intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm Toán 11 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm Toán 11 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược; tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán ở trường phổ thông; Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018; phân tích nội dung chủ đề Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm – Toán 11 theo định hướng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm Toán 11 THPT

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU....................................................... 4 1.Lí do chọn đề tài...................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................... 5 4. Giả thuyết khoa học............................................................... 5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................ 6 7. Tính mới của đề tài............................................................... 6 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................. 7 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự 7 án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018. 1.1. Dạy học dự án..................................................................... 7 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược................................................ 10 1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược................ 14 1.4. Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018............. 15 1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán ở một số trường phổ thông địa bàn 15 Nghệ An..................................................................................... 1.6. Giải pháp............................................................................. 21 1.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 21 xuất............................................................................................. Kết luận chương 1...................................................................... 25 Chương 2: Tổ chức dạy học dự án vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Các số đặc trưng đo 25 xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” Toán 11 chương trình giáo dục phổ thông 2018 2.1. Phân tích chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung 25 1
  2. tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” Toán 11 chương trình giáo dục phổ thông 2018 2.2. Xác định mục tiêu dạy học của chương.............................. 26 2.3. Chuẩn bị các phương tiện, học liệu dạy học chương.......... 26 2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chương Các số đặc 27 trưng đo xu thế trung tâm của mẫu dữ liệu ghép nhóm theo mô hình lớp học đảo ngược................................................ Kết luận chương 2...................................................................... 40 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.......................................... 41 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.......................................... 41 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm......................................... 41 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm......................................... 41 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.......................................... 41 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................ 42 Kết luận chương 3..................................................................... 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................. 45 1. Những kết quả đạt được......................................................... 45 2. Một số đề xuất kiến nghị........................................................ 46 3. Hướng phát triển của đề tài.................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 47 PHỤ LỤC 2
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ/cụm từ viết tắt Từ/cụm từ viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông MXH Mạng xã hội CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học DA Dự án DHDA Dạy học dự án KT Kiến thức KN Kĩ năng TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sư phạm LMS Hệ thống quản lí học tập 3
  4. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, tôi cũng từng bước thay đổi phương pháp theo hướng xây dựng các chủ đề dạy học, tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. Thực tế giáo dục ngày nay, dạy học dự án đang là một trong số các giải pháp hiệu quả để hình thành năng lực cho người học được phổ biến và ưa chuộng ở nhiều quốc gia có nền giáo dục hàng đầu như Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nga, Nhật Bản... Dạy học dự án là phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Một trong những ưu điểm của dạy học dự án trong dạy học môn Toán ở trường THPT là giúp giáo viên xây dựng mối liên hệ tốt với học sinh và các đồng nghiệp, giúp học sinh xác định được động cơ học tập đúng đắn, có điều kiện để phát triển một số kĩ năng tư duy bậc cao (thuyết trình, ra quyết định…) và năng lực học tập. Ở Việt Nam trong những năm gần đây dạy học dự án được sử dụng trong dạy học đang được các nhà giáo dục quan tâm. Tuy nhiên vẫn chưa được vận dụng rộng rãi. Giữa thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục cũng đang dần chuyển mình, các phương pháp giảng dạy truyền thống dần nhường chỗ cho các phương pháp dạy học mới. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Quá trình nghiên cứu chương trình và thực tiễn cho thấy, môn Toán 11 hay và có một chủ đề tương đối mới đó là: “ Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm “. Vì vậy để khơi dậy tính tích cực chiếm lĩnh tri thức môn học và niềm tin khoa học cho các em khi học phần này thì việc phát triển năng lực cho học sinh thông qua cải tiến, đổi mới các phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Với những ưu điểm nổi bật của dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược qua thực tiễn đổi mới các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực ở đơn vị công tác đã đạt được kết quả nhất định, với những lí do trên tôi chọn đề tài : Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” Toán 11 4
  5. - THPT làm hướng nghiên cứu của sáng kiến. Với mong muốn góp phần làm phong phú phương pháp dạy học Toán học trong xu thế dạy học phát triển năng lực cho người học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” Toán 11 - THPT, đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Mô hình lớp học đảo ngược, dạy học dự án. - Quá trình dạy học Toán. - Yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11, chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phạm vi khảo sát: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 11 trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học dự án theo các tiến trình phù hợp với mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11, thì người học sẽ đạt được các yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược; tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán ở trường phổ thông. - Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018; phân tích nội dung chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11 theo định hướng nghiên cứu. - Nghiên cứu sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) để thực hiện quá trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Xác định nội dung dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược của chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11. - Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11, chương trình giáo dục phổ thông. - Xây dựng kế hoạch dạy học dự án của chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế 5
  6. trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11, chương trình giáo dục phổ thông. - Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt của chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết đưa ra. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối, văn kiện của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục Việt Nam; tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Toán. - Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, quan sát (dự giờ), phiếu hỏi, quay phim, chụp ảnh...để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê Toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thiết thống kê. 7. Tính mới của đề tài - Về nghiên cứu lí luận: Tổng hợp được cơ sở lí luận về mô hình lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực người học. - Về nghiên cứu ứng dụng: + Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11, chương trình giáo dục phổ thông. + Xây dựng được 2 tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược cho học sinh trong dạy học chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11. + Xác định được tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực người học chủ đề “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm” – Toán 11. + Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo với các bạn đồng nghiệp giảng dạy bộ môn Toán nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực tự chủ và tự học cho học sinh hiện nay. Giúp học sinh thiết lập được mối liên hệ nội dung học tập với đời sống thực tiễn bên ngoài nhà trường đang diễn ra sôi động. 6
  7. PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018. 1.1. Dạy học dự án Dạy học dự án là mô hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Mô hình dạy học này phát triển KT- KN của học sinh, thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn liền với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học được gọi là dạy học dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người báo cáo kết quả và đánh giá. Thường HS làm việc theo nhóm, hợp tác với các chuyên gia bên ngoài cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu hơn về nội dung bài học. Học theo dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua sản phẩm lẫn phương thức thực hiện. Như vậy, DHDA là một hình thức (mô hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đính, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Các đặc điểm của dạy học dự án: - Thiết lập được mối liên hệ nội dung học tập với đời sống thực tiễn bên ngoài nhà trường đang diễn ra sôi động. - Phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. - Tạo cơ hội cho học sinh tự tin tự khẳng định năng lực của mình, trau dồi kỹ năng sống. 1.1.1. Các đặc trưng của dạy học dự án - Tính định hướng sản phẩm: DHDA phải hướng đến giải quyết một vấn đề thực, do đó sản phẩm được tạo thành chính là kết quả của dự án, cũng chính là kết quả của việc học tập. Sản phẩm có thể rất đa dạng, tùy thuộc vào định hướng ban đầu của dự án, sản phẩm vật chất hữu hình, sản phẩm lý thuyết (bài thuyết trình, báo cáo, buổi diễn kịch, tranh vẽ, tờ rơi, tờ quảng cáo).... - Tính định hướng hoạt động thực tiễn: Dự án học tập là những dự án xuất phát và gắn liền với thực tiễn, tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn xung quanh, những vấn đề nóng của xã hội. Quá trình thực hiện dự án đòi hỏi người học phải kết hợp lý thuyết với thực hành, vận dụng những kiến thức đã học vào hoàn cảnh cụ thể. Đặc điểm này làm cho dự án học tập thu hút được sự quan tâm của 7
  8. học sinh, mang lại cho học sinh sự hứng thú và những trải nghiệm thực tế mới. - Tính định hướng hoạt động người học: Tính định hướng người học trong DHDA thể hiện ở chỗ HS tự lực, tích cực tham gia vào các giai đoạn của tiến trình dạy học. Vai trò của GV chuyển từ người dạy học, truyền thụ kiến thức như một chuyên gia sang một người hướng dẫn, chủ yếu đóng vai trò tư vấn, tổ chức, giúp đỡ học sinh giải quyết vấn đề. Tuy nhiên mức độ tự lực của HS cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập. - Định hướng hoạt động nhóm: Đặc điểm của DHDA là sự hợp tác làm việc theo nhóm của người học. Người học tham gia một cách có tổ chức, có sự phân công, chịu trách nhiệm và phối hợp với các thành viên khác trong nhóm, với nhóm khác và với GV hướng dẫn... từ đó phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của HS. - Định hướng ứng dụng CNTT: Thu thập thông tin, vận dụng chế biến thông tin, truyền đạt thông tin... để hoàn thành dự án bắt buộc học sinh phải biết ứng dụng CNTT vào quá trình làm việc. 1.1.2. Các loại dự án học tập - Phân loại theo chuyên môn: + Dự án trong môn học (Toán): Tích hợp nội môn (kiến thức liên bài/liên chương/liên phần). + Dự án liên môn: Tích hợp kiến thức một số môn học. - Phân loại theo nhiệm vụ: + Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng. + Dự án nghiên cứu: Giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình. + Dự án thực hành: Kiến tạo sản phẩm (vật chất, kế hoạch hoạt động cải tạo thực tiễn). + Dự án hỗn hợp. - Phân loại theo sự tham gia của người học: DA nhóm, DA lớp, DA khối lớp, DA trường... - Phân loại theo quỹ thời gian: + DA nhỏ: 2- 6 tiết (giờ/ tiết dự án). + DA trung bình: 1- 7 ngày (ngày dự án). + DA lớn: trong 4- 8 tuần (tuần dự án). 1.1.3. Cấu trúc dạy học dự án 8
  9. 1.1.4. Các bước chuẩn bị dạy học dự án B1. Xác định mục tiêu dạy học: Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực. B2. Đặt tên dự án và các tiểu dự án: Tên dự án cần phải hấp dẫn; mỗi dự án có một số tiểu dự án tương đương nhau để các nhóm học sinh lựa chọn. - Xác định sản phẩm dự án và các tiểu dự án gồm 2 loại: + Sản phẩm phi vật chất: bài thuyết trình, bản kế hoạch hoạt động, bản báo cáo kết quả khảo sát, điều tra, thiết kế. + Sản phẩm vật chất: mô hình vật chất của thiết bị kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật vận hành đúng chức năng, có tính thẩm mỹ. B3. Xác định mục tiêu và sản phẩm dự án / tiểu dự án. B4. Thiết kế phiếu đánh giá. DHDA đánh giá năng lực người học bằng kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá và tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; GV cần thiết kế các phiếu đánh giá sử dụng trong suốt quá trình thực hiện DHDA. Gồm: - Phiếu đánh giá sản phẩm và trình bày sản phẩm của nhóm.(dành cho học sinh đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá). - Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm (đánh giá đồng đẳng). - Phiếu tổng hợp tự đánh giá của HS và đánh giá của GV B5. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng. - Câu hỏi khái quát 9
  10. - Câu hỏi bài học - Câu hỏi nội dung B6. Thiết kế bài học triển khai dự án. B7. Lập kế hoạch, thiết kế công cụ theo dõi, giúp đỡ hoạt động thực hiện dự án của học sinh (có thể sử dụng email, zalo, facebook....). B8. Thiết kế hoạt động nghiệm thu dự án. 1.1.5. Bộ hồ sơ dạy học dự án (1) Ý tưởng dự án. (2) Mục tiêu dạy học của chủ đề. (3) Tên dự án, tiểu dự án và sản phẩm. (4) Phiếu đánh giá sản phẩm. (5) Bộ câu hỏi định hướng. (6) Giáo án triển khai dự án. (7) Kế hoạch hướng dẫn học sinh thực hiện dự án. (8) Giáo án nghiệm thu dự án. 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược 1.2.1. Khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt - Học tập nhân văn - Nội dung có chủ - Chuyên gia giáo dục Như vậy, lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… ) 10
  11. 1.2.2. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược 1.2.2.1. Về ưu điểm: - Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập. - Tăng cường kĩ năng tương tác: tương tác ngang hàng giữa học sinh với nhau và tương tác giữa học sinh với thầy cô. Đó cũng là cơ hội để học sinh học hỏi thêm với bạn với thầy cô. - Học sinh sẽ có điều kiện để quyết định tốc độ học tập phù hợp với năng lực, khả năng của bản thân mình. Có thể tua nhanh hoặc xem đi xem lại nhiều lần khi chưa hiểu. Qua đó tự chủ trong các nhiệm vụ học tập của mình. - Hỗ trợ cho các học sinh vắng học nhờ các bài học trực tuyến và được lưu trữ lại. - Học sinh tiếp thu tốt có thể chuyển đến học chương trình nâng cao hơn mà không ảnh hưởng đến các bạn còn lại. - Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động học tập của học sinh. Do đó, có nhiều thời gian để quan sát các hoạt động của học sinh, nhờ đó có thể hướng dẫn, hỗ trợ cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau. - Phụ huynh có nhiều cơ hội quan sát quá trình học tập, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động học tập ở nhà. 1.2.2.2. Về nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên thì mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: - Về điều kiện cơ sở vật chất: Để tham gia lớp học đảo ngược thì yêu cầu học sinh phải có máy vi tính kết nối mạng internet. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có điều kiện này để tham gia tự học trực tuyến. Tốc độ mạng cũng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi cho quá trình học tập. - Về kỹ năng công nghệ thông tin: Việc tiếp cận với nguồn học liệu được số hoá, sẽ có thể có khó khăn đối với những em chưa có kĩ năng về công nghệ thông tin và mạng internet. - Để thiết kế được video bài học chất lượng mất khá nhiều thời gian vì vậy giáo viên phải sắp xếp được thời gian phù hợp đảm bảo tính chất lượng nội dung. - Yếu tố quyết định hiệu suất của quá trình tự học của học sinh đó chính là động lực. Mà muốn kích thích và tạo động lực cho học sinh thì giáo viên phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ rất nhiều. Từ những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược chúng ta có thể nhận thấy rằng, mô hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp với 11
  12. một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện dạy học thích hợp. Ngoài ra, vai trò của giáo viên trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của mô hình. 1.2.3. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Hiện nay, mô hình lớp học đảo ngược đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau như các chương trình của các trường đại học, chương trình phổ thông với các môn như toán học, vật lý, hoá học,... và thu được nhiều kết quả khả quan. Đề tài nghiên cứu sử dụng LMS hỗ trợ dạy – tự học trong mô hình lớp học đảo ngược nên LMS (cụ thể là các học liệu số hoá, các video bài giảng ...) chính là phương tiện học tập của lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài giảng có thể sử dụng dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn – sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình powerpoint, video, hình chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác ... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập và khả năng tiếp thu của học sinh. Vậy, nếu không tự làm được các bài giảng video thiết kế công phu thì có tổ chức được lớp học đảo ngược không? Câu trả lời là: “Có thể được”. Học liệu cung cấp cho học sinh sử dụng ở nhà không bắt buộc phải là video. Tài liệu học tập cũng có thể là một tập tin âm thanh. Các tập tin có thể được tải lên itune, facebook, messenger hay một hệ thống quản lý học tập của trường ... để học sinh có thể nghe trực tiếp hoặc tải về nghe. Các tập tin âm thanh không được quá dài (tối đa 15 phút) và có thể kèm câu hỏi, nhiệm vụ mà học sinh phải chuẩn bị để tổ chức thảo luận trên lớp. Hiện nay, có rất nhiều video bài giảng dạy học hấp dẫn có sẵn trên các trang mạng xã hội, trong đó nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp học sinh dễ tiếp thu, linh hoạt hơn để hướng dẫn cho từng đối tượng học sinh. Học sinh yếu hơn có thể xem lại bài giảng nhiều lần cho đến khi thực sự chiếm lĩnh được tri thức mà không còn phải ngại với các bạn cùng lớp hay với giáo viên. Ngược lại, với các học sinh khá, giỏi có thể đẩy nhanh tốc độ học tập để có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Như vậy, mọi học sinh đều có quyền truy cập và thực hiện các trải nghiệm cá nhân của bản thân các em như được dạy kèm. Mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của mức độ nhận thức: Nghe – thấy – làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy được; những gì nhìn thấy được thì lại không bằng những gì tự tay mình làm được). Do đó, khi đưa các phương tiện dạy học này vào lớp học đảo ngược, giáo viên sẽ nâng cao được tính tích cực độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo của các em học sinh. 12
  13. 1.2.4. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Nhờ sự hỗ trợ của LMS, học sinh tự học cá nhân ở nhà với các tài liệu điện tử (tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, đặt câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ ...). Học sinh sẽ phải hoàn thành các câu hỏi cuối mỗi đơn vị kiến thức và phải hoàn thành các phiếu hướng dẫn tự học. Học sinh đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những thắc mắc về bài học. Sau đó, lớp học diễn ra sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết các em thu được ở nhà bằng hoạt động thảo luận hoặc hoạt động nhóm giữa học sinh với học sinh, nêu câu hỏi – giải đáp thắc mắc giữa học sinh với giáo viên. Nâng mức lĩnh hội kiến thức lên bậc hiểu, vận dụng qua đó mở rộng được kiến thức và bồi dưỡng các năng lực tự học, giải quyết vấn đề. Trên lớp, học sinh được tham gia các hoạt động nhóm rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề... Muốn thực hiện các hoạt động nhóm hiệu quả, bắt buộc học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà với LMS chính là chìa khoá giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình. 1.2.5. Cấu trúc bài học trong mô hình lớp học đảo ngược Với các kết quả nghiên cứu về lớp học đảo ngược và LMS, đồng thời để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông, tôi sẽ thiết kế các bài học trên lớp theo cấu trúc chung như sau: Hoạt động 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (10 phút) Hoạt động 2: Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hoá kiến thức mới (10 phút) Hoạt động 3: Học sinh giải các bài tập vận dụng theo nhóm (20 phút) Hoạt động 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) 1.2.6. Các mô hình của lớp học đảo ngược Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn. Đối với HS: - Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp - Hình thành thói quen đặt câu hỏi đối với các vấn đề còn vướng mắc - Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với GV - Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ - Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả. 13
  14. - Tăng khả năng tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.3. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược 1.3.1. Tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Các bước dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược gồm: B1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp B2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng B3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà B4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV trên lớp Đây là quy trình chung của dạy học với lớp học đảo ngược. Khi tích hợp với dạy học dự án để nâng cao năng lực tự học, hành động cho HS thì ở bước 2, GV sẽ đưa ra yêu cầu về dự án, nêu mục tiêu của dự án chính là mục tiêu kiến thức cần hướng đến của HS. Sau khi các yêu cầu về dự án được HS thực hiện, các sản phẩm của dự án được yêu cầu đưa lên mạng để cả lớp cùng xem, tìm hiểu nội dung kiến thức thông qua quá trình tạo sản phẩm của các nhóm, đây cũng được xem như nội dung kiến thức mà GV cần cung cấp cho HS thay vì bài giảng của GV cung cấp. Như vậy, quá trình thực hiện dự án và thông qua quá trình đảo ngược lớp học sẽ giúp HS có cơ hội học được nhiều kĩ năng và phát triển năng lực như phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học. 1.3.2. Sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) trong tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược bằng hệ thống quản lí học tập LMS được khái quát bằng sơ đồ sau: GV đăng nhập vào LMS, vào các ứng dụng của hệ thống, chọn lớp học, tạo một lớp học, cung cấp mã lớp để học sinh đăng nhập vào lớp GV đưa yêu cầu về dự án, các tài liệu liên quan đến dự án, các yêu cầu về thời gian dự án lên lớp học để học sinh biết và thực hiện Các nhóm HS thực hiện dự án và đưa kết quả, sản phẩm lên lớp học theo đúng thời hạn GV giao GV lên lớp học kiểm tra các kết quả dự án và đặt ra các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS trong lớp và hẹn thời gian hoàn thành 14
  15. Kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ của HS. Từ đó có nhận xét mức độ hiểu bài của học sinh để có cách trao đổi, giải đáp trên lớp phù hợp Giảng dạy trên lớp: Trao đổi với HS và giải đáp những thắc mắc của HS trong bài học 1.4. Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018 1.4.1. Vị trí môn Toán trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục môn Toán được phân bố ở cả ba cấp học với các mức độ khác nhau. Ở trung học phổ thông, giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp này, môn Toán giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kỹ năng cốt lõi, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. 1.4.2. Mục tiêu của chương trình môn Toán 2018 - Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. - Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực Toán học, với các biểu hiện sau: + Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về môn Toán + Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ Toán học + Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường + Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp. 1.4.3. Yêu cầu cần đạt của chương trình môn Toán 2018. 1.4.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Môn Toán góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. 15
  16. 1.4.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Môn Toán hình thành và phát triển ở học sinh năng lực Toán học, với những biểu hiện cụ thể sau đây: a) Nhận thức Toán học Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về môn Toán, nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến Toán học; biểu hiện cụ thể là: - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật Toán học - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các công thức, các định nghĩa Toán học các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Toán học Tìm hiểu được một số hiện tượng trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là: - Đề xuất vấn đề liên quan đến Toán học - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết - Lập kế hoạch thực hiện - Thực hiện kế hoạch - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. 16
  17. 1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Toán ở một số trường phổ thông địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. 1.5.1. Mục tiêu của việc điều tra thực trạng a) Tìm hiểu về cách nhận định của GV dạy môn Toán về dạy học dự án, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường hiện nay. b) Tìm hiểu thực trạng dạy học Toán chương trình 2018, trong đó sử dụng dạy học dự án, dạy học mô hình lớp học đảo ngược. c) Thăm dò ý kiến của GV dạy học Toán về việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với thực tiễn của nhà trường. d) Tìm hiểu thực trạng của HS về phương tiện học tập theo lớp học đảo ngược 1.5.2. Đối tượng và phương tiện khảo sát 1.5.2.1. Đối với GV Thực hiện điều tra, khảo sát 38 GV dạy Toán tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 10 năm 2023. Các câu hỏi đã được thử nghiệm để tìm hiểu về khả năng áp dụng khi tiến hành điều tra thực trạng và nhận các ý kiến góp ý về cách diễn đạt để rõ nghĩa. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như: 1/ Thông tin chung về GV được khảo sát như là thâm niên công tác, độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 2/ Nội dung các câu hỏi gồm: 1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược 2) Mức độ GV tổ chức các hoạt động học cho HS trong dạy học phát triển năng lực 3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học 4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thông qua DHDA kết hợp lớp học đảo ngược 5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học VL 1.5.2.2. Đối với HS Thực hiện điều tra, khảo sát 1200 HS tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 10 năm 2024. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như: 1/ Thông tin chung về HS: Họ tên, trường, khối 2/ Nội dung câu hỏi mục đích sử dụng Internet của em là gì? 17
  18. 1) Xem video, đọc tin tức giải trí 2) Trao đổi Facebook, zalo, gmail... 3) Tra cứu tài liệu học tập 4) Tham gia các khóa học trực tuyến 5) Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học 1.5.3. Kết quả và thảo luận 1.5.3.1 Đối với GV 1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. Về nhận thức của GV đối với dạy học dự án, vận dụng mô hình lớp học đảo ngược, chú trọng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược, tôi đã xây dựng bảng hỏi và cung cấp cho GV để họ chọn yếu tố nào đặc trưng cho dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược (có thể chọn nhiều yếu tố). Tôi thể hiện mức độ nhận thức của GV dạy môn Toán theo bảng và biểu đồ dưới đây. Bảng 1.1. Đặc trưng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược của GV tham gia khảo sát Số Tỉ lệ STT Đặc trưng của DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược lượng % 1 HS làm trung tâm: HS sẽ tự tìm hiểu và nghiên cứu trước khi đến lớp học, giúp họ phát triển kỹ năng tự học và tư 22 57,9 duy độc lập. 2 GV là người hướng dẫn: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và 32 84,2 hướng dẫn họ tìm hiểu về chủ đề được đưa ra. 3 Sử dụng dự án thực tế: HS sẽ tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm 26 68,4 việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo. 4 HS học theo nhóm hợp tác: HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, giúp họ 27 71,1 phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tương tác xã hội. 5 Sử dụng công nghệ: HS được sử dụng công nghệ để tăng tính tương tác và hấp dẫn, giúp họ truy cập tài liệu học tập 20 52,6 mọi lúc mọi nơi 5 Sử dụng công nghệ: HS được sử dụng công nghệ để tăng tính tương tác và hấp dẫn, giúp họ truy cập tài liệu học tập 20 52,6 mọi lúc mọi nơi 18
  19. 6 HS học theo tốc độ: HS được phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình, giúp họ học tập hiệu quả hơn 16 42,1 và phát triển các kỹ năng tự học. 7 Sử dụng dạy học hiện đại: Kết hợp nhiều phương pháp dạy học hiện đại, đề cao sự sáng tạo nhờ kết nối với gia đình 19 50,0 trong dạy học 8 Giúp HS nhận ra sở trường và lựa chọn nghề 17 44,7 Lưu ý: Tổng tỉ lệ % các ý kiến lớn hơn 100% vì có một số GV thể hiện đồng thời nhiều quan điểm thông qua chọn nhiều yếu tố Hình 1.1 Mức độ nhận thức của GV Toán đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Từ thống kê và biểu đồ trên cho thấy, có 57,9 % trong tổng số GV dạy học Toán được hỏi cho rằng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược HS sẽ được tự tìm hiểu và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp, giúp HS phát triển kỹ năng tự học và tư duy độc lập. Tỉ lệ khá lớn (84,2%) cho rằng: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng dẫn họ tìm hiểu về chủ đề. Một số nhận định khác như: Với DHDA, HS sẽ được tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo (68,4%), hay nhiều GV cho rằng kho vận hành dạy học, HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, qua đó giúp HS có cơ hội phát triển kỹ năng làm việc nhóm và phát triển tương tác xã hội (71,1%). Vấn đề sử dụng công nghệ vẫn là yếu tố mà các GV còn hạn chế (52,6%); Việc HS được phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình là vấn đề mới, nên số GV chọn chỉ có 50%. Vấn đề hướng nghiệp đa số GV cho rằng không liên quan đến việc tổ chức các hoạt động học (44,7%). 2) Mức độ GV tổ chức dạy học Toán cho HS 19
  20. Thông tin về các hoạt động học tập gắn với DHDA v mô hình lớp ề và học đảo ngược được GV phản hồi qua khảo sát được mô tả ở h ợc đ ợc hình 1.2 dưới đây. Hình 1.2. Biểu thị tần su áp dụng các hoạt động học tập trong gi n suất p giảng dạy môn Toán Từ biểu đồ cho thấy: mức độ th ừ thường xuyên của GV chiếm tỉ lệ cao trong các ủa hoạt động như: tình huống gắn với bối cảnh thực (55%); ứng dụng công nghệ thông ống tin, sử dụng LMS (33%); sử dụng các nền tảng phần mềm (29%). Nh vậy, GV đã ử Như quan tâm đến việc đưa các tình huống gắn với bối cảnh thực, việc sử dụng các phần ưa ống mềm, nền tảng trong dạy học Toán. Ngoài ra, từ biểu đồ cho thấy, mức độ chưa bao ềm, ừ ch giờ như: Hướng dẫn học sinh tự học trên mạng (8%); Ứng dụng CNTT, sử dụng ớng tr ạng LMS (5%); đặc biệt là việc GV gắn môi trường dạy học gắn thực tế có đến 13% à vi ạy GV chưa chú ý đến trong dạy học. Điều đó cho thấy GV khó khăn trong việc tạo ra ến môi trường học tập đa dạng, sử dụng LMS, HS tự học trong dạy học Toán ở trường ờng phổ thông. Một số hoạt động dạy học khác có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy quá ạt vi trình tự học, giải quyết vấn đề của HS khi dạy học dự án, dạy học đảo ng ự ngược được GV sử dụng với mức độ thỉnh thoảng nh Học sinh có cơ hội chia sẻ sản phẩm ử như: ội (40%), Ứng dụng CNTT, sử dụng LMS (40%). Đây là 2 yếu tố quan trọng trong việc l ếu triển khai dạy học dự án và lớp học đảo ngược. àl 3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học ận ĩ Tôi muốn biết GV dạy học Toán đã sử dụng các phương pháp, k thuật dạy t d ng kĩ học nào để giúp người học phát triển phẩm chất, năng lực; các ý ki thu thập được c tri c; kiến thể hiện bằng biểu đồ như hình 1.3. h
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0