intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’ (Địa lí 10 – Ban cơ bản)

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề môi trường – phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’ (Địa lí 10 – Ban cơ bản)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                  TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜ NG – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG  CHO HỌC SINH L ỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Năm học: 2020 – 2021 1
  2. MỤC LỤC TT Nội dung Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU 3 I. Lí do chọn đề tài 3 II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4 III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4 IV. Phương pháp nghiên cứu  4 V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài 4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 Chương I : Cơ sở khoa học 5 I. Cơ sở lí luận 5 1.STEM là gì? 5 2. Tình hình triển khai giáo dục STEM ở nước ta 5 3. Lợi ích của giáo dục STEM 6 4. Thách thức trong giáo dục STEM 7 II. Cơ sở thực tiễn 7 1. Thực trạng của vấn đề 7 2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 7 Chương II: Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề “Môi trường – phát  triển bền vững” theo định hướng giáo dục STEM 10 I. Nội dung chuyên đề 11 II. Tổ chức dạy học dự án 11 Chương III: Thực nghiệm sư phạm 19 I Mục đích của thực nghiệm 19 II Tổ chức thực nghiệm 19 1. Đối tượng thực nghiệm 19 2. Kết quả thực nghiệm 19 C. KẾT LUẬN  VÀ KIẾN NGHỊ 21 I. Kết luận 21 II. Kiến nghị 22 PHỤ LỤC 23 ­37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 A. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: 2
  3. Với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trong tương lai   gần, Việt Nam rất cần một lực lượng lao động đủ  mạnh để  đáp  ứng và vận hành   nhuần nhuyễn cuộc cách mạng 4.0 – cuộc cách mạng của sức mạnh số hóa và công   nghệ thông tin. Giáo dục STEM là một định hướng được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa  chọn trong những năm gần đây nhằm đào tạo những học sinh có những kỹ  năng cần   thiết của thế kỷ 21 đáp  ứng yêu cầu ngày càng cao về  nguồn nhân lực cho giai đoạn   phát triển mới ở nước ta. Để  thúc đẩy giáo dục STEM, ngày 4 tháng 5 năm 2017 vừa qua, Thủ  tướng  Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT ­ TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách  mạng công nghiệp lần thứ  tư, trong đó, có những giải pháp và nhiệm vụ  thực hiện  giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ  thông. Điều này sẽ  tác động lớn tới  việc định hình chương trình giáo dục phổ thông mới. Nhiều chuyên gia cho rằng, giáo   dục STEM là định hướng cần tiếp cận bởi thế  mạnh trong việc hình thành và phát  triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học, tạo phong cách học tập sáng tạo. Thực hiện chủ  trương đổi mới đồng bộ  hình thức dạy học, phương pháp dạy   học và kiểm  tra,  đánh  giá  kết  quả  giáo  dục;  để  tăng  cường  việc  gắn  liền  dạy  học  trong  nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết  vấn đề của học sinh trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã  tổ  chức cuộc thi “Vận  dụng  kiến  thức  liên  môn  để  giải  quyết  các  tình  huống  thực  tiễn dành cho học sinh  trung  học” và  cuộc  thi “Dạy  học  theo  chủ  đề  tích  hợp dành  cho  giáo  viên  trung học”.  Đặc  biệt,  cuộc  thi  “Khoa  học  kĩ  thuật  dành  cho  học  sinh  trung  học”  do  Bộ  Giáo dục và Đào tạo tổ  chức dành  cho học sinh phổ thông đã trở  thành  điểm  sáng  tích  cực  trong  giáo  dục  định  hướng  năng  lực…  Về  cơ  bản,  đây  là  một hình thức của giáo dục STEM.  Các  cuộc  thi này là ví dụ cho mục  tiêu  giáo dục  nhằm phát triển năng lực cho học sinh hình thành những kĩ năng học tập và lao động  trong  thế  kỉ  21 của  Bộ  Giáo  dục  và  Đào  tạo  và đó  cũng  là  mục  tiêu  mà  giáo  dục  STEM hướng tới. Nhận thấy vai trò của giáo dục STEM như là một giải pháp quan  trọng và hiệu quả trong việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.  Bộ Giáo dục và Đào tạo  đã nhấn mạnh  việc  vận dụng dạy học giải quyết  vấn đề,  các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng  công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Trong quá trình thực hiện các bài học theo chủ đề giáo dục STEM, học sinh đã   chủ  động, tích cực đề  xuất và thực hiện các sản phẩm học tập dưới sự hướng dẫn   của giáo viên. Do vậy, việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp các môn khoa  học xã hội theo định hướng giáo dục STEM nói chung, dạy học chủ đề “ Môi trường –  Phát triển bền vững” cho học sinh khối 10 như thế nào để đạt được hiệu quả cao, phù  hợp với tình hình thực tế hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa   lí là một vấn đề đáng chú ý. Từ  những lí do trên, tôi đã chọn đề  tài:  “Tổ  chức dạy học chủ  đề  môi trường –  phát triển bền vững cho học sinh lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM’’  (Địa lí  3
  4. 10 – Ban cơ bản) nhằm góp phần tư  liệu cho việc giảng dạy bộ môn Địa lí phù hợp  với xu hướng  đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 1.  Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện và phát huy tính tích  cực, chủ  động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết   trình, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp   học sinh không chỉ  nắm chắc kiến thức mà còn tự  tin thể  hiện ý tưởng của mình và   vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Quá trình thực hiện dự án giúp học sinh nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc   bảo vệ môi trường từ đó thôi thúc học sinh đưa ra ý tưởng về  các biện pháp bảo vệ  môi trường. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và thực tiễn của đề  tài  theo định hướng giáo dục STEM   cho học sinh THPT ­ Sử dụng một số PPDH tích cực kết hợp với giáo dục cho học sinh hình thành các kĩ   năng trong thực tiễn thông qua dạy học dự án địa lí lớp 10 trường THPT III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu. ­ Đề  tài xây dựng chủ đề  STEM “ Môi trường – phát triển bền vững ”  cho học sinh  lớp 10. 2. Phạm vi nghiên cứu. Trong sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến cách tổ chức dạy học theo định hướng  STEM ở chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững ” môn Địa lí 10 – Ban cơ bản. Sáng kiến này với mong muốn được hoàn thiện và mở  rộng đối với một số  chủ  đề  khác không chỉ môn Địa lí 10 mà còn ở cả các môn khoa học khác. IV. Phương pháp nghiên cứu. ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về tổ chức dạy học STEM trong   môn Địa lí. ­ Thực nghiệm sư  phạm: Tiến hành thực nghiệm sư  phạm bước đầu kiểm nghiệm  tính hiệu quả, khả thi của đề tài. 4
  5. V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài 1. Giả thiết khoa học của đề tài Trên thực tế, việc dạy học theo chủ  đề  cho học sinh theo định hướng giáo dục   STEM cho học sinh  ở  trường phổ  thông là vấn đề  còn đang mới mẻ. Nếu giáo viên   đưa ra được các giải pháp hợp lí và có tính khả  thi về dạy học theo định hướng giáo   dục STEM trong môn Địa lí thông qua chủ đề “ Môi trường – phát triển bền vững ” sẽ  mở  ra một hướng đi mới trong việc dạy học Địa lí, góp phần nâng cao hiệu quả  đổi  mới phương pháp dạy học môn Địa lí trong trường trung học phổ thông. 2. Đóng góp mới của đề tài Đề  tài đã xây dựng thành công đã các bước tiến hành dạy học theo định hướng   STEM với ví dụ điển hình là dự án “ Môi trường – phát triển bền vững ” mà bất kì ai   cũng có  thể   vận  dụng phương  pháp  dạy học  mới này trong  các  dự  án của  mình.  Phương pháp dạy học dự  án theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng   lực tự  học, hợp tác, sáng tạo của người học để  quá trình học tập đạt hiệu quả  nhất,  đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Là phương pháp dạy  học giúp người học chủ động tạo ra sản phẩm, từ đó tích lũy những kiến thức khoa   học cho bản thân. B.  GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC I. Cơ sở lí luận 1. STEM là gì? STEM  là  thuật ngữ  viết tắt của các  từ  Science  (Khoa học),  Technology (Công  nghệ), Engineering (Kỹ  thuật) và Mathematics (Toán học). Thuật ngữ  lần đầu được   giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001. Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và   kỹ  năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ  kỹ  thuật và toán   học. Các kiến thức và kỹ  năng này (gọi là kỹ  năng STEM) phải được tích hợp, lồng  ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể  thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục  STEM sẽ  phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có  năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao và sử dụng   trí óc có tính chất công việc ít lặp lại. 2. Tình hình triển khai giáo dục STEM ở nước ta Phương thức giáo dục STEM đã được Bộ  Giáo dục và Đào tạo đưa vào các văn  bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học từ năm học 2014 ­ 2015 và liên  tục được nhấn mạnh trong những năm tiếp theo. Trong năm học 2016 ­2017, Bộ Giáo  dục   và   Đào   tạo   tiếp   tục   chỉ   đạo   các   địa   phương   trên   toàn   quốc   (Công   văn   số  5
  6. 4325/BGDĐT­GDTrH ngày 01/9/2016) "Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp   STEM trong việc thực hiện chương trình phổ thông  ở  những môn có liên quan. Triển   khai thí điểm giáo dục STEM tại một số trường lựa chọn". Từ những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hội thảo, tập huấn  cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán về giáo dục STEM như: Hội thảo quốc tế: "Giáo dục   STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông của một số nước và vận dụng và điều  kiện Việt Nam", ngày 22/6/2014; Tập huấn giáo viên cốt cán các trường thí điểm giáo  dục STEM năm học 2016 ­ 2017, tháng 8/2016 (phối hợp với Hội đồng Anh tại Việt   Nam); Tập huấn tại Vương quốc Anh về mô hình giáo dục STEM trong trường phổ  thông cho cán bộ  quản lí, giáo viên cốt cán tại các trường tham gia thí điểm, tháng   10/2016 (phối hợp với Hội đồng Anh tại Việt Nam); Hội thảo quốc tế: "Kinh nghiệm   quốc tế  về  giáo dục STEM và những vấn đề  đặt ra với Việt Nam", ngày 07/3/2017   (với sự phối hợp của Arizona State University, Hoa Kì). Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/ CT­TTg về việc tăng   cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ  4; trong đó, giao Bộ  Khoa học và Công nghệ tập trung thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ  về toán học, vật lý, khoa học cơ bản, các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển   công nghệ cao…; giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục STEM về  khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ  thông; tổ  chức thí điểm tại một số  trường phổ thông ngay từ  năm học 2017 ­ 2018. Hiện nay,  Bộ Giáo dục và Đào tạo đang kết hợp với Hội đồng Anh để thí điểm giáo dục STEM   trong   15   trường   THCS   và   THPT  thuộc   5   tỉnh,   thành   phố   ở   phía   Bắc:   Hà   Nội   (8  trường); Nam Định (1 trường); Quảng Ninh (1 trường); Hải Phòng (2 trường) và Hải   Dương (3 trường), bước đầu đem lại những kết quả tích cực. Bên cạnh đó, dưới sự  bảo trợ  của Bộ Khoa học và Công nghệ, cộng đồng giáo dục  STEM và tạp chí Tia Sáng đã tổ  chức “Ngày hội STEM” lần đầu vào năm 2015 dành   cho học sinh từ 8 đến 18 tuổi, phụ huynh, các nhà khoa học, giáo viên phổ thông và các  nhà quản lí giáo dục tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Qua 4 lần tổ chức đã thu   hút sự  quan tâm tham gia của hàng nghìn trẻ  em, phụ  huynh, cùng rất nhiều trường   tiểu học, trung học cơ sở. Cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục  STEM đối với việc hình thành các năng lực và phẩm chất của học sinh theo mục tiêu   đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục  đáp  ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công   nghiệp lần thứ 4. Từ đó đã bước đầu nắm bắt và xây dựng được một số chủ đề giáo   dục STEM để tổ chức cho học sinh thực hiện. Trên 50 chủ đề  học tập đã được triển   khai ở các nhà trường tham gia thí điểm. Các chủ đề dạy học này hầu hết được xuất   phát từ các vấn đề gặp phải ngay trong cộng đồng nơi các em sinh sống có sức thu hút  mạnh mẽ đối với cộng đồng, doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các bài học theo chủ  đề  giáo dục STEM, học sinh đã chủ  động, tích cực đề  xuất và thực hiện các sản phẩm học tập dưới sự hướng dẫn của   giáo viên. Rất nhiều các sản phẩm của các em đã được dự  thi và đạt giải cao  ở  các  6
  7. cuộc thi: Khoa học kĩ thuật, Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết tình huống  thực tiễn; Sáng kiến giáo dục STEM ­ SchoolLAB dành cho học sinh trung học. 3. Lợi ích của giáo dục STEM. Các kỹ năng hình thành từ giáo dục STEM Kỹ năng khoa học (Science): Học sinh lĩnh hội các khái niệm, các nguyên lý, các  định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Thông qua giáo dục khoa học,   học sinh có khả năng liên kết các kiến thức này và đồng thời được thực hành và có tư  duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ  năng Công nghệ: (Technology): Học sinh có khả  năng sử  dụng, quản lý,   hiểu biết, và truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc   quạt đến những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc. Kỹ năng kỹ thuật (Engineering): Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối   tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả  năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố  liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để  có được một giải pháp   tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả  năng nhìn  nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Kỹ năng Toán học (Math): Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của  toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có  khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái niệm   và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra, giáo dục STEM cũng trang bị  cho HS những kỹ  năng phù hợp để  phát  triển trong thế  kỷ  21 như  tư  duy phản biện và kỹ  năng giải quyết vấn đề; Kỹ  năng  trao đổi và cộng tác; Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến; Văn hóa công nghệ và thông  tin truyền thông; Kỹ năng làm việc theo dự án; Kỹ năng thuyết trình… Nhờ có các kỹ  năng này mà người lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong một xã hội phát triển ngày  càng cao. 4. Thách thức trong giáo dục STEM ­ Giáo viên phải nổ lực hơn rất nhiều trong vai trò mới. ­ Giáo viên cần có khả năng xây dựng các chủ đề gắn với thực tiễn. ­ Học sinh không phải là những thợ chế tạo theo mẫu. ­ Thiết bị dạy học STEM. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng của vấn đề 7
  8. * Đối với giáo viên: Đa số giáo viên (nhất là các môn khoa học xã hội) chưa được tập huấn về giáo   dục STEM. Điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên có trình độ  công nghệ thông tin và  khả  năng dạy tích hợp tốt chưa nhiều…Việc thực hiện các dự  án thường ngoài giờ,   tốn nhiều thời gian, cơ  sở  vật chất, phòng nghiên cứu, thí nghiệm thực hành hiện  đại... chưa đáp ứng được yêu cầu. Link khảo sát mức độ của giáo viên trước dự án (Phụ lục 1) Tôi đã gửi đường link trên đến 120 giáo viên trên địa bàn huyện Lộc Hà, thu được kết   quả như sau:  + Câu 1: Có 35 GV chọn phương án A chiếm 29%, có 69 GV chọn phương án B chiếm  58%, có 16 GV chọn phương án C chiếm 13%. + Câu 2: Có 20 GV chọn phương án A chiếm 16,7 %, có 68 GV chọn phương án B   chiếm 56,7 %, có 32 GV chọn phương án C chiếm 26,6 % Từ  kết quả  điều tra tôi nhận thấy rằng: Các GV đều có sự  quan tâm đến việc hình  thành và phát triển năng lực cho HS, nhiều giáo viên đã cố gắng đổi mới phương pháp   dạy học, biết kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp và kỹ  thuật dạy học tích cực   khác nhau để gây hứng thú, giúp học sinh tích cực chủ động tham gia các hoạt động học  tập từ đó phát triển các năng lực cho HS. * Đối với học sinh Một số  em còn thụ  động trong học tập, điều kiện thực hành, nghiên cứu còn   khó khăn như không có máy vi tính, chi phí thực hiện sản phẩm cũng là một vấn đề… Khung chương trình giáo dục hiện hành trải kín cả  năm, chưa có chương trình riêng  cho STEM nên thời gian cho học sinh học tập theo định hướng này còn gặp nhiều khó  khăn. Link khảo sát nhu cầu của học sinh trước dự án ( Phụ lục 2) Kết luận: Qua quá trình điều tra tôi nhận thấy rõ vấn đề bức thiết hiện nay trong dạy   học STEM đó là sự cần thiết của việc chuyển từ dạy học theo định hướng nội dung  sang dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua các hoạt động sáng   tạo nhằm phát huy năng lực tự chủ của học sinh. Đặc biệt trong môn Địa lí, HS có thể dễ  dàng vận dụng các kiến thức lí thuyết trong sách giáo khoa để giải quyết các vấn đề thực  tiễn. 2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.1. Vận dụng phương pháp dự  án để  tổ  chức dạy học chủ  đề  giáo dục   STEM 2.1.1. Khái niệm dạy học dự án Phương pháp dự  án là một phương pháp phức hợp trong đó dưới sự  hướng dẫn của  giáo viên (GV), người học sẽ thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí   thuyết và thực tiễn, thực hành. Người học được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ này với   8
  9. sự tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch,  đến việc thực hiện dự  án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả  thực   hiện. 2.1.2. Đặc trưng của dạy học dự án Dạy học dự án gắn với thực tiễn; tính tự lực cao của học snh; kết hợp lí thuyết   và thực hành; định hướng sản phẩm; tính liên môn; làm việc nhóm; đánh giá đa dạng,   thường xuyên; công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học. Dạy học dự  án hỗ  trợ  phát triển các kỹ  năng tư  duy siêu nhận thức lẫn tư  duy nhận   thức như họp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu và đánh giá thông tin. Trong suốt quá   trình thực hiện dự án, các câu hỏi định hướng sẽ kích thích học sinh tư duy và liên hệ  với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao. 2.1.3. Tầm quan trọng của dạy học dự án Thiết lập mối quan hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống ngoài học đường,  hướng tới các vấn đề của thực tiễn cuộc sống là một trong những cách làm cho người  học hứng thú với việc học tập. Phát triển các kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề  thực tiễn nhằm rèn luyện tiến   trình khoa học và các kỹ  năng tiến trình khoa học trong việc áp dụng hiểu biết vào   thực tiễn. Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự  khẳng định mình. Dạy học dự án  là dạy học đa phong cách giúp học sinh có cơ  hội phát triển và phát huy điểm mạnh  của mình. Phát triển những kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, quản lí, điều hành, ra quyết định,...  là những kỹ  năng sống quan trọng quyết định sự  thành công trong mọi lĩnh vực của   con người trong thế kỷ 21. Phát triển kỹ  năng tư  duy bậc cao (phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo):   Để giải quyết một vấn đề thực tiễn, học sinh phải phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh   giá, lựa chọn thông tin, giải pháp, tạo ra tổng thể kiến thức ngay trong quá trình xử lí   những thông tin (kiến thức) tìm được. 2.1.4. Tiêu chí cho chủ đề giáo dục STEM Chủ đề  giáo dục STEM hướng tới giải quyết các vấn đề  trong thực tiễn : Vận  dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn để trong thực tiễn chính là mục tiêu của  dạy học theo quan điểm giáo dục STEM. Chủ đề giáo dục STEM luôn hướng đến giải  quyết các vấn đề, các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa  phương của họ cũng như toàn cầu. Chủ đề  giáo dục STEM phải hướng tới việc học sinh vận dụng các kiến  thức   trong lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề. Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo tinh thần  giáo dục STEM, qua đó mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan Chủ  đề  giáo dục STEM định hướng thực hành.  Bằng cách xây dựng các  bài  giảng theo chủ đề và dựa vào thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý   thông qua các hoạt động thực tế 9
  10. Chủ đề giáo dục STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các học sinh. Khi làm  việc nhóm học sinh sẽ được đặc mình vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp,   chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp. 2.2. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM Mỗi chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề  học tập. Vì vậy, việc xây   dựng mỗi chuyên đề dạy học cần thực hiện theo quy trình như sau Bước 1. Lựa chọn nội dung xây dựng chủ đề Nội dung cụ  thể  trong môn học Địa lí 10 được lựa chọn để  dạy theo định   hướng giáo dục STEM có thể là một nhóm bài, một chương hay một phần. Việc lựa chọn này để  đảm bảo rằng các kiến thức sẽ  được áp dụng để  giải quyết  những vấn đề thực tiễn Ví dụ ở bài 41, 42 ở chương X Địa lí 10, giáo viên xây dựng thành một chủ đề dự án: “  Môi trường – phát triển bền vững ”, nội dung có yêu cầu vận dụng kiến thức đã học   để giải quyết vấn đề thực tiễn. Bước 2. Xây dựng nội dung học tập Đây là giai đoạn GV cụ thể hóa mục tiêu kiến thức của chủ đề học tập, hướng  tới hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Căn cứ  vào thời gian dự  kiến, mục tiêu và có thể  là đặc điểm tâm sinh lí, yếu tố  vùng miền để  xây dựng nội  dung cho phù hợp. Ở  bước này giáo viên xác định những nội dung thành phần trong chủ  đề  dự  án, xác  định mục tiêu bài dạy: những kiến thức, kỹ năng, thái độ, kiến thức STEM trong dự  án, xây dựng phiếu khảo sát nhu cầu học sinh trước và sau dự  án, bộ  câu hỏi định  hướng và phiếu hướng dẫn thực hiện sản phẩm ở các nhóm kèm theo bộ tiêu chí đánh  giá sản phẩm và đánh giá quá trình, nội dung kiểm tra kiến thức sau dự án. Ví dụ về bộ câu hỏi định hướng trong dự án “ Môi trường – phát triển bền vững” Bước 3. Thiết kế tiến trình thực hiện chủ đề Trên cơ sở nội dung của chủ đề, giáo viên thiết kế tiến trình thực hiện với các   nhiệm vụ của thầy và trò tương ứng. Cần xác định rõ người thực hiện nhiệm vụ, làm   cá nhân hay nhóm, nhiệm vụ được thực hiện trong giai đoạn nào, thời gian bao lâu…   Một số  loại hình nhiệm vụ  như: thu thập thông tin, tiến hành thí nghiệm, thiết kế,   trình bày… Bước 4. Tổ chức thực hiện Đây là giai đoạn triển khai nội dung học tập tới toàn thể HS. Giai đoạn này cần   xây dựng môi trường học tập, gợi nhu cầu khám phá, giao tiếp, hợp tác và chia sẻ giữa   HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. GV đóng vai trò là người tổ  chức, hướng   dẫn và tư vấn… Bước này giáo viên tiến hành khảo sát nhu cầu học sinh, giới thiệu dự án, tiến trình  thực hiện, yêu cầu sản phẩm với các tiêu chí đánh giá cụ  thể, cung cấp sản phẩm  mẫu, tổ chức học sinh trải nghiệm mô hình STEM… 10
  11. Bước 5. Đánh giá Bước đánh giá được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ  nhất, GV đánh giá sự  hiểu  biết của HS thông qua việc thực hiện nhiệm vụ (đánh giá tiến trình và sản phẩm của  HS), đánh giá năng lực HS như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và năng  lực hợp tác. Thứ  hai, GV đánh giá tính khả  thi, tính thực tiễn, tính vừa sức, mức độ  hấp dẫn… của chủ  đề  trên cơ  sở  đó có những điều chỉnh phù hợp tương  ứng từng   bước nhằm hoàn thiện chủ đề và nội dung học tập Ví dụ  về  thống kê kết quả  bài kiểm tra 15 phút đánh giá kiến thức sau dự  án “Môi  trường – phát triển bền vững” ở hai lớp thực nghiệm. Kết quả kiểm  Lớp 10A4 Lớp 10A6 tra 15 phút Số học sinh Phần trăm  Số học sinh Phần trăm  (%) (%) Giỏi 35 85.4 29 76,3 Khá 5 12,2 7 18,4 Trung bình 1 2.4 2            5,3 Yếu 0 0 0 0 Kém 0 0 0 0 Tổng 41 100% 38 100%                                (Nội dung bài kiểm tra xem chi tiết phần phụ lục) 2.3. Các hình thức triển khai giáo dục STEM ­ Lồng ghép trong một tiết dạy hoặc một bài học chính khoá. ­ Tổ chức thành một tiết dạy hoặc một bài học ngoại khoá. ­ Hướng dẫn xuyên suốt một chủ đề gồm một số bài học/tiết học. ­ Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của nhóm hoặc lớp. ­ Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng cấp trường, cấp quận/huyện, cấp  thành phố. CHƯƠNG II.  TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ MÔI TRƯỜNG –  PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ” THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, là không gian để sinh tồn của rất nhiều  loài động vật, thực vật trong tự nhiên. Tuy nhiên, ngày nay do ý thức không tốt của con  người mà môi trường đang ngày càng trở nên ô nhiễm nặng nề. Sự ô nhiễm này không  chỉ gây suy giảm chất lượng môi trường sống mà còn đe dọa đến chính sự sống của  con người trên trái đất. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, đời sống xã hội tuy đã được  cải thiện rất nhiều. Nhưng song song với nó là những tác hại vô hình nhưng lại để lại  hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với cuộc sống của con người. Đó chính là thực  trạng suy giảm môi trường sống, môi trường tự nhiên. Sự phát triển của công nghiệp  11
  12. kéo theo một loạt các mặt trái như: rác thải trong quá trình sản xuất, khói bụi thải ra  từ các nhà máy, rồi để phục vụ cho sản xuất, cho phát triển kinh tế mà con người đã  khai thác quá mức cho phép các nguồn lực tự nhiên, từ đó gây suy giảm sinh thái, gây ô  nhiễm môi trường. Những hành động của chúng ta, dù lớn hay nhỏ vẫn đang từng ngày níu dài thêm sự  sống. Bảo vệ môi trường không phải là quá trình kéo dài chỉ ngày một ngày hai mà là  trách nhiệm của mỗi cá nhân trên thế giới này, trong từng việc làm, từng hơi thở và  bước đi đều quyết định đến sự tồn vong của Trái Đất. Trong dự án này, học sinh sẽ trải nghiệm với các chủ đề về môi trường khác nhau.  Phác họa nên bức tranh toàn cảnh về vấn đề môi trường, thực trạng, nguyên nhân, các  giải pháp để phát triển bền vững và cùng tìm những hướng giải quyết cho các vấn đề  liên quan đến môi trường xung quanh cuộc sống của chúng ta. Đến với buổi triển lãm, bạn sẽ được hòa mình vào môi trường học tập năng động,  sáng tạo và trí tuệ do chính các bạn học sinh tạo ra. Bạn có muốn vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn?  bạn có muốn tiếp cận thêm kiến thức? Hãy đến với chúng tôi, địa điểm tại sảnh khu  A trong ngày hội STEM dự án 29/4/2019. Các hình ảnh, sản phẩm của các nhóm còn  được đăng tải trên trang facebook dự án: “ Môi trường – hành tinh xanh ” tại địa  chỉ:https://www.facebook.com/M%C3%B4i­tr%C6%B0%E1%BB%9Dng­_­H %C3%A0nh­tinh­xanh­103553948166630  để mọi người tham khảo. Quỹ  Lĩnh vực bài  Phương tiện học tập trong dự án thời gian dạy ­ 3 tuần  ­ Địa lí. ­ Máy tính. cho học  ­ Bộ câu hỏi định hướng. sinh  ­ Bộ câu hỏi khảo sát học sinh. chuẩn bị. ­ Các công cụ hỗ trợ dạy học dự án như mạng Internet… ­1 tiết  báo cáo. Những kĩ năng cơ bản HS cần có trước khi thực hiện dự án ­ Làm việc nhóm. ­ Phân tích, đánh giá. ­ Các kĩ năng soạn thảo văn bản, thiết kế brochure, poster, lược đồ điện tử,  làm video clip, cẩm nang, tạp chí, tổ chức triển lãm… ­ Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh… ­ Biết sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin. I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ Nội dung 1: Tìm hiểu về môi trường ( khái niệm, chức năng, vai trò của môi trường  trong sự phát triển của xã hội loài người) và tài nguyên thiên nhiên. Sản phẩm là một  bài nghiên cứu, 1video clip, thiết kế một Brochure, thiết kế túi vải, vòng buộc tóc, vòng  đeo tay…. Nội dung 2: Ô nhiễm môi trường, biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa phương em  12
  13. đang sinh sống. Trách nhiệm của học sinh về vấn đề môi trường. Sản phẩm là một  video clip về rác thải nhựa, thiết kế một Brochure, sản phẩm tái chế từ vật liệu giấy:  hoa, ống hút từ giấy… Nội dung 3: Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển. Biện pháp  thực  hiện nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm. Sản phẩm là một bài nghiên cứu, video clip,  thiết kế một Brochure, thiết kế bàn chải đánh răng bằng gỗ. Nội dung 4: Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển. Các biện  pháp thực hiện nhằm hạn chế biến đổi khí hậu. Sản phẩm là video clip về biến đổi  khí hậu, thiết kế một Brochure, ống hút gỗ. Nội dung 5: Phát triển bền vững. Biện pháp để hướng tới mục tiêu phát triển bền  vững. Sản phẩm là một bài nghiên cứu, 1 video clip về trường học xanh – sạch – đẹp,  thiết kế một Brochure, sản phẩm rau mầm sạch, chuông gió từ vỏ ốc, chuông gió từ  ống tre. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN a. Kiến thức: Sau dự án HS cần ­Hiểu và trình bày được quan niệm, cách phân loại, vai trò, chức năng của môi trường,  cách phân loại tài nguyên thiên nhiên. ­Trình bày được một số vấn đề về môi trường và phát triển bền vững trên phạm vi  toàn cầu và ở các nhóm nước. ­Phân tích được nguyên nhân của một số vấn đề về môi trường. ­Trình bày được các ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể  sinh vật và môi trường. Đưa ra được các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của  thuốc hóa học bảo vệ thực vật. b. Kỹ năng: ­ Phân tích bảng số liệu, tranh ảnh về các vấn đề môi trường và sử dụng tài nguyên  thiên nhiên. ­ Biết cách tìm hiểu một vấn đề môi trường ở địa phương, thu thập, xử lí và phân tích  số liệu thống kê về tài nguyên, môi trường. ­ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. c. Ý nghĩa ­ thái độ ­ Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn đề  ô nhiễm môi trường. ­ Tích cực tham gia các hoạt động góp phần giải quyết vấn đề môi trường do địa  phương tổ chức. ­ Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên. ­ Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho  người dân tại địa phương mình sinh sống. ­ Có thái độ phê phán với các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường. Mục tiêu bài dạy/dự án a. Kiến thức: 13
  14. Nội dung STEM Khoa học (Science) Tìm hiểu về kiến thức bộ môn Địa lí về  chủ đề môi trường. Vận dụng kiến thức các môn khoa học tự  nhiên (Vật lí, tin học, công nghệ) trong  giải quyết các vấn đề thực tiễn Công nghệ (Technology) Chế tạo, sử dụng từ những vật liệu đơn  giản như gỗ, vỏ chai nhựa, giấy, tăm tre, … thành những sản phẩm hữu ích. Kỹ thuật (Engineering) Quy trình thiết kế một số sản phẩm như:  một quyển cẩm nang, tạp chí, video clip... Toán học (Math) Xử lí số liệu, phân tích, tổng hợp, xây  dựng biểu đồ, tính toán chi phí mua vật  liệu làm sản phẩm ­ Học sinh biết: + Quy trình thiết kế một quyển cẩm nang, video clip, một bài nghiên cứu, mô hình lắp  ráp, chế tạo xe tự chế, thực hiện sản phẩm tái chế từ giấy, chai nhựa, trồng rau, ẩm  thực… ­ Học sinh hiểu: + Quy trình chăm sóc rau mầm nhằm đạt hiệu quả cao nhất. + Nguyên tắc hoạt động của đèn LED trong thiết kế lược đồ điện tử. ­ Học sinh vận dụng: + Vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết các vẫn đề của thực tiễn trong quá  trình thực hiện sản phẩm. + Xử lí số liệu, phân tích tổng hợp, xây dựng biểu đồ, tính toán chi phí sao cho tiết  kiệm và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản phẩm. b. Kỹ năng: ­ Kỹ năng khoa học: Thông qua dự án, học sinh biết vận dụng kiến thức bộ môn đã  học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. ­ Kỹ năng công nghệ: Từ những vật dụng đơn giản như gỗ, giấy, tăm tre, bóng đèn  led… học sinh có khả năng tạo ra những sản phẩm hữu ích như lược đồ điện tử,  chuông gió, ống hút tre, sản phẩm tái chế từ giấy hay túi ni lông… ­ Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh có được kỹ năng thiết kế một quyển cẩm nang du lịch,  tạp chí tuyên truyền, video clip,….và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh có  khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp các yếu tố liên quan (như khoa học, kỹ thuật,  toán học,…) để có thể tìm ra được một số giải pháp phát triển bền vững,… ­ Kỹ năng toán học: Từ những kiến thức toán học có được, học sinh vận dụng thành  kỹ năng xử lí số liệu, phân tích tổng hợp, xây dựng lược đồ, tính toán chi phí sao cho  tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thực hiện sản phẩm. 14
  15. Bên cạnh những kỹ năng STEM, dự án còn trang bị cho học sinh những kỹ năng cần  thiết của  thế kỷ 21 như: Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng  trao đổi và cộng tác; tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến; kỹ năng làm việc theo nhóm c.Ý nghĩa: ­ Qua hoạt động dạy học này sẽ hình thành cho học sinh thái độ, tac phong h ́ ọc tập chủ  động, tích cực, sáng tạo. Học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng giữa áp dụng lý thuyết  vào thực hành để có thể ứng dụng vào cuộc sống từ những điều đơn giản nhất. ­ Học sinh được tiếp cận với phương pháp học dự án và đặc biệt là biết vận dụng  kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tế của cuộc sống. ­ Nuôi dưỡng và phát triển thế hệ học sinh độc lập, tự chủ, bản lĩnh và sáng tạo trong  nghiên cứu khoa học; trang bị cho học sinh tư duy và kỹ năng cần có để các em có thể  làm chủ công nghệ trong thời gian sắp tới. ­ Giáo dục học sinh nhận thức và trách nhiệm trước những vấn đề, thực trạng của xã  hội như vấn đề hướng nghiệp, môi trường, phát triển bền vững,… Bộ câu hỏi định hướng Câu hỏi bài học LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG? Câu hỏi bài học ­ Vì sao môi trường và sự phát triển bền vững là vấn đề  cấp thiết mang tính toàn cầu? ­Nhóm 1:  + Môi trường, môi trường sống  + Phân biệt các loại môi trường: tự nhiên, nhân tạo + Chức năng của môi trường + Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của xã hội  loài người + Tài nguyên thiên nhiên, phân loại. + Tài nguyên theo khả năng hao kiệt ­ Nhóm 2: + Ô nhiễm môi trường Lớp 10A4 + Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và hậu quả. + Biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa phương em  Câu hỏi  đang sinh sống. nội dung + Trách nhiệm của học sinh trong việc giải quyết vấn đề ô  nhiễm môi trường. ­Nhóm 3: + Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển. + Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở các nước phát  triển. + Biện pháp ở các nước phát triển đã thực hiện nhằm khắc  phục tình trạng ô nhiễm môi trường. ­Nhóm 4:. + Phát triển bền vững 15
  16. + Môi trường và phát triển có mối quan hệ với nhau như  thế nào. + Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã làm gì để  hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. ­Nhóm 1:  + Môi trường, môi trường sống  + Phân biệt các loại môi trường: tự nhiên, nhân tạo + Chức năng của môi trường + Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của xã hội  loài người + Tài nguyên thiên nhiên, phân loại. + Tài nguyên theo khả năng hao kiệt ­Nhóm 2: + Ô nhiễm môi trường. Lớp  10A6 + Biểu hiện của ô nhiễm môi trường: Đất, nước, không  khí. + Suy giãm tầng ozon. + Hiệu ứng nhà kính. + Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và hậu quả. ­Nhóm 3: + Vấn đề môi trường mà các nước đang phát triển phải đối  mặt. + Nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Liên hệ Việt Nam. + Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì về mặt  kinh tế ­ xã hội khi giải quyết các vấn đề về môi trường. ­Nhóm 4: + Phát triển bền vững. + Mục tiêu, cơ sở và phương hướng của phát triển bền  vững. + Các giải pháp nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền  vững. Liên hệ Việt Nam 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2.1. Chuẩn bị của  giáo viên: ­ Bộ câu hỏi định hướng (Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung) ­ Các phiếu đánh giá. Trước dự án: ­ link bảng khảo sát online tìm hiểu nhu cầu học sinh. ­ Hỏi học sinh những câu hỏi nhanh và yêu cầu học sinh trả lời nhanh để khảo sát mức  độ nhạy bén của các em. Trong dự án: ­ Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án chi tiết để học sinh dễ dàng nắm được những  16
  17. yêu cầu và thực hiện. ­ Cung cấp biên bản làm việc nhóm, phiếu tự đánh giá, tiêu chí đánh giá lược đồ điện  tử, cẩm nang, video clip, bài nghiên cứu, triển lãm,…để các em có căn cứ thực hiện tốt  dự án. ­ Học sinh nghiên cứu bài học về chủ đề môi trường trong SGK Địa lí 10, yêu cầu các  nhóm hoàn thành các câu hỏi bài tập ở SGK trong khi thực hiện dự án. ­ Xem xét học sinh gặp phải những khó khăn nào, cần những yêu cầu nào, từ đó có thể  hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình làm việc ­ Giáo viên thường xuyên kiểm tra sản phẩm cũng như các biên bản làm việc nhóm  hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện dự án của các em. ­ Bảng khảo sát online kết quả học sinh nhận thức sau khi hoàn thành dự án. Sau dự án: ­ GV tổng kết, đánh giá cho điểm dựa trên tất cả những theo dõi, ghi chép, cho điểm  báo cáo, sản phẩm, ý thức,… * Bộ Tư liệu hỗ trợ HS thực hiện dự án ­ Danh mục các tài liệu tham khảo: + Sách giáo khoa Địa lý 10 và các sách báo viết về môi trường. + Địa chỉ trang Web liên quan: https://www.youtube.com/ + http://baigiang.violet.vn/ ­ Liên kết chỉ dẫn về kĩ thuật. ­ Phiếu tự đánh giá về các sản phẩm thực hiện. * Hỗ trợ HS chia nhóm (kết hợp nội dung điều chỉnh cho phù hợp đối tượng) Tiến hành chia nhóm theo hình thức tự chọn. Các nhóm tự tiến hành phân chia nhiệm  vụ, bầu chọn nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký… a. Chuẩn bị của học sinh: ­ Các loại bản đồ, hình ảnh, tài liệu thu thập được qua internet hoặc có trong thư viện. ­ Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế. 3. Thiết kế các tiến trình dạy học dự án Thời  Hoạt động của GV và HS gian,  Giáo Viên Học sinh địa điểm Tuần 1 Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu học sinh trước dự án (Từ  Thời lượng: 10 phút (trong tiết học thứ 1 của tuần 1) 12/4/2019  ­ Hoc sinh tra l ̣ ̀ ếu khảo sát HS  ­ Thể hiện những kiến thức, kỹ  ̉ ơi phi đến  ́ ề: Kiến thức (liên quan  năng, thái độ một cách trung thực  trực tuyên v 17/4/2019) tới môi trường), kỹ năng (CNTT,  trên phiếu khảo sát. làm việc nhóm…), thái độ (tinh  17
  18. thần học tập những điều hay từ  bạn  bè…)http://docs.google.com/forms/d /1IYahHaEZJmDFZGbLsNujXd6jR ZGAI­k9REaZk0et_yw/edit ­ Phân tích và ghi chú kết quả khảo  sát, dự kiến cách chia nhóm. Hoạt động 2: Giới thiệu dự án + triển khai việc thực hiện dự án. Thời lượng: 15 phút (Trong tiết học thứ 2 của tuần 1) ­ Giới thiệu sơ lược về dự án “  ­ Suy nghĩ về các tiểu chủ đề có liên  Môi trường – phát triển bền  quan đến chủ đề dự  án “ Môi  vững” và cung cấp cho các em bộ  trường – phát triển bền vững” và  câu hỏi định hướng. bộ câu hỏi định hướng. ­ Chia nhóm, hướng dẫn HS chọn  ­ Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng,  nhóm trưởng + phân công công  nhóm phó, thư ký việc. ­ Thu thập thông tin cá nhân, thông  ­ Đặt tên nhóm, tên chủ đề tin liên lạc, nhiệm vụ của từng  ­ Lấy thông tin liên lạc với GV, các  thành viên tại trang nhóm: bạn trong nhóm (số điện thoại,  https://www.facebook.com/M email, facebook) %C3%B4i­tr%C6%B0%E1%BB ­ Lắng nghe GV hướng dẫn hình  %9Dng­_­H%C3%A0nh­tinh­xanh­ thức tự đánh giá và nhận các bảng  103553948166630 biểu đánh giá. ­ Đưa ra yêu cầu thực hiện sản  ­ Làm bài tập tự học GV đã đưa. phẩm, phổ biến quy trình đánh giá,  ­ Thảo luận nhóm về Bộ câu hỏi  giới thiệu một số sản phẩm mẫu  định hướng → chọn chủ đề và hình  để định hướng nghiên cứu cho học  thức thể hiện sản phẩm riêng của  sinh. nhóm. ­ Thiết kế và gửi bài tập tự học cho  ­ Nghiên cứu các tư liệu hỗ trợ →  các nhóm. phác thảo những công việc sẽ tiến  ­ Cung cấp tư liệu hỗ trợ (sau khi  hành trong dự án HS đã chọn sản phẩm), giới thiệu  trang facebook của dự án. https://www.facebook.com/M %C3%B4i­tr%C6%B0%E1%BB %9Dng­_­H%C3%A0nh­tinh­xanh­ 103553948166630 ­ Tạo trang nhóm trên facebook của  mỗi lớp để liên lạc, trao đổi thông  tin, thảo luận giữa các nhóm. https://www.facebook.com/groups/6 18
  19. 78506859423379 https://www.facebook.com/groups/2 692241137664210 ­ Đưa thông tin liên quan đến dự án  lên trang face. Tuần 2 Hoạt động 3: Tiến hành thực hiện dự án (Từ  Thời lượng: Linh hoạt 19/4/2019  ­ Hướng dẫn HS lập kế hoạch  ­ Nhóm trưởng lập một bảng kế  đến  thực hiện dự án. hoạch thực hiện dự án thể hiện sự  24/4/2019 ­ GV hướng dẫn HS thu thập và  phân công công việc các thành viên  chọn lọc tài liệu. trong nhóm thật cụ thể, với các mốc  ­ Hướng dẫn cac nhom làm  ́ ́ tạp chí,  thời gian rõ ràng. ̉ ̉ ̣ thiết kế  ­ Thu thập dữ liệu và thông tin liên  clip anh, câm nang du lich,  triễn lãm tranh, Brochure, các mô  quan, bước đầu phân tích và đánh giá  hình vận dụng kiến thức stem và  tài liệu thu thập được. các kỹ năng khác. ­ HS tiến hành phân tích và đánh giá  ­ Theo dõi mức độ tiếp thu của  tài liệu thu thập được. nhóm. Hội ý với các nhóm về tiến  ­ Các nhóm trình bày và chỉnh sửa  độ thực hiện. dần nội dung sản phẩm. ­ Làm việc với từng cá nhân, đặc  ­ Tham khảo ý kiến của giáo viên,  biệt quan tâm tới các em tiếp thu  các nhóm khác để có những điều  chậm. chỉnh cần thiết. ­ Thường xuyên phản hồi nhận xét  các công việc HS đã làm, kịp thời  khích lệ và chỉnh sửa các sai sót,  qua đó mỗi cá nhân và nhóm sẽ luôn  tự đánh giá lại công việc đã thực  hiện, tự điều chỉnh lại những sai  sót, tự chỉnh sửa kế hoạch để đạt  kết quả tốt hơn. Tuần 3 Hoạt động 4: Tiến hành thực hiện dự án (tiếp theo) (Từ  Thời lượng: Linh hoạt 26/4/2019  ­ Theo dõi và hỗ trợ tiến độ thực  ­ Thường xuyên báo cáo tiến độ  đến  hiện dự án của HS. thực hiện dự án với GV. 01/5/2019) ­ Nhận xét, góp ý và đưa ra những  ­ Phản hồi với GV những khó khăn  hỗ trợ, định hướng kịp thời  gặp phải (nếu có) và nhờ GV hỗ  (trường hợp HS gặp khó khăn)  trợ, định hướng. trong quá trình HS tiến hành thực  ­  Hoàn thành sản phẩm đúng thời  hiện dự án. gian. ­ Kiểm tra sản phẩm trong quá trình  thực hiện dự án. Hoạt động 5: Chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm dự án 19
  20. Thời lượng: Linh hoạt ­ Chọn MC điều khiển buổi báo cáo  ­ Tự ứng cử hoặc đề cử 01 MC điều  dự án của các nhóm. khiển buổi báo cáo dự án. ­ Gửi kịch bản chương trình báo cáo  ­ Nghiên cứu bảng tiêu chí đánh giá  cho MC tham khảo. báo cáo sản phẩm và sản phẩm  ­ Dặn dò HS về cách giới thiệu dự  nhóm đã thực hiện → làm việc theo  án sao cho thu hút được người xem. nhóm, thảo luận về công tác báo cáo  ­ Nhắc nhở HS xem lại bảng tiêu  sản phẩm (lựa chọn hình thức, phân  chí đánh giá báo cáo sản phẩm công báo cáo, …) dự án của nhóm. Hoạt động 6: Báo cáo dự án. Thời lượng: 90 phút Tuần 4 ­ Giới thiệu sơ lược về mục đích,  + Nhóm thuyết trình: Các thành viên  (Từ  nội dung buổi báo cáo dự án. hỗ trợ nhau hoàn thành phần trình  03/5/2019  ­ Hướng dẫn HS đánh giá báo cáo  bày của nhóm. đến  dự án. + Nhóm không thuyết trình: Lắng  08/5/2019) ­ Hỗ trợ HS điều khiển chương  nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho các  trình báo cáo dự án. nhóm thuyết trình. ­ Tham gia đặt câu hỏi và làm cố  * Sắp xếp, phân công các thành viên  vấn chuyên môn cho các nhóm. nhóm tham gia đánh giá báo cáo các  ̉ ́ ́ ức dự an ­ Tiên hanh khao sat kiên th ́ ̀ ́  dự án. ̣ ̀ ̉ hoc sinh băng bai kiêm tra 15 phut. ̀ ́ ̣ ̉ ơi cac câu hoi  trong 15 ­ Hoc sinh tra l ̀ ́ ̉   ­ Tiến hành khảo sát trực tuyên HS  ́ phut. ́ sau dự án: ­ Thể hiện một cách trung thực  https://drive.google.com/drive/u/0/fo những kiến thức, kỹ năng, thái độ có  lders/1Dpc33NMkklMAcYmDqg­ được sau khi hoàn thành dự án vào  KYF3Ghgt9aqdB phiếu khảo sát. ­ Yêu cầu HS hoàn tất “Hồ sơ đánh  ­ Mỗi nhóm tự đánh giá về quá trình  giá” của từng nhóm  Nộp cho  làm việc của mình trong dự án tập  GV. hợp toàn bộ văn bản đánh giá nộp  ­ Đánh giá chung về quá trình làm  lại cho GV. việc của HS trong suốt dự án. ­ Lắng nghe những nhận xét của GV  ­ Đăng sản phẩm của các nhóm lên  và rút kinh nghiệm. trang facebook dự án để các lớp  khác tham khảo và phổ biến cộng  đồng.                                 (  Link các sản phẩm của dự án tại phụ lục 8 )        CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2