Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án Thiết kế sản phẩm đơn giản Bài 22 Công nghệ 10 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Tổ chức dạy học dự án Thiết kế sản phẩm đơn giản Bài 22 Công nghệ 10 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Bài 22 “Thiết kế sản phẩm đơn giản” Công nghệ lớp 10 đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án Thiết kế sản phẩm đơn giản Bài 22 Công nghệ 10 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “ THIẾT KẾ SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN” BÀI 22 CÔNG NGHỆ 10 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Công nghệ Công nghiệp Nghệ An, tháng 4 năm 2024 0
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “THIẾT KẾ SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN” BÀI 22 CÔNG NGHỆ 10 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Công nghệ Công nghiệp Đồng tác giả: 1. Nguyễn Văn Trì – Trường THPT Diễn Châu 4 Điện thoại: 0976345261 2. Nguyễn Đức Thái – Trường THPT Diễn Châu 4 Điện thoại: 0794033284 Nghệ An, tháng 4 năm 2024 0
- MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………… i Danh mục chữ cái và viết tắt…………………………………………… iii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2 6. Đóng góp mới của đề tài....................................................................... 3 7. Kế hoạch thực hiện............................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................. 4 Chương 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc tổ chức dạy học dự án “Thiết kế sản phẩm đơn giản” theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn công nghệ ở trường THPT ................................... 4 1.1. Dạy học dự án................................................................................... 4 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược............................................................. 6 1.3. Tổng quan về NL GQVĐ&ST 9 1.4. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển NL GQVĐ&ST cho học sinh.................................................................. 10 1.5. Sự cần thiết áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học dự án môn công nghệ công nghiệp lớp 10, bộ sách kết nối tri thức………… 12 1.6. Thực trạng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học công nghệ công nghiệp ở một số trường PT địa bàn Nghệ An.. 12 1.7. Kết luận chương 1............................................................................. 16 Chương 2. Tổ chức dạy học dự án “Thiết kế sản phẩm đơn giản” Bài 22 Công nghệ 10 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. 17 2.1. Nguyên tắc xây dựng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học dự án “thiết kế sản phẩm đơn giản”.............................................................. 17 2.2. Đặc điểm, vị trí của Bài 22 - Dự án. “Thiết kế sản phẩm đơn giản” Công nghệ 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống chương trình giáo dục phổ thông 2018……………………………………………………. 18 i
- 2.3. Quá trình vận dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp mô hình dạy học dự án vào xây dựng kế hoạch dạy học Bài 22. Dự án “Thiết kế sản phẩm đơn giản”…………………………………………………….. 19 2.4. Xây dựng kế hoạch bài dạy ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Bài 22. Dự án “Thiết kế sản phẩm đơn giản”……………. 21 2.5. Giải pháp ứng dụng mô hình dạy học đảo ngược trong dạy học dự án “thiết kế sản phẩm đơn giản”………………………………………. 37 2.6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài……………………. 40 2.7. Kết luận chương 2…………………………………………………. 42 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ....................................................... 43 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ........................................................ 43 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm........................................................ 43 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................... 43 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................... 44 3.5. Kết luận chương 3............................................................................. 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 49 1. Kết luận chung..................................................................................... 49 2. Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………. 49 3. Kiến nghị.............................................................................................. 50 4. Mở rộng mô hình............................................................................... 50 PHỤ LỤC, Phụ lục 1- TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………... I Phụ lục 2. Phiếu thăm dò ý kiến GV........................................................ II Phụ lục 3. Phiếu thăm dò ý kiến HS và biên bản hoạt động nhóm.......... V Phụ lục 4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài....... VII Phụ lục 5. Các bài kiểm tra định lượng ................................................... VIII Phụ lục 6. Bảng MT các tiêu chí Phiếu đánh giá sản phẩm của các nhóm XIX Phụ lục 7. Hình ảnh các slide trong bài giảng E-learning………………. XXIV Phụ lục 8. Một số hình ảnh hoạt động của HS trong chủ đề................... XXVI Phụ lục 9. Biên bản hoạt động nhóm………………………………….. XXIX ii
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ GD Giáo dục THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CN Công nghệ DA Dự án DHDA Dạy học dự án LHĐN Lớp học đảo ngược NL Năng lực ST Sáng tạo NLGQVĐ&ST Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo PPDH Phương pháp dạy học TC Tiêu chí ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm TTĐ Trước tác động STĐ Sau tác động TB Trung bình iii
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Nhân loại đang chứng kiến những thay đổi vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học, công nghệ đến đời sống con người, làm thay đổi căn bản cách chúng ta sống, học tập, làm việc và liên hệ với nhau. Trong xu hướng chung đó, việc tận dụng cơ hội và khắc phục những thách thức do cuộc cách mạng này đem lại đòi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao. Mà nguồn nhân lực này lại là đối tượng trực tiếp của nền giáo dục, đào tạo người học có năng lực và phẩm chất để chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kỹ năng mới nhất để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Do đó, hệ thống giáo dục cần phải thích nghi với sự thay đổi của công nghệ 4.0, đưa vào chương trình học tập các kỹ năng mới bằng việc thay đổi phương pháp giảng dạy để phù hợp với bối cảnh mới, hướng tới việc phát triển kỹ năng tư duy logic, sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề. Bộ môn Công nghệ dạy trong trường trung học phổ thông trang bị tri thức nền tảng về các lĩnh vực kỹ thuật điển hình trong thị trường lao động, qua đó giúp các em định hướng nghề nghiệp theo khả năng và sở thích. Vị trí môn học Công nghệ trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 xác định rõ: Trong mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn công nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người. Giáo dục công nghệ là một trong những con đường chủ yếu thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, đặc biệt là hướng nghiệp và phân luồng trong lĩnh vực ngành nghề về kĩ thuật, công nghệ. Năm học 2023-2024 Trường THPT Diễn Châu 4 tiếp tục có hai lớp lựa chọn học môn công nghệ 10 - thiết kế và công nghệ, đây là năm thứ hai thực hiện dạy và học chương trình 2018 ở khối 10 cấp Trung học phổ thông. Để thực hiện tốt được các mục tiêu chương trình môn học, chúng tôi luôn ý thức đổi mới, vận dụng sáng tạo và sử dụng linh hoạt các PPDH, kỹ thuật dạy học tích cực vào từng bài dạy, chủ đề bài học, mang lại hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu đổi mới về cách tiếp cận trong dạy học. Trong việc tìm kiếm phương pháp dạy các bài học, chủ đề công nghệ có ứng dụng kiến thức kĩ thuật vào giải quyết vấn đề thực tiễn chúng tôi nhận thấy vận dụng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược là một trong những phương pháp dạy học hiện đại, đáp ứng được những yêu cầu trên. Đây là mô hình dạy học được phổ biến ở nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến nhưng còn khá mới ở Việt Nam. Trong dạy học dự án, người học dưới sự tổ chức của người dạy, thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với bối cảnh thực, có tính thực tiễn cao, kết hợp lí thuyết với thực hành, người học tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả 1
- thông qua quá trình hợp tác. Để thực hiện dự án đạt kết quả cao, chúng tôi lựa chọn kết hợp “mô hình lớp học đảo ngược” gắn với sự phát triển công nghệ thông tin nhằm đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Dưới sự định hướng của giáo viên, người học sẽ phải tự lực tìm hiểu kiến thức ở nhà, tự mình tìm tòi khám phá, kết nối các thông tin liên quan đến bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ người dạy. Áp dụng mô hình học tập này giúp học sinh tự tin làm chủ quá trình học tập, phát triển tốt phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù; tạo không khí học tập hứng khởi, mặc dù những em không có thiên hướng về khoa học kỹ thuật, các em cũng rất hứng thú tìm hiểu bởi nội dung học môn CN rất gần gũi với cuộc sống. Đây chính là động lực thôi thúc chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học dự án “Thiết kế sản phẩm đơn giản” Bài 22 Công nghệ 10 theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu: Thiết kế, tổ chức DHDA theo mô hình LHĐN Bài 22 “Thiết kế sản phẩm đơn giản” CN lớp 10 đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GD phổ thông 2018. 3. Đối tượng nghiên cứu - Mô hình lớp học đảo ngược - Phương pháp dạy học dự án - Yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Các năng lực và phẩm chất cần hình thành cho học sinh trong dạy học môn CN. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài áp dụng cho tổ chức hoạt động DHDA kết hợp mô hình LHĐN nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. Trong phạm vi đề tài chú trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, năng lực này giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn. - Đề tài hướng dẫn học sinh thực hiện dự án “Thiết kế các sản phẩm đơn giản” Ví dụ như: Thiết bị lọc nước sinh hoạt, thiết kế dàn phơi quần áo chống mưa,... 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp luận về dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: + Vận dụng mô hình LHĐN vào dạy học dự án môn công nghệ 10 - thiết kế và công nghệ, bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, chương trình giáo dục 2018. + Thực nghiệm mô hình này vào dạy và học một bài cụ thể. 2
- - Phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm. 6. Đóng góp mới của đề tài - Về nghiên cứu lí luận: Tổng hợp được cơ sở lí luận về mô hình lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực người học. - Về nghiên cứu ứng dụng: + Xây dựng tiến trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn công nghệ ở trường phổ thông giúp phát triển các năng lực và phẩm chất cho học sinh. Qua việc thực hiện đề tài này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế dạy học các dự án tương tự khác theo mô hình này. + Xây dựng được các công cụ rèn luyện, đánh giá năng lực học sinh nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Người học sở hữu được năng lực này sẽ tự tin, luôn tích cực, thích hành động, nhờ vậy trở nên nhạy bén với mọi vấn đề và tích lũy cho bản thân được nhiều kinh nghiệm. + Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá tại trường THPT Diễn Châu 4; tạo cho HS có phong cách học tập chủ động, đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu học cũng như cách làm việc trong thời đại công nghệ số. 7. Kế hoạch thực hiện: Đề tài được nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở năm học 2023-2024 TT Thời gian Nội dung công việc 1 Tháng - Tìm hiểu thực trạng và chọn đề tài, viết đề cương nghiên cứu 01/2024 - Nghiên cứu phần lí luận của đề tài bao gồm: vai trò, hình thức tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. 2 - Khảo sát thực trạng dạy học theo mô hình trên đối với bộ môn, tổng 02/2024 hợp số liệu. -Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất sáng kiến kinhnghiệm Tháng - Viết sơ lược sáng kiến 3 03/2024 - Xin ý kiến của đồng nghiệp Tháng - Tiến hành thực nghiệm, thu thập, xử lí các số liệu 4 04/2024 - Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện viết sáng kiến kinh nghiệm 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC “DẠY HỌC DỰ ÁN ĐƠN GIẢN” THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯƠC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THPT. 1.1. Dạy học dự án 1.1.1. Khái niệm về dạy học dự án - Dạy học dự án (Project-based Learning) là kiểu dạy học lấy hoạt động học của HS làm trung tâm. Kiểu dạy học này giúp phát triển năng lực của HS, thông qua quá trình HS giải quyết bài tập tình huống gắn liền với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học. Trong DHDA người học được đặt vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người báo cáo kết quả và đánh giá. HS được làm việc theo nhóm, hợp tác với các chuyên gia bên ngoài lớp học, cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu hơn về nội dung bài học. - Như vậy, DHDA là hình thức dạy học trong đó dưới sự tổ chức của GV, người học phải thực hiện một loạt các nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, qua đó có thể tạo ra các sản phẩm thực tế trưng bày, giới thiệu được. Để thực hiện được như vậy, đòi hỏi người học thực hiện với tính tự lực và tự chủ cao trong toàn bộ tiến trình học tập, tìm tòi và khám phá từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, đến việc thực hiện tổ chức thực hiện dự án, điều chỉnh cải tiến, kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.1.2. Các đặc trưng của dạy học dự án - Tính định hướng sản phẩm: DHDA phải hướng đến giải quyết các vấn đề trong bối cảnh thực, vì vậy sản phẩm có thể rất đa dạng, sản phẩm vật chất hữu hình, sản phẩm lý thuyết. - Tính định hướng thực tiễn: Các dự án gắn với bài học/chủ đề là những dự án được xuất phát và gắn liền với các hoạt động thực tiễn, tập trung giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực tiễn. HS phải biết kết hợp lý thuyết với thực hành, đưa những kiến thức giáo khoa đã được học vào từng bối cảnh, hoàn cảnh cụ thể cuộc sống hàng ngày. Chính đặc điểm này đã làm cho DHDA thu hút sự quan tâm của HS, mang lại cho họ sự hứng thú và những trải nghiệm thực tế mới. - Định hướng hoạt động người học: Tính định hướng người học trong DHDA thể hiện ở chỗ HS tự lực, tích cực tham gia vào các giai đoạn của tiến trình dạy học - Định hướng hoạt động nhóm: Đặc điểm quan trọng của DHDA là sự cộng tác làm việc theo nhóm của người học. Dưới sự điều khiển của người dạy, người học tham gia hoạt động học một cách có tổ chức, chịu sự phân công và có tính trách nhiệm trong phối hợp với các thành viên khác trong nhóm, với nhóm khác qua đó phát triển NL giao tiếp và NL hợp tác. 4
- - Định hướng ứng dụng CNTT: Thu thập thông tin, truyền đạt thông tin... để hoàn thành dự án bắt buộc học sinh phải biết ứng dụng CNTT vào quá trình làm việc. 1.1.3. Các bước tổ chức dạy học dự án Các bước Nhiệm vụ của HS Vai trò của giáo viên DHDA - HS đưa ra các ý tưởng dự án dựa - GV sử dụng phương pháp động trên sở thích, khả năng và kiến thức não (brainstorming) để giúp học đã học. Mỗi học sinh có thể đề xuất sinh đưa ra nhiều ý tưởng dự án nhất một hoặc nhiều ý tưởng dự án. có thể: "Bạn muốn học gì qua dự án này?", Bước 1. "Bạn có thể áp dụng kiến thức đã học vào dự án nào?", "Dự án nào bạn Thiết kế ý nghĩ sẽ thú vị và hấp dẫn?" tưởng và - HS cùng thảo luận và lựa chọn ý đặt tên dự - GV hỗ trợ HS lựa chọn ý tưởng "Ý tưởng phù hợp nhất theo các tiêu tưởng này có ứng dụng thực tiễn gì án chí: tính thực tiễn, tính sáng tạo, khả không?", "Ý tưởng này có phù hợp năng thực hiện và phù hợp với trình với trình độ của chúng ta không?". độ của học sinh. - GV gợi ý cho học sinh sử dụng các - Đặt tên dự án. HS đặt tên dự án từ khóa liên quan đến nội dung dự theo các tiêu chí: sự phù hợp, tính án để đặt tên sáng tạo, dễ nhớ - HS lập kế hoạch, phân công nhiệm - GV hướng dẫn học sinh sử dụng vụ từng thành viên trong nhóm các công cụ lập kế hoạch dự án, ví Bước 2. dụ: Gantt chart, PERT chart Xây dựng kế hoạch - Xây dựng những công việc cần - Giúp học sinh đánh giá tính khả thi thực hiện làm, dự kiến thời gian, vật liệu, kinh của kế hoạch; giúp học sinh xác định phí, phương pháp tiến hành các rủi ro tiềm ẩn và xây dựng dự án phương án dự phòng - HS nghiên cứu các tài liệu liên - GV hướng dẫn học sinh cách sử quan đến dự án để thu thập thông tin dụng các dụng cụ, thiết bị, phần và kiến thức cần thiết. mềm liên quan đến dự án. Bước 3. - Thực hành để hoàn thành dự án. - Giám sát học sinh trong quá trình Thực hiện - Giải quyết vấn đề: Trong quá trình thực hành dự án thực hiện dự án có thể phát sinh sự cố. Ví dụ: hệ thống lọc chậm, bị tràn nước,… HS cần sử dụng các kỹ năng GQVĐ để xác định nguyên nhân của vấn đề và tìm ra giải pháp 5
- khắc phục. - Hỗ trợ học sinh trong quá trình giải - Học sinh ghi chép nhật ký dự án để quyết vấn đề. Ví dụ: giáo viên có thể theo dõi tiến độ thực hiện dự án, ghi cung cấp cho học sinh các nguồn lại những kinh nghiệm rút ra được thông tin cần thiết, hoặc gợi ý các và các vấn đề gặp phải. giải pháp cho vấn đề. - HS thu thập một cách cẩn thận, - GV hướng dẫn học sinh cách bảo đảm bảo an toàn, đáp ứng các yêu quản sản phẩm, cách vận chuyển sản cầu của dự án. Ví dụ: Khi chế tạo phẩm đến địa điểm nghiệm thu máy lọc nước. HS cần thu thập đầy đủ các vật liệu lọc, thiết bị như bình, các khóa, ống,…đầy đủ, đưa đi nghiệm thu đảm bảo an toàn. - HS giới thiệu sản phẩm của mình - GV hướng dẫn học sinh cách trình trước lớp. Giới thiệu cần được thực bày sản phẩm, cách sử dụng sản Bước 4. hiện một cách rõ ràng, súc tích và phẩm và cách trả lời các câu hỏi. Nghiệm thu hút. thu sản - Công bố sản phẩm có thể được phẩm - GV có thể hướng dẫn học sinh cách thực hiện thông qua các hình thức lựa chọn hình thức công bố sản như: triển lãm, hội chợ, bài viết trên phẩm phù hợp, cách chuẩn bị tài liệu website, v.v. công bố sản phẩm và cách quảng bá - HS tự đánh giá sản phẩm của mình, sản phẩm. của nhóm khác dựa trên các tiêu chí - GV tổ chức cho học sinh thảo đã đề ra trước khi thực hiện dự án. luận, chia sẻ kinh nghiệm và rút ra bài học. 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược. 1.2.1. Khái niệm “Lớp học đảo ngược” Lớp học đảo ngược (Flipped learning) được sử dụng nhằm chuyển đổi từ lớp học truyền thống lấy GV làm trung tâm sang lấy HS làm trung tâm. Thay vì các bài giảng truyền thống trên lớp học là phương thức dạy học chính, HS được học theo tốc độ của riêng mình và được sự hỗ trợ từ GV nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Với mô hình LHĐN, HS dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tự học trên lớp học ảo, khai thác tài liệu trên Internet liên quan đến bài học, trả lời các câu hỏi và làm bài tập. Thời gian thực trên lớp được dành cho các hoạt động giải bài tập, làm thí nghiệm, thực hành, trải nghiệm, vận dụng lí thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Như vậy, mô hình LHĐN như là một cách tiếp cận nhằm cá nhân hoá người học cũng như phát triển các NL chung của HS trong học tập theo phương thức: 6
- 1/ Ở không gian ngoài lớp học với sự hỗ trợ của GV thông qua môi trường internet, học sinh tự học trên các phần mềm hỗ trợ. 2/ Trên lớp học HS với sự hỗ trợ trực tiếp của GV, thực hiện các hoạt động nhận thức theo nhóm tương tác để hoàn thành dự án. 1.2.2. Dạy học với mô hình lớp học đảo ngược Trong dạy học, sử dụng mô hình LHĐN nhằm tạo ra môi trường học tập sử dụng các hoạt động hướng tới nghiên cứu, sáng tạo và giải quyết vấn đề, biến lớp học thành không gian trải nghiệm, do đó HS phát huy được tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tìm tòi, khám phá kiến thức mới. Vì thế, mô hình này phù hợp với xu hướng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực hiện nay. Các bước dạy học với mô hình LHĐN gồm: 1/ Lựa chọn bài học/ chủ đề dạy học thích hợp; 2/ GV xây dựng bài giảng E-learning, các tài liệu tham khảo và đưa lên hệ thống quản lý học tập; khởi tạo bài học và hướng dẫn HS học qua mạng; 3/ HS xem các slide nội dung và trả lời câu hỏi tương tác trong bài giảng E-learning cùng các tài liệu ở nhà qua mạng; 4/ Trong lớp học trực tiếp: GV kiểm tra và hệ thống hoá kiến thức HS đã có được khi học ở nhà, tổ chức cho HS làm thí nghiệm, thực hành, thảo luận, báo cáo kết quả, trao đổi với nhau và với GV. 1.2.3. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược a. Ưu điểm: - Tăng cường tính chủ động và sự tham gia của học sinh. - Phát triển kỹ năng học tập cho HS: Kỹ năng tự học, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình và kỹ năng làm việc nhóm. - Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh: GV có thể dành nhiều thời gian hơn để tương tác với HS, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn một cách cụ thể. - Cá nhân hóa việc học tập: Học sinh có thể học tập theo tốc độ của riêng mình và tập trung vào những nội dung quan tâm nhất. b. Nhược điểm: - Yêu cầu học sinh có kỹ năng tự học tốt: Học sinh cần có khả năng tự học và nghiên cứu trước khi đến lớp, điều này có thể khó khăn với một số học sinh. - Có thể tạo ra sự chênh lệch giữa học sinh: Học sinh có nền tảng kiến thức và kỹ năng khác nhau có thể gặp khó khăn trong việc theo kịp chương trình học. - Yêu cầu giáo viên đầu tư nhiều thời gian và công sức: Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị bài giảng và tài liệu học tập cho học sinh. - Cần có sự giám sát của phụ huynh khi HS học trực tuyến, tìm kiếm thông tin. 7
- 1.2.4. Học liệu, phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là điều kiện quan trọng để triển khai mô hình LHĐN. Hiện nay có rất nhiều công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học trong quá trình tự lực khám phá kiến thức như: - Phần mềm dạy học trực tuyến LMS; Google Classroom; Microsoft Teams; Zoom... - Phần mềm hỗ trợ khác: Quizizz; Kahoot; Facebook; Zalo; Group Mail; Viber... Năm 2019 dịch bệnh covid bùng phát, GV trường chúng tôi được sự hỗ trợ từ ban giám hiệu nhà trường đã sử dụng LMS để dạy học online đạt hiệu quả cao. Nhưng đến năm học 2022- 2023 thì tài khoản của GV đã hết hạn, không sử dụng được. Do vậy trong đề tài này, chúng tôi sử dụng công cụ Google Classroom để tiến hành dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược bằng hệ thống quản lí học tập google classroom được khái quát bằng sơ đồ sau: Hình 1.1. Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược 1.2.5. Học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Trên lớp, HS được tham gia các hoạt động nhóm rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề... muốn thực hiện các hoạt động nhóm hiệu quả thì HS phải có những kiến thức nền. Tự học ở nhà với Google Classroom chính 8
- là chìa khoá giúp cho HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình. Thiết kế các bài học trên lớp theo cấu trúc chung như sau: Hoạt động 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh. Hoạt động 2: Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hoá kiến thức mới. Hoạt động 3: Học sinh giải các bài tập vận dụng theo nhóm. Hoạt động 4: Giáo viên giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài học hôm sau. 1.2.6. Các bước dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược gồm: B1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp. B2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng. B3: HS xem bài giảng, tài liệu, video liên quan đến bài học ở nhà. B4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV những vấn đề còn thắc mắc. 1.3. Tổng quan về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.3.1. Năng lực giải quyết vấn đề: là khả năng xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả. Năng lực này bao gồm các kỹ năng sau: - Xác định vấn đề: Xác định rõ ràng bản chất của vấn đề, nguyên nhân gây ra vấn đề và tác động của vấn đề. - Phân tích vấn đề: Phân chia vấn đề thành các phần nhỏ hơn, thu thập thông tin liên quan và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề. - Lựa chọn giải pháp: Đề xuất ra các giải pháp tiềm năng cho vấn đề, đánh giá ưu và nhược điểm của từng giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. - Thực hiện giải pháp: Lập kế hoạch thực hiện giải pháp, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm và theo dõi tiến độ thực hiện. - Đánh giá kết quả: Đánh giá hiệu quả của giải pháp đã thực hiện, rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh giải pháp nếu cần thiết. 1.3.2. Năng lực sáng tạo: là khả năng tạo ra những ý tưởng mới, độc đáo và có giá trị. Năng lực này bao gồm các kỹ năng sau: - Nảy sinh ý tưởng: Đề xuất ra nhiều ý tưởng khác nhau mà không bị giới hạn bởi các quy tắc hay khuôn mẫu. - Phát triển ý tưởng: Phân tích và đánh giá các ý tưởng đã đề xuất, lựa chọn ra những ý tưởng tiềm năng và phát triển chúng thành những giải pháp cụ thể. - Thực hiện ý tưởng: Biến ý tưởng thành hiện thực thông qua các hoạt động cụ thể như thiết kế, chế tạo, sản xuất, ... 9
- Sự kết hợp giữa NLGQVĐ và NLST giúp học sinh có thể giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo và hiệu quả. Năng lực này vô cùng quan trọng trong học tập, công việc và cuộc sống. 1.3.3. Cách phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh - Sử dụng phương pháp học tập dự án: Học tập dự án học sinh học tập thông qua việc thực hành, giúp học sinh phát triển khả năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Các hoạt động ngoại khóa như câu lạc bộ, hội thi,... giúp học sinh phát triển các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm và sáng tạo. - Dạy học dự án kết hợp mô hình lớp học đảo ngược(LHĐN). Mô hình LHĐN khuyến khích HS ứng dụng công nghệ thông tin tự học và nghiên cứu bài trước khi đến lớp, phát triển khả năng tự chủ, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề. Bằng cách phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, chúng ta có thể giúp học sinh trở thành những người có ích cho xã hội và có thể thành công trong cuộc sống. 1.4. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh Tiến trình DHDA án theo mô hình LHĐN nhằm phát triển NL GQVĐ&ST cho HS, bao gồm 5 giai đoạn: 1/ Giai đoạn 1: Lựa chọn chủ đề, mục tiêu của dự án: - Xác định chủ đề học tập và các mục tiêu sẽ được đề cập trong bài học. - Lập kế hoạch mà HS sẽ thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án, các dự án được lựa chọn đảm bảo được thiết kế để giúp HS áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học được thông qua mô hình LHĐN. 2/ Giai đoạn 2: GV xây dựng bài giảng, câu hỏi đánh giá, tài liệu tham khảo và đưa lên hệ thống quản lí học tập: GV xây dựng bài giảng E-learning có thể bao gồm video, bài đọc, inforgaphic, câu hỏi trắc nghiệm và các tài nguyên khác mà HS có thể truy cập tuỳ theo thời gian của riêng mình, cung cấp cho HS các hướng dẫn về cách tương tác với học liệu trước khi đến lớp. 3/ Giai đoạn 3: HS xem bài giảng E-learning, học liệu ở nhà: - HS truy cập vào hệ thống quản lí học tập, tự học theo các nội dung ở trong các slide bài giảng, trả lời câu hỏi trắc nghiệm, tham khảo thêm các tài liệu mà GV đã chỉ dẫn trên mạng. 10
- - Trong quá trình HS tự học, hệ thống quản lí học tập sẽ tự động ghi lại các thông tin mà người học tương tác trên máy tính, qua đó GV biết được mức độ tự học của HS trên mạng. 4/ Giai đoạn 4. HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và với GV trên lớp: - Trong giờ học trực tiếp trên lớp, GV tạo điều kiện cho HS thực hiện các hoạt động học tập theo yêu cầu của dự án. Điều này liên quan đến việc hướng dẫn và phản hồi cho HS khi thực hiện các dự án của mình, cũng như giúp HS kết nối công việc của mình với các tài liệu trước lớp học. - GV yêu cầu HS chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc và thách thức của mình trong cả tiến trình học trên mạng và trong lớp học trực tiếp. 5/ Giai đoạn 5. Đánh giá kết quả học tập của HS: - GV thực hiện việc đánh giá quá trình nhận thức cũng như cả sự thành thạo của HS đối với nội dung được đề cập trong việc học trên mạng và khả năng áp dụng kiến thức này thông qua các hoạt động học tập trực tiếp trên lớp khi thực hiện các nhiệm vụ học tập của dự án. 1.5. Sự cần thiết áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học dự án môn công nghệ công nghiệp lớp 10, bộ sách kết nối tri thức 1/ Nâng cao tính chủ động và tích cực cho học sinh: - Học sinh tự nghiên cứu kiến thức trước khi đến lớp: + Kích thích sự tò mò, ham học hỏi và chủ động tiếp cận kiến thức. + Giúp học sinh có thể điều chỉnh tốc độ học tập theo khả năng của bản thân. - Trên lớp, học sinh tập trung vào: + Thảo luận, giải quyết vấn đề, thực hành dự án. + Phát triển kỹ năng tư duy phản biện, sáng tạo, làm việc nhóm và giao tiếp. 2/ Phát triển kỹ năng làm việc nhóm và hợp tác: - Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phối hợp, chia sẻ công việc và giải quyết vấn đề. - Tạo môi trường học tập hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau và phát huy tính tập thể. 3/ Tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế: - Dự án được thiết kế dựa trên các vấn đề thực tế, giúp học sinh liên hệ kiến thức đã học với thực tế đời sống. - Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế, giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm hữu ích. 4/ Phù hợp với chương trình sách kết nối tri thức: - Chương trình sách kết nối tri thức môn công nghệ công nghiệp lớp 10 chú trọng vào phát triển các năng lực và phẩm chất cho học sinh. 11
- - Mô hình lớp học đảo ngược và dạy học dự án là phương pháp phù hợp để giúp học sinh phát triển năng lực theo chương trình sách mới. Kết luận: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dự án “ thiết kế sản phẩm đơn giản” môn công nghệ công nghiệp lớp 10, bộ sách kết nối tri thức là sáng kiến kinh nghiệm hiệu quả, giúp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. 1.6. Thực trạng việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở trường THPT trên địa bàn, tỉnh Nghệ An. 1.6.1. Mục đích điều tra. a) Tìm hiểu về cách nhận định của GV dạy Vật lí – Công nghệ về dạy học dự án, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường hiện nay. b) Tìm hiểu thực trạng dạy học CN chương trình 2018, trong đó sử dụng dạy học dự án, dạy học mô hình lớp học đảo ngược. c) Thăm dò ý kiến của GV dạy học Vật lí – Công nghệ về việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với thực tiễn của nhà trường. 1.6.2. Đối tượng điều tra. Giáo viên dạy môn Vật lí - Công nghệ và học sinh lớp 10 tại trường THPT Diễn Châu 4 nơi chúng tôi đang công tác, trường THPT Diễn Châu 2, trường THPT Diễn Châu 3 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Bảng 1.6.1. Số lượng GV và HS tham gia điều tra thực trạng TT TÊN TRƯỜNG SỐ LƯỢNG GV SỐ LƯỢNG HS 1 THPT Diễn Châu 4 8 87 2 THPT Diễn Châu 2 10 85 3 THPT Diễn Châu 3 10 84 1.6.3. Phương pháp điều tra và thang đánh giá. - Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra cho GV, phiếu điều tra cho HS. - Phát phiếu điều tra tới các GV giảng dạy môn Vật lí - Công nghệ và HS lớp 10 cả ba trường. - Thu các phiếu điều tra sau khi đối tượng đã thực hiện điều tra, thống kê và xử lí kết quả. 1.6.4. Kết quả điều tra Trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 02 năm 2024, chúng tôi đã thực hiện việc điều tra bằng cách gửi và thu phiếu trực tiếp, vận dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn, gửi email, zalo… và thu được kết quả của 28 GV và 256 HS như sau: 12
- 1.6.4.1. Kết quả điều tra giáo viên (Thông tin về điều tra xem phụ lục 2) a/ Mức độ áp dụng mô hình lớp học đảo ngược. Câu 1. Trong dạy học vật lí - công nghệ thầy cô đã áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy chủ đề/bài học nào chưa? Bảng 1.6.2. Kết quả điều tra việc dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Mức độ Đã áp dụng Chưa áp dụng SL 24 3 Ý Kiến % 89,3% 10,7% Câu 2. Câu Thầy/Cô sử dụng phần mềm nào để dạy theo mô hình lớp học đảo ngược? Bảng 1.6.3. Kết quả điều tra mức độ sử dụng phần mềm Phần mềm Số lượng GV % Moodle 4 14% Google Classroom 14 50% Microsoft Teams 5 17,9% Phần mềm khác 5 17,9% b/ Đánh giá về việc tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Câu 1. Trong quá trình dạy học môn Vật lí - Công nghệ. Thầy/Cô có thường xuyên sử dụng các hoạt động sau trong quá trình tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược? Bảng 1.6.4. Mức độ thường xuyên sử dụng các hoạt động Rất thường Thường Ít thường Không Hoạt động xuyên xuyên xuyên thực hiện Cung cấp tài liệu học tập trước SL 8 11 6 3 cho học sinh % 28,6% 39,3% 21,4% 10,7% Hướng dẫn học sinh cách học tập SL 12 10 3 3 và làm việc nhóm % 42,9% 35,7% 10,7% 10,7% Giám sát và hỗ trợ học sinh trong SL 5 9 10 4 quá trình thực hiện dự án % 17,9% 32,1% 35,7% 14,3% Đánh giá kết quả học tập của học SL 9 12 4 3 sinh % 32,1% 42,9% 14,3% 10,7% Câu 2. Sau khi áp dụng vào dạy học dự án, thây cô có hài lòng với hiệu quả của mô hình lớp học đảo ngược ? Bảng 1.6. 5. Bảng đánh giá mức độ hiệu quả của mô hình lớp học đảo ngược 13
- Rất hài Bình Không Mục tiêu Hài lòng lòng thường hài lòng Nâng cao hứng thú học tập của học sinh 16(57,1%) 9(32,2%) 0(0%) 3(10,7%) Phát triển kỹ năng tự học, tư duy phản 17(60,7%) 7(25%) 1(3,6%) 3(10,7%) biện, Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và 15(53,6) 8(28,6%) 1(3,6%) 4(10,7%) hợp tác Nâng cao chất lượng học tập của học 14(50%) 10(35,7%) 1(3,6%) 3(10,7%) sinh c/ Điều tra về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Câu 1. Trong quá trình dạy học môn Công nghệ. Thầy/Cô có thường xuyên hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết những tình huống thực tiễn? Bảng 1.6.6. Mức độ hướng dẫn HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ SL 8 13 7 0 Ý kiến % 28,6% 46,4% 25% 0 Câu 2. Những khó khăn mà Thầy/ Cô gặp phải khi sử dụng các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ và ST? (Câu hỏi có thể chọn nhiều phương án) Bảng 1.6.7. Những khó khăn GV gặp phải khi sử dụng mô hình dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ và ST Ý Kiến Khó khăn SL % Mất nhiều thời gian. 23 82,1% Khó đánh giá sự tham gia của cá nhân HS trong việc GQVĐ và ST 20 71,4% Giáo viên chưa nắm rõ nội dung cuả việc sử dụng các PPDH nhằm 16 57,1 phát triển NL GQVĐ và ST Ý kiến khác 2 7,1% Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy có 85,7% giáo viên đã từng vận dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học, mức độ sử dụng thường xuyên 67,9%; khoảng 83,9% hài lòng với hiệu quả của mô hình lớp học đảo ngược; mức độ hài lòng cao hơn với mục tiêu "Nâng cao hứng thú học tập của học sinh" và " Phát triển kỹ năng tự học, tư duy phản biện ". Tuy nhiên phần phát triển NL GQVĐ & ST còn gặp khó khăn mà thầy cô chưa có phương pháp đánh giá hiệu quả 57,1%; Khó đánh giá sự tham gia của cá nhân HS trong việc GQVĐ&ST 71,4% nên mức độ thường xuyên GV sử dụng 28,6% để phát triển NLGQVĐ & ST con số này khiêm tốn, cần được tiến hành nghiên cứu để tìm giải pháp. 1.6.4.2. Kết quả điều tra HS (Thông tin điều tra xem phụ lục 3 ) 14
- a/ Mức độ tham gia mô hình lớp học đảo ngược. Câu 1. Trong học tập môn vật lí công nghệ các em “đã từng” tham gia vào mô hình lớp học đảo ngược vào học tập chủ đề/bài học nào chưa? Bảng 1.6.8. Kết quả điều tra việc tham gia HS vào mô hình lớp học đảo ngược Mức độ Đã từng Chưa từng Ý Kiến SL 256 0 % 100% 0% Câu 2. Mức độ tham gia vào các hoạt động của em trong mô hình lớp học đảo ngược? Bảng 1.6.9. Mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động sau trong quá trình học tập theo mô hình lớp học đảo ngược: Rất thường Thường Ít thường Không Hoạt động xuyên xuyên xuyên tham gia Xem tài liệu học tập trước khi 114(44,5%) 97(37,9%) 45(17,6%) 0 đến lớp Tham gia thảo luận và giải đáp 103(40,2%) 126(49,2%) 27(10,5) 0 thắc mắc trong nhóm Hoàn thành các nhiệm vụ được 115(44,9%) 129(50,4%) 12(4,7%) 0 giao trong dự án Trình bày kết quả dự án trước 107(41,8%) 124(48,4%) 25(9,7%) 0 lớp b/ Đánh giá mức độ hiệu quả của mô hình Bảng 1.6.10. Mức độ hài lòng với mô hình lớp học đảo ngược: Bình Không Mục tiêu Rất hài lòng Hài lòng thường hài lòng Giúp em dễ dàng tiếp thu kiến thức 211(82,4%) 38(14,8%) 4 (1,6%) 3(1,2%) Kích thích hứng thú và động lực học 203 (79,3%) 45(17,6%) 4 (1,6%) 4(1,6%) tập Rèn luyện kỹ năng tự học và tư duy 190(74,2)%) 53(20,7%) 10(3,9%) 3(1,2%) phản biện Tăng cường khả năng làm việc nhóm 179(69,9 %) 66(25,8%) 8 (3,1%) 3(1,2%) và hợp tác c/ Điều tra về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Câu 1. Trong quá trình học môn Vật lí- Công nghệ, em có thường xuyên được Thầy/cô hướng dẫn vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tiễn? Bảng 1.6.11. Mức độ HS được GV hướng dẫn vận dụng kiến thức vào thực tiễn Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 86 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 21 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn