynh, các nhà khoa học, giáo viên phổ thông và các nhà quản lí giáo dục tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Qua 4 lần tổ chức đã thu hút sự quan tâm tham gia của hàng nghìn trẻ em, phụ huynh, cùng rất nhiều trường tiểu học, trung học cơ sở. Cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục STEM đối với việc hình thành các năng lực và phẩm chất của học sinh theo mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Từ đó đã bước đầu nắm bắt và xây dựng được một số chủ đề giáo dục STEM để tổ chức cho học sinh thực hiện. Trên 50 chủ đề học tập đã được triển khai ở các nhà trường tham gia thí điểm. Các chủ đề dạy học này hầu hết được xuất phát từ các vấn đề gặp phải ngay trong cộng đồng nơi các em sinh sống có sức thu hút mạnh mẽ đối với cộng đồng, doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các bài học theo chủ đề giáo dục STEM, học sinh đã chủ động, tích cực đề xuất và thực hiện các sản phẩm học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Rất nhiều các sản phẩm của các em đã được dự thi và đạt giải cao ở các 6
- cuộc thi: Khoa học kĩ thuật, Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết tình huống thực tiễn; Sáng kiến giáo dục STEM SchoolLAB dành cho học sinh trung học. 3. Lợi ích của giáo dục STEM. Các kỹ năng hình thành từ giáo dục STEM Kỹ năng khoa học (Science): Học sinh lĩnh hội các khái niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng liên kết các kiến thức này và đồng thời được thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ năng Công nghệ: (Technology): Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc. Kỹ năng kỹ thuật (Engineering): Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Kỹ năng Toán học (Math): Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra, giáo dục STEM cũng trang bị cho HS những kỹ năng phù hợp để phát triển trong thế kỷ 21 như tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng trao đổi và cộng tác; Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến; Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông; Kỹ năng làm việc theo dự án; Kỹ năng thuyết trình… Nhờ có các kỹ năng này mà người lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong một xã hội phát triển ngày càng cao. 4. Thách thức trong giáo dục STEM Giáo viên phải nổ lực hơn rất nhiều trong vai trò mới. Giáo viên cần có khả năng xây dựng các chủ đề gắn với thực tiễn. Học sinh không phải là những thợ chế tạo theo mẫu. Thiết bị dạy học STEM. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng của vấn đề 7
- * Đối với giáo viên: Đa số giáo viên (nhất là các môn khoa học xã hội) chưa được tập huấn về giáo dục STEM. Điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên có trình độ công nghệ thông tin và khả năng dạy tích hợp tốt chưa nhiều…Việc thực hiện các dự án thường ngoài giờ, tốn nhiều thời gian, cơ sở vật chất, phòng nghiên cứu, thí nghiệm thực hành hiện đại... chưa đáp ứng được yêu cầu. Link khảo sát mức độ của giáo viên trước dự án (Phụ lục 1) Tôi đã gửi đường link trên đến 120 giáo viên trên địa bàn huyện Lộc Hà, thu được kết quả như sau: + Câu 1: Có 35 GV chọn phương án A chiếm 29%, có 69 GV chọn phương án B chiếm 58%, có 16 GV chọn phương án C chiếm 13%. + Câu 2: Có 20 GV chọn phương án A chiếm 16,7 %, có 68 GV chọn phương án B chiếm 56,7 %, có 32 GV chọn phương án C chiếm 26,6 % Từ kết quả điều tra tôi nhận thấy rằng: Các GV đều có sự quan tâm đến việc hình thành và phát triển năng lực cho HS, nhiều giáo viên đã cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, biết kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khác nhau để gây hứng thú, giúp học sinh tích cực chủ động tham gia các hoạt động học tập từ đó phát triển các năng lực cho HS. * Đối với học sinh Một số em còn thụ động trong học tập, điều kiện thực hành, nghiên cứu còn khó khăn như không có máy vi tính, chi phí thực hiện sản phẩm cũng là một vấn đề… Khung chương trình giáo dục hiện hành trải kín cả năm, chưa có chương trình riêng cho STEM nên thời gian cho học sinh học tập theo định hướng này còn gặp nhiều khó khăn. Link khảo sát nhu cầu của học sinh trước dự án ( Phụ lục 2) Kết luận: Qua quá trình điều tra tôi nhận thấy rõ vấn đề bức thiết hiện nay trong dạy học STEM đó là sự cần thiết của việc chuyển từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua các hoạt động sáng tạo nhằm phát huy năng lực tự chủ của học sinh. Đặc biệt trong môn Địa lí, HS có thể dễ dàng vận dụng các kiến thức lí thuyết trong sách giáo khoa để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.1. Vận dụng phương pháp dự án để tổ chức dạy học chủ đề giáo dục STEM 2.1.1. Khái niệm dạy học dự án Phương pháp dự án là một phương pháp phức hợp trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV), người học sẽ thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Người học được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ này với 8
- sự tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 2.1.2. Đặc trưng của dạy học dự án Dạy học dự án gắn với thực tiễn; tính tự lực cao của học snh; kết hợp lí thuyết và thực hành; định hướng sản phẩm; tính liên môn; làm việc nhóm; đánh giá đa dạng, thường xuyên; công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học. Dạy học dự án hỗ trợ phát triển các kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như họp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu và đánh giá thông tin. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi định hướng sẽ kích thích học sinh tư duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao. 2.1.3. Tầm quan trọng của dạy học dự án Thiết lập mối quan hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống ngoài học đường, hướng tới các vấn đề của thực tiễn cuộc sống là một trong những cách làm cho người học hứng thú với việc học tập. Phát triển các kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn nhằm rèn luyện tiến trình khoa học và các kỹ năng tiến trình khoa học trong việc áp dụng hiểu biết vào thực tiễn. Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình. Dạy học dự án là dạy học đa phong cách giúp học sinh có cơ hội phát triển và phát huy điểm mạnh của mình. Phát triển những kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, quản lí, điều hành, ra quyết định,... là những kỹ năng sống quan trọng quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực của con người trong thế kỷ 21. Phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo): Để giải quyết một vấn đề thực tiễn, học sinh phải phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, lựa chọn thông tin, giải pháp, tạo ra tổng thể kiến thức ngay trong quá trình xử lí những thông tin (kiến thức) tìm được. 2.1.4. Tiêu chí cho chủ đề giáo dục STEM Chủ đề giáo dục STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn : Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn để trong thực tiễn chính là mục tiêu của dạy học theo quan điểm giáo dục STEM. Chủ đề giáo dục STEM luôn hướng đến giải quyết các vấn đề, các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn cầu. Chủ đề giáo dục STEM phải hướng tới việc học sinh vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề. Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo tinh thần giáo dục STEM, qua đó mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan Chủ đề giáo dục STEM định hướng thực hành. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa vào thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt động thực tế 9
- Chủ đề giáo dục STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các học sinh. Khi làm việc nhóm học sinh sẽ được đặc mình vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp, chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp. 2.2. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM Mỗi chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây dựng mỗi chuyên đề dạy học cần thực hiện theo quy trình như sau Bước 1. Lựa chọn nội dung xây dựng chủ đề Nội dung cụ thể trong môn học Địa lí 10 được lựa chọn để dạy theo định hướng giáo dục STEM có thể là một nhóm bài, một chương hay một phần. Việc lựa chọn này để đảm bảo rằng các kiến thức sẽ được áp dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn Ví dụ ở bài 41, 42 ở chương X Địa lí 10, giáo viên xây dựng thành một chủ đề dự án: “ Môi trường – phát triển bền vững ”, nội dung có yêu cầu vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn. Bước 2. Xây dựng nội dung học tập Đây là giai đoạn GV cụ thể hóa mục tiêu kiến thức của chủ đề học tập, hướng tới hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu và có thể là đặc điểm tâm sinh lí, yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp. Ở bước này giáo viên xác định những nội dung thành phần trong chủ đề dự án, xác định mục tiêu bài dạy: những kiến thức, kỹ năng, thái độ, kiến thức STEM trong dự án, xây dựng phiếu khảo sát nhu cầu học sinh trước và sau dự án, bộ câu hỏi định hướng và phiếu hướng dẫn thực hiện sản phẩm ở các nhóm kèm theo bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm và đánh giá quá trình, nội dung kiểm tra kiến thức sau dự án. Ví dụ về bộ câu hỏi định hướng trong dự án “ Môi trường – phát triển bền vững” Bước 3. Thiết kế tiến trình thực hiện chủ đề Trên cơ sở nội dung của chủ đề, giáo viên thiết kế tiến trình thực hiện với các nhiệm vụ của thầy và trò tương ứng. Cần xác định rõ người thực hiện nhiệm vụ, làm cá nhân hay nhóm, nhiệm vụ được thực hiện trong giai đoạn nào, thời gian bao lâu… Một số loại hình nhiệm vụ như: thu thập thông tin, tiến hành thí nghiệm, thiết kế, trình bày… Bước 4. Tổ chức thực hiện Đây là giai đoạn triển khai nội dung học tập tới toàn thể HS. Giai đoạn này cần xây dựng môi trường học tập, gợi nhu cầu khám phá, giao tiếp, hợp tác và chia sẻ giữa HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và tư vấn… Bước này giáo viên tiến hành khảo sát nhu cầu học sinh, giới thiệu dự án, tiến trình thực hiện, yêu cầu sản phẩm với các tiêu chí đánh giá cụ thể, cung cấp sản phẩm mẫu, tổ chức học sinh trải nghiệm mô hình STEM… 10
- Bước 5. Đánh giá Bước đánh giá được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, GV đánh giá sự hiểu biết của HS thông qua việc thực hiện nhiệm vụ (đánh giá tiến trình và sản phẩm của HS), đánh giá năng lực HS như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác. Thứ hai, GV đánh giá tính khả thi, tính thực tiễn, tính vừa sức, mức độ hấp dẫn… của chủ đề trên cơ sở đó có những điều chỉnh phù hợp tương ứng từng bước nhằm hoàn thiện chủ đề và nội dung học tập Ví dụ về thống kê kết quả bài kiểm tra 15 phút đánh giá kiến thức sau dự án “Môi trường – phát triển bền vững” ở hai lớp thực nghiệm. Kết quả kiểm Lớp 10A4 Lớp 10A6 tra 15 phút Số học sinh Phần trăm Số học sinh Phần trăm (%) (%) Giỏi 35 85.4 29 76,3 Khá 5 12,2 7 18,4 Trung bình 1 2.4 2 5,3 Yếu 0 0 0 0 Kém 0 0 0 0 Tổng 41 100% 38 100% (Nội dung bài kiểm tra xem chi tiết phần phụ lục) 2.3. Các hình thức triển khai giáo dục STEM Lồng ghép trong một tiết dạy hoặc một bài học chính khoá. Tổ chức thành một tiết dạy hoặc một bài học ngoại khoá. Hướng dẫn xuyên suốt một chủ đề gồm một số bài học/tiết học. Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của nhóm hoặc lớp. Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng cấp trường, cấp quận/huyện, cấp thành phố. CHƯƠNG II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ MÔI TRƯỜNG – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ” THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, là không gian để sinh tồn của rất nhiều loài động vật, thực vật trong tự nhiên. Tuy nhiên, ngày nay do ý thức không tốt của con người mà môi trường đang ngày càng trở nên ô nhiễm nặng nề. Sự ô nhiễm này không chỉ gây suy giảm chất lượng môi trường sống mà còn đe dọa đến chính sự sống của con người trên trái đất. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, đời sống xã hội tuy đã được cải thiện rất nhiều. Nhưng song song với nó là những tác hại vô hình nhưng lại để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với cuộc sống của con người. Đó chính là thực trạng suy giảm môi trường sống, môi trường tự nhiên. Sự phát triển của công nghiệp 11
- kéo theo một loạt các mặt trái như: rác thải trong quá trình sản xuất, khói bụi thải ra từ các nhà máy, rồi để phục vụ cho sản xuất, cho phát triển kinh tế mà con người đã khai thác quá mức cho phép các nguồn lực tự nhiên, từ đó gây suy giảm sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. Những hành động của chúng ta, dù lớn hay nhỏ vẫn đang từng ngày níu dài thêm sự sống. Bảo vệ môi trường không phải là quá trình kéo dài chỉ ngày một ngày hai mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân trên thế giới này, trong từng việc làm, từng hơi thở và bước đi đều quyết định đến sự tồn vong của Trái Đất. Trong dự án này, học sinh sẽ trải nghiệm với các chủ đề về môi trường khác nhau. Phác họa nên bức tranh toàn cảnh về vấn đề môi trường, thực trạng, nguyên nhân, các giải pháp để phát triển bền vững và cùng tìm những hướng giải quyết cho các vấn đề liên quan đến môi trường xung quanh cuộc sống của chúng ta. Đến với buổi triển lãm, bạn sẽ được hòa mình vào môi trường học tập năng động, sáng tạo và trí tuệ do chính các bạn học sinh tạo ra. Bạn có muốn vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn? bạn có muốn tiếp cận thêm kiến thức? Hãy đến với chúng tôi, địa điểm tại sảnh khu A trong ngày hội STEM dự án 29/4/2019. Các hình ảnh, sản phẩm của các nhóm còn được đăng tải trên trang facebook dự án: “ Môi trường – hành tinh xanh ” tại địa chỉ:https://www.facebook.com/M%C3%B4itr%C6%B0%E1%BB%9Dng_H %C3%A0nhtinhxanh103553948166630 để mọi người tham khảo. Quỹ Lĩnh vực bài Phương tiện học tập trong dự án thời gian dạy 3 tuần Địa lí. Máy tính. cho học Bộ câu hỏi định hướng. sinh Bộ câu hỏi khảo sát học sinh. chuẩn bị. Các công cụ hỗ trợ dạy học dự án như mạng Internet… 1 tiết báo cáo. Những kĩ năng cơ bản HS cần có trước khi thực hiện dự án Làm việc nhóm. Phân tích, đánh giá. Các kĩ năng soạn thảo văn bản, thiết kế brochure, poster, lược đồ điện tử, làm video clip, cẩm nang, tạp chí, tổ chức triển lãm… Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh… Biết sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin. I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ Nội dung 1: Tìm hiểu về môi trường ( khái niệm, chức năng, vai trò của môi trường trong sự phát triển của xã hội loài người) và tài nguyên thiên nhiên. Sản phẩm là một bài nghiên cứu, 1video clip, thiết kế một Brochure, thiết kế túi vải, vòng buộc tóc, vòng đeo tay…. Nội dung 2: Ô nhiễm môi trường, biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa phương em 12
- đang sinh sống. Trách nhiệm của học sinh về vấn đề môi trường. Sản phẩm là một video clip về rác thải nhựa, thiết kế một Brochure, sản phẩm tái chế từ vật liệu giấy: hoa, ống hút từ giấy… Nội dung 3: Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển. Biện pháp thực hiện nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm. Sản phẩm là một bài nghiên cứu, video clip, thiết kế một Brochure, thiết kế bàn chải đánh răng bằng gỗ. Nội dung 4: Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển. Các biện pháp thực hiện nhằm hạn chế biến đổi khí hậu. Sản phẩm là video clip về biến đổi khí hậu, thiết kế một Brochure, ống hút gỗ. Nội dung 5: Phát triển bền vững. Biện pháp để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Sản phẩm là một bài nghiên cứu, 1 video clip về trường học xanh – sạch – đẹp, thiết kế một Brochure, sản phẩm rau mầm sạch, chuông gió từ vỏ ốc, chuông gió từ ống tre. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN a. Kiến thức: Sau dự án HS cần Hiểu và trình bày được quan niệm, cách phân loại, vai trò, chức năng của môi trường, cách phân loại tài nguyên thiên nhiên. Trình bày được một số vấn đề về môi trường và phát triển bền vững trên phạm vi toàn cầu và ở các nhóm nước. Phân tích được nguyên nhân của một số vấn đề về môi trường. Trình bày được các ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường. Đưa ra được các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật. b. Kỹ năng: Phân tích bảng số liệu, tranh ảnh về các vấn đề môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Biết cách tìm hiểu một vấn đề môi trường ở địa phương, thu thập, xử lí và phân tích số liệu thống kê về tài nguyên, môi trường. Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. c. Ý nghĩa thái độ Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Tích cực tham gia các hoạt động góp phần giải quyết vấn đề môi trường do địa phương tổ chức. Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân tại địa phương mình sinh sống. Có thái độ phê phán với các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường. Mục tiêu bài dạy/dự án a. Kiến thức: 13
- Nội dung STEM Khoa học (Science) Tìm hiểu về kiến thức bộ môn Địa lí về chủ đề môi trường. Vận dụng kiến thức các môn khoa học tự nhiên (Vật lí, tin học, công nghệ) trong giải quyết các vấn đề thực tiễn Công nghệ (Technology) Chế tạo, sử dụng từ những vật liệu đơn giản như gỗ, vỏ chai nhựa, giấy, tăm tre, … thành những sản phẩm hữu ích. Kỹ thuật (Engineering) Quy trình thiết kế một số sản phẩm như: một quyển cẩm nang, tạp chí, video clip... Toán học (Math) Xử lí số liệu, phân tích, tổng hợp, xây dựng biểu đồ, tính toán chi phí mua vật liệu làm sản phẩm Học sinh biết: + Quy trình thiết kế một quyển cẩm nang, video clip, một bài nghiên cứu, mô hình lắp ráp, chế tạo xe tự chế, thực hiện sản phẩm tái chế từ giấy, chai nhựa, trồng rau, ẩm thực… Học sinh hiểu: + Quy trình chăm sóc rau mầm nhằm đạt hiệu quả cao nhất. + Nguyên tắc hoạt động của đèn LED trong thiết kế lược đồ điện tử. Học sinh vận dụng: + Vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết các vẫn đề của thực tiễn trong quá trình thực hiện sản phẩm. + Xử lí số liệu, phân tích tổng hợp, xây dựng biểu đồ, tính toán chi phí sao cho tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản phẩm. b. Kỹ năng: Kỹ năng khoa học: Thông qua dự án, học sinh biết vận dụng kiến thức bộ môn đã học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Kỹ năng công nghệ: Từ những vật dụng đơn giản như gỗ, giấy, tăm tre, bóng đèn led… học sinh có khả năng tạo ra những sản phẩm hữu ích như lược đồ điện tử, chuông gió, ống hút tre, sản phẩm tái chế từ giấy hay túi ni lông… Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh có được kỹ năng thiết kế một quyển cẩm nang du lịch, tạp chí tuyên truyền, video clip,….và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp các yếu tố liên quan (như khoa học, kỹ thuật, toán học,…) để có thể tìm ra được một số giải pháp phát triển bền vững,… Kỹ năng toán học: Từ những kiến thức toán học có được, học sinh vận dụng thành kỹ năng xử lí số liệu, phân tích tổng hợp, xây dựng lược đồ, tính toán chi phí sao cho tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản phẩm. 14
- Bên cạnh những kỹ năng STEM, dự án còn trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết của thế kỷ 21 như: Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng trao đổi và cộng tác; tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến; kỹ năng làm việc theo nhóm c.Ý nghĩa: Qua hoạt động dạy học này sẽ hình thành cho học sinh thái độ, tac phong h ́ ọc tập chủ động, tích cực, sáng tạo. Học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng giữa áp dụng lý thuyết vào thực hành để có thể ứng dụng vào cuộc sống từ những điều đơn giản nhất. Học sinh được tiếp cận với phương pháp học dự án và đặc biệt là biết vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tế của cuộc sống. Nuôi dưỡng và phát triển thế hệ học sinh độc lập, tự chủ, bản lĩnh và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học; trang bị cho học sinh tư duy và kỹ năng cần có để các em có thể làm chủ công nghệ trong thời gian sắp tới. Giáo dục học sinh nhận thức và trách nhiệm trước những vấn đề, thực trạng của xã hội như vấn đề hướng nghiệp, môi trường, phát triển bền vững,… Bộ câu hỏi định hướng Câu hỏi bài học LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG? Câu hỏi bài học Vì sao môi trường và sự phát triển bền vững là vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu? Nhóm 1: + Môi trường, môi trường sống + Phân biệt các loại môi trường: tự nhiên, nhân tạo + Chức năng của môi trường + Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của xã hội loài người + Tài nguyên thiên nhiên, phân loại. + Tài nguyên theo khả năng hao kiệt Nhóm 2: + Ô nhiễm môi trường Lớp 10A4 + Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và hậu quả. + Biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa phương em Câu hỏi đang sinh sống. nội dung + Trách nhiệm của học sinh trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Nhóm 3: + Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển. + Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở các nước phát triển. + Biện pháp ở các nước phát triển đã thực hiện nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Nhóm 4:. + Phát triển bền vững 15
- + Môi trường và phát triển có mối quan hệ với nhau như thế nào. + Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã làm gì để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Nhóm 1: + Môi trường, môi trường sống + Phân biệt các loại môi trường: tự nhiên, nhân tạo + Chức năng của môi trường + Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của xã hội loài người + Tài nguyên thiên nhiên, phân loại. + Tài nguyên theo khả năng hao kiệt Nhóm 2: + Ô nhiễm môi trường. Lớp 10A6 + Biểu hiện của ô nhiễm môi trường: Đất, nước, không khí. + Suy giãm tầng ozon. + Hiệu ứng nhà kính. + Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và hậu quả. Nhóm 3: + Vấn đề môi trường mà các nước đang phát triển phải đối mặt. + Nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Liên hệ Việt Nam. + Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì về mặt kinh tế xã hội khi giải quyết các vấn đề về môi trường. Nhóm 4: + Phát triển bền vững. + Mục tiêu, cơ sở và phương hướng của phát triển bền vững. + Các giải pháp nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Liên hệ Việt Nam 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2.1. Chuẩn bị của giáo viên: Bộ câu hỏi định hướng (Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung) Các phiếu đánh giá. Trước dự án: link bảng khảo sát online tìm hiểu nhu cầu học sinh. Hỏi học sinh những câu hỏi nhanh và yêu cầu học sinh trả lời nhanh để khảo sát mức độ nhạy bén của các em. Trong dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án chi tiết để học sinh dễ dàng nắm được những 16
- yêu cầu và thực hiện. Cung cấp biên bản làm việc nhóm, phiếu tự đánh giá, tiêu chí đánh giá lược đồ điện tử, cẩm nang, video clip, bài nghiên cứu, triển lãm,…để các em có căn cứ thực hiện tốt dự án. Học sinh nghiên cứu bài học về chủ đề môi trường trong SGK Địa lí 10, yêu cầu các nhóm hoàn thành các câu hỏi bài tập ở SGK trong khi thực hiện dự án. Xem xét học sinh gặp phải những khó khăn nào, cần những yêu cầu nào, từ đó có thể hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình làm việc Giáo viên thường xuyên kiểm tra sản phẩm cũng như các biên bản làm việc nhóm hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện dự án của các em. Bảng khảo sát online kết quả học sinh nhận thức sau khi hoàn thành dự án. Sau dự án: GV tổng kết, đánh giá cho điểm dựa trên tất cả những theo dõi, ghi chép, cho điểm báo cáo, sản phẩm, ý thức,… * Bộ Tư liệu hỗ trợ HS thực hiện dự án Danh mục các tài liệu tham khảo: + Sách giáo khoa Địa lý 10 và các sách báo viết về môi trường. + Địa chỉ trang Web liên quan: https://www.youtube.com/ + http://baigiang.violet.vn/ Liên kết chỉ dẫn về kĩ thuật. Phiếu tự đánh giá về các sản phẩm thực hiện. * Hỗ trợ HS chia nhóm (kết hợp nội dung điều chỉnh cho phù hợp đối tượng) Tiến hành chia nhóm theo hình thức tự chọn. Các nhóm tự tiến hành phân chia nhiệm vụ, bầu chọn nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký… a. Chuẩn bị của học sinh: Các loại bản đồ, hình ảnh, tài liệu thu thập được qua internet hoặc có trong thư viện. Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế. 3. Thiết kế các tiến trình dạy học dự án Thời Hoạt động của GV và HS gian, Giáo Viên Học sinh địa điểm Tuần 1 Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu học sinh trước dự án (Từ Thời lượng: 10 phút (trong tiết học thứ 1 của tuần 1) 12/4/2019 Hoc sinh tra l ̣ ̀ ếu khảo sát HS Thể hiện những kiến thức, kỹ ̉ ơi phi đến ́ ề: Kiến thức (liên quan năng, thái độ một cách trung thực trực tuyên v 17/4/2019) tới môi trường), kỹ năng (CNTT, trên phiếu khảo sát. làm việc nhóm…), thái độ (tinh 17
- thần học tập những điều hay từ bạn bè…)http://docs.google.com/forms/d /1IYahHaEZJmDFZGbLsNujXd6jR ZGAIk9REaZk0et_yw/edit Phân tích và ghi chú kết quả khảo sát, dự kiến cách chia nhóm. Hoạt động 2: Giới thiệu dự án + triển khai việc thực hiện dự án. Thời lượng: 15 phút (Trong tiết học thứ 2 của tuần 1) Giới thiệu sơ lược về dự án “ Suy nghĩ về các tiểu chủ đề có liên Môi trường – phát triển bền quan đến chủ đề dự án “ Môi vững” và cung cấp cho các em bộ trường – phát triển bền vững” và câu hỏi định hướng. bộ câu hỏi định hướng. Chia nhóm, hướng dẫn HS chọn Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng, nhóm trưởng + phân công công nhóm phó, thư ký việc. Thu thập thông tin cá nhân, thông Đặt tên nhóm, tên chủ đề tin liên lạc, nhiệm vụ của từng Lấy thông tin liên lạc với GV, các thành viên tại trang nhóm: bạn trong nhóm (số điện thoại, https://www.facebook.com/M email, facebook) %C3%B4itr%C6%B0%E1%BB Lắng nghe GV hướng dẫn hình %9Dng_H%C3%A0nhtinhxanh thức tự đánh giá và nhận các bảng 103553948166630 biểu đánh giá. Đưa ra yêu cầu thực hiện sản Làm bài tập tự học GV đã đưa. phẩm, phổ biến quy trình đánh giá, Thảo luận nhóm về Bộ câu hỏi giới thiệu một số sản phẩm mẫu định hướng → chọn chủ đề và hình để định hướng nghiên cứu cho học thức thể hiện sản phẩm riêng của sinh. nhóm. Thiết kế và gửi bài tập tự học cho Nghiên cứu các tư liệu hỗ trợ → các nhóm. phác thảo những công việc sẽ tiến Cung cấp tư liệu hỗ trợ (sau khi hành trong dự án HS đã chọn sản phẩm), giới thiệu trang facebook của dự án. https://www.facebook.com/M %C3%B4itr%C6%B0%E1%BB %9Dng_H%C3%A0nhtinhxanh 103553948166630 Tạo trang nhóm trên facebook của mỗi lớp để liên lạc, trao đổi thông tin, thảo luận giữa các nhóm. https://www.facebook.com/groups/6 18
- 78506859423379 https://www.facebook.com/groups/2 692241137664210 Đưa thông tin liên quan đến dự án lên trang face. Tuần 2 Hoạt động 3: Tiến hành thực hiện dự án (Từ Thời lượng: Linh hoạt 19/4/2019 Hướng dẫn HS lập kế hoạch Nhóm trưởng lập một bảng kế đến thực hiện dự án. hoạch thực hiện dự án thể hiện sự 24/4/2019 GV hướng dẫn HS thu thập và phân công công việc các thành viên chọn lọc tài liệu. trong nhóm thật cụ thể, với các mốc Hướng dẫn cac nhom làm ́ ́ tạp chí, thời gian rõ ràng. ̉ ̉ ̣ thiết kế Thu thập dữ liệu và thông tin liên clip anh, câm nang du lich, triễn lãm tranh, Brochure, các mô quan, bước đầu phân tích và đánh giá hình vận dụng kiến thức stem và tài liệu thu thập được. các kỹ năng khác. HS tiến hành phân tích và đánh giá Theo dõi mức độ tiếp thu của tài liệu thu thập được. nhóm. Hội ý với các nhóm về tiến Các nhóm trình bày và chỉnh sửa độ thực hiện. dần nội dung sản phẩm. Làm việc với từng cá nhân, đặc Tham khảo ý kiến của giáo viên, biệt quan tâm tới các em tiếp thu các nhóm khác để có những điều chậm. chỉnh cần thiết. Thường xuyên phản hồi nhận xét các công việc HS đã làm, kịp thời khích lệ và chỉnh sửa các sai sót, qua đó mỗi cá nhân và nhóm sẽ luôn tự đánh giá lại công việc đã thực hiện, tự điều chỉnh lại những sai sót, tự chỉnh sửa kế hoạch để đạt kết quả tốt hơn. Tuần 3 Hoạt động 4: Tiến hành thực hiện dự án (tiếp theo) (Từ Thời lượng: Linh hoạt 26/4/2019 Theo dõi và hỗ trợ tiến độ thực Thường xuyên báo cáo tiến độ đến hiện dự án của HS. thực hiện dự án với GV. 01/5/2019) Nhận xét, góp ý và đưa ra những Phản hồi với GV những khó khăn hỗ trợ, định hướng kịp thời gặp phải (nếu có) và nhờ GV hỗ (trường hợp HS gặp khó khăn) trợ, định hướng. trong quá trình HS tiến hành thực Hoàn thành sản phẩm đúng thời hiện dự án. gian. Kiểm tra sản phẩm trong quá trình thực hiện dự án. Hoạt động 5: Chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm dự án 19
- Thời lượng: Linh hoạt Chọn MC điều khiển buổi báo cáo Tự ứng cử hoặc đề cử 01 MC điều dự án của các nhóm. khiển buổi báo cáo dự án. Gửi kịch bản chương trình báo cáo Nghiên cứu bảng tiêu chí đánh giá cho MC tham khảo. báo cáo sản phẩm và sản phẩm Dặn dò HS về cách giới thiệu dự nhóm đã thực hiện → làm việc theo án sao cho thu hút được người xem. nhóm, thảo luận về công tác báo cáo Nhắc nhở HS xem lại bảng tiêu sản phẩm (lựa chọn hình thức, phân chí đánh giá báo cáo sản phẩm công báo cáo, …) dự án của nhóm. Hoạt động 6: Báo cáo dự án. Thời lượng: 90 phút Tuần 4 Giới thiệu sơ lược về mục đích, + Nhóm thuyết trình: Các thành viên (Từ nội dung buổi báo cáo dự án. hỗ trợ nhau hoàn thành phần trình 03/5/2019 Hướng dẫn HS đánh giá báo cáo bày của nhóm. đến dự án. + Nhóm không thuyết trình: Lắng 08/5/2019) Hỗ trợ HS điều khiển chương nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho các trình báo cáo dự án. nhóm thuyết trình. Tham gia đặt câu hỏi và làm cố * Sắp xếp, phân công các thành viên vấn chuyên môn cho các nhóm. nhóm tham gia đánh giá báo cáo các ̉ ́ ́ ức dự an Tiên hanh khao sat kiên th ́ ̀ ́ dự án. ̣ ̀ ̉ hoc sinh băng bai kiêm tra 15 phut. ̀ ́ ̣ ̉ ơi cac câu hoi trong 15 Hoc sinh tra l ̀ ́ ̉ Tiến hành khảo sát trực tuyên HS ́ phut. ́ sau dự án: Thể hiện một cách trung thực https://drive.google.com/drive/u/0/fo những kiến thức, kỹ năng, thái độ có lders/1Dpc33NMkklMAcYmDqg được sau khi hoàn thành dự án vào KYF3Ghgt9aqdB phiếu khảo sát. Yêu cầu HS hoàn tất “Hồ sơ đánh Mỗi nhóm tự đánh giá về quá trình giá” của từng nhóm Nộp cho làm việc của mình trong dự án tập GV. hợp toàn bộ văn bản đánh giá nộp Đánh giá chung về quá trình làm lại cho GV. việc của HS trong suốt dự án. Lắng nghe những nhận xét của GV Đăng sản phẩm của các nhóm lên và rút kinh nghiệm. trang facebook dự án để các lớp khác tham khảo và phổ biến cộng đồng. ( Link các sản phẩm của dự án tại phụ lục 8 ) CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 140 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 47 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh một số kiến thức phần nhiệt học gắn với hoạt động hướng nghiệp
30 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 55 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn