Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chủ đề Năng lượng - Vật lý 10 GDPT 2018 tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng sạch trong bối cảnh chuyển đổi số
lượt xem 0
download
Đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học dự án chủ đề Năng lượng - Vật lý 10 GDPT 2018 tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng sạch trong bối cảnh chuyển đổi số” nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, tích hợp liên môn giữa môn Vật lý và tin học, thực hiện hiệu quả đổi mới PPDH đồng thời tích hợp giáo dục ý thức sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chủ đề Năng lượng - Vật lý 10 GDPT 2018 tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng sạch trong bối cảnh chuyển đổi số
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------- * * * -------- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ: “NĂNG LƯỢNG -VẬT LÍ 10 GDPT 2018 TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ” LĨNH VỰC: VẬT LÝ Năm thực hiện: 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ: “NĂNG LƯỢNG -VẬT LÍ 10 GDPT 2018 TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ” LĨNH VỰC: VẬT LÝ Nhóm tác giả: 1. Hoàng Thị Bé Trang 2. Trương Sỹ Hoài 3. Bùi Anh Tuấn Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện : 2024 Số điện thoại : 0976561660
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài............................................................. 3 3. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4 4. Phạm vi đề tài .................................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................ 6 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 6 1.1. Khái niệm dự án và PPDH theo dự án ...........................................................6 1.2. Đặc điểm của dạy học dự án............................................................................7 1.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án .........................................................9 1.4. Phân loại dự án ............................................................................................... 10 1.5. Yêu cầu dạy học dự án.................................................................................... 11 1.6. Mục tiêu của dạy học dự án............................................................................ 12 1.7. Vai trò của giáo viên và học sinh................................................................. 12 1.8. Tiến trình của dạy học .................................................................................... 13 1.9. Cơ sở của việc vận dụng dạy học dự án trong dạy học chủ đề ................ 13 2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 14 2.1. Thực trạng hoạt động dạy học dự án ở bộ môn vật lí ở trường THPT.... 14 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học dự án môn Vật lí tại trường THPT nơi tôi công tác .................................................................................................................. 14 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG- TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “NĂNG LƯỢNG”– VẬT LÝ 10 GDPT 2018 TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ.... 18 1. Ý tưởng của dự án ................................................................................................. 18 2. Thời lượng, hình thức dự án ................................................................................. 18 3. Mục tiêu dự án ....................................................................................................... 19 4. Thiết bị, học liệu .................................................................................................... 21 5. Phương pháp dạy học ............................................................................................ 22 6. Kế hoạch dự án ...................................................................................................... 23 7. Bộ câu hỏi định hướng .......................................................................................... 24
- 8. Tiến trình dạy học dự án ....................................................................................... 25 9. Một số giải pháp .................................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 30 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 30 2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ...................................................................... 30 3. Thời điểm thực nghiệm ......................................................................................... 30 4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 30 5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 31 5.1. Mức độ tham gia vào giờ học của học sinh ................................................... 31 5.2. Đánh giá kết quả học lực của học sinh sau thực nghiệm .............................. 32 5.3. Đánh giá kết quả dự án ................................................................................... 33 5.4. Một số sản phẩm học tập của học sinh lớp thực nghiệm ............................. 34 6. Các kỹ năng học sinh thực nghiệm được hướng dẫn và bồi dưỡng.................... 42 6.1. Kỹ năng lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ .................................................... 43 6.2. Kỹ năng tìm kiếm và thu thập thông tin ....................................................... 43 6.3. Kỹ năng phân tích và giải thích...................................................................... 43 6.4. Kỹ năng tổng hợp thông tin ............................................................................ 43 6.5. Kỹ năng xây dựng sản phẩm .......................................................................... 43 6.6. Kỹ năng báo cáo sản phẩm thuyết trình......................................................... 43 6.7. Năng lực đánh giá ........................................................................................... 44 7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................... 44 7.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 44 7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .............................................................. 44 7.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 44 7.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã đề xuất ... 45 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................. 47 1. Kết luận .................................................................................................................. 47 2. Hiệu quả do sáng kiến đem lại .............................................................................. 47 3. Đề xuất và kiến nghị .............................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 50 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 51
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1. DHDA Dạy học dự án 2. GV Giáo viên 3. GDPT Giáo dục phổ thông 4. HS Học sinh 5. NL Năng lực 6. PPDH Phương pháp dạy học 7. SGK Sách giáo khoa
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường phổ thông Để thực hiện cải cách toàn diện GDPT nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội thì đòi hỏi nguồn nhân lực của nước ta phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thich ứng v́ ới những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Chính vì vậy, giáo dục cần tập trung vào đào tạo HS trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với sự phát triển không ngừng của xã hội. Theo đó, việc đổi mới PPDH nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu GDPT, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với nội dung giáo dục từng cấp, từng lớp được xem như một điều kiện có tính tiên quyết. Trong chương trình GDPT 2018, các em cần được hình thành những phẩm chất năng lực cần có của một công dân- người lao động mới. Trong đó năng lực mô hình hóa, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là những năng lực cần thiết để các em tự tin, sẵn sàng để bước vào cuộc sống trong giai đoạn mà máy móc, công nghệ, trí tuệ nhân tạo đang thay thế dần nguồn nhân lực. Các phương pháp giáo dục của môn Vật lý góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, nhằm hình thành năng lực Vật lý học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể. Xác định rằng, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành tương tác đồng bộ của các thành tố trong các PPDH tích cực (người dạy - người học - học liệu - môi trường…), khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời. Đặc biệt, năm học 2023 - 2024 là năm thứ 2 trong chu kì đầu tiên thực hiện dạy - học lớp 10 chương trình GDPT 2018, nên còn nhiều khó khăn trong lựa chọn phương pháp phù hợp. Hơn nữa, môn Vật lí luôn gắn liền thực hành, thực tiễn và đồng thời nó liên quan đến nhiều hoạt động, ứng dụng trong đời sống chúng ta, nhưng thực trạng hiện nay các em theo học vật lí còn thụ động do đó trong giờ vật lí các em tỏ ra không hứng thú, hạn chế sự phát triển năng lực, phẩm chất, khả 1
- năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 1.2.Xuất phát từ thực trạng dạy học hiện nay ở trưởng phổ thông. Thực trạng dạy học hiện nay ở trường phổ thông có hai vấn đề cần quan tâm. + Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện” trong đó người thầy đóng vai trò chính trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động, ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực, tự lập, sáng tạo cũng như khả năng vận dụng tri thức đó vào thức tiễn. + Nền giáo dục “ứng thi” việc học của học sinh mang nặng tính chất đối phó với các kỳ thi chạy theo thành tích, bằng cấp ít chú ý đến việc phát triển nhân cách toàn diện và năng lực của học sinh. 1.3. Xuất phát từ ưu điểm của dạy học dự án. Dạy học dự án là phương pháp dạy học tích cực lấy hoạt dộng của người học làm trung tâm trong đó cá nhân hay nhóm người học thiết lập một dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng vốn có, trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập, cùng với tài liệu, phương tiện, người học đề xuất ý tưởng, thiết kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án . Qua đó tạo hứng thú cho người học, rèn cho người học các kỹ năng cần thiết của xã hội hiện nay như kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng giao tiếp và cộng tác,...kỹ năng của thế kỷ 21. 1.4. Xuất phát từ nội dung kiến thức chủ đề “ Năng lượng” - Chủ đề “Năng lượng” là chủ đề vận dụng kiến thức để thấy ứng dụng của kiến thức vật lý trong kỹ thuật, cuộc sống. Đặc biệt, về mức độ trọng tâm của kiến thức và ứng dụng thực tế thì đa số giáo viên được điều tra đều xếp chủ đề này là một trong những chủ đề có vị trí quan trọng hàng đầu trong việc gắn liền lý thuyết với thực tiễn cuộc sống. - Vì vậy, việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực làm sao để giúp các em vừa nắm vững kiến thức, vừa hiểu được ý nghĩa trong thực tiễn để phát huy các năng lực từ bản thân học sinh. Và mỗi giáo viên chúng ta cũng phần nào cố gắng tìm phương pháp dạy học để phát huy đặc thù, thế mạnh của bộ môn vật lí để tạo niềm đam mê cho các em. - Một trong những phương hướng đổi mới PPDH môn Vật lý ở trường phổ thông là nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ phức hợp gắnvới thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được - hay nói cách khác đó là kiểu tổ chức DHDA. Qua đó HS tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. 2
- Vì thực tế đó, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: : “Tổ chức dạy học dự án chủ đề Năng lượng - Vật lý 10 GDPT 2018 tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng sạch trong bối cảnh chuyển đổi số”. 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài: 2.1. Mục tiêu của đề tài. - Đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học dự án chủ đề Năng lượng - Vật lý 10 GDPT 2018 tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng sạch trong bối cảnh chuyển đổi số” nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, tích hợp liên môn giữa môn Vật lý và tin học, thực hiện hiệu quả đổi mới PPDH đồng thời tích hợp giáo dục ý thức sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng cho học sinh trong bối cảnh hiện nay. - Đề tài còn phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính hứng thú trong học tập, giúp HS được trải nghiệm, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm, trình bày vấn đề..) cho HS. - Ngoài ra, thiết kế giáo án theo định hướng chương trình phổ thông 2018, cung cấp thêm cho đồng nghiệp tài liệu và ví dụ tham khảo về phương pháp dạy học dự án để có thể áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học. 2.2. Ý nghĩa của đề tài. Tổ chức dạy học dự án cho học sinh khi dạy học nội dung các kiến thức chủ đề “ Năng lượng” Vật lí lớp 10 nhằm rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức các kiến thức vật lý và tạo niềm tin, hứng thú, say mê trong việc vận dụng kiến thức vật lí vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn đời sống. Mà trước hết là giáo dục, nâng cao được ý thức của học sinh khi sử dụng các nguồn năng lượng, tiết kiệm năng lượng, tiếp cận, hiểu về các nguồn năng lượng sạch. 2.3. Tính mới của đề tài. - Đề tài xây dựng được các chủ đề học tập phù hợp với các cấp độ năng lực tư duy, từ đó giúp HS phát triển được hết sự chủ động sáng tạo trong học tập từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành những kỹ năng cần có giúp các em thích nghi được mọi hoàn cảnh môi trường sống. - Nghiên cứu, phân tích chủ đề “Năng lượng”, thiết kế giáo án dạy học và thử nghiệm của phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh dựa trên cơ sở kết quả của quá trình dự giờ thăm lớp, thăm dò ý kiến GV, đồng nghiệp. - Cung cấp thêm tư liệu và một số vấn đề cơ bản để giúp giáo viên tiếp cận nhiều hơn nữa về phương pháp dạy học dự án để áp dụng vào giảng dạy bộ môn Vật lí. - Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học việc học ở nhà, ở thực tiễn 3
- thông qua dạy học dự án. - Đặc biệt nâng cao được chất lượng dạy học, tạo hứng thú học tập, bồi dưỡng năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề thực tiễn và tạo cơ hội phát huy tính sáng tạo cho học sinh trong học tập, góp phần đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học. Kích thích học sinh chủ động tìm hiểu, vận dụng kiến thức và sáng tạo vào thực tiễn đồng thời giúp các em sẽ thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của bộ môn vật lí đối với đời sống quanh ta và tạo được những giờ học thú vị và ý nghĩa hơn. 3. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về PPDH - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về PPDH dự án trong quá trình dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức học sinh. - Tìm hiểu thực tế áp dụng PPDH dự án trong môn Vật lý ở trường THPT. - Chuẩn bị nội dung dự án chủ đề “ Năng lượng” Vật lí 10 THPT 2018. - Thiết kế một số dự án dạy học trong chủ đề “Năng lượng” Vật lí 10 THPT 2018, tích hợp giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng sạch nhằm phát huy năng lực mô hình hóa, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS để nâng cao kết quả học tập. - Thực nghiệm sư phạm. 3.2. Đối tượng nghiên cứu. GV và HS trường THPT…………………. 4. Phạm vi đề tài. Vai trò, cách thức tổ chức DHDA chủ đề Năng lượng - môn Vật lý 10. 5. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu chương trình Vật lí 10, trong đó đặc biệt quan tâm đến chủ đề “ Năng lượng ” trong sách học sinh, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác để xác định được mục tiêu dạy học của chủ đề. 5.2. Phương pháp thực tiễn : - Phân tích cấu trúc chương trình sách giáo khoa, nội dung kiến thức Vật lí 10, 4
- chủ đề Năng lượng và các tài liệu khoa học liên quan. - Điều tra thực trạng dạy học dự án ở trường phổ thông như trao đổi thông tin với giáo viên và việc học thông qua các hoạt động thu tập thông tin của học sinh . 5.3. Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình đã soạn thảo. Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. 5.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia. Phỏng vấn giáo viên, cán bộ lãnh đạo nhà trường, và một số cán bộ giáo viên khác. 5.5. Phương pháp thống kê toán học. Xử lý số liệu thu được và kiểm định giả thuyết. 5
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận của dạy học dự án 1.1. Khái niệm dự án và PPDH theo dự án - Dự án (Project): Thuật ngữ “dự án” được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội và được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như một phương pháp hay hình thức dạy học. - Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Vấn đề gắn với thực tiến Công nghệ Định hướng hiện đại hỗ hứng thú trợ Đánh giá đa dạng, thường Các đặc Tính tự học xuyên trưng của DHDA Làm việc Định hướng nhóm sản phẩm Tính liên môn Lý thuyết - thực hành Đặc trưng của DHDA Dạy học dự án là chiến lược giáo dục mà người học được cung cấp các tài nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy được kiến thức và khả năng giai quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà nhiều mục tiêu giáo dục được thực hiện và đem lại các hiệu quả trong thời gian dài. Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó, 6
- các nhóm học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: Đề xuất ý tưởng, lập kế hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, công bố sản phẩm. Qua đó, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, thực hiện hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Tóm lại, dạy học theo dự án vừa là phương pháp dạy học vừa là hình thức, vừa là mô hình dạy học tích cực khác với các phương pháp dạy học truyền thống, trong đó các nhiệm vụ học tập, các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người dạy, các dự án được thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành viên trong nhóm, được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh hội được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau, làm phong phú tri thức cho người học, đáp ứng các mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học . 1.2. Đặc điểm của DHDA Đặc điểm của dạy học dự án có thể xây dựng theo sơ đồ sau: Định hướng vào HS Tính phức Định hướng vào thực hợp tiễn Các đặc Định hướng Cộng tác điểm của vào sản làm việc DHDA phẩm Tính tự lực Định hướng cao hoạt động Có ý nghĩa xã hội - Định hướng vào học sinh: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thu cá nhân, được tham gia thực hiện nhiệm vụ 7
- cũng như tạo ra các sản phẩm, do đó thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình, giá trị việc học cũng tăng lên. Học sinh được cộng tác làm việc, lựa chọn, phân chia nhiệm vụ phù hợp với các bạn trong nhóm, trong lớp hay tự mình giải quyết các vấn đề được giao cũng là cơ hội làm , rèn kĩ năng cộng tác làm việc, tăng hứng thú học tập của người học. - Định hướng vào thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Thông qua đó, có thể kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học; dự án còn kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp ( liên môn). Do đó, có thể nói dạy học dự án có đặc điểm: gắn liền với hoàn cảnh, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và mang nội dung tích hợp. - Định hướng vào sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, người học đã tạo ra được các sản phẩm. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể công bố, giới thiệu, sử dụng. Chính những sản phẩm này có vai trò tác động rất lớn đến quá trình học tập và hứng thú của người học. - Định hướng hoạt động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn cuộc sống. Những kiến thức lý thuyết được thấy, được thực hiện, được thể hiện qua thực tế và các nghiên cứu thực tế của chính người học. Qua các nghiên cứu rút ra được các kiến thức lý thuyết. Vì vậy, thông qua các dự án học tập có thể hình thành, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hoạt động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính phức hợp: Nội dung các dự án học tập có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Trong quá trình thực hiện dự án, người học phải tìm kiếm thông tin, vận dụng kiến thức của nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thông tin càng phong phú, sự hiểu biết của người học càng rộng sâu, kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn càng thành thạo thì kết quả dự án đạt được cao. - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ thuật cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia , giữa người học và người dạy cũng như 8
- với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học theo dự án, người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học: Xác định mục đích, đề xuất dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện, trình bày kết quả dự án. Mỗi giai đoạn đều đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Người dạy chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Vì vậy, dạy học dự án vừa đòi hỏi, vừa rèn luyện tính tự lực cao của người học. - Có ý nghĩa xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong nhiều trường hợp, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. 1.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp DHDA * Những ưu điểm của dạy học theo dự án DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội: - Dạy học dự án phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong toàn bộ quá trình học tập, làm cho người học năng động, làm việc hiệu quả hơn, kiến thức của bài học trở nên sâu rộng hơn, góp phần phát triển kỹ năng của cuộc sống . + Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. + Phát triển kỹ năng tự học, tự định hướng. + Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. + Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm. + Phát triển khả năng sáng tạo. + Rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. + Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn. + Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. + Rèn luyện năng lực đánh giá. + Rèn luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng. - Dạy hoc dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Với dạy học dự án, người dạy có điều kiện nâng cao tính chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với đồng nghiệp và xây dựng các mối quan hệ với người học. * Những hạn chế của dạy học theo dự án Bên cạnh các ưu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc phục như sau: 9
- - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. - DHDA phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến hành một cách thường xuyên hay thay thế cho các PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp. Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.4. Phân loại dự án: Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại, có thể là thời gian, số lượng người tham gia, quy mô của dự án, v.v…Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: Tiêu chí phân loại Các loại dự án dự án Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. Phân loại theo chuyên Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn môn khác nhau. Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp váo các môn học. Dự án cá nhân Phân loại theo sự tham Dự án nhóm gia của người học Dự án toàn lớp Dự án toàn trường Phân loại theo sự tham Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo viên gia của giáo viên Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. Phân loại theo quỹ thời gian Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là 1 tuần hoặc 40 giờ học. Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối 10
- thiểu là 1 tuần, có thể kéo dài nhiều tuần. Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Phân loại theo nhiệm Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích vụ các hiện tượng, quá trình. Dự án thực hành: là dự án kiến tạo sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn. 1.5. Yêu cầu dạy học dự án: Trong dạy học dự án, nếu hoạt động dạy học được giáo viên thiết kế cẩn thận sẽ lôi cuốn học sinh vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của học sinh trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Học sinh lĩnh hội kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của dự án. Giáo viên giữ vai trò người hỗ trợ hay hướng dẫn. Học sinh hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau. Do vậy, dạy học dự án yêu cầu: - Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn kiến thức, kĩ năng và tập trung vào những hiểu biết của học sinh sau quá trình học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, giáo viên sẽ lựa chọn hình thức dạy học phù hợp, lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của học sinh và quá trình thực hiện nhiệm vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông tin thể hiện sự lĩnh hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học. - Trong dạy học dự án cần phải xác định được bộ câu hỏi định hướng. Câu hỏi định hướng sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm, chú trọng đến các chủ đề quan trọng, đồng thời hướng học sinh đến những kĩ năng tư duy ở mức độ cao hơn và đảm bảo các dự án của học sinh có tính hấp dẫn, thuyết phục. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. - Dự án có liên hệ với thực tế: Dự án phải gắn với đời sống thực tế của học sinh. Học sinh thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế, liên hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại. - Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá trình thực hiện. Thông thường các dự án được kết thúc với việc học sinh thể hiện thành quả học tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các sản phẩm vật chất, các mô hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô phỏng như một hội thảo giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp học sinh thể hiện khả năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập. 11
- - Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh: Học sinh được tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát triển kỹ năng tư duy, cho ý kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản phẩm cuối. Với sự trợ giúp của công nghệ, học sinh có thể vươn ra khỏi 4 bức tường lớp học bằng cách cộng tác với các lớp học từ xa qua email và các trang web tự tạo, hoặc trình bày việc học của mình qua các bài trình bày đa phương tiện. - Kỹ năng tư duy là không thể thiếu trong học tập theo dự án: Học tập theo dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh giá thông tin. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi định hướng sẽ kích thích học sinh tư duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao. - Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên: Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải được làm rõ và phải luôn được rà soát nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các phương pháp đánh giá khác nhau. Học sinh sẽ được xem mẫu và hướng dẫn trước để thực hiện công việc có chất lượng nhất, và phải biết rõ điều gì đang chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án. Cần phải tạo cơ hội để rà soát, phản hồi hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện dự án. - Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng. Các chiến lược dạy học sẽ tạo ra một môi trường học tập đa dạng hơn, thúc đẩy tư duy bậc cao hơn. Những chiến lược dạy học sẽ giúp đảm bảo cho học sinh được tiếp cận với toàn bộ học liệu của chương trình, tạo cơ hội thành công cho mỗi học sinh. Trong dạy học có thể kết hợp các kỹ thuật dạy học hợp tác, làm việc nhóm, phân nhánh tổ chức, nhận xét phản hồi từ giáo viên hoặc từ bạn đọc. Để thực hiện được các yêu cầu trên, giáo viên phải tổ chức được cho học sinh tham gia học theo dự án qua các bước cụ thể. 1.6. Mục tiêu của dạy học dự án: Dạy học theo dự án nhằm vào mục tiêu sau: - Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực để tạo ra một sản phẩm. - Rèn luyện cho người học phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống. - Rèn luyện cho người học nhiều kỹ năng: tổ chức hoạt động, xây dựng kiến thức, kỹ năng sống và làm việc theo nhóm. - Giúp người học nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. 1.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án. - Vai trò của giáo viên: Có thể khẳng định, giáo viên có vai trò không thể 12
- thiếu trong dạy học dự án, với vai trò là người định hướng, hướng dẫn, một nhà tư vấn và một học viên cộng tác. Luôn luôn có mặt trong các khâu của dạy học dự án, giáo viên vừa gần gũi, thân thiện với học sinh nhưng lại vừa có khoảng cách, uy quyền trong các hoạt động dạy học. - Vai trò của học sinh: + Học sinh thực hiện dự án bằng thực hiện các vai trò được chỉ định. + Tự lực triển khai dự án ( quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề). + Thu thập, xử lý thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận. Nhờ đó, học sinh sẽ tích lũy được kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc. + Tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kỹ năng của “người lớn” như cộng tác và diễn giải, nêu quan điểm cá nhân… 1.8. Tiến trình dạy học dự án: Có thể chia cấu trúc của dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau tùy theo quan điểm của cá nhân. Sau đây, chúng tôi trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy học theo dự án theo 3 giai đoạn chính như sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án. + Đề xuất ý tưởng, nêu lí do và chọn đề tài. + Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. + Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ học tập Giai đoạn 2: Thực hiện dự án + Thu thập, xử lí thông tin + Thực hiện điều tra + Thảo luận cùng các thành viên khác + Tham vấn giáo viên hướng dẫn Giai đoạn 3: Tổng hợp kết quả, công bố sản phẩm, đánh giá và ý nghĩa của dự án. + Tổng hợp các kết quả + Công bố sản phẩm + Đánh giá kết quả học tập. 1.9. Cơ sở của việc vận dụng dạy học dự án trong dạy học chủ đề “năng lượng”- Vật lí 10 GDPT 2018 tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng sạch trong bối cảnh chuyển đổi số. Vật lí là môn khoa học tự nhiên gắn liền với thực tế đời sống sản xuất và được ứng dụng mạnh mẽ vào đời sống. Nội dung kiến thức chủ đề “Năng lượng” Vật 13
- lí lớp 10- chương trình G D P T 2 0 1 8 có nhiều ứng dụng thực tế, đặc biệt có tầm quan trọng lớn trong cuộc sống, khoa học kỹ thuật,…Là cơ sở để tổ chức dạy học dự án chủ đề này. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng hoạt động dạy học dự án bộ môn Vật lí ở trường THPT: Hiện nay, trong chương trình vật lí phổ thông( CTGD 2018) đang trang bị cho các em kiến thức cơ bản, giáo viên cũng đang bám sát nội dung kiến thức cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông. Các nội dung vận dụng, gắn liền với thực tiễn cuộc sống chưa có nhiều. Trong thời gian gần đây, chúng ta đã bước đầu được tiếp cận với những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. Trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy học là một bước tiến đáng kể trong quá trình dạy- học hiện nay. Đặc biệt khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhất là sự bùng nổ của ngành Công nghệ thông tin. Việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho vừa phù hợp với bối cảnh, vừa phát triển năng lực sáng tạo người học là một sự tất yếu. Tuy nhiên, qua thực tiễn dạy học, chúng tôi thấy việc lựa chọn phương pháp dạy học, yêu cầu dạy học kiến thức phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống còn hạn chế. 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học dự án môn Vật lí tại trường THPT nơi tôi công tác Tại trường THPT nơi tôi công tác việc triển khai chương trình GDPT 2018 diễn ra theo đúng kế hoạch, đúng hướng dẫn của Bộ, Ngành. Ngoài ra, cũng như các năm học trước, nhà trường đã có bước đi sớm đón đầu như: Soạn kế hoạch dạy học theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH. Các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức dạy học STEM, nghiên cứu bài học, dạy mẫu và thảo luận rút kinh nghiệm nhằm tìm ra phương pháp phù hợp… Ban lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn khuyến khích, giáo viên nỗ lực tìm hiểu, áp dụng phương pháp dạy học khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy tính tự lực, sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm,…tích hợp với giáo dục thực tiễn cuộc sống cho học sinh. Hiện nay việc vận dụng các phương pháp, mô hình dạy học mới vào ứng dụng trong quá trình dạy học đối với môn Vật lí nói riêng và các môn học nói chung còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, trở ngại đối với giáo viên. Hầu hết giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, hoặc sử dụng phương pháp mới chưa phổ biến. Cụ thể, qua khảo sát thực trạng việc vận dụng dạy học dự án tại trường THPT Diễn Châu 3 chúng tôi thu được kết quả sau: 14
- Bảng kết quả khảo sát mức độ áp dụng phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống Mức độ áp dụng Phương pháp Thường xuyên Một số tiết Không áp dụng TT dạy học Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 1 DH truyền 30 91% 3 9% 0 0 thống 2 DH dự án 0 0 2 6% 31 94% 100% 90% 80% 70% PPDH truyền 60% thống 50% PPDH dự án 40% 30% 20% 10% 0% Dạy thường Dạy một số Không áp xuyên tiết dụng Biểu đồ kết quả khảo sát mức độ áp dụng phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống Qua số liệu thu được ở bảng, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên ít quan tâm đến các mô hình dạy học hiện đại để phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học theo dự án, chỉ có 6% giáo viên sử dụng phương pháp này. Từ đó có thể thấy sự cấp thiết để nghiên cứu và nhân rộng phương pháp dạy theo dự án trong nhà trường. Kết quả khảo sát 33 giáo viên về mức độ hiểu biết về phương pháp dạy học dự án thể hiện qua bảng và biểu đồ dưới: Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học dự án Số lượng giáo viên khảo sát Sự hiểu biết về phương pháp dạy học dự án Mức hiểu biết Số lượng Tỉ lệ (%) 33 Đầy đủ 4 12% Chưa đầy đủ 29 88% 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 86 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 21 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn