intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học tiết Thực hành trong chương trình lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trường THPT (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức dạy học tiết Thực hành trong chương trình lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trường THPT (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)" nhằm nghiên cứu lý luận về kĩ năng thực hành trong dạy học Lịch sử; đưa ra giải pháp hiệu quả để tổ chức tiết học thực hành cho học sinh trong dạy học Lịch sử chương trình lớp 10 hiện nay;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học tiết Thực hành trong chương trình lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trường THPT (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN ----------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾT “THỰC HÀNH” TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: LỊCH SỬ Đồng tác giả: Hoàng Thị Hiệp Nguyễn Thị Vân Anh Phạm Thị Quỳnh Trang ĐT: 0916826525 ĐT: 0913371307 ĐT: 0984545899 Tổ: Xã hội Tổ: Xã hội Tổ: Xã hội Năm học: 2022 – 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2 4. Điểm mới và đóng góp của đề tài. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3 1. Cơ sở lý luận 1.1 Khái niệm 1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức tiết “Thực hành” cho học sinh 4 trong dạy học Lịch sử 1.3. Một số yêu cầu đặt ra khi tổ chức tiết học “Thực hành” lịch sử cho 5 học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 6 2.1. Đối với giáo viên 7 2.2. Đối với học sinh 8 II. Một số giải pháp hiệu quả để tổ chức dạy học tiết “Thực hành” Lịch sử 10 ở trường THPT. 9 1. Đặc điểm của bộ môn Lịch sử 10 cấp THPT. 2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của tiết “Thực hành” Lịch sử 10 cấp THPT 3. Một số giải pháp hiệu quả để tổ chức tiết học “Thực hành” cho học sinh trong dạy học Lịch sử chương trình lớp 10 hiện nay 10 3.1. Tổ chức cho học sinh lập niên biểu, vẽ sơ đồ tư duy, xây dựng tập san và tạo Poster quảng bá lịch sử. 3.1.1. Tổ chức cho HS lập niên biểu lịch sử 3.1.2.Tổ chức cho HS vẽ sơ đồ tư duy 13 3.1.3. Tổ chức cho HS xây dựng Tập san lịch sử 15 3.1.4. Tổ chức cho học sinh tạo Poster quảng bá lịch sử 17 3.2. Tổ chức cho học sinh sưu tầm và xử lý nguồn sử liệu. 19 3.3. Tổ chức hội thi, cuộc thi cho HS trong giờ học thực hành 20 3.4. Tổ chức cho học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. 3.4.1. Hoạt động đóng vai 21 3.4.1.1. Tổ chức cho HS đóng vai nhân vật lịch sử hoặc tình huống lịch sử (sân khấu hoá)
  3. 3.4.1.2. Tổ chức cho HS đóng vai là hướng dẫn viên du lịch, nhà nghiên 24 cứu lịch sử 3.4.2. Trải nghiệm thực tế 28 4. Thực nghiệm sư phạm 4.1. Mục đích thực nghiệm 31 4.2. Đối tượng thực nghiệm 4.3. Phương pháp thực nghiệm 4.4. Kết quả thực nghiệm III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 32 1. Mục đích khảo sát. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 2.1. Nội dung khảo sát. 2.1.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất. 33 2.1.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. 3. Đối tượng khảo sát 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 34 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 36 1. Kết luận 2. Kiến nghị 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Giáo dục phổ thông GDPT Sách giáo khoa SGK Dạy học lịch sử DHLS Cách mạng công nghiệp CMCN Kết nối tri thức KNTT
  5. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu thế hội nhập của đất nước hiện nay, đang đặt ra những đòi hỏi cho sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đào tạo con người phát triển một cách toàn diện, không chỉ có tri thức mà còn phải có năng lực tư duy và khả năng thực hành. Đây là một yêu cầu quan trọng của việc giáo dục thế hệ trẻ. Thực hành nói chung và thực hành bộ môn lịch sử nói riêng là một hoạt động trí tuệ có tác dụng rèn luyện tính tích cực, chủ động sáng tạo trong suy nghĩ và hành động của học sinh nhằm đem lại kết quả tốt nhất. Tiến hành các hoạt động thực hành, các em được chủ động làm việc, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ lịch sử, qua đó tư duy được thường xuyên hoạt động và phát triển. Khi học sinh tự mình trực tiếp tiến hành các thao tác, hành động, được làm việc để tiếp nhận, củng cố những tri thức thì các kĩ năng, kĩ xảo của các em cũng được rèn luyện ngày càng thuần thục hơn. Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (2018) đặc biệt coi trọng nội dung “Thực hành lịch sử”, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cơ bản, đặc biệt là kĩ năng thực hành, góp phần đào tạo những con người lao động mới vừa nắm vững lí thuyết vừa có khả năng vận dụng linh hoạt những điều đã học vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Xuất phát từ mục đích đó, trong chương trình giáo dục phổ thông mới này, thực hành lịch sử đã được chú trọng hơn trước. Giờ đây thực hành lịch sử không chỉ được lồng ghép trong quá trình dạy học mà còn được bố trí thành những tiết học riêng biệt góp phần phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Tuy nhiên, thực tế dạy học lịch sử ở trường phổ thông trước đây, nhận thức và thực tiễn việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS bên cạnh mặt tích cực vẫn còn tồn tại một số những quan niệm chưa đúng. Nhiều GV vẫn cho rằng học lịch sử chỉ là ghi nhớ sự kiện, vì thế học lịch sử không cần có thực hành. Hoặc, nhiều GV chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của các hoạt động thực hành trong môn lịch sử, chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức phổ thông mà quên đi hoặc xem nhẹ các bài tập thực hành. Điều đó đã ảnh hưởng không tốt, góp phần làm chất lượng dạy học bộ môn bị giảm sút. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, thực hành lịch sử trở thành tiết học bắt buộc, đòi hỏi giáo viên phải xây dựng và tổ chức giảng dạy tiết thực hành nghiêm túc có hiệu quả. Đây là một nội dung mới, tiết học mới nên gây không ít bỡ ngỡ cho nhiều giáo viên. Bởi vậy, vẫn còn tình trạng giáo viên đang rất lúng túng với việc xây dựng và tổ chức dạy học tiết thực hành trong chương trình lịch sử lớp 10 hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tổ chức dạy học tiết “Thực hành” trong chương trình lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực 1
  6. và phẩm chất học sinh ở trường THPT” (Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống) để nghiên cứu, với mong muốn góp phần khẳng định vị thế và khả năng của bộ môn lịch sử trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển toàn diện năng lực học sinh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích: mong muốn đóng góp một vài kinh nghiệm của mình cùng với các đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu lý luận về kĩ năng thực hành trong dạy học Lịch sử. + Đưa ra giải pháp hiệu quả để tổ chức tiết học thực hành cho học sinh trong dạy học Lịch sử chương trình lớp 10 hiện nay + Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc trải nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. + Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp từ đó rút ra kết luận khoa học về việc tổ chức tiết học thực hành cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 10 ở một số trường trên địa bàn Huyện nơi chúng tôi công tác. - Phạm vi nghiên cứu: tổ chức giờ học thực hành cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT . 4. Điểm mới và đóng góp của đề tài. - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động thực hành lịch sử cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT . - Phản ánh được thực trạng đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông - Đề xuất một số giải pháp để thiết kế, xây dựng và tổ chức giờ học thực hành cho học sinh trong dạy học Lịch sử hiện nay. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Cơ sở lý luận 1.1 Khái niệm * Thực hành lịch sử Theo Từ điển tiếng Việt, thực hành là “làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế”. Đối với môn Lịch sử - một môn khoa học nghiên cứu về “các sự kiện, hiện tượng đã diễn ra trong xã hội loài người và các quy luật phát sinh, phát triển của nó” có thể định nghĩa “thực hành lịch sử” là việc dựa trên cơ sở những kiến thức và phương pháp học tập bộ môn được lĩnh hội, HS có khả năng vận dụng chúng để giải quyết các nhiệm vụ học tập hoặc những vấn đề của thực tiễn cuộc sống đặt ra, nói cách khác là “gắn tri thức lịch sử với thực tiễn cuộc sống”. Quan điểm này được thể hiện rất rõ trong Chương trình GDPT môn Lịch sử năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành ngày 25/12/2018. Cụ thể: - Quan điểm xây dựng chương trình : coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể: + Coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực HS; + Tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...; + Bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước và của các địa phương. - Yêu cầu cần đạt : Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. - Định hướng phương pháp giáo dục : Chương trình môn Lịch sử được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực, vì vậy phương pháp dạy học chủ đạo là tích cực hoá hoạt động của người học. Phương pháp dạy học tích cực chú trọng tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập gắn với những tình huống của cuộc sống; gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn; tăng cường tự học, làm việc trong nhóm nhằm phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực lịch sử cho học sinh, đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT. * Năng lực 3
  8. - Theo nghĩa hẹp: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. - Theo nghĩa rộng: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và ác thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là các cá nhân trên cơ sở những kĩ năng, kĩ xảo học được hoặc có sẵn, phải biết vận chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra. * Phẩm chất: Theo Từ điển tiếng Việt: - Theo nghĩa hẹp: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. - Theo nghĩa rộng: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; Như vậy, phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực là sự tích lũy dần các biểu hiện, yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. 1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức tiết “Thực hành” cho học sinh trong dạy học Lịch sử Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của việc tăng cường tổ chức hoạt động thực hành cho HS trong dạy học lịch sử nói riêng và dạy học các môn khoa học nói chung chính là việc giúp các em hình thành kĩ năng thực hành môn học. Thực hành lịch sử được coi là một hoạt động trí tuệ giúp học sinh phát triển các kĩ năng tư duy nói chung, tư duy lịch sử nói riêng. Đặc biệt qua các nội dung thực hành, học sinh sẽ phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cả trong suy nghĩ và hành động, qua đó các kĩ năng, kĩ xảo được rèn luyện và ngày càng thuần phục hơn. Qua hoạt động thực tiễn, tính chân lý của những kiến thức đã lĩnh hội được khẳng định, góp phần hình thành thế giới quan khoa học đúng đắn. Như vậy, thực hành lịch sử là một nhu cầu tất yếu của học tập, là hoạt động quan trọng không thể thiếu được đối với học sinh trong dạy học lịch sử. Thực hành lịch sử góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh và rèn luyện khả năng sáng tạo, tính năng động, thích ứng trong điều kiện mới, phù hợp với xu 4
  9. thế phát triển của lịch sử ngày nay. Vì vậy, việc tổ chức các tiết “Thực hành” lịch sử có ý ngĩa to lớn đối với cả giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên: thông qua việc tổ chức các tiết thực hành lịch sử cho học sinh, giáo viên hoàn thiện các kiến thức về mặt chuyên môn và kĩ năng nghiệp vụ của mình. Đồng thời thông qua các tiết thực hành giúp giáo viên nắm bắt được khả năng tiếp nhận kiến thức và trình độ tư duy của học sinh từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp, đảm bảo được mục tiêu giáo dục. Đối với học sinh: Thực hành lịch sử có vị trí quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và góp phần đào tạo thế hệ trẻ có tri thức, năng động, tự chủ và linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Với vai trò như vậy, việc tổ chức dạy học các tiết “Thực hành” cho học sinh có ý nghĩa to lớn trong học tập lịch sử ở trường phổ thông. Cụ thể: Về năng lực: Thực hành lịch sử giúp học sinh tự tìm tòi, củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức cơ bản của môn học, làm phong phú hơn vốn hiểu biết của bản thân. Thực hành lịch sử góp phần phát triển các năng lực lịch sử cho học sinh. Thông qua tiết học “Thực hành” học sinh được tham gia vào các hoạt động học tập như thu thập tư liệu lịch sử và xử lý thông tin về các sự kiện, hiện tượng lịch sử; có khả năng tái hiện quá khứ lịch sử; biết xác định mối liên hệ của các sự kiện, hiện tượng lịch sử; biết đánh giá, giải thích các sự kiện hiện tượng theo quan điểm lịch sử và biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết thực tiễn. Về phẩm chất: Thực hành lịch sử góp phần vào việc bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp cho học sinh, đó là sự trung thực, chủ động, tích cực, sáng tạo và trách nhiệm trong học tập; biết trân trọng thành quả lao động, biết vượt qua khó khăn vươn lên và tự tin vào khả năng của bản thân. Như vậy, thực hành lịch sử là một hình thức đa dạng hóa các hoạt động nhận thức, tạo sự hứng thú say mê học tập cho học sinh. Thông qua các tiết “Thực hành” lịch sử giúp học sinh củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức cơ bản, nâng tầm hiểu biết lên một mức độ cao hơn. 1.3. Một số yêu cầu đặt ra khi tổ chức tiết học “Thực hành” lịch sử cho học sinh. Có thể nói thực hành lịch sử mang tính đặc trưng bộ môn rõ rệt. Các hành động, hoạt động trong học tập lịch sử đều bắt đầu từ trí tưởng tượng nhằm tái diễn lại bức tranh quá khứ. Đây chính là ưu thế của bộ môn đối với việc phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh. Cho nên tổ chức tiết “Thực hành” trong học tập lịch sử là việc làm cần thiết và có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Để tiết học “Thực hành” đạt hiệu quả, khi tổ chức hoạt động thực hành, giáo viên cần lưu ý những điểm sau: - Xác định rõ mục tiêu tiết thực hành. - Xác định rõ nội dung cần thực hành trong chủ đề. 5
  10. - Xác định hình thức tổ chức dạy học. - Xác định phương pháp, kĩ thuật sử dụng trong dạy học tiết thực hành. - Nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh phải rõ ràng, phải có định hướng cách làm và sản phẩm. 2. Cơ sở thực tiễn Như đã phân tích ở trên, Thực hành lịch sử là một nội dung mới được quy định trong chương trình GDPT môn Lịch sử năm 2018, Hơn nữa, nội dung này mới chỉ được gợi ý bằng một số hình thức trong chương trình GDPT 2018 môn Lịch sử, chứ chưa có văn bản hướng dẫn một cách cụ thể. Vì vậy, trong quá trình triển khai hoạt động giáo dục theo chương trình mới, giáo viên có thể gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức hoạt động thực hành lịch sử cho HS. Thực tế dạy học lịch sử cho thấy, yếu tố “thực hành lịch sử” đã và đang được giáo viên vận dụng vào quá trình dạy học lịch sử theo chương trình hiện hành, với việc tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tính huống phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống, thông qua khái niệm “hoạt động trải nghiệm”. Hoạt động trải nghiệm đã và đang được vận dụng linh hoạt trong quá trình dạy học môn Lịch sử ở trường THPT với hình thức phong phú, cả trong giờ học nội khóa trên lớp, ngoài lớp và hoạt động ngoại khóa. Trong chương trình GDPT 2018, nội dung thực hành lịch sử về bản chất là tổng hợp của các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS trong dạy học lịch sử tại trường phổ thông. Vì vậy, “thực hành lịch sử” trở thành phạm trù duy nhất, bao trùm các hình thức trải nghiệm trong bài học nội khóa cũng như trải nghiệm ngoại khóa, với những mục đích, tính chất, chức năng,… giống như các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm lịch sử. Khác biệt nằm ở chỗ, nếu như hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở chương trình hiện hành là nội dung được khuyến khích tổ chức trong dạy học lịch sử, không phải nội dung bắt buộc khi mục tiêu trọng tâm là dạy học tiếp cận nội dung thì thực hành lịch sử là nội dung bắt buộc trong chương trình GDPT tổng thể năm 2018 với định hướng phát triển năng lực người học; được quy định cụ thể, chi tiết về thời lượng (20% của tổng 52 tiết/ năm học, mỗi chủ đề có từ 1-2 tiết thực hành lịch sử). Hình thức của hoạt động thực hành lịch sử cũng được gợi ý cụ thể, để các giáo viên có được sự hình dung rõ nét và vận dụng linh hoạt vào quá trình dạy học bộ môn: Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa, tham quan di tích lịch sử, văn hoá; tham quan các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch sử; tổ chức các câu lạc bộ “Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu lịch sử, các trò chơi lịch sử,... Trong quá trình dạy học ở trường THPT, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng của việc tổ chức dạy tiết “Thực hành” môn Lịch sử tại các trường THPT trên địa bàn. 6
  11. 2.1. Đối với giáo viên Thông qua phiếu điều tra, chúng tôi đã điều tra 8 giáo viên môn Lịch sử ở một số trường THPT trên địa bàn huyện và thu được kết quả như sau: Mức độ Tỷ lệ Tiêu chí % Theo Thầy/cô, môn Có 100 lịch sử có cần thực hành không? Không 0 Kết nối kiến thức với thực tiễn 25,0 Thầy/cô quan niệm như Rèn luyện các kĩ năng cho học sinh 62,5 thế nào về vai trò của Định hình phương pháp, cách thức học tiết thực hành trong dạy tập cho học sinh 12,5 học lịch sử? Củng cố kiến thức cơ bản của bài học. 0 Cho học sinh tìm hiểu, trả lời câu hỏi 0 trong SGK Ở trường, Thầy/cô Sưu tầm tài liệu ngoài sách giáo khoa và thường tổ chức dạy tiết 12,5 “Thực hành” lịch sử như viết báo cáo. thế nào? Hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ, sơ đồ và lập niên biểu 25,0 Trải nghiệm thực tiễn 62,5 Học sinh không hứng thú, không tích cực Thầy cô thường gặp khó tham gia 0 khăn gì khi giao nhiệm vụ Thời gian làn thực hành ít thực hành cho học sinh? 50,0 Lúng túng khi chọn nội dung thực hành cho học sinh 50,0 Qua kết quả tổng hợp trên cho thấy phương pháp thực hành đã được áp dụng ở trường phổ thông. Hầu hết giáo viên đã nhận thức được sự cần thiết phải đưa hoạt động thực hành vào bộ môn dạy học lịch sử và tầm quan trọng của hoạt động thực hành là rèn luyện các kĩ năng cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế, một số giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thực hành là rèn luyện các kĩ năng cho học sinh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cách lựa chọn các phương pháp thực hành cho học sinh. Một số giáo viên khi tổ chức dạy tiết thực hành chỉ tập trung hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ, sơ đồ và lập niên biểu mà 7
  12. không quan tâm đến các phương pháp khác vì vậy việc rèn luyện các kĩ năng thực hành cho học sinh chưa thực sự mang tính toàn diện. Những khó khăn giáo viên thường gặp khi giao nhiệm vụ thực hành cho học sinh, nhiều GV có đồng quan điểm là đều lúng túng khi chọn nội dung thực hành cho HS. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu là do giáo viên chưa nhận thức đầy đủ bản chất, nội dung của các hoạt động thực hành và việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. 2.2. Đối với học sinh Chúng tôi đã điều tra 66 học sinh về thực trạng học tiết “Thực hành” lịch sử và thu được kết quả như sau: Tiêu chí Mức độ Tỷ lệ % Rất thích 9,1 Em có thích học môn Lịch Thích 59,1 sử không? Bình thường 30,3 Không thích 1,5 Đọc sách giáo khoa và trả lời câu hỏi 25,8 Trong tiết “Thực hành” Vẽ biểu đồ, sơ đồ, lập niên biểu 42,4 lịch sử, Thầy/cô thường tổ chức dạy học như thế nào? Vận dụng kiến thức trải nghiệm thực 31,8 tiễn Các nhiệm vụ thực hành quá nhàm chán 3,0 Nội dung thực hành chỉ mang tính hình 4,5 Cảm nhận của em khi học thức, làm cho xong tiết học tiết “Thực hành” lịch sử? Tăng cường khả năng tương tác giữa 47,0 học sinh với học sinh Kết nối kiến thức với thực tiễn 45,5 Em cảm thấy như thế nào Rất hứng thú 31,8 nếu giờ học “Thực hành” Hứng thú 54,5 lịch sử giáo viên tổ chức linh hoạt các hoạt động Bình thường 12,2 dạy học nhằm rèn luyện các năng lực và phẩm chất Không quan tâm 1,5 cho học sinh? Qua khảo sát điều tra cho thấy nhiều học sinh thích và rất thích học môn Lịch sử. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận học sinh không thích hoặc cảm thấy bình thường khi học môn Lịch sử. Điều đó chứng tỏ các hoạt động học tập của giáo viên chưa gây được hứng thú người học. Vậy làm thế nào để các em cảm thấy giờ học hấp dẫn hơn, gần gũi hơn để các em được hoạt động, tham gia vào giờ học nhiều hơn? Tổ chức tốt các hoạt động thực hành trong giờ học lịch sử là cách hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu này. Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát cũng cho thấy một bộ phận học sinh vẫn còn nhận thức chưa đúng về các hoạt động thực hành. 8
  13. Từ kết quả điều tra, khảo sát đối với giáo viên và học sinh cho thấy nội dung thực hành trong dạy học lịch sử đã được áp dụng ở trường phổ thông, giáo và học sinh đã quan tâm tới các hoạt động thực hành nhằm củng cố kiến thức qua bài học và rèn luyện các kĩ năng học tập cần thiết. Hầu hết giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thực hành trong dạy học lịch sử và đã chú trọng rèn luyện các kĩ năng thực hành cho học sinh. Đối với học sinh, các em đều thích tham gia hoạt động thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên, việc rèn luyện các kĩ năng thực hành cho học sinh chưa mang tính toàn diện, có tới 25,8% học sinh cho rằng tiết thực hành giáo viên chủ yếu cho học sinh tự đọc sách giáo khoa rồi trả lời các câu hỏi. Điều này chứng tỏ một bộ phận giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của tiết thực hành lịch sử là rèn luyện các kĩ năng thực hành cho học sinh. Vì vậy, không phát huy được tính tích cực học tập, không tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng và thực hành những kĩ năng mới, tạo nên sự nhàm chán và hiệu quả bài học không cao. Từ cơ sở lý luận, thực tiễn nêu trên chúng tôi hy vọng với sự nhận thức đúng đắn về thực hành và những biện pháp đưa ra trong đề tài sẽ có giá trị thực tiễn góp phần tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong dạy học thực hành lịch sử ở trường phổ thông. II. Một số giải pháp hiệu quả để tổ chức dạy học tiết “Thực hành” Lịch sử 10 ở trường THPT. 1. Đặc điểm của bộ môn Lịch sử 10 cấp THPT. Chương trình GDPT năm 2018 môn lịch sử lớp 10 bao gồm 7 chủ đề, được xây dựng theo hướng tiếp cận đồng tâm (vòng xoáy trôn ốc) kết hợp với đường thẳng. Theo đó các nội dung lịch sử lớp 10 bao gồm cả nội dung lịch sử thế giới, lịch sử Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phần lịch sử văn minh thế giới và lịch sử văn minh Đông Nam Á thuộc phân kì lịch sử cổ – trung đại. Phần các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới thuộc phân kì lịch sử cận – hiện đại. Phần lịch sử Việt Nam trải dài từ phân kì lịch sử Việt Nam cổ - trung đại đến cận - hiện đại. So với chương trình GDPT 2006, chương trình lịch sử GDPT 2018, lần đầu tiên học sinh được tiếp cận với cuốn sách giáo khoa viết theo chủ đề, mỗi chủ đề là một vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Mỗi chủ đề lại được phân thành các bài học để giải quyết một hoặc hai khía cạnh nội dung của chủ đề. Đặc biệt trong phần Lịch sử Việt Nam, các chủ đề có tính “mới”, tính liên hệ thực tiễn rất cao, cung cấp cho học sinh những góc nhìn toàn diện mà cũng đầy mới mẻ về lịch sử dân tộc, chẳng hạn như chủ đề “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”. Bên cạnh đó, các nội dung học tập còn hướng đến mục tiêu hướng nghiệp khá rõ nét khi tạo cơ hội cho học sinh tìm hiểu về các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới. Như vậy, có thể thấy các chủ đề trong chương trình lịch sử lớp 10 đáp ứng tình thần đổi mới được thống nhất trong chương trình giáo dục tổng thể và chương trình 9
  14. GDPT môn Lịch sử năm 2018, đặc biệt trong việc vận dụng tri thức lịch sử vào thực tiễn cuộc sống, cho HS những góc nhìn toàn diện và mới mẻ hơn. Tuy vậy, dung lượng kiến thức của các chủ đề, chuyên đề lịch sử này là rất lớn, trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi giáo viên cần phải có phổ kiến thức rộng, kĩ năng xây dựng kế hoạch dạy học cũng như kĩ năng quản lí lớp học tốt để giúp HS thực hiện được những yêu cầu cần đạt của chương trình. Đối với nội dung thực hành lịch sử, vì mỗi chủ đề trong chương trình lịch sử lớp 10 có những nội dung và tính chất khác nhau nên hoạt động thực hành lịch sử cần được xác định và tổ chức với những hình thức khác nhau, phù hợp với nội dung và yêu cầu cần đạt của từng chủ đề đó. 2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của tiết “Thực hành” Lịch sử 10 cấp THPT Thực hành lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Thực hành lịch sử góp phần hình thành những phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Thông qua các tiết thực hành lịch sử góp phần củng cố kiến thức đã học; rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh; định hình các phương pháp, cách thức học tập cho học sinh; đa dạng hóa các phương pháp tiếp cận học tập lịch sử; tăng cường khả năng tương tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên; kết nối kiến thức với thực tiễn. 3. Một số giải pháp hiệu quả để tổ chức tiết học “Thực hành” cho học sinh trong dạy học Lịch sử chương trình lớp 10 hiện nay 3.1. Tổ chức cho học sinh lập niên biểu, vẽ sơ đồ tư duy, xây dựng tập san và tạo Poster quảng bá lịch sử. 3.1.1. Tổ chức cho HS lập niên biểu lịch sử Lập niên biểu là một hình thức hệ thống hóa những sự kiện quan trọng trong một biến cố hay một quá trình cách mạng theo trình tự thời gian, đồng thời rút ra những nét bản chất, sự khác biệt và mối quan hệ giữa các sự kiện này với nhau. Khi lập niên biểu, người ta thường kẻ các cột ngang và các cột dọc. Số lượng các cột và cách ghi phụ thuộc vào nội dung các vấn đề lịch sử hoặc mục đích trình bày của tác giả. Các sự kiện, nội dung đưa vào niên biểu thường được lựa chọn kỹ càng và là các sự kiện cơ bản, nổi bật tính đặc trưng thích hợp với nội dung, yêu cầu bài học. Có hai loại niên biểu thường được sử dụng trong DHLS. Đó là niên biểu tổng hợp và niên biểu chuyên đề. “Niên biểu tổng hợp là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong một thời gian dài. Loại niên biểu này không những giúp học sinh ghi nhớ 10
  15. những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng”. Niên biểu tổng hợp thường được dùng trong các bài sơ kết, tổng kết để hệ thống hóa kiến thức. Đặc biệt trong các bài thực hành ở chương trình giáo dục phổ thông mới, niên biểu tổng hợp được sử dụng giúp học sinh biết liệt kê các sự kiện lịch sử, từ đó nắm rõ các sự kiện lịch sử quan trọng. Chẳng hạn như khi thực hành Chủ đề 4 “Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử”, Giáo viên hướng dẫn HS lập niên biểu về các thành tựu của cách mạng Công nghiệp trong thời cận đại. Để làm được điều đó GV chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1: Lập bảng thống kê về những thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Nhóm 2: Lập bảng thống kê về những thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2. HS có thể làm việc cá nhân hoặc theo nhóm. Qua việc lập niên biểu, sẽ giúp HS hệ thống hoá lại các thành tựu tiêu biểu của các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử. Từ đó khả năng khái quát các sự kiện lịch sử, tinh thần làm việc theo nhóm của HS sẽ được phát huy cao độ. Ví dụ 1: Những thành tựu tiêu biểu của CMCN lần 1 Lĩnh vực Thành tựu cơ bản Tác dụng - 1733: “Con thoi bay” - Giôn - Nâng cao năng suất lao Cay động - 1769: Máy kéo sợi chạy bằng - Nhà máy có thể xây dựng sức nước – R. Ác-rai. ở nhiều nơi Kĩ thuật - 1784: Máy hơi nước – Giêm - Thay thế lao động chân tay Oát. bằng máy móc - 1785: Máy dệt chạy bằng hơi - Khởi đầu quá trình công nước – E. Các-rai. nghiệp hóa ở Anh 1784: Lò luyện quặng theo Sắt được sản xuất nhiều và phương pháp “pút-đinh” - đơn giản hơn, dùng để sản Luyện kim Hen-ri Cót xuất máy móc và đồ dùng sinh hoạt 1807, Phơn – tơn: tàu thủy… Thúc đẩy ngành giao thông Giao thông vận 1814, Xti-phen-xơn: xe lửa.... vận tải (đường sắt và hàng tải hải) phát triển Ví dụ 2: Những thành tựu tiêu biểu của CMCN lần 2 11
  16. Lĩnh vực Thành tựu tiêu biểu Tác dụng - Là cơ sở cho sự ra đời và phát Phát minh về điện của: M. triển của động cơ điện, điện thoại, Điện Pha-ra-đây, Tô-mât Ê-đi-sơn, vô tuyến điện… năng Ni-cô-la Tét-la… - Thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống - Thép được sản xuất với số lượng lớn và hạ giá thành nhanh chóng Luyện Sử dụng lò cao trong luyện - Tạo thuận lợi trong xây dựng kim kim đường xe lửa, đóng tàu thuyền, chế tạo vũ khí Động cơ Ô tô, máy bay, khai thác dầu Thúc đẩy cơ giới hóa, giao thông đốt trong mỏ ra đời và phát triển vận tải phát triển Bên cạnh việc liệt kê các sự kiện, niên biểu tổng hợp còn dùng để trình bày những mặt khác của một sự kiện xảy ra trong một thời gian hay trong những thời kỳ khác nhau như niên biểu tổng hợp “Ý nghĩa, tác động của CMCN lần 1,2 đối với kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá”. Lĩnh vực Tác động, ý nghĩa Kinh tế - Cơ giới hoá, điện khí hoá sản xuất - Máy móc thay thế sức lao động con người - Thay đổi cách thức lao động của con người - Nâng cao năng suất lao động - Thay đổi cơ cấu kinh tế - Nông nghiệp chuyển sang chuyên canh, thâm canh Chính trị - xã hội - Sự ra đời của nhiều đô thị qui mô lớn - Hình thành hai giai cấp tư sản và vô sản - Giai cấp công nhân lao động bị bóc lột thậm tệ - Cuộc đấu tranh của vô sản chống lại tư sản - Sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa Văn hóa - Thúc đẩy sự giao lưu, kết nối văn hoá toàn cầu - Đời sống văn hoá đa dạng, phong phú, hiện đại - Sự hình thành lối sống, tác phong công nghiệp Nhìn vào các bảng niên biểu, HS sẽ thấy được những vấn đề nổi bật của các cuộc cách mạng công nghiệp trong thời cận đại. Có bảng niên biểu giúp HS nhớ được những sự kiện cơ bản, những thành tựu chính của cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 và lần 2. Có bảng niên biểu lại giúp HS nắm được ý nghĩa, tác động của sự kiện đó. Tất cả đều tạo điều kiện để HS dễ nhớ và dễ hiểu về cách mạng công nghiệp thời cận đại. 12
  17. Một dạng nữa của lập niên biểu là lập bảng so sánh để đối chiếu các sự kiện lịch sử nhằm thấy được những nét chủ yếu của các sự kiện, rồi rút ra kết luận. Hoặc lập bảng so sánh để củng cố kiến thức cơ bản qua các bài học. Ví dụ, khi thực hiện tiết thực hành sau Chủ đề 1, 2 “Lịch sử và sử học”, “Vai trò của sử học” SGK 10 KNTT, GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh về Hiện thực lịch sử và Lịch sử được con người nhận thức. Qua bảng so sánh, HS hiểu được điểm giống và khác nhau của Hiện thực lịch sử và Lịch sử được con người nhận thức. Hiện thực lịch sử Nhận thức lịch sử Giống - Đều cho biết về những gì đã diễn ra trong quá khứ Khác - Hiện thực lịch sử chỉ có một - Nhận thức lịch sử rất đa dạng, - Không thể thay đổi theo thời phong phú (cùng một hiện thực gian lịch sử nhưng có thể có nhiều - Tồn tại khách quan, độc lập, nhận thức khác nhau). ngoài ý muốn của con người - Có thể thay đổi theo thời gian - Hiện thực lịch sử có trước nhận - Mang tính chủ quan và phụ thức lịch sử. thuộc vào hiện thực lịch sử. - Nhận thức lịch sử xuất hiện sau hiện thực lịch sử. Như vậy, niên biểu là một bản tổng kết đầy đủ những kiến thức cơ bản nhất của nội dung mà nó thể hiện. Nó cho HS một cái nhìn khái quát, giúp các em dễ phát hiện mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau. Do vậy, nó khắc phục được tâm lý ngại học khi HS nhìn thấy một lượng kiến thức quá dài, nhiều dòng, nhiều trang. Có thể thấy rõ rằng, các loại niên biểu thường được dùng rất có hiệu quả trong các giờ học thực hành góp phần ôn tập hay tổng kết để củng cố kiến thức. 3.1.2.Tổ chức cho HS vẽ sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. Đây là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, ý tưởng được liên kết, do vậy bao quát được phạm vi sâu rộng. Các bước để thực hiện vẽ Sơ đồ tư duy: Bước 1 - Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm. Bước 2 - Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. Bước 3 - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Bước 4 - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. 13
  18. Khi thực hiện vẽ sơ đồ tư duy cần có các dụng cụ như: Bảng lớn, hoặc giấy khổ lớn, phấn và bút càng nhiều màu càng tốt, HS cũng có thể sử dụng các phần mềm để vẽ sơ đồ tư duy. Để thực hiện được kĩ thuật này GV chia lớp thành các nhóm, giao chủ đề cho nhóm, mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm đến ý tưởng của cá nhân, mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Có nhiều cách tổ chức thông tin theo sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi v.v… Giáo viên cần để học sinh tự lựa chọn sơ đồ mà các em thích, có như vậy mới phát huy hết sở trường, năng khiếu và tư duy của các em. Ví dụ: Khi thực hiện tiết 42 - Thực hành sau Bài 12 “Văn minh Đại Việt”, GV tổ chức cho HS vẽ sơ đồ tuy duy về các thành tựu của Văn minh Đại Việt. Giáo viên chia lớp thành hai nhóm: Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu Văn minh Đại Việt trên các lĩnh vực Chính trị, kinh tế, giáo dục và khoa cử. Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu Văn minh Đại Việt trên các lĩnh vực Chữ viết, văn học, tư tưởng tôn giáo và nghệ thuật. HS làm việc cá nhân, vẽ sơ đồ tư duy vào vở. Giáo viên cử đại diện (mỗi nhóm 1 HS) lên bảng thực hiện hoàn thiện sơ đồ tư duy về thành tựu Văn minh Đại Việt. Sơ đồ tư duy về thành tựu Văn minh Đại Việt 3.1.3. Tổ chức cho HS xây dựng Tập san lịch sử 14
  19. Tập san Lịch sử là tạp chí, ấn phẩm được thiết kế từ nhiều bài viết, hình ảnh minh họa sinh động khác nhau nhằm mục đích tổng hợp, tuyên truyền thông tin về một chủ đề, nội dung, một vấn đề hay sự kiện lịch sử được đề cập đến. Xây dựng Tập san trong học tập lịch sử ở các tiết thực hành được xem như một hình thức trải nghiệm góp phần phát triển năng lực người học, đồng thời là một hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Bài tập xây dựng Tập san yêu cầu học sinh cần phát huy nhiều năng lực để thực hiện nhằm tìm hiểu và tuyên truyền về một vấn đề lịch sử. Quyển Tập san không chỉ giúp học sinh có thêm những hiểu biết về kiến thức chủ đề mình thực hiện mà còn là sản phẩm của tinh thần tập thể, thể hiện sự sáng tạo, khéo léo; là dịp để các em rèn các kĩ năng cần thiết như: kĩ năng thu thập, kĩ năng tổng hợp, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng hội họa,... Khi áp dụng phương pháp này vào dạy học thực hành lịch sử, GV nên chia HS theo tổ, lớp hoặc theo nhóm lớp để thưc hiện. Để xây dựng được một Tập san đẹp và ý nghĩa, học sinh cần phải xác định bố cục của một Tập san, từ đó định hướng nội dung và thiết kế sao cho phù hợp, đẹp mắt. Thông thường, Tập san sẽ có bố cục gồm các phần sau: - Bìa và tiêu đề Tập san: Để làm nổi bật nội dung và tăng sự chú ý của người xem, trang bìa của Tập san cần được trình bày khoa học, logic, thiết kế đẹp, gần với chủ đề chính. Màu sắc thiết kế hài hòa, tiêu đề Tập san cần ngắn gọn song phải hấp dẫn, lôi cuốn người xem. - Lời giới thiệu, lời tựa Tập san: Dùng lời văn hay, có sức thuyết phục, sáng tạo, độc đáo, tạo ấn tượng ban đầu để dẫn người đọc vào phần nội dung chính của Tập san. - Nội dung chính: Đây là phần quan trọng nhất của Tập san. Bằng các bài viết, hình ảnh, bài thơ, ca khúc, câu truyện hay câu đố…liên quan đến chủ đề yêu cầu, HS thể hiện nội dung của Tập san. Nội dung Tập san cần được bố cục, trình bày khoa học, logic nhưng phải có những nét riêng, mới lạ, thu hút và thể hiện được chủ đề chính. - Lời cảm ơn, lời kết: đây là phần cuối cùng, tạo nên bố cục hoàn chỉnh cho Tập san. HS cần khái quát lại chủ đề chính của tập san, viết lời cảm ơn tới người xem, người đọc và nêu lên mong muốn nhận được nhứng ý kiến phản hồi, những góp ý từ độc giả. Như vậy trong dạy học lịch sử, đặc biệt trong các giờ học thực hành, Tập san là một trong những sản phẩm quan trọng cung cấp thông tin cho độc giả. Ngoài nội dung đặc sắc thì hình thức của tập san cũng cần bắt mắt, ấn tượng. Các bước để thiết kế một tập san là: Bước 1: Sau khi tiếp nhận yêu cầu nội dung chủ đề Tập san từ GV, HS lên ý tưởng Tập san: cần lên ý tưởng, nội dung chính cho tập san để lựa chọn nội dung và hình thức trình bày, trang trí tập san đẹp, phù hợp. Ở mỗi lĩnh vực khác nhau, các chủ đề có thể đa dạng khác nhau, phụ thuộc thời gian, sự kiện, nội dung chủ đề mà GV yêu cầu để xác định ý tưởng. 15
  20. Bước 2: Phân công công việc: Sau khi lên ý tưởng, các nhóm dựa vào năng lực của từng thành viên để phân công công việc cụ thể như phụ trách nội dung, viết (đánh máy), hình ảnh, thiết kế. Các thành viên cần chia sẻ, trao đổi, góp ý cho nhau trong quá trình thực hiện để phối hợp, thống nhất nội dung và hình thức thể hiện. Bước 3: Xác định số lượng trang (tờ) của Tập san: Cần phân bổ số trang phù hợp với nội dung. Những nội dung chính cần được trình bày chi tiết, cụ thể, số trang nhiều hơn so với nội dung phụ. Tập san không nên quá dày nhưng cần phải đầy đủ nội dung yêu cầu, bố cục rõ ràng và được trang trí đẹp, hấp dẫn người đọc, người xem. Bước 4: Thiết kế Tập san: Những hình ảnh quen thuộc được cách điệu, làm mới phù hợp bằng những chất liệu, hình thức khác nhau tạo nên sự mới lạ nhưng đầy ý nghĩa luôn được đánh giá cao, dễ dàng thu hút độc giả. Những bài viết có nội dung hay đi cùng những hình ảnh trang trí độc đáo, ý tưởng sáng tạo, mang tính tượng trưng cao sẽ tạo nên sự ấn tượng của một Tập san. Ví dụ 1: Sau khi học xong Chủ đề “Lịch sử và sử học” và Chủ đề “Vai trò của sử học” với nội dung sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, sử học với sự phát triển du lịch, để chuẩn bị cho giờ học thực hành được diễn ra sau đó, GV yêu cầu HS xây dựng Tập san về các di sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và tiềm năng du lịch của tỉnh nhà. Tập san thực hiện trên khổ giấy A4, đóng thành quyển và trang trí đẹp. Với yêu cầu này, HS sẽ có cơ hội thể hiện tài năng, sự sáng tạo của mình, qua đó góp phần rèn luyện phát triển năng lực của các em. Tập san Lich sử Ví dụ 2: Sau khi học xong chủ đề “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, để tổ chức tiết thực hành sau chủ đề này, GV chia lớp thành 5 nhóm, tương đương 5 ngữ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2